Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo cáo tổng hợp về công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.71 KB, 22 trang )

Lời nói đầu
Sự phát triển không ngừng về mọi mặt của một quốc gia phụ thuộc rất lớn
vào sự phát triển kinh tế của quốc gia đó.
Đất nớc chúng ta đã có sự chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng,
từ đó nền kinh tế thị trờng xuất hiện và có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa.
Vì vậy trong thời kỳ đổi mới, kinh tế của nớc ta hiện nay là một trong những
vấn đề rất quan trọng, có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có vấn đề tài chính.
Tài chính luôn là mối quan hệ của nền kinh tế, bao gồm cả nội dung, giải
pháp, chính sách, tiền tệ, với mục tiêu khai thác có hiệu quả các nguồn tài chính
không ngừng tăng trởng kinh tế, tăng thu nhập, để tạo đà thúc đẩy các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để hoạt động tài chính có hiệu quả thì công tác
hạch toán, kế toán là một trong những công cụ đặc biệt, quan trọng giúp cho việc
quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo
yêu cầu liên tục phát triển.
Bản báo cáo gồm ba phần trình bày những nét cơ bản về tình hình kinh tế tài
chính của công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội.
Phần I. Giới thiệu chung về công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội.
Phần II. Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty.
Phần III. Đánh giá nhận xét về một số mặt hàng kinh doanh của công ty.
Phần thứ nhất
Giới thiệu chung về công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội.
I. Đặc điểm chung của công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
a. Quá trình hình thành của công ty.
Đợc thành lập từ năm 1972, công ty thu hồi phế liệu kim khí với chức năng
thu mua thép phế liệu trong nớc tạo nguồn cung cấp nguyên liệu cho việc nấu luyện
thép ở nhà máy gang thép Thái Nguyên. Công ty thu hồi phế liệu kim khí là đơn vị
hạch toán độc lập có t cách pháp nhân trực thuộc Tổng công ty kim khí Việt Nam -
Bộ vật t.


Để hoạt động của công ty có hiệu quả và đáp ng đợc mọi nhu cầu về nguồn
cung cấp thép phế liệu cho hoạt động sản xuất, Bộ vật t có quyết định số 628/VT
QĐ tháng 10/1985 hợp nhất hai đơn vị công ty thu hồi phế liệu kim khí và trung tâm
giao dịch và dịch vụ vật t ứ đọng chậm luôn chuyển thành công ty vật t phế liệu Hà
Nội. Công ty là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty kim khí, hạch toán kinh tế độc
lập và có đầy đủ t cách pháp nhân.
Công ty vật t thép Hà Nội đợc thành lập lại theo quyết định số 600/TM
TCCB Của Bộ Thơng mại ngày 28/05/1993, trực thuộc Tổng công ty thep Việt Nam
(trớc kia là tổng công ty kim khí).
Ngày 15/04/1997 Bộ công nghiệp ra quyết định số 511/QĐ - TCCB sát nhập
xí nghiệp dịch vụ vật t - là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty thép Việt Nam
vào công ty vật t thứ liệu Hà Nội.
Ngày 05/06/1997 đến nay, công ty vật t thứ liệu Hà Nội đổi tên thành công ty
kinh doanh thép và vật t Hà Nội theo quyết định số 1022/QĐ - HĐBT của hội đồng
quản trị Tổng công ty thép Việt Nam
b. Quá trình phát triển của công ty.
Từ khi đợc thành lập công ty không ngừng phát triển, cơ sở vật chất đợc đầu
t xây dựng ngày càng phù hợp với điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng.
Đến nay, công ty đã xây dựng đợc một hệ thống các đơn vị trực thuộc bao
gồm 18 của hàng, hệ thống kho bãi gồm hai kho trung tâm và chi nhánh công ty tại
Thành phố Hồ Chí Minh. Mặt hàng kinh doanh của công ty ngày càng phát triển
phong phú và đa dạng đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng.
2. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty năm 2000- 2001.
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
Chênh lệch
Số tiền %
1. Doanh thu bán hàng 474.000.000 658.000.000 + 184.000 38,8
2. Giá vốn hàng bán 447.500.000 617.900.000 51,32
3. Lãi gộp 26.500.000 40.100.000 + 13600 40,08

4. Tỷ lệ lãi gộp/doanh thu 5,6% 6.1% 146,4
5. Chi phí kinh doanh 23.700.000 33.200.000 + 9500 -
6. Tỷ lệ chi phí/doanh thu 5% 5.1% -
7. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 2.800.000 6.900.000 + 4.100.000 146,4
8. Thuế thu nhập doanh nghiệp 896.000 2.208.000 + 1.312.000 -
9. Lãi sau thuế 1.904.000 4.692.000 2.788.000 -
10. Thu nhập ngời/tháng 440 550 + 110 25%
Một số chỉ tiêu về tình hình vốn và nguồn vốn của công ty
Đơnvị tính: đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối kỳ Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
I. Tổng tài sản 14.344.585.282 14.436.171.932 91.586.650
Trong đó:
1. TSLĐ và đầu t ngắn
hạn.
2. TSCĐ + đầu t dài hạn
11.174.769.608
3.169.815.674
78
22
10.385.441.474

4.050.730.458
71,9
28,1
-789.328.134
880.914.784 27,79
II. Tổng nguồn vốn 14.344.585.282 14.436.171.932 91.586.650 0,64
Trong đó:
1. Công nợ phải trả.
2. Nguồn vốn chủ sở
hữu
5.759.400.786
8.585.184.496
40,2
59,8
5.311.573.932
9.124.598.015
36,8
63,2
-447.826.869
539.413519 6,28
II. đặt điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty
kinh doanh thép và vật t Hà Nội.
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Về ngành hàng kinh doanh: Thép và vật t là một trong những mặt hàng vật
t hết sức quan trọng và có ý nghĩa với sự phát triển kinh tế bởi vì hầu nh toàn bộ nhu
cầu về thép và vật t phục vụ cho sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Về mặt hàng kinh doanh bao gồm:
+ ống VINAPIFE + Phế liệu.
+ Vòng bi FKF + Gang xuất khẩu.
+ Xi măng.

Ngoài ra còn có một số mặt hàng khác cung cấp cho xây dựng.
- Hoạt động kinh doanh chính của công ty, kinh doanh thép và vật t phục vụ
cho xây dựng.
- Mạng lới hoạt động kinh doanh của công ty: các cửa hàng và xí nghiệp của
công ty nằm rải rác trên khắp địa bàn Hà Nội.
2. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty.
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội là Hà Nội nhà nớc thuộc Tổng công
ty thép Việt Nam, có chức năng tổ chức kinh doanh các loại hàng hoá sản phẩm
thép, vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất của ngành
thép trong nớc và kinh doanh các mặt hàng thiết bị phụ tùng. Theo sự phân cấp của
Tổng công ty, công ty có nhiệm vụ sau:
- Là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập dới sự chỉ đạo của cơ quan chủ
quản là Tổng công ty thép Việt Nam. Do vậy hàng năm công ty phải tổ chức triển
khai các biện pháp sản xuất kinh doanh phấn đấu hoàn thành có hiệu quả các kế
hoạch sản xuất kinh doanh do công ty xây dựng và đợc tổng công ty thép Việt Nam
phê duyệt.
- Công ty đợc Tổng công ty cấp vốn hoạt động. Ngoài ra, công ty đợc quyền
huy động thêm các nguồn vốn từ bên ngoài nh hiện vay các ngân hàng, tổ chức tài
chính, các quỹ hỗ trợ.... để bảo đảm nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty việc sử dụng vốn của công ty phải đợc đảm bảo trên nguyên tắc đúng với
chính sách và chế độ Nhà nớc.
- Chấp hành và thực hiện đầy đu nghiêm túc các chính sách chế độ của
ngành, luật pháp của nhà nớc về hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối với
ngân sách nhà nớc.
- Trong mọi hình thức kinh tế, công ty luôn phải xem xét khả năng sản xuất
kinh doanh của mình, nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của thị trờng để từ đó đa ra những
kế hoạch nhằm cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, đáp ứng mọi nhu cầu cho
khách hàng và đạt đợc lợi nhuận tối đa.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dỡng đội ngũ cán bộ CNV nhằm đáp ứng đ-
ợc yêu cầu kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty. Thực hiện các chính sách chế

độ thởng phạt bảo đảm quyền lợi cho ngời lao động.
3. Đặc điểm tình hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Đứng trớc những yêu cầu đòi hỏi phải thích hợp với nền kinh tế trong thời kỳ
đổi mới, và nhiệm vụ đợc đặt ra thì cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp cũng có những
sự thay đổi. Công ty đã thực hiện theo chế độ quản lý gọn nhẹ đứng đầu là giám đốc
công ty, giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, kế toán trởng và các phòng ban
nghiệp vụ.
Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty.
Giải trình sơ đồ:
* Ban giám đốc:
- Ban giám đốc công ty do chủ tịch hội đồng quản trị tổng công ty bổ nhiệm
hoặc miễn nhiệm. Là ngời đại diện cho pháp nhân của công ty, điều hành mọi hoạt
động của công ty theo đúng chính sách và pháp luật của nhà nớc, chịu trách nhiệm
trớc nhà nớc và Tổng công ty về mọi hoạt động của công ty đến kết quả cuối cùng.
- Phó giám đốc do tổng giám đốc công ty thép Việt Nam bổ nhiệm hoặc miễn
nhiệm. Phó giám đốc đợc giám đốc uỷ quyền điều hành một số lĩnh vực hoạt động
của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình trớc quản lý và trớc
giám đốc công ty.
Ban Giám đốc
Công ty
Phòng
tổ chức
hành chính
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
kế hoạch
kinh doanh
Các xí nghiệp của hàng trực thuộc công ty

- Kế toán trởng do Tổng giám đốc công ty bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Kế
toán trởng giúp giám đốc công việc quản lý tài chính của công ty. Là ngời điều hành
chỉ đạo và tổ chức hạch toán kế toán thống kê của công ty.
* Các phòng ban chức năng.
- Phòng tổ chức hành chính: Gồm trởng phòng lãnh đạo chung và các phó
phòng giúp việc. Phòng tổ chức hành chính đợc biên chế 14 cán bộ công nhân viên,
có nhiệm vụ tham mu giúp việc cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ lao
động tiền lơng. Phòng còn thực hiện công tác thanh tra, bảo vệ thi đua, quân sự và
công tác quản trị hành chinh của văn phòng công ty.
- Phòng tài chính kế toán: gồm một trởng phòng và phó phòng giúp việc.
Phòng tài chính kế toán đợc biên chế 12 cán bộ CNV thực hiện các chức năng tham
mu, giúp việc giám đốc trong công tác quản lý tài chính kế toán của công ty. H-
ớng dẫn và kiểm soát việc thực hiện hạch toán của các đơn vị trực thuộc quản lý và
theo dõi tình hình tài sản cũng nh việc sử dụng vốn của công ty. Thực hiện đầy đủ
công tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ phát sinh trong toàn công ty. Kiểm tra xét
duyệt các báo cáo của đơn vị trực thuộc, tổng hợp số liệu để lập báo cáo toàn công
ty.
- Phòng kinh doanh: Do trởng phòng phụ trách và các phó phòng giúp việc.
Phòng gồm 24 cán bộ CNV, có nhiệm vụ chỉ đạo các nghiệp vụ kinh doanh của toàn
công ty, tìm hiểu và khảo sát thị trờng để nắm bắt đợc nghiên cứu của thị trờng tham
mu cho giám đốc lập kế hoạch kinh doanh quý và năm cho toàn công ty. Tham mu
cho giám đốc đề xuất các biện pháp điều hành chỉ đạo kinh doanh từ văn phòng
công ty đến các đơn vị trực thuộc . Xác định quy mô và mặt hàng kinh doanh, định
mức hàng hoá, đồng thời tổ chức khai thác điều chuyển hàng hoá xuống các cơ sở
trực thuộc công ty. Tổ chức việc tiếp nhận, vận chuyển hàng nhập khẩu từ các cảng
đầu mối Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh về kho công ty.
- Các đơn vị trực thuộc: Công ty có 18 đơn vị trực thuộc (18 của hàng) là đơn
vị kinh doanh của công ty. Các cửa hàng có con dấu riêng theo quy định của nhà n-
ớc và đợc hạch toán báo sổ.
Mặt khác của hàng có trách nhiệm bán hàng theo giá chỉ đạo công ty giao

vốn bằng hàng cho các đơn vị trực thuộc và cửa hàng phải chịu trách nhiệm trớc
giám đốc công ty trong việc quản lý bán hàng, thu tiền nộp về công ty theo thời hạn
công ty quy định. Cửa hàng trởng là ngời đợc tổng giám đốc công ty bổ nhiệm theo
đề nghị của giám đốc công ty. Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của cửa hàng, chịu trách nhiệm về việc làm và đời sống của ngời
lao động tại cửa hàng.
Phần thứ hai
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán
của công ty.
I. Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của công ty.
1. Phân cấp quản lý tài chính của công ty.
Là doanh nghiệp sản xuất của nhà nớc, hạch toán độc lập, có t cách pháp
nhân, đợc Bộ công nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1719 ngày
22/6/1996. Do vậy, căn cứ chức năng nhiệm vụ để tổ chức hoạt động kinh doanh tại
công ty. Trong hoạt động, công ty có quan hệ với cục quản lý doanh nghiệp Nhà nớc
và cục thuế Hà Nội đợc thông qua các báo cáo tài chính của công ty hàng năm.
2. Công tác kế hoạch tài chính.
- Với quy mô hoạt động rộng là thị trờng trong cả nớc, nhiều loại sổ sách,
chứng từ ghi chép ban đầu, nhiều khách hàng ổn định nên đã có kế hoạch sản xuất
kinh doanh hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch trên cơ sở thực hiện năm trớc với quy mô phát triển
trong năm kế hoạch dự kiến đợc các hợp đồng sản xuất kinh doanh.
-Số lợng và chủng loại ổn định, xây dựng giá cả từng loại để tính giá thành
hợp lý.
- Trong quá trình thực hiện các kế hoạch tài chính đều đợc kịp thời đứng sát
với kế hoạch đã xây dựng nên giữa kế hoạch và thực hiện cha xảy ra chênh lệnh lớn,
từ đó đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Phù
hợp với nhu cầu thị trờng có uy tín đối với khách hàng.
II. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty đợc áp dụng: Kế toán nửa tập

trung nửa phân tán
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Giải trình sơ đồ:
- Kế toán trởng: là ngời tham mu chính về công tác kế toán tài vụ của công ty
có năng lực trình độ chuyên môn về tài chính kế toán nắm chắc các chế độ hiện
hành của Nhà nớc để chỉ đạo hớng dẫn các bộ phận mình phụ trách, tổng hợp thông
tin kịp thời, chính xác. Đồng thời cùng ban giám đốc phát hiện mặt mạnh, mặt yếu
về công tác tài chính để Công ty kịp thời ra quyết định.
- Kế toán tài sản cố định: là kế toán thể hiện các sổ sách về tài sản số lợng,
giá trị nh: đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, phơng
tiện quản lý các tài sản khác. Tình hình biến động, tăng giảm, năng lực hoạt động.
- Kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội: là kế toán theo dõi, tính toán lơng theo
tháng, bậc lơng của công ty theo từng tháng để chi trả kịp thời, cũng từ đó tính, trích
BHXH.
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: là kế toán theo dõi các khoản
công nợ, phải thu,phải trả của văn phòng công ty, đồng thời theo dõi tình hình thu,
chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng để kịp thời có kế hoạch đòi nợ hoặc có kế hoạch chi
trả khách hàng.
Kế toán trư
ởng
Kế toán
tài sản
cố định
Kế toán
tiền lương
và BHXH
Kế toán vốn
bằng tiền và
thanh toán

công nợ
Kế toán chi
phí và tính
giá thành
Kế toán
tổng hợp
Kế toán các xí nghiệp và cửa hàng

×