Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Báo cáo tổng hợp về Công ty TNHH Tân Hoàng Linh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.77 KB, 25 trang )

lời nói đầu
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố nh môi trờng kinh doanh, trình độ quản lý của các doanh
nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính. Quản lý tài chính và hạch toán luôn
luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết
định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình tham gia vào lĩnh
vực kinh doanh.
Công tác quản lý tài chính và hạch toán kế toán đợc coi là công cụ quan trọng
để điều hành, kiểm tra và đánh giá mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Những số liệu do hạch toán kế toán phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và
có hệ thống là phơng thức quan trọng để quản lý kinh tế của doanh nghiệp.
Nhận biết đợc tầm quan trọng của việc hạch toán kế toán trong các doanh
nghiệp qua những năm nghiên cứu và học tập phần lý thuyết của các môn chính tại
nhà trờng nh : các môn kế toán ( Kế toán Thơng mại, Kế toán sản xuất, Kế toán
XDCB ), tài chính doanh nghiệp, nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, phân tích
hoạt động tài chính . . . Đến nay lại đợc Nhà trờng tạo điều kiện cho đi thực tế tại
doanh nghiệp nhằm giúp cho sinh viên vận dụng những kiến thức đã tiếp thu đợc ở tr-
ờng vào công việc thực tế để phát huy đợc năng lực của bản thân. Trong quá trình tìm
hiểu thực tế hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tân Hoàng Linh em càng nhận
thức rõ ràng và đầy đủ hơn tầm quan của công tác tài chính và hạch toán kế toán đối
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng. Song điều kiện
thời gian có hạn nên trong báo cáo này em chỉ trình bày đợc những hoạt động kinh
doanh chủ yếu của Công ty TNHH Tân Hoàng Linh đợc phản ánh qua số liệu tài
chính và hạch toán kế toán.
1
Nội dung Báo cáo gồm 05 phần :
Phần 1 : Tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác
kế toán tài chính ở Công ty TNHH Tân Hoàng Linh .
Phần 2 : Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của
Công ty TNHH Tân Hoàng Linh.
Phần 3 : Tình hình thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế


toán của Công ty TNHH Tân Hoàng Linh .
Phần 4 : công tác phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty
TNHH Tân Hoàng Linh .
Phần 5 : Kết luận.
Phần thứ nhất
Tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế
toán tài chính ở Công ty TNHH Tân Hoàng Linh .
Khái quát về Công ty TNHH Tân Hoàng Linh
Công ty TNHH Tân Hoàng Linh đợc thành lập vào ngày 29 tháng 07 năm 1999
theo giấy phép số : 4513 GP/TLDN của Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội và số
đăng ký kinh doanh : 072465 ngày 09 tháng 08 năm 1999 của Sở Kế hoạch và Đầu t
Hà Nội.
Tên giao dịch
Tiếng Việt : Công ty TNHH Tân Hoàng Linh
Tiếng Anh : New Hoang Linh Co., Ltd
Trụ sở giao dịch : số 148/11 ngõ 14B Lý Nam Đế - Hoàn Kiếm- Hà Nội
Điện thoại : (84.4 ) Fax : (84.8 )
2
Ngành nghề kinh doanh :
- Buôn bán hàng t liệu sản xuất.
- Buôn bán hàng t liệu tiêu dùng.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
- Dịch vụ sửa chữa, bảo hành và cho thuê các thiết bị Công ty kinh doanh
I. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty :
1.Chức năng :
Công ty có chức năng buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng, đại lý mua,
bán, ký gửi hàng hoá. Dịch vụ lắp đặt, bảo hành, sửa chữa và cho thuê các thiết bị điện tử
tin học . . . làm đại lý độc quyền với các hãng sản xuất thiết bị máy tính lớn ở nớc ngoài để
mở rộng hoạt động kinh doanh.
2. Nhiệm vụ :

Nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh đúng các mặt hàng và ngành nghề
đã đăng ký trong giấy phép Kinh doanh.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty :
Công ty TNHH Tân Hoàng Linh có 18 cán bộ công nhân viên đợc chia thành
các bộ phận : Phòng Kế toán, phòng Kinh doanh, phòng Kỹ thuật, Cửa hàng bán lẻ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tân Hoàng Linh :
3
Giám Đốc
Phòng
Kế toán
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kinh doanh
Bộ phận
Văn thư
Cửa hàng
bán lẻ
Sơ đồ 01
Nhiệm vụ của từng bộ phận :
- Giám đốc : là ngời đứng đầu trong Công ty trực tiếp điều hành và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty. Có nghĩa vụ nộp đầy đủ
các loại thuế cho Nhà nớc, bảo toàn và phát triển vốn cũng nh đời sống của CBCNV
trong Công ty.
- Phòng Kinh doanh : đứng đầu là Trởng phòng, có nhiệm vụ nghiên cứu thị tr-
ờng, quảng cáo, giới thiệu, tìm bạn hàng để chào hàng và tìm nguồn hàng mới cho
Công ty. Đề ra đợc những phơng án kinh doanh tối u nhất để đạt đợc lợi nhuận cao
nhất.
- Phòng Kỹ thuật : đứng đầu là Trởng phòng chịu trách nhiệm về phần kỹ thuật
của những mặt hàng của công ty kinh doanh và thực hiện các yêu cầu dịch vụ, của

khách hàng.
- Phòng Kế toán : đứng đầu là Kế toán trởng chịu trách nhiệm trớc Giám Đốc
trong công tác thực hiện các chế độ hạch toán kinh tế, thông tin kinh tế, quản lý việc
thu chi tài chính, việc sử dụng tiền vốn, lên sổ sách chi tiết theo điều lệ kế toán mà
Nhà nớc đã ban hành. . .
- Bộ phận văn th : giúp Giám đốc lu giữ và phân phát tài liệu cho các phòng
ban và làm các công việc tạp vụ khác.
III . Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán của Công ty :
1.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán :
Phòng Kế toán của Chi nhánh gồm 05 ngời đợc tổ chức theo sơ đồ sau :
4
Kế toán trư
ởng
Thủ quỹ
Kế toán
kho
Kế toán
tổng hợp
Thủ kho
Sơ đồ 02
Nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng Kế toán :
- Kế toán trởng : chịu trách nhiệm và chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán
giúp việc cho Giám đốc thực hiện các chế độ hạch toán kinh tế, quản lý việc thu chi
tài chính, việc sử dụng tiền vốn. Quản lý bộ phận tài vụ về việc xử lý các thông tin
theo điều lệ kế toán.
- Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ kế
toán phát sinh hàng ngày, theo dõi tình hình thanh toán công nợ. Tính lơng và các
khoản trích theo lơng cho CBCNV. Thu nhập thông tin, tài liệu về kế toán của Công
ty giúp đỡ Giám đốc và kế toán trỏng xử lý thông tin về tài chính, hàng hoá.
- Kế toán kho : Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật t hàng hoá

để lên hoá đơn thanh toán với khách hàng. Có thông tin kịp thời cho Giám đốc để có
biện pháp xử lý đúng đắn tránh những tình huống có ảnh hởng đến vòng quay của
vốn.
- Thủ quỹ : Hàng ngày dựa vào các phiếu thu, chi hợp lệ mà thu hay chi tiền
chịu trách nhiệm trớc Công ty về việc thừa thiếu tiền trong két.
2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty :
Công ty TNHH Tân Hoàng Linh thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập, áp
dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đăng ký với các cơ quan thuế địa phơng, sử
dụng hệ thống chứng từ ghi chép theo theo mẫu của Tổng cục thống kê và Bộ Tài
chính ban hành. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng cho các đơn vị sản xuất
kinh doanh theo quyết định : 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính ban hành ngày 01
tháng 11 năm 1995.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
theo hình thức chứng từ ghi sổ
5
Chứng từ kế toán
Sổ kho, Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Bảng
tổng hợp chứng
từ kế toán
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng

tổng hợp
chi tiết
Sơ đồ 03
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,
kiểm kê
Phần thứ hai
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính
của Công ty TNHH Tân Hoàng Linh .
1. Quản lý tài chính tại Công ty :
- Tài sản cố định : Công ty mua sắm tài sản cố định căn cứ theo nhu cầu của
các cán bộ công nhân viên trong Công ty và các nhân viên có trách nhiệm quản lý, sử
dụng tài sản sao cho có hiệu quả và đúng mục đích.
6
- Tài sản lu động và vốn lu động : Công ty đợc quyền sử dụng vốn, tài sản và
các nguồn lực khác của mình để thực hiện các mục tiêu hoạt động kinh doanh theo
nguyên tắc báo cáo và phát triển.
- Giám đốc - ngời chủ tài khoản đợc quyền huy động vốn từ mọi nguồn để
phục vụ cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của bên cho vay và
của Công ty.
- Giám đốc đợc quyền sử dụng phần lợi nhuận còn lại sau khi đã thc hiện đầy
đủ các nghĩa vụ với Nhà nớc, trích lập các quỹ theo quy định.
- Công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế.
- Công ty luôn công bố khai báo tài chính hàng năm.
- Công ty có nghĩa vụ phải thực hiện đúng các quy định về quản lý vốn, nguồn
vốn, các chế độ về hạch toán doanh thu lợi nhuận và các chế độ khác do Nhà nớc quy
định.
2. Công tác kế hoạch tài chính của Công ty :
- Hàng quý, các bộ phận trong Công ty tập hợp các số liệu về doanh thu - toàn

bộ số tiền thu đợc trong hoạt động kinh doanh, đồng thời tập hợp các chi phí bán
hàng, chi phí mua hàng, chi phí quản lý . . . để thấy đợc một cách chính xác tình hình
chi phí phát sinh trong kỳ, xem chúng có phù hợp với những nguyên tắc quản lý tài
chính và nhu cầu kinh doanh hay không. Từ đó Công ty có số liệu cụ thể để xây dựng
Kế hoạch kinh doanh với những biện pháp khắc phục nhân tố tiêu cực, khai thác
các yếu tố tích cực. Kế hoạch này đợc thông qua bởi Ban Giám đốc Công ty và đợc
lấy làm mục tiêu phấn đấu để tăng doanh thu của Công ty .
3. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty :
Vốn là một trong những thành phần quan trọng góp phần vào sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp nhất là trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, nếu không có vốn
thì doanh nghiệp không thể đứng vững đợc
3.1 Cơ cấu các loại vốn năm 2000 và năm 2001 :
Tình hình vốn của Công ty đợc thể hiện qua các chi tiêu sau :
Đơn vị tính : triệu đồng
7
Chỉ tiêu
Quý III
Năm 2000
Quý III
Năm 2001
So sánh
Số tiền Tỷ lệ (%)
Tổng vốn kinh doanh
1.714,731 1.909,010 194,278 38,77
- Tài sản lu động 1.080,145 954,671 - 125,474 - 11,62
- Tài sản cố định 634,586 954,339 319,752 50,39
Qua bảng phân tích tài sản của Công ty ta thấy tài sản cố định quý III năm
2000 tăng hơn quý III năm 2001 với số tiền là : 319,752 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ
tăng là : 50,39 %. Có đợc kết quả nh vậy là do Công ty đã không ngừng mở rộng quy
mô kinh doanh. Tài sản lu động quý III năm 2000 giảm hơn quý III năm 2001 với số

tiền là : 125,474 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm là : 11,62 %, Công ty cần phải
xem xét lại tình hình đầu t tài sản lu động của mình.
3.2 Tình hình nguồn vốn của Công ty :
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
Quý III
Năm 2000
Quý III
Năm 2001
So sánh
Số tiền Tỷ lệ (%)
Tổng vốn kinh doanh
1.714,731 1.909,010 194,278 38,77
- Nguồn vốn đi vay
- Nguồn vốn trong thanh toán
809,719 680,511 -129,208
- 13,00
- Nguồn vốn chủ sở hữu
905,012 1.228,499 323,486 51,77
Qua bảng phân tích tài sản của Công ty ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu quý III
năm 2000 tăng hơn quý III năm 2001 với số tiền là : 323,486 triệu đồng.tơng ứng với
tỷ lệ tăng : 51,77%. Nguồn vốn trong thanh toán quý III năm 2000 giảm hơn quý III
năm 2001. Công ty đã tranh thủ vốn chiếm dụng của bạn hàng một cách hợp lý, đây
là một cách để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế
thị trờng.
4. Tình hình tài chính của Công ty :
4.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty :
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
Quý III

Năm 2000
Quý III
Năm 2001
Tổng doanh thu 5.921 6.551
Tổng vốn kinh doanh 1.542 1.706
Lợi nhuận 296 184
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu 5% 3%
8
@ Quý III năm 2000
65,3
542.1
625.5
==
vòng
@ Quý III năm 2001
73,3
706.1
367.6
==
vòng
Qua chỉ tiêu so sánh vòng quay vốn kinh doanh ta thấy rằng vòng quay vốn
kinh doanh của quý III năm 2001 tăng nhanh hơn vòng quay vốn kinh doanh của quý
III năm 2000 điều nằy chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là rất tốt.
Quý III năm 2000
84,3
542.1
921.5
==

Quý III năm 2001

84,3
706.1
551.6
==

Chỉ tiêu hệ số phục vụ vốn kinh doanh nó phản ánh một đồng vốn bỏ ra thì thu
lại cho Công ty đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
@ Quý III năm 2000
19,0
542.1
296
==

@ Quý III năm 2001
11,0
706.1
184
==
So sánh quý III năm 2000 với quý III năm 2001 mức lợi nhuận đạt đợc so với
đồng vốn bỏ ra giảm đi. Nguyên nhân là do chi phí bán hàng tăng lên so với quý III
năm 2000
4.2 Hiệu quả chi phí kinh doanh của Công ty :
@ Quý III năm 2000
07,1
557.5
921.5
==

9

Tổng mức doanh thu thuần
Vòng quay vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
Tổng mức doanh thu thực hiện
Hệ số phục vụ vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
Tổng mức lợi nhuận thực hiện
Hệ số lợi nhuận vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ
Hệ số phục vụ chi phí =
Tổng mức chi phí thực hiện trong kỳ
@ Quý III năm 2001
14,1
766.5
551.6
==

So sánh quý III năm 2000 với quý III năm 2001 về tổng mức doanh thu thực
hiện tăng lên : 630 triệu đồng bằng 110,64% tăng 10,64% nhng chi phí tăng lên 209
triệu đồng bằng 103,76% tăng 3,76%. Nh vậy mức tăng của doanh thu cao hơn mức
tăng của chi phí đợc đánh giá là tốt vì Công ty đã quản lý tốt.
@ Quý III năm 2000
053,0
557.5
296
==

@ Quý III năm 2001
032,0

766.5
184
==
Trông qua hệ lợi nhuận của chi phí, qua kết quả tính toán ở trên ta nhận thấy
rằng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty quý III năm 2000 cao hơn quý III năm 2001.
Trong quý III năm 2000 một đồng chi phí thì thu đợc : 0,053 đồng lợi nhuận, trong
quý III năm 2001 một đồng chi phí thì thu đợc: 0,032 đồng lợi nhuận.
4.3 Các chỉ tiêu bảo toàn và tăng trởng vốn của Công ty :
@ Quý III năm 2000
43,1
080.1
542.1
==

@ Quý III năm 2001
28,1
331.1
706.1
==

Công ty đã đảm bảo đợc vốn qua các quý trong năm, tình hình kinh doanh của
Công ty ổn định và phát triển, kinh doanh có lãi, thu nhập của cán bộ công nhân viên
đợc đảm bảo.
4.4 Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc :
Công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp Ngân sách : thuế giá trị gia
tăng, thuế lợi tức. . . Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách đợc thể hiện cụ thể
qua bảng sau :
Đơn vị tính : đồng
chỉ tiêu
số còn phải

nộp kỳ trớc
số phải nộp
kỳ này
số đã nộp
trong kỳ
số còn đến
cuối kỳ
10
Tổng mức lợi nhuận trong kỳ
Hệ số lợi nhuận của chi phí =
Tổng chi phí thực hiện trong kỳ
Vốn chủ sở hữu
Hệ số bảo toàn vốn trong kỳ =
Vốn chủ sở hữu thực tế hiện có đầu năm
Thuế
1. Thuế doanh thu 2.368.500 51.573.214 42.961.414 10.980.300
2. Thuế nhập khẩu 131.383.127 131.383.127 0
3. Thuế lợi tức 6.542.000 53.441.900 57.608.900 2.375.000
4. Các loại thuế khác 1.410.800 850.000 2.260800 0
tổng cộng :
10.321.300 237.248.241 243.214.241 13.355.300
Tổng số thuế còn phải nộp năm trớc chuyển sang kỳ này :
Trong đó thuế lợi tức :
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
ngơì lập biểu Kế toán trởng giám đốc
(Ký) (Ký) (Ký đóng dấu)
4.5 Thu nhập bình quân của ngời lao động trong Công ty :
Đơn vị tính : triệu đồng/quý
Chỉ tiêu
Quý III

Năm 2000
Quý III
Năm 2001
So sánh

%
Tổng quỹ tiền lơng 263 218 - 45 83%
NSLĐ bình quân 117 93 - 24 79%
Tiền lơng bình quân 4.7 4 - 0,7 85%
Mặc dù sang quý III năm 2001 số CBCNV của Công ty có tăng lên song tổng
quỹ lơng giảm do doanh thu có phần nào giảm sút vì mức độ gia tăng của các công ty
khác tại Hà Nội thêm với số nhân viên đợc tăng thêm đã làm cho năng suất lao động
bình quân của mỗi CBCNV giảm đáng kể. Từ yếu tố trên đã làm cho tiền lơng bình
quân của mỗi CBCNV trong Công ty giảm từ 4.7 triệu đồng trong quý III năm 2000
xuống còn 4 triệu đồng trong quý III năm 2001. Năng suất lao động giảm từ 117 triệu
đồng trong quý III năm 2000 xuống còn 93 triệu đồng trong quý III năm 2001.
4.6 Công tác kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính của Công ty :
Đối với các doanh nghiệp nói chung và ở Công ty TNHH Tân Hoàng Linh nói
riêng : công tác quản lý tài chính luôn phải đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ và quy
định của Nhà nớc - Nó đợc thể hiện ở tính khách quan trung thực của các báo cáo tài
chính. Nh trên ta thấy Công ty thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ của mình đối với
Nhà nớc về các khoản phải nộp phải trả ( không nợ đọng thuế ), đối với bạn hàng
Công ty luôn thể hiện uy tín của mình bằng chất lợng kinh doanh và đợc các bạn
11
hàng tin tởng. Do vậy công tác tài chính của Công ty trong các năm hoạt động là rất
tốt. Mặt khác Công ty phải nộp thuế cho Nhà nớc trong mỗi kỳ kinh doanh cho nên
thờng xuyên có sự huớng dẫn, kiểm tra đôn đốc của các cơ quan thuế trực tiếp quản
lý. Các khâu nghiệp vụ trong công tác hạch toán ở Công ty không nhiều do vậy tiện
cho việc kiểm tra, kiểm soát. Sự kiểm tra cập nhật thông tin của Giám đốc đối với
công tác tài chính của Công ty là thờng xuyên.

12

×