Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp - ERP và thực trạng triển khai tại một số doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.24 MB, 91 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
KINH
DOANH
QUỐC TÊ
KHÓA LUÂN
TỐT
NGHIÊP
Đề
tài:
HOACH
ĐINH
NGUỒN
LÚC
DOANH
NGHIÊP
-
ERP

THÚC
TRANG


TRIEN
KHAI
TAI
MÓT SO DOANH
NGHIEP
VIET
NAM
Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
Khóa
Giáo
viên
hướng dẫn
:
Nguyễn
Thị Phương Tuyền

J
DA'
"ÓCị
:
Anh
5 ;
Cíị
"
í


45
ỊuLMau

: ThS. Bùi Liên

ỡt010

Nội,
tháng 5
năm
2010
MỤC LỤC
DANH
MỤC
HÌNH
VẼ
LỜI
MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG
1.
TỐNG
QUAN
VÈ HỆ
THÔNG
HOẠCH
ĐỊNH
NGUỒN
Lực
DOANH
NGHIỆP

-
ERP 4
LI.
Khái
niệm
4
1.2.
Các
giai
đoạn phát triên của
ERP 6
1.3.
Các
phân hệ
nghiệp
vụ
trong
ERP 9
1.4 Tác dụng của
việc
triển
khai
ERP
tói
hoạt
động của
doanh
nghiệp
15
1.4.1

Tầm
quan
trọng của việc triển khai
ERP
trong doanh nghiệp
15

1.4.2
Những
lợi ích có
được nhờ
triền khai
ERP 17
1.5.
Quy
trình
triển
khai
ERP 19
1.5.1.
Các
chiên lược triên khai
ERP
trong doanh nghiệp
19
1.5.2.
Quy
trình triển khai
ERP 24
1.6.

Một
sô yêu câu đôi vói
doanh
nghiệp
khi
Ộng dụng
ERP 29
CHƯƠNG
2.
THỰC TRẠNG QUY
TRÌNH TRIỂN
KHAI ERP
TẠI
MỘT SÒ
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM 36
2.1
Khái quát chung vê tình hình triên
khai
ERP
tại
Việt
Nam 36
2.LI
Tinh hình
ứng dụng
công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp Việt
Nam

36
2.1.2 Thị trường sản xuất và cung cấp
giải pháp
ERP
tại Việt
Nam 41
2.2 Thực
trạng
quy
trình triên
khai
ERP
tại
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
45
2.2.1 Giai đoạn 1:
Lựa
chọn sơ bộ (Pre-selecton screening)
45
2.2.2 Giai đoạn 2:
Đánh
giá các
giải pháp
(Package evauation)
47
2.2.3 Giai đoạn 3:

Lập
kê hoạch
dự
án (Proịecípanning)
50
2.2A Giai đoạn
4 53
r
2.2.5 Giai đoạn 5:
Đưa
hệ
thông vào hoạt động (Going live)
63
•7
2.2.6 Giai đoạn 6:
Hậu
triền khai ịPost-impimentữtion)
63
CHƯƠNG
3.
GIẢI PHÁP
NHẦM
ĐẨY
MẠNH
VIỆC TRIỂN
KHAI ERP TẠI

• •
CÁC
DOANH

NGHIỆP
VIỆT
NAM 66
>
t r
3.1 Đánh giá chung vê
việc
triền
khai
ERP
tại
một

doanh
nghiệp
Việt
Nam 66
3.1.1
Thành công
66
3.1.2
Hạn
chế
&
Nguyên nhân
67
3.2
Một

giải

pháp
72
3.2.1
Nhóm giải pháp

mô.
72
3.2.2
Nhóm giải pháp dành
cho
doanh nghiệp
75
KÉT
LUẬN
81
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 82
DANH
MỤC HÌNH VẼ
Hình
1:
Hệ
thống
hoạch
định
nguồn
lực
doanh
nghiệp

ERP 4
f
Hình
2:
Các
giai
đoạn
phát triên của ERP 6
Hình 3: Mô hình chiến lược Big bang 20
Hình 4 : Mô hình
chiến
lược
Parallel
22
r
Hình
5:
Mô hình chiên lược
Process
Line
23
*> r ^ ^
Hỉnh
6
:
Quy trình triên
khai
hệ thông ERP 24
r r r r
Hình

7:
Tỉ
lệ
doanh
nghiệp
két nôi
Internet
theo từng
loại
hình két nôi 39
Hình 8: Mục đích sử
dụng
Internet
của
doanh
nghiệp
39
Hình 9: Tỉ lệ doanh nghiệp ứng dụng phần mềm phục vụ quản lý điều hành
(trung
bình trên cả
nước)
40
Hình 10: Tỉ lệ
trung
bình
doanh
nghiệp
đã sử
dụng
phần

mềm
phục
vụ công
tác quản lý, điêu hành 40
r
Hình
li:
Sô lượng dự án được ký
trong
năm
2009
42
Hình 12: Giá trị dự án ký
trong
năm
2009
42
Hình 13: Mô hình E-company 80
Nguyễn
Thị Phương
Tuyền
Anh
5
-
QTKD
-
K45
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do
lựa

chọn
đề
tài
Trong
những
năm gần
đây,
nền
kinh
tế
Việt
Nam đã có được
những
bước phát
then
vượt
bậc.
Tóc độ tăng trưởng
kinh
tê luôn ở mức
cao,
ngay
cả
khi
toàn thê
giới
lâm vào tình
trạng
khủng hoảng tài
chính

tiền
tệ
như năm
2009.
Đặc
biệt
là sau
khi
trở
thành thành viên của Tô
chức
Thương mại thê
giới
WTO, vị thê
cũng
như
vai
trò của
Việt
Nam
trong
khu vực và cả
thế
giới
đã
thay
đừi nhanh
chóng. Cơ
hội
cũng

như thách
thức
mở
ra
trước mắt các
doanh
nghiệp
Việt
Nam lúc này là không

nhỏ.
Sức ép
cạnh
tranh
đen
từ
các
doanh
nghiệp
nước ngoài quá
lớn,
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam sẽ
thua
ngay
trên sân nhà nêu không
tự

thay
đôi đê thích
nghi
với
bôi
cảnh mới.
r
Việc
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
vào các
hoạt
động sản xuât
kinh
doanh
r t r r r
thực
tê đã chăng còn xa
lạ
với
các
doanh
nghiệp,
nó đã
trở
thành một xu thê tát yêu

trên toàn thê
giới
chứ không riêng gì
Việt
Nam. Các
doanh
nghiệp
muôn tôn
tại

t r r t w
-\ -\
phát
triền
chác chăn không thê đứng ngoài xu thê
này,
họ cân
phải
ý
thức
được tâm
quan
trọng
và khả năng ứng
dụng
của công
nghệ
thông
tin
để

rồi
biến
nó thành
lợi
thê
của
mình.
Hệ
thống
hoạch
định
nguồn
lực
doanh
nghiệp
-
Enterprise
Resource
Planning
(ERP)
từ lâu đã được thê
giới
biêt đèn, nhưng vân còn
lạ
lâm
với
rát nhiêu các
doanh
nghiệp
Việt

Nam. Hệ thông ERP mang
tới
một
phong
cách
quản
lý hoàn toàn
mới
cho các
doanh
nghiệp khi kết
họp công
nghệ
thông
tin
với
các
nghiệp
vụ
quản
lý và điêu hành
hoạt
động một cách
hiệu
quả.
Hiện
nay,
một sô
doanh
nghiệp

Việt
Nam
cũng
đã
triển
khai
và đưa vào
hoạt
động các hệ
thống
ERP của mình.
Xuất
phát
từ
mong muôn góp phân giúp các
doanh
nghiệp
tìm hiêu rõ hơn về ERP
cũng
như
những
vấn đề có
thể
gặp
phải khi
triển
khai,
tôi đã
chọn
đề tài "Hoạch định

nguồn
lực
doanh
nghiệp
- ERP và
thực
trạng
triên
khai tại
một số
doanh
nghiệp
Việt
Nam" cho
khoa
luận
tót
nghiệp
của mình.
Những vấn đề liên
quan
tới
hoạch
định
nguồn
lực
doanh
nghiệp
đã
xuất hiện


Việt
Nam từ
giữa
những
năm
90,
nhưng cho đến nay vẫn có
rất
ít
những
tài
liệu
Ì
Hoạch
định
nguồn
lực
doanh
nghiệp -
ERP và
thực
trạng
triển
khai
tại
một
số
doanh
nghiệp

Việt
Nam
Nguyễn
Thị Phương
Tuyền
Anh
5
-
QTKD
-
K45
Hoạch
định
nguồn
lực
doanh
nghiệp -
ERP và
thực
trạng
triển
khai
tại
một
số
doanh
nghiệp
Việt
Nam
nghiên cứu vê nó, nguôn tài

liệu
chủ yêu vân là
dịch từ
tiêng nước ngoài hay các
nghiên cứu
từ
các tô
chức,
doanh
nghiệp
cung
cáp
dịch
vụ thiêt kê và bán các phân
mèm
giải
pháp ERP
trong
và ngoài
nước.
Khóa
luận
đườc
thực
hiện
trên cơ sở
tham
khảo
các tài
liệu

có liên
quan
đã có trước đây nhưng
với
những
xu
thê,
bước phát
ì
•>
triên mới của ERP
hiện
nay từ đó đánh giá
thực
trạng
triên
khai tại
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam, đê
ra
một sô
giải
pháp phù hờp
với
hiện
tại
và tương

lai.
r
Đôi
tượng

phạm
vi
nghiên
cứu
Đôi
tường
nghiên cứu của khóa
luận
là hệ thông
hoạch
định nguôn
lực doanh
nghiệp
ERP
tại
một số
doanh
nghiệp
Việt
Nam
trong
khoảng
thời
gian
từ

năm
2006
trở lại
đây.
Mục
đích nghiên
cứu
Tìm hiêu vê hệ thông
hoạch
định nguôn
lực doanh
nghiệp
ERP, và đánh giá
thực
trạng
triên
khai
tại
Việt
Nam,
từ
đó đê
ra
một sô
giải
pháp nhăm triên
khai

hiệu
quả hệ thông ERP

tại
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
trong
bôi
cảnh
hội
nhập
kinh

thê
giới
hiện
nay.
Nhiệm
vụ
nghiên
cứu
Đê đạt đườc mục đích nghiên cứu ở trên,
khoa
luận
tập
trung
nghiên cứu
những
vân đê
sau:

- Nghiên cứu các vân đê lý
luận

thực
tiên liên
quan
tới
Hoạch định nguôn
lực
doanh
nghiệp -
ERP.
- Đánh giá
thực
trạng
triên
khai
hệ thông Hoạch định nguôn
lực
doanh
nghiệp
- ERP
tại
một sô
doanh
nghiệp
Việt
Nam
hiện
nay

từ
đó rút
ra
một sô bài học cho
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
> -) /• ^
- Khái quát vê tình hình triên
khai
hệ thông Hoạch định
nguồn
lực
doanh
nghiệp
-
ERP
tại
Việt
Nam,
từ
đó kiên
nghị
các
giải
pháp đê phát triên và
tôi
đa hóa

hiệu
quả triên
khai
tại
Việt
Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Khóa
luận
sử
dụng
một sô phương pháp nghiên cứu như thông
kê,
phân tích,
T
ri
r
SO
sánh xử
lý,
tông hờp thông
tin,

liệu
đê khái
quát,
hệ thông hóa và làm sáng
tỏ
vân đê nghiên
cứu.

2
Nguyễn
Thị Phương
Tuyền
Anh
5
-
QTKD
-
K45
Hoạch
định
nguồn
lực
doanh
nghiệp -
ERP và
thực
trạng
triển
khai
tại
một
số doanh
nghiệp
Việt
Nam

cục của
khóa luận

Ngoài
phần
mở
đầu,
kết
luận

danh
mục
tài
liệu
tham khảo,
khóa
luận
được
trình
bày
theo
ba
chương
như
sau:
Chương
1:
Tổng quan
về
hoạch
định
nguồn
lực

doanh
nghiệp
- ERP
Chương
2: Thực
trạng
quy trình
triển
khai
ERP
tại
một số
doanh
nghiệp
Việt
Nam
Chương
3:
Giải
pháp nhờm đẩy
mạnh
việc
triển
khai
ERP
tại
các
doanh
nghiệp
Việt

Nam
Tôi
xin
được
gửi
lời
cảm ơn
chân thành
nhất
tới
Thạc

Bùi
Liên Hà,
khoa
Quản
trị kinh
doanh,
trường
ĐH
Ngoại
Thương

Nội
vì sự
giúp
đỡ và
chỉ
bảo
nhiệt

tình
của

trong suốt
thời
gian
viết

hoàn thành
khoa
luận
này.
Do
Hoạch định
nguồn lực doanh
nghiệp
- ERP là một
nội dung
rộng,
cũng
như
những
giới
hạn vê
thời
gian,
điêu
kiện
nghiên
cứu của

người
viêt,
khóa
luận
này
mới
chỉ
tiếp
cận được
một số
vấn
đề
chính
về ERP và
tình hình
triển
khai
hệ
thông
ERP
tại
một vài
doanh
nghiệp

Việt
Nam
chính
vì vậy tôi rát
mong

nhận
được
đóng
góp đê có
thê tiêp
tục
nghiên cứu hoàn
thiện
hơn.
Xỉn chân thành
cảm ơn!
3
Nguyễn
Thị Phương
Tuyền

Hoạch định
nguồn
lực
doanh
nghiệp -
ERP

thực
trạng
triển
khai
tại
một
Anh

5
-
QTKD
-
K45

số
doanh
nghiệp
Việt
Nam
CHƯƠNG
1.
TỎNG
QUAN
VẺ HỆ
THỐNG
HOẠCH
ĐỊNH
NGUỒN
Lực
DOANH
NGHIỆP
-
ERP

• •
1.1. Khái niệm
Hoạch
định

nguồn
lực
doanh
nghiệp
-
ERP

phần
mềm
trên
máy
tính tự
động
hoa các tác
nghiệp
của
đội
ngũ nhân viên của
doanh
nghiệp
nhăm
mục
đích
nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động và
hiệu
quả

quản
lý toàn
diện
của
doanh
nghiệp.
Nói
cách
khác,
ERP

phần
mềm
phục
vụ
tin
học hóa
tổng thể
doanh
nghiệp.
Đây là
mót cách nhìn
"dễ
hiểu"
về
khái niêm
ERP.


Hình

1:
Hệ
thống hoạch định nguồn
lực
doanh nghiệp
ERP
Khái
niệm
ERP
theo
chuẩn quốc tế
giợi
hạn
trong
phạm
vi
hoạch
định
nguồn
lực
bao
gồm
nhân
lực (con người), vật lực
(tài
sản,
thiết
bị )

tài

lực
(tài
chính).
Khối
lượng
công
việc trong
hoạch
định và sử
dụng
các
nguồn
lực
của doanh
nghiệp
chiếm
phần
lợn
trong
toàn bộ
hoạt
động của
doanh
nghiệp
nên
ERP

hệ
4
Nguyễn Thị

Phương
Tuyền
Anh
5
-
QTKD
-
K45
Hoạch
định
nguồn
lực
doanh
nghiệp
-
ERP và
thực
trạng
triển
khai
tại
một
số
doanh
nghiệp
Việt
Nam
thống
phần
mềm

rất lớn.
Rất
nhiều
giải
pháp ERP
chỉ
thực
hiện
các
chức
năng
theo
đúng phạm
vi
này. Tuy
vậy,
khái
niệm
ERP đã đưặc mở
rộng
rát nhiêu
trong
nhiêu
giải
pháp ERP
hiện
nay.
Ví dụ
module
CRM

(quản
lý môi
quan
hệ khách hàng)
cũng
đưặc tích hặp
trong
rất
nhiều
giải
pháp ERP mặc dù CRM là khái
niệm
khác
so với
ERP.
Trong
quy trình
hoạt
động
của doanh
nghiệp
thì
CRM
quản
lý khâu đâu
tiên
trong
quy trình
hoạt
động sản xuât

kinh
doanh
chính của
doanh
nghiệp:
xây
dựng
hệ thông khách hàng đê
tạo ra
két quả - các hặp đông bán hàng và là diêm
xuât phát của tát cả các
hoạt
động tiêp
theo
của
doanh
nghiệp
(mua hàng, sản
xuât )
nên nêu
module
này đưặc tích hặp
trong
phạm
vi
hệ thông ERP thì
cũng

điêu dê
hiêu.

Thực
tê thì nhu câu
quản
lý của các
doanh
nghiệp
vô cùng
phong
phủ
và không
chỉ
giới
hạn
trong
phạm
vi
hoạch
định nguôn
lực.
Tóm
lại,
cách đơn
giản
nhát ERP là phân mèm
quản
lý tông thê
doanh
nghiệp,
trong
đó phân

hoạch
định
nguồn lực
là phân cơ
bản.
ERP
quản

những
hoạt
động
quan
trọng
nhát của
doanh
nghiệp,

với
môi ngành nghê
kinh
doanh,
môi
doanh
nghiệp
thì kiên trúc
module
hay
chức
năng của hệ thông ERP có thê rát
khác

nhau.
Hệ
thông
ERP

những đặc diêm
sau:
r r
- ERP là một hệ thông tích hặp
quản
trị
sản xuât
kinh
doanh
(Intergrated
business
operating
system).
Tích hặp có
nghĩa
là mọi công
đoạn,
mọi
người,
mọi
phòng ban
chức
năng đều đưặc liên
kết,
cộng

tác
với
nhau
trong
một quá trình
hoạt
r r r
động
sản
xuât
kinh
doanh
thông nhát.
- ERP là một hệ
thống
do con
người
làm chủ
với
sự hồ
trặ
của máy tính
(People
system
supported
by
the
computer).
Những cán bộ
chức

năng,
nghiệp
vụ
mới
là chính, còn
phần
mềm và máy tính chỉ là hỗ
trặ.
Người
sử
dụng
phải
đưặc
đào
tạo
cân
thận.
tính tích cực
của
từng
nhân viên là các yêu tô quyêt
định.
r r
- ERP là một hệ thông
hoạt
động
theo
quy tác
(Formal system),


nghĩa

phải
hệ thông
hoạt
động
theo
các quy tác và các kê
hoạch
rõ ràng. Kê
hoạch
sản
xuât
kinh
doanh
phải
đưặc
lập
ra
theo
năm, tháng, tuân; hệ thông sẽ không
hoạt
động
khi
không có kê
hoạch;
các quy
tác,
quy trình xử lý
phải

đưặc quy định
trước.
5
Nguyễn Thị
Phương
Tuyền
Anh
5
-
QTKD
-
K45
Hoạch
định
nguồn
lực
doanh
nghiệp -
ERP và
thực trạng
triển
khai
tại
một
số
doanh
nghiệp
Việt
Nam
- ERP là hệ

thống với
các
trách
nhiệm
được
xác
định

ràng
(Deíĩned
responsibilities).
Ai làm
việc gì,
trách
nhiệm ra
sao
phải
được
xác
định
rõ trước.
- ERP là hệ
thông liên
két
giữa
các
phòng
ban, bộ phận
trong
công

ty
(Communication
among
departments).
Các
phòng
ban làm
việc, trao
đôi, cộng tác
với
nhau và sẽ
không

chuyện
ai
chỉ
biết
nhiệm vụ,
công
việc
cấa
người
đó.
1.2.
Các
giai
đoạn
phát
triển
cấa

ERP
Hình 2: Các
giai
đoạn phát
triển
của ERP
1
200
ERP mở
rộng (Extended
ERP)
199
Hoạch
định
nguồn
lực
doanh
nghiệp
(ERP)
Hoạch
định
nguồn
lực
sản
xuất
(MRP
li)
Hoạch
định
nhu cầu

nguyên
vật
liệu
(MRP)
Quản

hàng
tồn
kho
(IC)
Vào
giữa
những
năm 70
cấa thê
kỷ
20,
MRP
(Materials
Requirement
Planniĩig)
Hoạch
định nhu
cầu
nguyên
vật
liệu
xuất hiện lần
đầu
tiên,

đánh dấu một bước phát
triển
mới cấa quản
trị
tác
nghiệp khi
lân đâu
tiên
máy tính
điện
tử
được sử
dụng
rộng
rãi
Ương
' f ì
các đơn
vị sản
xuât
kinh
doanh.
Mô hình MRP đã
rát
thành công
với
các dây chuyên sản
xuât
lớn,
chính vì vậy nó

nhanh
chóng phát triên thành MRP
li (Manufacturing
Requirements
Planning)
- Hoạch định không
chỉ nguồn
nguyên
vật
liệu
mà toàn bộ
nguồn
lực
liên
quan
đến quá trình
sản
xuất.
Mô hình MRP
li
kết
hợp
chặt
chẽ
các
chức
năng tài
chính kế
toán,
quản

trị
nguồn
nhân
lực,
quản
trị
kênh phân
phối,
và ữở nên bao quát toàn
bộ
hoạt
động
sản
xuât
kinh
doanh
roi
thực
sự chuyên thành ERP - Hoạch định nguôn
lực
doanh
nghiệp.

thể chia
quá
trình phát
triển
cấa ERP
thành
các

giai
đoạn sau:
1960s:
Quản

hàng
tôn
kho -
Inventory
control packages (IC)
Nguồn:
Fiona
Fui-Hoon
Nah
(2002),
Enterprise Resource Planning Solutions
& Management, IRM
Press,
tr.
38.
6
Nguyễn
Thị Phương
Tuyền
Anh
5
-
QTKD
-
K45

Hoạch
định
nguồn
lực
doanh
nghiệp -
ERP và
thực trạng
triển
khai
tại
một
số
doanh
nghiệp
Việt
Nam
Phân mèm
quản
lý hàng tôn kho ra
đời
từ
những
năm 60 của thê kỷ hai
mươi được thiêt kê nhăm mọc đích duy
trì
mức hàng tôn kho và
chi
phí ở mức họp
lý.

Tuy nhiên phân mèm này
cũng
định
ra những
mức hàng tôn kho được
đặt
hàng

khi
nào thì tiên hành đặt hàng. Ngoài
ra,
phân mèm này còn có các quy trình
giám sát mức hàng hoa tôn kho nhăm phọ vọ cho các quyêt định vê tài chính và
quản lý.
IC là
những
bước đầu tiên và
đặt
nền móng cho quá trình
cải
tiến
hệ
thống
ERP ngày nay.
1970s: Hoạch định
nhu
cầu
nguyên
vật
liệu

(MRP)
MRP
thực chất
là bước phát
triển
của công
thức
sản
xuất
- BOM (Bin of
material).
MRP là mô hình do
Joshep
Orlicky
của IBM và các chuyên
gia
của
Hiệp
hội
Quản lý dự
trữ
sản
xuất
Hoa Kỳ
(American
Production
&
Inventory Control
Society) khởi
xướng.

Tại
thời
diêm đó, các nhà sản xuât và
lập

hoạch
sản xuât
r tị
đang tìm kiêm
những
phương pháp tính toán
hiệu
quả hơn đê
thực hiện
đặt
hàng
nguyên
vật
liệu
và họ
nhận ra
ràng MRP chính là câu
trả
lời
hoàn hảo cho mình.
MRP
đặt
ra
các câu
hỏi:

- Chúng
ta
sẽ
sản
xuât
sản
phàm gì?
- Cân
những
nguyên
vật
liệu
gì đê
tạo ra
các
sản
phàm đó?
- Những nguyên
vật
liệu
nào
hiện
đang có
sẵn
trong
kho?
- Những nguyên
vật
liệu
nào cân

phải
mua?
MRP sử
dọng
một Kê
hoạch
sản xuât tông thê -
Master
Production
Schedule
(MPS) để tìm câu
trả
lời
cho câu
hỏi
thứ
nhất.
Sau
đó,
tìm
kiếm
một
danh
sách
chi
tiết
các nguyên
vật
liệu
để sản

xuất
sản phẩm
từ
BOM; tìm
kiếm
những
nguyên
vật
liệu
còn
trong
kho thông qua các báo cáo hàng
tồn
kho và
cuối
cùng tình toán số
lượng
nguyên
vật
liệu
cần
phải
mua để có
thể
tiến
hành
sản
xuất.
Hệ
thống

MRP đã phát
triển
một cách
nhanh
chóng
khi
người
ta nhận
thấy
những
ích
lợi
to lớn
của nó. Với
MRP
người
ta

thể
biết
chính xác
lượng
hàng cần
*> r \ t
đặt,
kiêm soát
chặt
chẽ

lượng

hàng hoa tôn kho
cũng
như
sản
xuât
Các chuyên
gia
vê MRP
nhận
thây tiêm năng
lớn
hơn của nó. MRP được tích hợp thêm khả
năng lên kế
hoạch
bán hàng, sản
xuất,
phát
triển
lịch
trình sản
xuất,
dự báo, đặt
7
Nguyễn
Thị Phương
Tuyền
Anh
5
-
QTKD

-
K45
ĩ
hàng
Một hệ thông MRP được hình
thành,
tạo ra
một chu trình MRP hoàn
thiện,
tạo ra một chuôi các chức năng cho quá trình sản xuât tự động.
1980s: Hoạch định nguồn lực sản xuất (MRPII)
Giai
đoạn
tiêp
theo
được gọi là MRP li. Khái
niệm
MRP li được đưa ra đâu
tiên bởi Wight (năm 1984) và là hệ quả tát yêu của sự phát triên của các phân mèm
quản lý trước đó. Có thể hình dung MRP li chính là một chu trình MRP hoàn chỉnh
cộng thêm khả năng lập kê hoạch tô chức bán hàng, phân bô tài chính và các khả
năng mô
phờng
hoạt
động giúp nhà
quản
trị
trong
các quyêt định của mình.
MRP li vì thê được coi là phương pháp hiệu quả đê hoạch định tát cả các

nguồn
lực
trong
một đơn vị sản xuât MRP li có khả năng
thực
hiện
được rát nhiêu
>
ĩ r r
nhiệm
vụ,
đông
thời
liên
quan
đen
nhau: lập

hoạch
kinh
doanh,

hoạch
sản
xuât,
quản
lý nhu câu,
hoạch
định nhu câu nguyên vật
liệu

^
1990s:
Hoạch
định
nguồn
lực
doanh
nghiệp
(ERP)
t
r
ERP là sự phát triên hoàn
thiện
hơn của hệ thông MRP
li
với
các
chức
năng
ưu
việt
hơn.
Thuật
ngữ ERP được đưa ra đâu tiên bởi
Gartner
Group
trong
những
>
r r

năm đâu
thập
kỷ 90 của thê kỷ
hai
mươi.
Trong
giới
báo
chí,
thuật
ngừ này xuât
hiện
đâu tiên vào năm 1992 trên tờ
Ricciuti,
còn đôi với
giới
công
nghệ
thông tin thì
khái niệm vê ERP được đưa ra đâu tiên năm 1996 bởi Davenport. Có rát nhiêu thuật
ngữ khác cũng nhác tới ERP như: Hệ thông doanh nghiệp - Enterprise systems;
Công nghệ thông tin doanh nghiệp - Enterprise iníòrmation technologies - EIT; Hệ
thông hoạt định nguồn lực và phát triên doanh nghiệp - Enterprise management and
resource planning systems - EAS; v.v Tuy nhiên, thuật ngữ ERP được sử dụng
rộng rãi nhát và ngày nay vân còn được sử dụng.
về cơ bản ERP cũng giống như MRP li, tuy nhiên tầm bao quát rộng hơn, có
r
\ r r r
khả
năng két họp nhiêu

hoạt
động sản xuât
kinh
doanh
và gân két
chặt
chẽ hơn
với
các chức năng kê toán tài chính. Hệ thông ERP cũng có khả năng két hợp với các
công cụ khác như quản trị môi quan hệ với khách hàng, quản trị chuôi cung ứng
qua đó hô trợ đác lực cho
doanh
nghiệp
trong
toàn bộ
hoạt
động của mình.
ERP dự đoán và điều chỉnh phù hợp giữa cầu và cung. Mục tiêu của ERP là
r
r
gia
tăng mức độ hài lòng của khách hàng, nâng cao năng
suât,
cát
giảm
chi
phí và
8
Hoạch
định

nguồn
lực
doanh
nghiệp -
ERP và
thực
trạng
triển
khai
tại
một
số
doanh
nghiệp
Việt
Nam
Nguyễn
Thị Phương
Tuyền
Anh
5
-
QTKD
-
K45
Hoạch
định
nguồn
lực
doanh

nghiệp -
ERP và
thực
trạng
triển
khai
tại
một
số
doanh
nghiệp
Việt
Nam
ọ -\ > IV
Sự luân chuyên hàng tôn
kho,
đông
thời
tạo
cơ sở cho
quản
trị
chuôi
cung
ứng
hiệu
quả
và thương mại
điện
tử.

Nó lên kê
hoạch
đê sử
dụng
nguôn nhân
lực,
nguyên
vật
ì
liệu
và máy móc,
tài
chính một cách chính
xác,
phù
hớp,
đúng
lúc.
ERP là
sản
phàm

thừa
và phát triên
của
MRP
cũng
như MRP
li.
ERP giúp cho

hoạt
động của
doanh
nghiệp hiệu
quả hơn
trong
môi trường
cạnh
tranh
khóc
liệt

thay
đôi không
ngừng
như
hiện
nay.
2000s:
ERP mở
rộng
-
Extended
ERP
Hệ thông ERP mở
rộng
là một bước phát triên
lớn
của ERP, nó là sự két họp
hoàn

chỉnh
giữa
ERP thông thường
với
CRM
(Customer
relation
management -
Quản lý
quan
hệ khách hàng) và SCM
(Supply chain
management - Quản lý
chuỗi
cung
ứng)
tạo
nên một hệ thông liên két
chặt chẽ,
giúp cho
doanh
nghiệp
có thê tiêp
cận
thông
tin
đây đủ
từ
phía khách hàng
cũng

như các nhà
cung
cáp
theo
một cách
mới.
Hệ thông ERP mở
rộng
cho phép
doanh
nghiệp
có thê mở
rộng
hệ thông
thông
tin
của mình
ra
bên
ngoài,
từ
đó
doanh
nghiệp

thể
nắm
bắt
đước thông
tin

' r t
từ
phía khách khàng, đôi tác và các nhà
cung
cáp thông qua các công cụ bô
sung
cho
sự thành công của mô hình
"business
to
business"
như
mạng
thông
tin
nội
bộ
LAN và
Internet.
Hiện nay,
các nhà
quản
trị
còn
quan
tâm
tới
ERM, tên
viết tắt
của

Enterprise
Resource
Management - Quản
trị
nguồn lực doanh
nghiệp.
ERM
tuy
gần
với
ERP
> r \ ,
vê cách viêt nhưng là khái
niệm
rộng
hơn nhiêu, nó không
phải
là một bước tiên
hoa
về
chức
năng
hoặc
kỹ
thuật
như MRP
tiến
hóa lên ERP. ERM
thực chất
là một

bộ
công cụ
quản

doanh
nghiệp,
mà phân mèm chỉ là một bộ
phận,
các công cụ
khác có thê hoàn toàn
mang
tính
quản
lý như huân
luyện, lập
câm
nang
quy trình,
ĩ r ì r t
hay
kỹ
thuật
quản
trị
dự
án.
Các yêu tô
phi
máy tính của ERM là diêm tiên hoa rát
quan

trọng.
Nhiều
dự án ERP không thành công là do
thiếu
các yếu
tố
này.
1.3.
Các phân hệ
nghiệp
vụ
trong
ERP
Đặc
điểm
nổi
bật
của hệ
thống
ERP là có cấu trúc phân hệ
(module).
Phần
mềm có cấu trúc phân hệ là một
tập
hớp các
phần
mềm đơn
lẻ,
mỗi phân hệ có một
chức

năng riêng
biệt,
chúng
hoạt
động độc
lập với
nhau
nhưng
lại
cùng
nhau
chia
sẻ
9
Nguyễn
Thị Phương
Tuyền
Anh
5
-
QTKD
-
K45
Hoạch
định
nguồn
lực
doanh
nghiệp -
ERP và

thực trạng
triển
khai
tại
một
số
doanh
nghiệp
Việt
Nam
thông
tin
nhằm
tạo ra
một hệ
thống
ERP
mạnh.
Trên
thị
trường
hiện
nay,
mỗi
giải
pháp ERP lại được phân chia thành nhiều phân hệ với tên gọi khác nhau, nhưng một
ERP tiêu chuân sẽ phải bao gôm các phân hành sau đây:
Kế toán tài chính
r r
no

Được
thiêt kê cho
việc
tự
động hoa
quản
lý và báo cáo bên ngoài cụa sô tông
hợp, sổ phải thu, sổ phải trả, và những sổ phụ khác với cùng một hệ thống tài khoản
được định nghĩa bởi người sử dụng. Những bút toán được thao tác trên các phân hệ
liên quan tới sản xuất bán hàng, hay nhật kí thanh toán sẽ được ghi lại một cách tự
động, đó cũng chính là hình thức sô sách đê phản ánh tình trạng thực.
r \ r
Phân hệ kê toán tài chính được
coi
là nên
tảng
cụa một hệ thông ERP, phân
hệ này có khả năng đáp ứng tát cả các nhu câu vê kê toán cũng như tài chính cụa
một doanh nghiệp. Với phân hệ kế toán tài chính, các nhà quản trị ở tất cả các
^ ì r
phòng ban đêu có thê tiêp cận
với
tình hình tài chính cụa
doanh
nghiệp
từ đó so
r
-\
r
sánh

với
tài sản
thực
tê,
điêu này thông thường
phải
chờ
đợi cung
cáp từ các báo
r r
cáo
tài
chính.
Trong
hệ thông ERP, phân hệ kê toán
tài
chính được
tự
động hoa một
cách tôi đa. Phân hệ này cũng có thê chia thành nhiêu phân hệ nhỏ nữa như sô cái,
công nợ phải thu, công nợ phải trả, tài sản cô định, quản lý tiên mặt, danh mục vật
tư, v.v
Hệ thông ERP phải hô trợ một hệ thông tài khoản chi tiêt cho tát cả các tài sản
CÓ, tài sản nợ, nguôn von chụ sở hữu, thu nhập và chi phí. Các tài khoản được theo dõi
r
ri
thường
xuyên và
chi
tiêt,

các thông
tin
được
tập
hơp két chuyên
tới
các phân hệ khác.
Phân mèm này
phải
cho phép phát triên các mâu báo cáo tài chính thông qua
việc
tập
hợp thành nhóm các số dư tài khoản và xác định các nội dung tài khoản theo mục hàng.
Phân mèm
cũng
cân cho phép các nhân viên được
nhập
trực
tiêp vào
nhật
ký vào sô
cái. Hệ thông cân
phải
linh
hoạt
trong
các trợ giúp kê toán, tài chính
cũng
như đáp ứng
được các yêu câu, tiêu chuân kê toán cụa

Việt
Nam và quôc tê.
Hậu căn (Logìsíics)
Phân hệ này là nên tảng cụa chuôi cung ứng, hô trợ những chức năng thu
*> >
nhận
và kiêm kê xảy
ra
hàng ngày như
quản
lý kho và tôn
kho, quản

giao
nhận,
quản lý nhà cung cáp .Các nhiệm vụ mà phân hệ hậu cân thực hiện liên quan tới:
10
Nguyễn Thị
Phương
Tuyền
Hoạch
định
nguồn
lực
doanh
nghiệp
-
ERP và
thực
trạng

triển
khai
tại
một
Anh
5
-
QTKD
-
K45
số doanh
nghiệp
Việt
Nam
- Các đơn mua hàng
- Đơn
đặt
hàng
- Biên
nhận
hàng hoa
- Nợ
phải
trả
- Quản lý hàng tôn kho
- Hoa đơn nguyên
vật
liệu
- Quản lý nguyên
liệu

thô,
hàng hoa hoàn
chỉnh
Phân hệ hậu cần
trong
ERP là một
trong
những
phân hệ xương
sống, cốt
lõi
cấa
hệ
thống
ERP. Các
doanh
nghiệp
triển
khai
ERP thường
mong
muốn
phân hệ
này giúp họ
quản

chặt
chẽ hơn giá
trị
nguyên

vật
liệu,
hàng tôn kho
cũng
như
>
ì r
tăng vòng
quay
hàng tôn kho đê tăng vòng
quay
vòn.
Một
vấn đề
quan
trọng trong việc
triển
khai
ERP nói
chung
và phân hệ hậu
cân nói riêng là phân đôi chiêu sô
liệu.
Cân đặc
biệt
chú ý đôi chiêu
với hai

liệu
kê toán và

kho.
Vân đê cơ bản nhát
trong
quản
lý nguyên
vật
liệu,
hàng hoa tôn kho là cách
đặt
bộ mã
khi
muôn đưa hàng
hoa, vật
tư vào
quản lý.
Thông
tin
trên bộ mã như thê
nào là vừa
đấ,
không thiêu so
với
yêu câu
quản
lý hay không quá nhiêu làm cho bộ
r
^

phức
tạp,

gây khó khăn
khi
xử lý dữ
liệu.
Vân đê này
tường
gây
tranh
cãi
bởi
môi phòng ban có nhu câu
quản
lý khác
nhau
vê một mặt hàng
trong
khi
không thê
đưa tát cả các nhu câu lên bộ mã. Bên
cạnh
đó,
khi
bộ mã đã được xây
dựng
vân
xảy
ra
tình
trạng
không thông nhát ở các nơi

hoặc
cùng một mặt hàng nhưng
khai
báo nhiêu mã
trong
hệ thông.
Khó khăn tiêp
theo

doanh
nghiệp
chưa thê năm bát thông
tin
tôn kho vê
r
r
lượng
và giá
trị
một cách chính xác chấ yêu là do
việc
ghi
nhận
hàng
nhập,
xuất
kho
không
tức
thời.

Thông
thường,
để
kiểm
soát hàng
nhập kho, doanh
nghiệp phải
chờ
r
r r

đấ hoa đơn
chứng từ
mới tiên hành
lập
phiêu
nhập,
trong
khi thực
tê thì hàng đã
nhập
kho
hoặc
đưa vào sản
xuât.
Việc
không năm bát sô
liệu
tôn kho chính xác ảnh
hưởng

nhiêu đen công tác khác như tính nhu câu nguyên
vật
liệu,
sản xuât, bán
hàng,
điêu động hàng
hoa,
thiêu/thừa
vật tư,
gây khó khăn cho
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh.
li
Nguyễn
Thị Phương
Tuyền
Anh
5
-
QTKD
-
K45
Hoạch
định
nguồn
lực
doanh

nghiệp -
ERP và
thực trạng
triển
khai
tại
một
số
doanh
nghiệp
Việt
Nam
Sản xuất
r t r
Được
sử
dụng
cho
việc
lập

hoạch
và kiêm soát
những
hoạt
động
sản
xuât
của
một công

ty.
Phân hệ này bao gôm:
- Lập kế
hoạch sản
xuỗt
(MPS
-
Master
Production
Schedule)
- Lập kê
hoạch
nhu câu nguyên
vật
liệu
(MRP -
Material
Requirements
Planning)
- Lập kê
hoạch
phân phôi (DRP
-
Distribution
Requirements
Planning)
- Lập kê
hoạch
điêu phôi năng lực (CRP -
Capability

Requirements
Planning)
- Công
thức
sản
phàm (BOM
-
Bin
of
Material)
- Quản lý luông
sản
xuât
(Product Routings)
- Quản


vạch
(Bar
Coding)
- Quản lý
lệnh
sản
xuỗt
(Work
Order)
Trong
quá trình
triển
khai

ERP, phân hệ
sản
xuỗt
được xem là phân hệ khó,
phức
tạp

tốn nhiều
thời
gian nhỗt khi
đưa vào áp
dụng.
Mỗi đơn
vị sản
xuỗt
đều
có một quy trình riêng
biệt.
Chính vì
vậy,
các chương trình
quản
lý chuyên
biệt
về
r > r
sản
xuât
cũng
được

chia
thành nhiêu nhóm khác
nhau
như sản xuât liên
tục,
sản
xuât
rời rạc,
sản
xuât
theo
dự
án
Doanh
nghiệp khi
triên
khai
ERP luôn kỳ
vọng sẽ
được
trợ
giúp
lập
kế
hoạch
sản xuỗt
tối
ưu,
đáp ứng được
tỗt

cả các nhu
cầu.
Sau
khi
có kế
hoạch
thì hệ
thống
lại
cân xác định được nhu câu nguyên
vật
liệu
đê đáp ứng kê
hoạch
sản
xuỗt
đó.
Muôn vậy thì hệ thông
phải
có khả năng tích họp được thông
tin
từ
nhiêu
nguồn
khác
nhau
đê
giải
được bài toán sô
lượng

vật
tư cân
cung cáp.
Két quả xác định sẽ
được
chuyển sang
bộ phân
cung
ứng
vật
tư qua các
phiếu
yêu
cầu.
Quản

dự án
Phân hệ
quản
lý dự án được
thiết
kế để hỗ
trợ
lập
kế
hoạch,
kiểm
soát và
quản


những
dự án dài
hạn,
giúp
cải
tiến
công tác
quản lí
dự
án, cung
cỗp thông
tin
phù họp cho
những người
liên
quan, từ
đó
doanh
nghiệp

thể
điều
phối
dự án
nhịp
nhàng,
tối
un hóa
việc
sử

dụng nguồn
lực,
ra quyết
định
kịp
thời.
Phân hệ này
CÓ thê
thực hiện
các công
việc
như:
12
Nguyễn
Thị Phương
Tuyền
Hoạch định
nguồn
lực
doanh
nghiệp -
ERP và
thực
trạng
triển
khai
tại
một
Anh
5

-
QTKD
-
K45 số
doanh
nghiệp
Việt
Nam
- Dự toán
chi
phí dự án
(Project
Costing)
- Quản lý các nguôn
lực
của dự án
(Prọịect
Resource
Management)
- Hợp đông dự án
(Project Contracts)
Đích vu
Phân hệ
dịch
vụ giúp
doanh
nghiệp
quản

hiệu

quả các
dịch
vụ sau bán
hàng của mình, nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng
đối với
sản phỗm, thông
thường
thực
hiện việc
quản

dịch
vụ khách hàng và
quản
lý bảo hành, bảo
trì
sản
phàm.
Dự đoán và
lập
kế hoạch
Phân hệ dự đoán và
lập
kế
hoạch
hỗ
trợ việc
lập
kế
hoạch cung

ứng
cũng
như
r r r ọ

hoạch sản
xuât,
cung
cáp các công cụ
hiệu
quả đê đưa
ra
các dự báo chính xác và
họp
lý cho
doanh
nghiệp
trong
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh.
Công cụ
lập
báo cảo
Phân hệ này sẽ
thực
hiện

các
chức
năng như
khai
thác thông
tin,
chuyển đổi
dữ
liệu
từ
đó
thiết
lập
các báo cáo phân tích phù
hợp, chuỗn xác,
kịp
thời
tới
các
lãnh
đạo,
các cấp
quản
lý và tác
nghiệp
trong
doanh
nghiệp.
Trên
thực

tế,
ngoài các phân hệ cơ bản kể
trên,
các nhà sản
xuất
phần
mềm
hệ thống
ERP còn phát
triển
thêm một số phân hệ khác như:

toán
quản
trị
Phân hệ kế toán
quản
trị
phản
ánh
luồng chi
phí và
doanh thu
của công
ty.
Nó là công cụ
quản
lý cho
những hoạch
định

mang
tầm
tổ chức.

cũng
được cập
nhật tự
động
những
sự
kiện
xảy
ra
hàng
ngày.
Bao gồm các
hoạt
động như:
9 ì
- Các nhân tô phí tôn
-
Trung
tâm phí
tổn
-
Trung
tâm
lợi
nhuận
- Đơn hàng

nội
bộ
-
Hoạt
động dựa trên
chi
phí
-
Chi
phí
sản
xuất
13
Nguyễn
Thị Phương
Tuyền
Anh
5
-
QTKD
-
K45
Hoạch
định
nguồn
lực
doanh
nghiệp -
ERP và
thực

trạng
triển
khai
tại
một
số
doanh
nghiệp
Việt
Nam
Quản

tài
sản
rĩ'} >
r
t
Được
thiêt kê đê
quản
lý và giám sát
những
phân riêng
rẽ
của
tài
sản cô định
bao
gôm
quản

lý mua và bán
tài
sản,
quản
lý hao mòn và đâu tư.
Quản
ly
nhàn sự
r
Phân hệ
quản
lý nhân sự là một phân hệ
quan
trọng trong
hệ thông ERP, là
một
hệ
thống
tích họp hoàn hảo cho
việc
hỗ
trợ
lập
kế
hoạch

kiểm
soát
hoạt
động

nhân
lực.
Phân hệ
quản
lý nhân sự có
thể thực
hiện
một số
nhiệm
vử liên
quan
tới:
- Quá trình làm
việc
- Quỹ lương
- Đào
tạo
- Quản lý thăng tiên
- Kế
hoạch
Quản

chát lượng
Phân hệ này là một hệ thông kiêm soát và
cung
cáp thông
tin
vê chát
lượng,
-w r r ì \

•>
r

trợ việc
lập

hoạch
chát
lượng,
kiêm
soát,
điêu khiên
sản
xuât và
thu
nhận.
Quản

bán
hàng
Giúp
tôi
ưu hóa mọi mửc tiêu và
hoạt
động được tiên hành
trong
phân hệ bán
hàng và
tạo lập
hóa

đơn.
Những yêu tô chủ chót là hô
trợ
trước bán
hàng,
xử lý yêu
câu của khách
hàng,
xử lý định
giá,
xử lý đơn
đặt
hàng, xử lý
giao
hàng, hệ thông
tạo
hóa đơn và
cung
cấp thông
tin
bán hàng.
Phân hệ
quản
lý bán hàng liên
quan
trực
tiêp
tới
doanh sô,
đâu

ra
của
doanh
nghiệp.
Thông
thường,
nó được nhìn
nhận
là phân hệ đơn
giản:
nhập
yêu
cầu,
in
hoa đơn,
xuât hàng và
thu
tiên.
Nêu
dừng
ở góc độ này
thì
phân hệ
quản
lý bán hàng
chỉ
đơn
thuần
là công cử
ghi nhận,

thông kê,
trong
khi
điêu
quan
trọng
đôi với
doanh
nghiệp
là ERP nói
chung
hay phân hệ
quản
lý bán hàng nói riêng
phải

công cử hô
trợ
cho
việc
quản lý,
bao gôm đủ các khâu lên kê
hoạch,
theo
dõi,
phân
tích và
ra
quyêt
định.

Một quy trình bán hàng chuân thường bát đâu
khi
có đơn hàng
> ĩ r
-\
hoặc
hợp đông mua bán cho đèn quá trình xuât
kho,
giao
hàng,
thu
tiên của khách
hàng.
Tuy
vậy,
bên
cạnh những
khả năng cơ bản của
việc
quản
lý bán hàng,
doanh
nghiệp
cân chú ý
những
tính năng
sau:
14
Nguyễn
Thị Phương

Tuyền
Anh
5
-
QTKD
-
K45
Hoạch
định
nguồn
lực
doanh
nghiệp -
ERP

thực
trạng
triển
khai
tại
một
số
doanh
nghiệp
Việt
Nam
r
- Quản
lý quá
trình thương

lượng:
quản
lý quá
trình từ
đàm
phán cho
đèn
hẹn giao
hàng.
- Quản lý giá
bán
- Quản lý chính sách khuyên
mại,
chiêt khâu
- Kiêm
tra
hạn
mức
tín
dụng
- Quản lý
thực
hiện
hợp
đồng,
đơn hàng
- Hình
thức
bán hàng đa
dạng

Quản

bảo
dưỡng

trợ
doanh
nghiệp
chủ động
trong việc
lên

hoạch

thực
hiện
duy
tu,
bảo
dưậng
thiêt
bị,
nhà
xưởng,
máy
móc, xe
cộ
Công tác duy
tu,
bảo

dưậng
được
thực
hiện
tót
hơn
sẽ giúp tăng
tuồi
thọ
của tài
sản,
đảm
bảo tính
an
toàn
và độ
tin
r
cậy
của
máy
móc, thiêt
bị.
*>
XẢ Tác
dụng của
việc
triên
khai
ERP

tới
hoạt
động
của doanh
nghiệp
1.4.1
Tâm
quan
trọng
cửa
việc triền
khai
ERP
trong
doanh nghiệp
Qua
những
phân trình
bày ở
trên,
chúng
ta
đã có
một cái nhìn tông
quan

ERP. Câu
hỏi
được
đặt

ra
lúc này là
liệu
việc
triển
khai
ERP có
thật
sự cần
thiết
khi
chi
phí
triển
khai
ERP
là không nhỏ

không
phải
doanh
nghiệp
nào
cũng
thành
công
với
ERP?
Một hệ
thống

ERP
sẽ giúp
doanh
nghiệp
giảm
thiểu
các
sai
sót
về
dữ
liệu,
tăng
tốc
độ
dòng công
việc,
tập
trung
dữ
liệu

dễ dàng
kiểm
soát các
hoạt
r
động
sản
xuât

kinh
doanh.
Giảm
thiêu
các
sai sót

dữ
liệu
Với

hình
hoạt
động
truyền
thống khi
chưa
triển
khai
hệ
thống
ERP
trong
doanh
nghiệp,
khi
có một
khách
mua
hàng, nhân viên

bán
hàng
sẽ
điền
vào đơn
hàng,
chứng từ
này sẽ được
chuyển
cho
thủ
kho,
nhân viên kế
toán
qua mỗi khâu

liệu lại
được
nhập
một
lân,
chỉ cần
một
sai
sót nhỏ
về sổ
lượng
hay

hàng

cũng

thể
kéo
theo
hàng
loạt
sai
khác.
Để
hạn chế
những
sai
sót xảy
ra
trong
quá
trình
nhập

liệu
đó,
môi
nhân viên

từng
bộ
phận
thường
phải


sổ
theo dồi
của
riêng mình,

thường
việc
kiểm
tra
chéo
giữa
các bộ
phận


cùng khó khăn

vì các
dữ
liệu
đó do
cá nhân
quản
lý nên
khi

thay đổi
về nhân sự
thì

các thông
tin
15
Nguyễn
Thị Phương
Tuyền
Anh
5
-
QTKD
-
K45
Hoạch
định
nguồn
lực
doanh
nghiệp -
ERP và
thực
trạng
triển
khai
tại
một
số
doanh
nghiệp
Việt
Nam

r r r t \
này thường mát, khiên cho
doanh
nghiệp
mát đi một
lượng
thông
tin
đáng kê vê
khách hàng của mình.
Với
ERP, các nhân viên
dịch
vụ khách hàng sẽ không còn là nhân viên đánh
r
r
máy chỉ biêt
nhập
tên khách hàng vào máy tính
nừa.
ERP giúp họ tiên hành công
việc
như một nhà
kinh
doanh.
Trên hệ thông ERP sẽ hiên
thị
nhừng
thông
tin

vê hạn
mức tín
dụng
của khách hàng
từ
dừ
liệu
của bộ
phận
tài chính,
lượng
hàng tôn kho
từ
bộ
phận
kho hay
liệu
khách hàng có
thể thanh
toán đúng hẹn không
hoặc
chúng
ta

thể giao
hàng đúng hạn không? Trước
đấy,
nhân viên
dịch
vụ khách hàng chưa

bao
giờ phải ra quyết
định như
vậy,
và chính các câu
trả
lời
của họ lúc này sẽ có ảnh
hưởng
rất
lớn
tới
khách hàng và các bộ
phận
trong
công
ty.
Trách
nhiệm
giải
trình,
trách
nhiệm
của mỗi cá nhân và
giao
tiếp
đã chưa bao
giờ
được
quan

tâm như
hiện
t r t
nay.
Mọi
người
thường không thích
thay
đôi, nhưng ERP khiên họ
phải thay
đôi
cách làm
việc
của
chính mình.
Tăng
tóc
độ dòng công
việc
Thực
tê thì bát cứ
ai
cũng
có thê
nhận
thây là
việc
sử
dụng
hệ thông ERP

khiên cho
lượng
thông
tin
lưu chuyên
nhanh
hơn rát nhiêu so
với
việc
nhân viên
phải
cầm
giấy
tờ
chạy
qua các
tất
cả phòng ban
trong
công
ty.
Hơn
nừa,
việc
có một
hệ thống
ERP hoàn
chỉnh
còn giúp
doanh

nghiệp
giải
quyết
nhừng
vướng
mắc,
chậm
trễ
hay sự không tương thích
giừa
các phân mèm ứng
dụng
riêng
biệt
của
từng
phòng
ban,
bộ
phận.
Ngoài
ra,
khi
cân sử
dụng
các sô
liệu
đê tính toán, như tính khôi
lượng
nguyên

vật
liệu
cần mua để sản
xuất
từ
các đơn
đặt
hàng,
hoặc
đưa
ra
kế
hoạch
sản
xuất
tối
ưu cho đơn
đặt
hàng,
doanh
nghiệp
sử
dụng
hệ
thống
ERP sẽ
nhanh
chóng,
dễ
dàng hơn.

Dữ
liệu
tập
trung
Khi
sử
dụng
một hệ
thống
ERP cho toàn bộ
doanh
nghiệp,
người
ta
sẽ tránh
được
nhừng
vấn đề
sai
khác
khi

nhiều
cơ sở dừ
liệu
trong
nhiều
phần
mềm
quản

lý khác
nhau.
Với một cơ sở dừ
liệu
tập
trung,
lãnh đạo
doanh
nghiệp
có thê dê
dàng kiêm
tra,
đánh giá tình hình
hoạt
động của đơn
vị;
tiêp cận
với
nhừng
báo cáo
chính xác, kịp
thời.
Hơn
nừa,
việc
có một cơ sở dừ
liệu
chung
duy nhát cho toàn
16

Nguyễn
Thị Phương
Tuyền
Ị Hoạch định
nguồn
lực
doanh
nghiệp -
ERP và
thực
trạng
triển
khai
tại
một
Anh
5
-
QTKD
-
K45 Ị số
doanh
nghiệp
Việt
Nam
doanh
nghiệp
còn giúp cho
việc
phân tích dữ

liệu
đưa ra báo cáo hô trợ các quyêt
định kinh doanh của nhà quản trị.
Dê dàng kiêm soát
Thông qua hệ thông ERP, các nhà quản trị có thê dê dàng áp dụng các cơ chê
kiểm soát nội bộ. Hệ thống ERP ghi lại tất cả các hoạt động hàng ngày cho phép
\
r r \ t
nhanh
chóng tìm
ra nguồn
góc của
những

liệu
ghi
chép cân kiêm
tra,
cũng
như
các nhân viên có liên
quan
tới sô
liệu
đó.
^ 7 r
Theo
quan
diêm của các chuyên
gia

ERP thì diêm
mạnh
lớn
nhát của ERP
f
r
re
chính là
việc
tiêp
thu
được các mô hình tiên trình
nghiệp
vụ tót nhát được các nhà
cung
cấp nghiên cọu, tích ly
kinh
nghiệm
và áp
dụng
thành công ở hàng
loạt
các
doanh
nghiệp hoạt
động
trong
lĩnh
vực viên thông trên thê
giới.

ERP giúp
doanh
nghiệp
đánh giá được chát
lượng
dịch
vụ, xác định khu vực tập
trung
khách hàng,
sản phàm được ưa chuộng. Ngoài ra, với tính năng tích họp của mình, ERP còn
r
t
mang
lại
những
ưu thê
trong việc
phát triên khả năng mua bán và
đặt
hàng
cũng
như
đăng ký
dịch
vụ thông qua
mạng
Internet,
điêu phôi chi tiêu cho các dự án,
theo
dõi

và quản lý sử dụng tài sản, xác định quyên hạn và trách nhiệm của từng cá nhân
9
tham
gia
vào hệ thông
1.4.2 Những lợi ích có được nhờ triền khai ERP
Tiếp cận thông tin quản trị đáng tin cậy
ERP hỗ trợ đác lực các nhà
quản
trị
trong việc
tiêp cận
những
thông tin
quản
trị đáng tin cậy đê đưa ra các quyêt định cân thiêt, dựa vào cơ sở dữ
liệu
đây đủ và
thông suôi của công ty. Chỉ với một vài thao tác đơn giản với phân mèm ọng dụng
trong
hệ thông ERP, các nhà
quản
trị có thê
ngay
lập tọc tiêp cận với tình hình tài
chính cũng như hoạt động của công ty. Thêm nữa, nhờ khả năng tích hợp và tính
phân hệ của mình, ERP có thê nhanh chóng đưa ra các phân tích, báo cáo tông hợp
về nhiều mặt hoạt động, không riêng gì các báo cáo kinh doanh hàng ngày.
Công tác kế toán chỉnh xác hơn
Phân hệ kê toán tài chính

trong
hệ thông ERP là một công cụ
hiệu
quả giúp
r ~
7****"
-
doanh
nghiệp
giảm
bớt
những
sai
sót mà nhân viên kê toán thường măc
phải
với
Nguyễn
Thị Phương
Tuyền
Anh
5
-
QTKD
-
K45
Hoạch
định
nguồn
lực
doanh

nghiệp -
ERP và
thực
trạng
triển
khai
tại
một
số
doanh
nghiệp
Việt
Nam
cách làm
thủ
công
cũ.
vấn đề
kiểm
soát
nội
bộ
cũng
tăng lên
khi
các nhà
quản
trị
cáp cao có thê dê dàng kiêm
tra

chính xác thông
tin
vê các
loại
tài
khoản.
Năng
cao
hiệu
quả quản

hàng
tồn
kho
ERP giúp cho
việc
theo
dõi hàng tôn kho chính xác hơn bao
giờ hét,
đông
thời
còn có khả năng xác định mức tôn kho tôi ưu, nhờ đó mà
doanh
nghiệp
giảm
nhu
câu vòn lưu
động,
tăng
hiệu

quả
sản
xuât.
Chuẩn hoa

tăng
năng
suât
tao
động
Khi
chưa triên
khai
hệ thông ERP, các bộ
phận chức
năng
trong
cùng một
doanh
nghiệp
thường sử
dụng
các
phấn
mềm
quản
lý khác
nhau
dẫn
tới

khó khăn
~> r r f
trong việc trao
đôi thông
tin,
giảm
năng suât
lao
động.
Hệ thông ERP giúp chuân
hoa
các bước của quy trình sản
xuất
kinh
doanh,
nhờ đó
tiết
kiệm
được
thời
gian,
tăng năng suât và
giảm
lao
động.
Quản
trị
nguồn nhân
lực
hiệu

quả
Phân hệ
quản
trị
nguôn nhân
lực
trong
hệ thông ERP khiên cho
việc
tính toán
lương, thưởng hay ngày
nghỉ
của cán bộ công nhân
trở
nên đơn
giản
dễ dàng. Hơn
thê
nữa,
ERP còn
giải
quyêt được
những
vân đê tôn
tại
trước đó như
chi
phí
quản
lý,

sai
sót hay
gian lận
trong việc
tính lương.
Chuẩn hoa
quy
trình
sản
xuât kinh
doanh
Các phân hệ ERP thường yêu câu
phải
chuân hoa các bước
trong
quy trình
sản xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Nhờ
thế,
doanh
nghiệp
xác định rõ ràng quy
trình
kinh
doanh

của mình và
giảm
bớt được
những rắc
rối,
phức tạp
trong việc
phân công
lao
động.
Giảm chi phí
sản
xuất kinh
doanh
Hệ
thống
ERP hoàn
chỉnh
giúp
doanh
nghiệp
cắt
giảm
những sai
sót, các
công
đoạn
thừa
trong
chu trình sản

xuất
kinh
doanh
của mình. đồng
thời
việc
lên kế
hoạch sản
xuất
cũng
như mua sắm nguyên
vật
liệu,
quản
lý hàng
tồn
kho của
doanh
nghiệp
cũng
được giám sát
chặt
chẽ chính vì
thế
chi
phí sản
xuất
kinh
doanh
của

doanh
nghiệp
cũng
giảm
đi.
Hay
chi
phí sản
xuất
trên một sản phẩm
cũng
giảm
đi
mang
lại lợi
thê cho
doanh
nghiệp
trên
thị
trường.
18
Nguyễn Thị
Phương
Tuyền
Anh
5
-
QTKD
-

K45
Hoạch
định
nguồn
lực
doanh
nghiệp
-
ERP và
thực trạng
triển
khai
tại
một
số
doanh
nghiệp
Việt
Nam
1.5.
Quy trình
triền
khai
ERP
7.5.7. Các chiến lược triển khai ERP trong doanh nghiệp
Trên thực tê, hiện nay có bồn chiên lược triên khai ERP được các doanh
nghiệp
lựa
chọn
sử

dụng
phô biên là chiên lược triên
khai
toàn
diện,
triên
khai
theo
pha, triên khai song song và theo dòng tiên trình.
1.5.1.2 Chiên lược triên khai toàn diện (Big Bang)
Phương thức này bao gôm các cách tiêp cận triên khai ERP đây hoài bão
r r t r
nhát và
cũng
khó khăn
nhát.
Các công
ty
ngay
lập tức thay
đôi toàn bộ các hệ thông
đang có và cài đặt một hệ thông ERP đơn lập
trong
toàn bộ công ty. Chiên lược này
r r ? r

nhỳng
ưu thê nhát định nêu được vận
dụng
một cách đúng

đàn,
ví dụ như
loại
bỏ
f r
thời
kỳ chuyên
giao phải
sử
dụng song song
cả
hai
hệ thông thông
tin
cũ và mới
trong
doanh
nghiệp.
Tuy vậy, chiên lược này được đánh giá là có mức độ rủi ro cao,
đòi hỏi
thời
gian
và công sức chuân bị cực kỳ cân
thận
trước khi
thực hiện
bởi sự
thay
thê diên ra đông
loạt

tại tát cả các bộ
phận
trong
công ty, không một nhân viên
r r r
nào có
kinh
nghiệm
vận hành
với
hệ thông ERP mới nên
cũng
không
ai
biêt chác nó
ì r
CÓ hiệu
quả hay không. Đê mọi thành viên
trong
cùng công
ty
hợp tác và châp
nhận
một hệ thông phân mèm cùng lúc là một nô lực vô cùng lớn lao. Các phòng ban, bộ
phận von đã quen thuộc với hệ thông máy tính đã được tuy chỉnh đê phù họp với
cách
thức
làm
việc
của họ

cũng
sẽ gây ra
nhỳng
khó khăn
nhất
định
trong
thời
gian
bắt đầu
triển
khai chiến
lược Big
bang.
CÓ thê thây, chiên lược Big
bang
sẽ là lựa
chọn
hàng đâu
trong
nhỳng
trường
họp mà
giải
pháp ERP cân được vận hành
ngay
lập tức như hệ thông cũ bị sự cô, cơ sở
dỳ
liệu
bị phá huy.

Chiến
lược này thích họp với các
doanh
nghiệp
nhỏ, nơi tất cả các
nguôn lực doanh nghiệp có thê dê dàng huy động ngay lập tức bởi người điêu hành.
Hiện nay, người ta còn sử dụng một sô biên thê của chiên lược Big bang như
Mini
Big
bang
(chia
nhỏ Big
bang
thành hai hay nhiêu
phân),
Mega
Big
bang
(sử
dụng
trong
các tập đoàn lớn với nhiêu bộ
phận
đông
loạt
sử
dụng
chiên lược Big
bang)


Multi
Big
bang
( sử
dụng
nhiêu Big
bang
liên tục cho nhiêu địa diêm địa
r r t t r T r
lý khác
nhau).
Các chiên lược biên thê này giúp khác
phục nhỳng
yêu diêm von có
ĩ
của
chiên lược
Big bang.
19
Nguyễn
Thị Phương
Tuyền
Anh
5
-
QTKD
-
K45
Hoạch
định

nguồn
lực
doanh
nghiệp
-
ERP và
thực trạng
triển
khai
tại
một
số
doanh
nghiệp
Việt
Nam
Hình
3:

hình chiến lược
Big
bang
Hệ
thống

Ngày
triển
khai
ERP mới
Hệ

thống
ERP mới
Quá khứ
Tương
lai
Tài chính
Tài chính
Sản
xuât
Sản
xuât
Nguồn
nhân
lực
Nguồn
nhân
lực
Quản

nguyên
vật
liệu
Quản

nguyên
vật
liệu
Quản

chất

lượng
Quản

chát
lượng
Bảo
trì
nhà máy
Bảo
trì
nhà máy
Marketing
Marketing
Bán hàng và phân phôi
Bán hàng và phân phôi
1.5.1.2
Chiến
lược
triển
khai theo
pha
(Phased)
Cách
tiếp
cận
này phân
chia
giai
đoạn,
thực

thi
một phân hệ
chức
năng ở một
thữi
điểm
nhất
định
theo
thứ tự
lần
lượt.
Chiến
lược này đòi
hỏi phải
trải
qua
giai
đoạn chuyển
tiếp

tích
hợp
giữa
hệ
thống
cũ và
mới.
Các chương trình
phải

khắc
phục
được
khoảng
cách khác
biệt
giữa
hệ
thống
cũ và
mới cho
tới
khi
hệ
thống
ERP
mới
được
triên
khai
hoàn
thiện
và đây đủ các
chức
năng.
Cách
triển
khai
này cho phép các
doanh

nghiệp

thể
sử
dụng
một phân hệ
ĩ \
chức
năng trước
khi
các phân hệ khác được đưa vào sử
dụng.
Rát nhiêu
doanh
nghiệp lựa
chọn
chiến
lược
Phased
thay

Big bang
do
nguồn tài
nguyên
cần
thiết
phải
huy động
ít

hơn,
dễ dàng đánh giá
hiệu
quả
của
từng
phân hệ
chức
năng
trong
hệ
thống
ERP. Tuy
vậy,
chính
việc
đòi
hỏi
một
giải
pháp
chuyển
đổi giữa
hệ
thống

và mới
khiến
cho
chi

phí
thực hiện
bị
đẩy lên
cao,
thữi
gian
triển
khai
cũng
dài
hom
so
với Big
bang.
Nguồn:
Alexis
Leon
(2007),
Enterprise Resource Planning,
Tata
McGraw-Hill,
tr.
15
20

×