Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

CHUYÊN ĐỀ SINH HỌC LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP DẠY BÀI “BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT“ TRONG SINH HỌC 12 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.72 KB, 6 trang )

CHUYÊN ĐỀ SINH HỌC
LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP DẠY BÀI “BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA
QUẦN THỂ SINH VẬT“ TRONG SINH HỌC 12
Người thực hiện: Lê Thị Duyên
I. Lí do chọn đề tài
Trải nghiệm qua nhiều giờ học trên lớp đối với một số bài trong chương trình sinh học l2, tôi
thấy kết quả không như mong muốn.Giờ học căng thẳng, nhàm chán, thiếu thời gian.
Học sinh thường ít nắm được vấn đề trọng tâm và rất mơ hồ. Kĩ năng sinh học ít được chú
trọng, phần lớn học sinh không hiểu bài. Vì vậy việc lựa chọn phương pháp dạy học thích hợp
giúp các em hiểu bài, nắm được kiến thức có bản, trọng tâm của bài là rất quan trọng. Tôi xin
đưa ra một số phương pháp ứng dung khi dạy bài :Bài39:Chương trình sinh học 12: Biến
động số lượng cá thể của quần thể sinh vật.
II. Mục tiêu của đề tài:
- Lựa chọn phương pháp thích hợp có ý nghĩa lớn trong việc cung cấp đầy đủ kiến thức
trọng tâm cho học sinh
- Nâng cao ý thức tự nghiên cứu phát hiện ra kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Rèn luyện kĩ năng sinh học từ đó nắm bắt, hiểu biết kiến thức sâu hơn.
- Nâng cao chất lượng giờ học và tạo cảm giác hứng thú yêu thích môn sinh học đặc biệt là
sinh học lớp 12
III. Đối tượng nghiên cứu:
Lớp 12A6, 12A7, 12A11
IV. Nội dung chính:
Tiết 40. Bài 39: BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT
I. Mục tiêu:
1 Kiến thức:
- Học sinh trình bày được các hình thức biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật, lấy
ví dụ minh họa
- Nêu được nguyên nhân gây ra biến động và nguyên nhân quần thể tự điều chỉnh về trạng
thái cân bằng.
- Trình bày được cách quần thể tự điều chỉnh số lượng cá thể.
- Vận dụng được kiến thức của bài học vào giải thích các vấn đề có liên quan trong sản xuất


nông nghiệp và bảo vệ môi trường.
2 Kĩ năng:
- quan sát, phân tích, so sánh
- Khai thác nội dung, thông tin cần thiết trong hình , sách giáo khoa rút ra kiến thức cơ bản
II. Phương pháp:
sử dụng phiếu học tập
vấn đáp
III. Các phương tiện dạy học:
- Bảng 39
- Hình 39.1, 39.2, 39.3
- Các hình anh giao viên sưu tầm về biến động số lượng cá thể của quần thể có liên quan
đến kiến thức trong bài
IV. Tiến trình:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Câu 1: Kích thước của quần thể là gì? Thế nào là kích thước tối đa, kích thước tối thiểu?
- Câu 2: Hãy nêu hậu quả của việc kích thước quần thể vượt quá giới hạn tối thiểu và tối đa?
3. Giảng bài mơi
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
GV: Cho học sinh lấy ví dụ về biến động số
lượng cá thể của quần thể?
Vậy thế nào là biến động số lượng cá thể của
quần thể?
Từ các ví dụ trên có thể chia thành mấy kiểu
biến động?
GV: Cho học sinh quan sát hình 39.1
GV: Vì sao số lượng thỏ và mèo rừng lại tăng và
giảm theo chu kì gần giống nhau?
HS: Thỏ là thức ăn của mèo. Số lượng mèo rừng
phụ thuộc vào nguồn thức ăn. Số lượng thỏ tăng

kéo theo mèo có nguồn thức ăn tôt dẫn đến số
lượng mèo cũng tăng.
GV: Yêu cầu học sinh lấy thêm các ví dụ khác.
GV: Vậy thế nào là biến động theo chu kì?
GV: Cho HS quan sát và phân tích hình 39.2
SGK
GV: Yêu cầu HS chỉ ra điểm khác nhau giữa
hình 39.1 và 39.2
HS: Trả lời.
GV: Yêu cầu học sinh lấy thêm các ví dụ.
GV: Cho HS quan sát một số hình về biến động
không theo chu kì.
GV: Thế nào là biến động không theo chu kì?
GV: Hỏi trong sản xuất số lượng cá thể giảm
I. Biến động số lượng cá thể:
1. Khái nệm biến động số lượng cá thể.
*Ví dụ:
+ Cá cơm của ở vùng biển Peru cứ 7 năm
giảm số lượng một lần.
+ Tháng 3 hàng năm muỗi, ếch nhái tăng số
lượng.
+ Ốc bươu vàng ở Việt Nam tăng gây hại lúa.
+ Sau trận cháy rừng số lượng sinh vật trong
khu rừng giảm mạnh.
*Khái niệm:
Biến động số lượng cá thể là sự tăng hoặc giảm số
lượng cá thể trong quần thể.
2. Biến động theo chu kì:
*Ví dụ:
+ Biến động số lượng thỏ và mèo rừng Canada

9-10 năm.
+ Ếch nhái có nhiều vào mùa mưa.
+ Muỗi có nhiều vào mùa hè.

*Khái niệm: Là biến động số lượng cá thể theo
chu kì xảy ra do những thay đổi có chu kì của điều
kiện môi trường.

3. Biến động không theo chu kì:
*Ví dụ:
+ Số lượng thỏ Oxtraylia giảm mạnh do bệnh ù
nhày.
+ Động vật giảm do cháy rừng.
+ Gà giảm do bị cúm H5N1.
+ Voi rừng giảm số lượng do con người săn
bắn.
*Khái niệm: Là biến động số lượng cá thể của
quần thể tăng hoặc giảm một cách đột ngột do
điều kiện bất thường của thời tiết như lũ lụt, cháy
rừng, dịch bệnh hoặc khai thác quá mức của con
người.

4. Củng cố
- câu 1: Phân biệt biến động theo chu kỳ và biến động không theo chu kỳ ?
- Câu 2: những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có ý nghĩa như thế nào đối với sản xuất
nông nghiệp và bảo vệ các loài sinh vật ?
5. Về nhà
Học bài và đọc trước bài 40

Nội dung bảng 39.

Quần thể Nguyên nhân Nhóm
NTST
Cáo ở đồng rêu Phương Bắc Phụ thuộc vào số lượng con mồi là
chuột Lemut
HS
Sâu hại mùa màng tăng vào mùa hè Khí hậu ấm áp sinh sản nhiều, thức ăn
dồi dào
HS,VS
Cá cơm ở vùng biển Peru(7 năm) Do dòng nước nóng tác động cá chết
hàng loạt
VS
Chim cu gáy tăng vào mùa hè Nguồn thức ăn dồi dào HS
Muỗi tăng vào mùa hè Nhiệt độ, độ ẩm cao VS
Ếch nhái tăng vào mùa mưa Mùa mưa là mùa sinh sản VS
Bò sát, ếch nhái miền bắc Việt Nam giảm vào
mùa đông giá rét.
Nhiệt độ quá thấp VS
Động vật thực vật rừng U Minh thượng giảm
khi cháy rừng.
Cháy rừng VS
Thỏ Oxtraylia tăng giảm bất thường. Tăng do thức ăn dồi dào, giảm do dịch
bệnh
HS
Bò sát, chim nhỏ gặm nhấm giảm khi lũ lụt Lũ lụt VS
Đáp án PHT:
Nguyên nhân Nhân tố vố sinh Nhân tố hữu sinh
Phụ thuộc vào mật độ
quần thể
Không phụ thuộc mật độ Phụ thuộc vào mật độ của quần
thể

Yếu tố ảnh hưởng chủ
yếu
Khí hậu (Nhiệt độ, độ
ẩm )
- Cạnh tranh( cùng loài)
- Kẻ thù
- Thức ăn
Ảnh hưởng tới quần
thể
- Sinh sản
- Khả năng thụ
tinh
- Sức sống của
con non
Ảnh hưởng
thông qua trạng
thái sinh lí của
các cá thể

×