Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH một thành viên Bê tông TICCO potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.88 KB, 65 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
Luận văn
Kế toán vốn bằng tiền tại
công ty TNHH một thành
viên Bê tông TICCO
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 1
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên để một doanh nghiệp hình thành, tồn
tại và phát triển, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp thực hiện quá trình sản xuất
kinh doanh của mình.
Trong điều kiện hiện nay, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp không còn bị
giới hạn ở trong nước mà còn được mở rộng ra nhiều nước trên thới giới. Do đó,
quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền là rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý
chúng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để tiến hành quản lý các hoạt đông tính toán kinh
tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia ra
làm nhiều khâu, nhiều phần ngành nhưng giữa chúng có mối quan hệ gắn bó tạo
thành một hệ thống quản lý thật sự có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là những
thông tin có tín hai mặt của mổi hiện tượng, mỗi quá trình: vốn và nguồn, tăng và
giảm,… Mỗi thông tin thu được là kết quả của quá trình có tính thong tin và kiểm
tra. Do đó, tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ
và chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về nguồn thu và sự chi
tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý nắm bắt được những
thong tion cần thiết để đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong
tương lai.
Thực tế trong thời gian qua cho thấy: ở các doanh nghiệp, đặt biệt là các doanh
nghiệp trong nước hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói
riêng là rất thấp, chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng để phục


vụ kinh doanh.
Xuất phát từ vấn đề trên và thông qua thời gian thực tập em xin chọn đề tài “Kế
toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH một thành viên Bê tông TICCO” để nghiên
cứu và báo cáo.
Vì thời gian có hạn, việc chuẩn bị biên soạn có phần hạn chế rất mong sự giúp đỡ
của quí thầy cô.
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 2
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
UBND TỈNH TIỀN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TIỀN GIANG
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



















ngày tháng năm
CƠ QUAN THỰC TẬP
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 3
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
UBND TỈNH TIỀN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TIỀN GIANG
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


















ngày tháng năm
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 4
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC KHOẢN
VỐN BẰNG TIỀN
I. KHÁI NIỆM VỐN BẰNG TIỀN, CÁC LOẠI TIỀN VÀ
VAI TRÒ CỦA CHÚNG:
1. Khái niệm:
- Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản lưu động,
được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, kho bạc hoặc các công ty tài chính và tiền đang chuyển. Với tính lưu hoạt
(thanh khoản) cao nhất trong các loại tài sản của DN, được dùng để đáp ứng nhu
cầu thanh toán của DN, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.
2. Phân loại:
 Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền được phân chia thành:
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện
giao dịch chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị trường
Việt Nam như: đồng Đô la Mỹ( USD), đồng tiền chung Châu Âu( EURO), đồng
yên Nhật(JPY)
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại tiền này
không có khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng chủ yếu vì mục đích cất trữ.
Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là vì mục đích
thanh toán trong kinh doanh.
 Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 5
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
- Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền mặt.
- Tiền gửi tại các ngân hàng, cá tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước gọi chung
là tiền gửi ngân hàng.
- Tiền đang chuyển: là tiền trong quá trình trao đổi mua bán với khác hàng và
nhà cung cấp.
3. Vai trò:
- Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng
cần phải có một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát
triển của các doanh nghiêp.
- Về mặt pháp lý: mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu
tiên doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải
bằng lượng vốn pháp định ( lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng
loại hình doanh nghiệp ) khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập.
Ngược lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện được. Trường hợp
trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện
mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá
sản, giải thể, sát nhập…Như vậy, vốn có thể được xem là một trong những cơ sở
quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp
trước pháp luật.
- Về kinh tế: trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những
đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ để phục vụ
cho quá trình sản xuất mà mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn
ra thường xuyên, liên tục.
- Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này
càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng
ngay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 6

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
đại hoá công nghệ … Tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
- Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản suất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh
doanh, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi
đảm bảo vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín
của doanh nghiệp trên thương trường.
II. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN:
- Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình tăng giảm, thừa
thiếu của từng loại vốn bằng tiền.
- Kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện chế đố sử dụng và quản lý vốn bằng
tiền, kỉ luật thanh toán, kỉ luật tín dụng. Phát hiện và ngăn ngừa các hiệm tượng
tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thường xuyên, đối
chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối thống nhất.
III. QUI ĐỊNH CỦA VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC LOẠI TIỀN:
- Kế toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Việt Nam đồng.
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt thì kế toán phải ghi
hàng ngày (cập nhật hàng ngày) và tính ra số dư cuối mỗi ngày.
- Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ thì kế toán ghi trên tài khoản phải quy đổi ra
tiền Việt Nam (theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng công bố)
- Nghiệp vụ liên quan đến vàng bạc, đá quý, kim khí quý, theo dõi cả số lượng, chất
lượng, giá trị.
IV. THỦ TỤC QUẢN LÝ VÀ KẾ TOÁN CHI TIẾT TỪNG LOẠI
TIỀN TRONG VỐN BẰNG TIỀN:
1. Kế toán tiền mặt:
a. Chứng từ sử dụng:
Phiếu thu Phiếu chi

Giấy báo nợ Giấy báo có
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 7
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
Giấy thanh toán tạm ứng Giây đề nghị tạm ứng
Bảng kê chi tiết Hoá đơn giá trị gia tăng….
- Tất cả các khoản thu, chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu chi hợp
lệ:
+ Phiếu thu:
Nhằm xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ ghi sồ
quỹ, kế toán ghi sổ các khoản thu lien quan đến tiền mặt.
- Phiếu thu phải đóng thành quyển, mỗi phiếu thu phải ghi rõ số quyển và số
của phiếu thu. Số phiếu thu phải ghi liên tục trong kỳ, không được nháy số,
phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập phiếu thu, ghi rõ tên, địa chỉ người nộp tiền,
đồng thời phải ghi rõ ràng, không tẩy xoá và sửa chữa.
- Phiếu thu được lập thành 3 liên và sau đó chuyển cho kế toán trưởng soát
xét và giám đốc ký duyệt thì mới chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ.
+ Liên 1: Lưu ở phòng kế toán đề làm căn cứ ghi sổ.
+ Liên 2: Giao cho người nộp.
+ Liên 3: Giao cho thủ quỹ làm căn cứ ghi sổ.
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 8
Họ tên người nộp tiền:
Đơn vị:
Lý do thu:
Số tiền thu (viết bằng chữ):
Kèm theo:………… chứng từ gốc
Ngày tháng năm
Thủ trưởng Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nộp tiền Ngươi lập phiếu
Công ty TNHH MTV Bê tông TICCO
PHIẾU THU

Số:
Mẫu sổ - CT
Nợ:
Có:
Số tiền:
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
Mẫu Phiếu thu:
+ Phiếu chi:
Dùng để xác định những khoản tiền thực tế đã xuất quỹ, làm căn cứ cho thủ
quỹ ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán chi tiết.
- Phiếu chi phải được đóng thành quyển trng 1 năm và ghi số từng tờ, từng
quyển, số phải ghi liên tục, không nhảy số, phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu, ghi
rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xoá.
- Phiếu chi được lập thành 2 liên và chỉ sau khi đã có đủ chữ ký của người lập
phiếu, giám đốc, kế toán trưởng thì thủ quỹ mới xuất quỹ.
+ Liên 1: Lưu nơi lập phiếu.
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 9
Họ tên người nhận tiền:
Địa chỉ:
Lý do chi:
Số tiền:
Viết bằng chữ:
Kèm theo:………… chứng từ gốc
Ngày tháng năm
Thủ trưởng Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền Lập phiếu
Công ty TNHH MTV Bê tông TICCO
PHIẾU CHI
Số:
Mẫu số: 02 – TT

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Quyển số:
Nợ:
Có:
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
+ Liên 2: Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyền cho kế toán cùng với
chứng từ gốc có liên quan để ghi vào sổ kế toán.
MẪU PHIẾU CHI:
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 10
Công ty TNHH MTV Bê tông TICCOCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
STT:
SPT:
Số HĐ:
BIÊN NHẬN
Tên đơn vị hoặc người nộp tiền:
Địa chỉ:
Nội dung:
Khối lượng:………………… , loại bê tông………
Số tiền (viết bằng số):
Viết bằng chữ:
Ngày tháng năm
Người nộp tiền
(Ký & ghi rõ họ tên)
Người nhận
(Ký & ghi rõ họ tên)
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 11

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
MST:01001506190612 Số/ Seq No:
UỶ NHIỆM CHI Ngày/ Date:
Payment order
Số tiền/ Amuont: 6.360.000
Bằng chữ/ in words: Sáu triệu ba trăm sáu mươi ngàn đồng
Nội dung/Remarks: Thanh toán tiền mua đay sợi
Phí trong
Charge included
Phí NH phí ngoài
Charges charge excluded
_ Đơn vị/ Người yêu cầu:Cty TNHH MTV Bê tông TIICO
Applicant
_Số CMT/ID/PP:…………….
_Ngày cấp/Date:…./…/……Nơi cấp/place………………
_SốTK/A/C No: 7101.0000.103199
_Tại NH/At bank: ĐT & PT –TG
_ Đơn vị/ Người thụ hưởng: DNTN Phúc Sơn
Beneficiaey
_Số CMT/ID/pp:…………….
_Ngày cấp/Date:…./…/……Nơi
cấp/place…………
_SốTK/A/C No: 102010000661185
_Tại NH/At bank :NH Công Thương VN_CN Thủ
Đức
Phần dành cho ngân hàng
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 12
GIẤY XIN MỞ SÉC Số:………
Ngày 11 tháng 11 năm 2009 Số tiền: 6.360.000 đ

Đơn vị mở séc: Cty TNHH MTV Bê tông TICCO
Tài khoản: 7101.000010.3199 – Tại NH : ĐT& PT-TG
Thanh toán với: DNTN Phúc Sơn
TK số:10201000661185
Tại ngân hàng: NH Công thương VN_ chi nhánh Thủ Đức
Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền mua đay sợi cho DNTN Phúc Sơn
Số tiền( bằng chữ): Sáu triệu ba trăm sáu mươi ngàn đồng
Người đề nghị mở séc Trưởng bộ phận Kế toán trưởng Giám đốc
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
Kế toán trưởng Chủ tài khoản
Chief Accountant Account holder
Ngân hàng gửi/Sending bank(BIDV)
Giao dịch viên Kiểm sóat viên
Received by Verified by
NH nhận/Receivng bank
Giao dịch viên Kiểm soát
viên
Received by Verified
by
- Đi theo Uỷ nhiệm chi là giấy xin mở séc:
Đơn vị: …
Địa chỉ: …
Mẫu số 06-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

BIÊN

LAI


THU

TIỀN

Ngày…tháng…năm
Quyển số:………
Số:………………
Họ và tên người nộp tiền:……………………………………………………….
Địa chỉ:………………………………………………………………………….
Lí do nộp:……………………………………………………………………….
Số tiền:………………………(Viết bằng chữ):…………………………………
…………………………………………………………………………………
Người

nộp

tiền
Người

thu

tiền
(kí, họ tên)
(kí, họ tên)

Ngoài ra, bảng kê chi tiền được sử dụng để liệt kê các khoản tiền đã chi, làm căn
cứ quyết toán các khoản tiền đã chi và ghi sổ kế toán. Bảng kê chi tiền phải ghi rõ
tổng số tiền bằng chữ và số chứng từ gốc đính kèm. Bảng kê chi tiền phải được kế
toán trưởng, người duyệt chi tiền và người lập bảng kê cùng kí, được lập thành 2

liên (đặt giấy than viết 1 lần):
+ Một liên lưu ở thủ quỹ.
+ Một liên lưu ở kế toán quỹ.
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 13
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
Đơn vị: …
Địa chỉ: …
Mẫu số 09-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG KÊ CHI TIỀN
Ngày…tháng…năm…
Họ và tên người chi:……………………………………………………
Bộ phận (địa chỉ):……………………………………………………….
Chi cho công việc:………………………………………………………
Số tiền bằng chữ:…………………
(kèm theo………chứng từ gốc)
Người lập bảng kê Kế toán trưởng Người duyệt
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)

- Kế toán tiền mặt sau khi nhận được phiếu thu, phiếu chi kèm theo chứng từ gốc
do thủ quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên các chứng từ
tiến hành định khoản. Sau đó mới ghi vào “Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt” theo
trình tự phát sinh của các khoản thu, chi ( nhập, xuất) tiền mặt, tính ra số tồn quỹ
vào cuối ngày. “Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt” dùng cho kế toán tiền mặt được
mở theo mẫu số S07a- DN tương tự sổ quỹ tiền mặt, chỉ khác là có thêm cột F “tài
khoản đối ứng” để kế toán định khoản nghiệp vụ phát sinh liên quan đến bên Nợ,
bên Có TK 111- Tiền mặt.
b. Sổ chi tiết:

- Kế toán sử dụng tài khoản 111 “tiền mặt” để hạch toán. Nội dung kết cấu TK
111 như sau:
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 14
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
- Bên nợ TK 111:
+ Số dư đầu kì: phản ánh số hiện còn tại quỹ.
+ Phát sinh trong kì: Thu tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý đá
quý nhập quỹ, số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê, chênh lệch tỉ giá ngoại
tệ tăng khi điều chỉnh.
- Bên có TK 111:
+ Phát sinh trong kì: Các loại tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý,
đá quý xuất quỹ, số tiền mặt thiếu tại quỹ, chênh lệch tỷ giá giảm khi điều chỉnh.
- Dư cuối kì: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý còn tồn ở quỹ tiền mặt.
TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK1111: Tiền Việt Nam
+ TK 1112: Ngoại tệ
+ TK 1113: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 15
Đơn vị :
Địa chỉ :
Mẫu số S05b - DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT QUỸ TIỀN MẶT
Tài khoản :
Loại quỹ:

Năm
Đơn vị tính
Ngày
tháng
ghi sổ
Ngày
tháng
chứng
từ
Số hiệu
chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát
sinh Số
tồn
Ghi
chú
Thu Chi Nợ Có
A B C D E F 1 2 3 G
- Số tồn đầu kỳ
- Số phát sinh trong
kỳ
- Cộng số phát sinh
trong kỳ
x x x
- Số tồn cuối kỳ x x x x
- Sổ này có trang, đánh từ trang 01 đến trang

- Ngày mở sổ
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ
tên, đóng dấu)
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 16
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
Đơn vị :
Địa chỉ :
Mẫu số S06 - DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Nơi mở tài khoản giao dịch:
Số hiệu tài khoản tại nơi gửi:
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Ghi
chú
Số
hiệu

Ngày,
tháng
Thu
(gửi vào)
Chi
(rút ra)
Còn
lại
A B C D E 1 2 3 F
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong
kỳ
- Cộng số phát sinh
trong kỳ
- Số dư cuối kỳ
- Sổ này có trang,đánh từ trang 01 đến trang
- Ngày mở sổ:
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,
đóng dấu)
c. Thủ tục quản lí điều hành:
- Đối với các doanh nghiệp, kế toán tiền gửi ngân hàng là một phần hành rất quan
trọng. Ngay khi nhận được giấy báo của ngân hàng, kế toán tiến hành kiểm tra đối
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 17
Chứng từ
gốc
Sổ cái
Bảng kê chứng từ số 1
NKC Số 1

Sổ quỹ
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
chiếu với các chứng từ gốc kèm theo và sổ sách kế toán của công ty. Các chứng từ
hạch toán tiền gửi ngân hàng là: giấy báo nợ, giấy báo có, hay các bảng sao kê. Dựa
vào các chứng từ trên, kế toán tiến hành vào sổ tiền gửi ngân hàng để theo dõi
khoản tiền của doanh nghiệp.
d. Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết:
 Được thực hiện theo sơ đồ sau:
- Hàng ngày hoặc định kì căn cứ vào các chứng từ thu chi tiền mặt để lên sổ quỹ
tiền mặt (kiêm báo cáo quỹ), kế toán tiền mặt làm nhiệm vụ:
+ Kiểm tra sổ quỹ về cách ghi và số dư
+ Phân loại chứng từ có TK111, nợ TK liên quan để ghi vào nhật kí chứng từ số 1.
Đối ứng nợ TK111, có các TK liên quan ghi vào bảng kế số 1.
+ Cuối tháng khóa sổ nhật kí chứng từ số 1 và bảng kế số 1 để đối chiều với các
NKCT và các bảng kê liên quan.
- Chi phản ánh vào TK111 số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt.
Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp vào ngay ngân hàng (không qua quỹ tiền
mặt) thì ghi vào bên Nợ TK 113.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh
nghiệp được quản lý và hạnh toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 18
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của
chứng từ kế toán.

- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt ghi chép
hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền
mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày, thủ
quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và
sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác
định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng
cho các DN không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý ở các DN có
vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập xuất được hạch toán
như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạnh toán như
ngoại tệ.
- Biến động tiền gửi ngân hàng: Đối với các doanh nghiệp, kế toán tiền gửi ngân
hàng là một phần hành rất quan trọng. Ngay khi nhận được giấy báo của ngân hàng,
kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo và sổ sách kế
toán của công ty. Các chứng từ hạch toán tiền gửi ngân hàng là: giấy báo nợ, giấy
báo có, hay các bảng sao kê. Dựa vào các chứng từ trên, kế toán tiến hành vào sổ
tiền gửi ngân hàng để theo dõi khoản tiền của doanh nghiệp.
V. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN BẰNG TIỀN:
- Kế toán tiền mặt tại quỹ sử dụng tài khoản 111. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp
2:
+ TK 1111: “Tiền Việt Nam”.
+ TK 1112: “Ngoại tệ”.
+ TK 1113: “Vàng bạc, kim khí quý, đá quý”.
Kết cấu tài khoản 111_ “Tiền mặt” bao gồm:
* Bên Nợ:
Các loại tiền mặt tăng lên trong quá trình phát sinh.
* Bên Có:
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 19
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
Các loại tiền giảm xuống trong quá trình phát sinh.
Số dư cuối kỳ:
Tiền mặt tồn quỹ.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng sử dụng tài khoản 112. Tài khoản này có 3 tài khoản
cấp2:
+ TK 1121: “Tiền Việt Nam”.
+ TK 1122: “Ngoại tệ”.
+ TK 1123: “Vàng bạc, kim khí quý, đá quý”.
Kết cấu tài khoản 112_ “Tiền gửi ngân hàng” bao gồm:
* Bên Nợ:
Các khoản tiền gửi vào ngân hàng
* Bên Có:
Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng
* Số dư cuối kỳ:
Số tiền hiện còn lại tại ngân hàng.
- Kế toán tiền đang chuyển sử dụng tài khoản 113. Tài khoản này có 2 tài khoản
cấp 2 gồm:
+ TK 1131 “ Tiền Việt Nam”.
+ TK 1132 “Ngoại tệ”.
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh TK 111:
* Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt.
Nợ TK 1111 Tiền mặt tại quỹ
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
* Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ.
Nợ TK 1111 Tiền mặt tại quỹ
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Có TK 512 Doanh thu nội bộ
* Thu hồi các khoản nợ phải thu nhập quỹ tiền mặt.

Nợ TK 1111 Tiền mặt tại quỹ
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 20
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
Có TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 136 Phải thu nội bộ
Có TK 138 Phải thu khác
Có TK 141 Tạm ứng
* Nhượng bán, thanh lý TSCĐ, doanh thu từ hoạt động tài chính…
Nợ TK 1111 Tiền mặt tại quỹ
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 Thu nhập khác
* Thu hồi các khoản đầu tư:
Nợ TK 1111 Tiền mặt tại quỹ
Có TK 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 128 Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 138 Phải thu khác
Có TK 144 Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 244 Ký cược, ký quỹ dài hạn
* Khi kiểm kê phát hiện thừa tiền mặt tại quỹ, chưa rõ nguyên nhân.
Nợ TK 1111 Tiền mặt tại quỹ
Có TK 3381 Tài sản thừa chờ sử lý
* Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản ngân hàng.
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 1111 Tiền mặt tại quỹ
* Mua vật tư hàng hóa bằng tiền mặt.
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ
Nợ TK 156 Hàng hóa

Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 TSCĐ vô hình

Có TK 1111 Tiền mặt tại quỹ
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 21
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
* Các khoản chi phí khác bằng tiền mặt.
Nợ TK 142 Chi phí trả trước
Nợ TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 1111 Tiền mặt tại quỹ
*Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản nợ
Nợ TK 311 Vay ngắn hạn
Nợ TK 331 Phải trả cho người bán
Nợ TK 333 Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
Nợ TK 334 Phải trả người lao động
Nợ TK 336 Phải trả nội bộ
Có TK 1111 Tiền mặt tại quỹ
* Kiểm kê phát hiện tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 1111 Tiền mặt tại quỹ
*Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ trong giai đoạn sản xuất
kinh doanh ( kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản).
- Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ.

Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái:
Nợ các TK 151,152, 153, 157, 211, 213, 241, 627, 641, 642, 133,…
(Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có TK 1111 Ngoại tệ( tỷ giá ghi sổ kế toán)
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 “Ngoại tệ các loại”
Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
Nợ các TK 151,152, 153, 157, 211, 213, 241, 627, 641, 642, 133,…
(Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 22
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
Nợ TK 635 Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 1112 Ngoại tệ ( tỷ giá ghi sổ kế toán)
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 “Ngoại tệ các loại”
- Khi thanh toán các khoản nợ phải trả:
Nợ các TK 311, 315, 336, 341, 342…(Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 1112 (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
hoặc Có TK 515 (nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái)
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 “Ngoại tệ các loại”
- Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ.
Nợ TK 1112 (tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 511, 515, 711 (tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch
bình quân liên ngân hàng)
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007
- Khi thu các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ:
Nợ TK 1112 (tỷ giá ngày giao dịch)
Nợ TK 635 (nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái)
hoặc Có TK 515 (nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái)

Có các TK 131, 136, 138,… (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
* Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt của hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động)
- Khi mua hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ nếu phát chênh lệch tỷ giá:
Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241,… (tỷ giá ngày giao dịch)
Nợ TK 4132 (nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái)
hoặc Có TK 4132(nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái)
Có TK 1112 (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007
*Cuối năm, đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, doanh nghiệp
phải hạch toán chi tiết tài khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước
hoạt động) (TK 4132) và giai đoạn sản xuất kinh doanh (TK 4131)
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 23
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
+ Nếu phát sinh lãi giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 1112
Có TK 413 (TK 4131 hoặc TK 4132)
+ Nếu phát sinh lỗ giá hối đoái, ghi:
Có TK 413 (TK 4131 hoặc TK 4132) / Có TK 1112.
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh TK 112:
* Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ.
Nợ TK 1121 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Có TK 512 Doanh thu nội bộ
* Gửi tiền vào ngân hàng.
Nợ TK 1121 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 Tiền mặt tại quỹ

* Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng chuyển khoản .
Nợ TK 1121 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 136 Phải thu nội bộ
Có TK 138 Phải thu khác
Có TK 141 Tạm ứng
….
* Nhượng bán, thanh lý TSCĐ, doanh thu từ hoạt động tài chính…
Nợ TK 1121 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 Thu nhập khác
* Thu hồi các khoản đầu tư:
Nợ TK 1121 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 128 Đầu tư ngắn hạn khác
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 24
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
Có TK 138 Phải thu khác
Có TK 144 Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 244 Ký cược, ký quỹ dài hạn
* Khi kiểm kê phát hiện thừa tiền gửi ngân hàng, chưa rõ nguyên nhân.
Nợ TK 1121 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 3381 Tài sản thừa chờ sử lý
* Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt.
Nợ TK 1111 Tiền mặt tại quỹ
Có TK 1121 Tiền gửi ngân hàng
* Mua vật tư hàng hóa bằng tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu

Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ
Nợ TK 156 Hàng hóa
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 TSCĐ vô hình

Có TK 1121 Tiền gửi ngân hàng
* Các khoản chi phí khác bằng tiền gửi ngân hàng .
Nợ TK 142 Chi phí trả trước
Nợ TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 1121 Tiền gửi ngân hàng
*Xuất tiền gửi ngân hàng thanh toán các khoản nợ
Nợ TK 311 Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 Vay dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 331 Phải trả cho người bán
Nợ TK 333 Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
SVTH: HUỲNH THỊ KIM THANH TRANG 25

×