Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn tân á đại thành trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.42 KB, 53 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được đều phải có những
chiến lược, giải pháp nhằm đạt được những mục tiêu mà mình đã đặt ra. Trong
đó các giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn
luôn được chú trọng nghiên cứu và thực hiên, hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu, quyết định đến sự thành bại của doanh
nghiệp.
Với những doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ của Việt Nam trong bối
cảnh đất nước vừa gia nhập tổ chức WTO như hiện nay thì vấn đề này càng
thực sự cần thiết và cần được chú trọng. Doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam
hiện nay hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ cần phải có được những
quyết định đúng đắn trong vấn đề sản xuất kinh doanh của mình để có thể
đương đầu với những cơ hội cũng như thách thức ở phía trước. Làm rõ được
vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ thấy được những mặt chủ yếu đã đạt
được và những tồn tại, vướng mắc cần được khắc phục và giải quyết, từ đó
đưa ra được những bài học kinh nghiệm cho những giai đoạn sau.
Tập đoàn Tân Á Đại Thành là một trong những doanh nghiệp tư nhân
có triển vọng. Đứng trước thềm hội nhập, họ là sự sáp nhập giữa hai doanh
nghiệp tư nhân nhằm tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
nước cũng như nước ngoài khi Việt Nam là thành viên của tổ chức WTO.
Trong thời gian tham gia thực tập ở Tập đoàn Tân Á Đại Thành, em nhận thấy
rằng các sản phẩm mà Tân Á Đại Thành sản xuất có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh, bên cạnh đó vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh cịn có nhiều hạn chế.
Do vậy để Tập đoàn ngày càng lớn mạnh thì khơng thể coi nhẹ vấn đề hiệu
quả sản xuất kinh doanh.

Nguyễn Kiên Hải


Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Trong quá trình thực hiện bài báo cáo chuyên đề thực tập này, được sự
giúp đỡ của các anh các chị trong phịng Tổ chức hành chính của Nhà máy
Tân Á Đại Thành thuộc khu công nghiệp Vĩnh Tuy cùng sự hướng dẫn tận
tình của PGS.TS. Đồn Thị Thu Hà, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Tân Á Đại
Thành trong giai đoạn hiện nay” cho chuyên đề thực tập của mình. Trong bài
báo cáo chuyên đề thực tập này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em mong
được sự nhận xét và góp ý để báo cáo được hồn thiện hơn.
Kết cấu bài chuyên đề tốt nghiệp được chia như sau:
Phần Mở Đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Tập đoàn Tân Á Đại Thành trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cho Tập đoàn Tân Á Đại Thành.
Phần Kết Luận

Nguyễn Kiên Hải

Quản Lý Kinh Tế 46A


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

3

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất và kinh doanh luôn
gắn liền với xã hội loài người, mỗi doanh nghiệp cần phải nắm bắt được nhu
cầu cũng như thị hiếu của thị trường để nhằm đưa ra những chiến lược đúng
đắn đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Hoạt đông kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời
của chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Hoạt động kinh doanh có các đặc điểm sau:
 Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.
 Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết
định cho công việc kinh doanh, là cơ sở đánh giá tiềm lực của doanh nghiệp.
Khơng có vốn thì khơng thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử
dụng vốn để mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động…
 Kinh doanh cần phải hướng tới thị trường, các chủ thể kinh doanh có
mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể
cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh và với Nhà nước.
Các mối quan hệ này giúp cho doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh đưa
doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển.

 Mục đích chủ yếu và bao trùm của hoạt động kinh doanh là lợi
nhuận.

Nguyễn Kiên Hải

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

4

1.1.2. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Một số quan điểm cho rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự so sánh
giữa đầu vào và đầu ra, giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Do vậy, thước
đo hiệu quả là sự tiết kiệm chi phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả
là việc tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hố chi phí dựa trên các nguồn lực sẵn
có. Ngồi ra, khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh còn được phân thành
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế: thể hiện quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận
được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó theo mục tiêu đã đề ra.
Hiệu quả xã hội: đó là sự phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu về
mặt xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nộp ngân sách Nhà nước,
bảo vệ môi trường, cải thiện môi trường kinh doanh …
1.1.3. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Ngày nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp là kinh
doanh có hiệu quả và tối đa hố lợi nhuận. Chứ khơng phải như thời kỳ bao
cấp các doanh nghiệp (Chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước) hoạt động sản xuất

theo chỉ tiêu của Nhà nước đặt ra, vì thế nên khơng có tính cạnh tranh khốc
liệt như bây giờ. Môi trường kinh doanh luôn ln biến động địi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp. Kinh doanh là một
nghệ thuật cần có sự tính tốn nhanh nhạy, khéo léo và biết nhìn nhận vấn đề
ở tầm lâu dài, có chiến lược. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn
liền với hoạt động kinh doanh. Để có thể hiểu được khái niệm hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách thấu đáo cần xem xét đến khái niệm hiệu
quả kinh tế của một hiện tượng.

Nguyễn Kiên Hải

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng kinh tế là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn)
để đạt được mục tiêu xác định
Nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và tồn bộ
chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh
tế đó.
1.1.4. Vai trị của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
1.1.4.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ để quản lý
doanh nghiệp.
Tiến hành bất kỳ hoạt đông sản xuất kinh doanh nào con người cũng

cần phải kết hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc
phù hợp với muc tiêu trong chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của
mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có.
Để có thể thực hiện điều đó bộ phận quản lý doanh nghiệp phải sử dụng
rất nhiều công cụ trong đó có cơng cụ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc xem xét và tính tốn hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không
những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà cịn cho phép các
nhà quản lý tìm ra các yếu tố để đưa ra những giải pháp thích hợp trên cả hai
phương diện tăng doanh thu và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu
quả.
Xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh đóng vai trị rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh,
phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tốt nhất để đạt được mục tiêu mà
doanh nghiệp đặt ra. Với vai trị là cơng cụ đánh giá và phân tích kinh tế, hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng

Nguyễn Kiên Hải

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

6

hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở tồn bộ doanh nghiệp mà cịn
đánh giá được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh
nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.

1.1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh đó là:
Trong nền kinh tế thị trường, việc giải quyết các vấn đề kinh tế như: sản
xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào được xem xét theo quan hệ
cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra
những chiến lược kinh doanh, lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu
quan trọng mang tính quyết định. Mặt khác doanh nghiệp cịn chịu sự cạnh
tranh, do đó các doanh nghiệp luôn luôn phải nâng cao năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm, dẫn đến việc tăng năng suất.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là mối quan tâm hàng
đầu của bất kỳ xã hội nào mà còn là mối quan tâm của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường. Đối với doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh
không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh
doanh mà còn là vấn đề sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã thực sự chủ động
trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh
nghiệp phát triển và mở rộng thị trường, Từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường, Phát huy sự tiến bộ khoa học và cơng nghệ, giảm được các chi phí
về nhân lực và tài lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với
phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu, nâng cao đời sống người lao động.

Nguyễn Kiên Hải

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp


7

Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều có hạn và ngày càng cạn kiệt do
hoạt động khai thác, sử dụng hầu như khơng có kế hoạch của con người.
Trong khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày càng tăng và
nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù khơng có giới hạn,
càng đa dạng, chất lượng càng tốt. Sự khan hiếm địi hỏi con người phải có sự
lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần, khi đó con người phát
triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng
các yếu tố sản xuất.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.5.1. Các yếu tố bên ngồi:
 Mơi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý bao gồm các luật, văn bản dưới luật, quy trình ,
quy phạm kỹ thuật sản xuất… Tất cả các quy phạm kỹ thuất sản xuất kinh
doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó là các quy định của Nhà nước về những thủ tục,
vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, Do vậy, mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm
hiểu và chấp hành đúng theo những quy định đó.
Mơi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi
doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của
mình.
Mơi trường pháp lý tạo tạo ra môi trường hoạt động cho doanh nghiệp,
một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến
hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngồi ra, các

Nguyễn Kiên Hải


Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chun đề tốt nghiệp

8

chính sách liên quan đến các hình thức thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mơi
trường pháp lý có thể tạo thuận lợi cũng có thể là hàng rào vơ hình ngăn cản
doanh nghiệp phát triển.
Tính chất của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh
doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thế sẽ lớn
hơn. Ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh doanh
bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các
quy định về bảo vệ mơi trường làm hại tới xã hội.
 Mơi trường chính trị:
Thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các chính
sách , đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định
sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngồi liên doanh, liên kết tạo
thêm được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Ngược lại, nếu mơi trường chính trị bất ổn, rối ren thì khơng những
hoạt động hợp tác sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngồi hầu
như là khơng có mà ngay hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở

trong nước cũng gặp nhiều khó khăn.
 Mơi trường kinh tế.
Mơi trường kinh tế là một ú tố bên ngồi có tác động rất lớn đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, tốc
độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế,

Nguyễn Kiên Hải

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

9

chính sách kinh tế của Chính phủ, cán cân thương mại, tỷ lệ lạm phát, thất
nghiệp… luôn là các yếu tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và
từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp. Đó là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách
kinh tế vĩ mơ như chính sách tài chính, chính sách ưu đãi các hoại động đầu
tư, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp … ảnh hưởng rất cụ thể đến kế
hoạch sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp.
Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp
cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệụ quả sản xuất kinh doanh của
mình. Ngồi ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ
cạnh tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh
của mình.

 Mơi trường văn hố – xã hội:
Mơi trường văn hố - xã hội bao gồm các yếu tố điều kiện xã hội, phong
tục, tập quán, trình độ, lối sống của người dân… Đây là những yếu tố rất quen
thuộc và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi
nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp
với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố
này do các yếu tố thuộc mơi trường văn hố – xã hội quy định.
 Môi trường thông tin và công nghệ:
Ngày nay, những cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra rất mạnh
mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Doanh nghiệp muốn hoạt

Nguyễn Kiên Hải

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

10

động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống
thơng tin đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Biết khai thác và sử dụng thơng tin một cách hợp lý thì việc thành công
trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh
nghiệp xác định phương hướng kinh doanh nắm bắt được thời cơ hợp lý mang
lại kết quả kinh doanh thắng lợi.
Yếu tố cơng nghệ có thể bật ngã một doanh nghiệp lớn nếu như họ

không nắm bắt và lường trước được sự thay đổi của nó. Nó có thể mang lại
cho doanh nghiệp thị phần, doanh thu khổng lồ, hình ảnh thương hiệu cũng
như sự thành bại của doanh nghiệp một khi họ có được những công nghê tiên
tiến mới nhất. Do vây doanh nghiệp cần cân nhắc giữa chi phí mua cơng nghệ
mới và chi phí cho hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D) cơng nghệ mới cho
mình.
 Mơi trường quốc tế:
Trong xu thế tồn cầu hố nền kinh tế như hiện nay thì mơi trường quốc
tế có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến
động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, khủng hoảng về tài chính,
tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn giữa các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng
hàng hố có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ với những doanh
nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.1.5.2. Các yếu tố bên trong:

Nguyễn Kiên Hải

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chun đề tốt nghiệp

11

Ngồi các yếu tố vĩ mơ với sự ảnh hưởng như đã nói ở trên, hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn được quyết định bởi các
yếu tố bên trong doanh nghiệp, đây là những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Yếu tố quản lý doanh nghiệp
Một doanh nghiệp nếu biết quản lý tốt, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực
sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, người quản lý, lãnh
đạo địi hỏi phải có trình độ tổ chức quản lý, có kiến thức, năng lực, sáng tạo
và năng động. Người quản lý cịn phải biết tổ chức phân cơng hợp tác giữa các
bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp, biết sử dụng đúng người, tận dụng được
năng lực của đội ngũ nhân viên nhằm tạo ra sự thống nhất hợp lý, vận hành
đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ chung của doanh nghiệp,
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ
máy quản lý của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ
quyết định mặt hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất, huy
động nhân sự, kế hoạch, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng
thị trường, các công việc kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên,
các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ của Nhà nước. Vậy sự thành công hay
thất bại trong sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý hợp lý, xây dựng một kế hoạch sản xuất kinh doanh
khoa học phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công
nhiệm vụ cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy quản lý, linh hoạt nắm bắt
và bám sát thị trường, tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp
thời nắm bắt thời cơ.

Nguyễn Kiên Hải

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chuyên đề tốt nghiệp

12

 Yếu tố lao động và vốn.
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết
hợp các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp
là vấn đề lao động. . Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức lao động hợp lý là
điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả cao. Việc tuyển dụng phải được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay
nghề của người lao động.
Lực lượng lao động là yếu tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng
suất lao động, trình độ sử dụng máy móc, dây chuyền thiết bị. từ đó có tác
động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay hàm
lượng khoa học kỹ thuật có trong sản phẩm ngày càng lớn địi hỏi người lao
động phải có trình độ nhất định để có thể đáp ứng được các yêu cầu đó, điều
này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của yếu tố lao động.
Bên cạnh yếu tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một yếu tố
có vai trò quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp khơng những chỉ đảm bảo cho
doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định mà còn giúp cho
doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện
đại hơn nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như đa dạng hoá các loại
sản phẩm, nâng cao những mặt có lợi, mở rộng quy mô đầu tư sản xuất, gây
dựng thương hiệu,…


Nguyễn Kiên Hải

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

13

 Yếu tố cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh
nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận
và của từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả cơng việc là lớn nhất,
khi đó khơng khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp. Khơng phải
doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay,
việc này cần có một bộ máy quản lý có trình độ và khả năng kinh doanh, thành
công, trong cơ cấu tổ chức là thành công bước đầu trong kế hoạch kinh doanh.
 Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ
thuật.
Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và
đổi mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh
vực sản xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trị hết sức
quan trọng với hiệu quả sản xuất kinh doanh vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng
kỹ thuật cao mới có thể đứng vững trong thị trường và được mọi người tin
dùng so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác.
Khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình để tận
dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ

hay tăng năng suất lao động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế trên thj
trường nâng cao hiệu quả kinh doanh.
 Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu
của doanh nghiệp.
Vật tư, nguyên liệu và hệ thống đảm bảo vật tư nguyên liệu là bộ phận
đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nó

Nguyễn Kiên Hải

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chun đề tốt nghiệp

14

đóng vai trị là đầu vào khơng thể thiếu, nhất là những doanh nghiệp tiến hành
hoạt động sản xuất trực tiếp ra sản phẩm. Để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì ngun liệu đóng vai trị
quyết định, có nó thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới được tiến hành.
Mặt khác, dự trữ nguyên vật liệu quá nhiều hoặc q ít cũng khơng tốt
cho q trình sản xuất kinh doanh. Những yếu tố này có ảnh hưởng đến doanh
thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp, qua đó làm ảnh hưởng tới
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh có thực hiện thắng lợi được hay không
phần lớn phụ thuộc vào nguồn ngun liệu có được đảm bảo hay khơng.
Nguồn nguyên liệu được đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh mới được tiến
hành đúng kế hoạch đề ra và ngược lại.

1.1.6. Bản chất.
Thực chất khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là biểu
hiện mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực (nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, lao động và đồng vốn) để
đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chúng
ta có thể dựa vào việc phân biệt hai khái niệm kết quả và hiệu quả:
 Kết quả của hoạt đông sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh
nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả là
mục tiêu cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh có thể là những chỉ số cụ thể có thể định lượng cân đong đo đếm được
cũng có thể là những yếu tố chỉ phản ánh được mặt chất lượng hồn tồn có

Nguyễn Kiên Hải

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

15

tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng về
chất lượng sản phẩm. Chất lượng bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.
 Trong khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có
được kết quả đó, nhưng nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn vì trạng

thái hay đơn vị tính của đầu vào và đầu ra là khác nhau còn sử dụng đơn vị giá
trị sẽ luôn đưa được các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị. Trong thực
tiễn người ta sử dụng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu cuối
cùng của hoạt động sản xuất cũng có những trường hợp sử dụng nó như là một
cơng cụ để đo lường khả năng đạt đến mục tiêu đã đặt ra.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn phải được xem xét tồn diện cả về
mặt khơng gian và thời gian trong mối quan hệ hiệu quả chung của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân:
Về mặt không gian: hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể nói là đạt
được một cách toàn diện chỉ khi hoạt động của các khâu, các bộ phận trong
doanh nghiệp đều mang lại hiệu quả.
Về mặt thời gian: là hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai
đoạn, thời kỳ kinh doanh không được làm sút giảm hiệu quả của các giai đoạn,
các thời kỳ kinh doanh ở giác độ tổng thể của nền kinh tế quốc dân, hiệu quả
mà doanh nghiệp đạt được phải gắn liền với hiệu quả của toàn xã hội.
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu cụ thể:
1.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp:
1.2.1.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =

Nguyễn Kiên Hải

Kết quả đầu ra (doanh thu)

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chuyên đề tốt nghiệp

16

Chi phí đầu vào (Tổng chi phí)
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lời bình quân của đầu vào
trong thời kỳ sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Chỉ tiêu doanh lợi đồng vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của số vốn kinh doanh, phản ánh
mức độ đạt hiệu quả kinh doanh của số vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng:
Dvkd(%) =



R

W

V KD

x 100

Trong đó:
Dvkd: Doanh lợi tồn bộ vốn kinh doanh
 R: Lãi rịng
 W: Lãi trả vốn vay
VKD: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Doanh lợi doanh thu bán hàng:
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước và sau thuế.


Ddt(%) =



R

x100

TR

Trong đó:
TR: Doanh thu trong thời kỳ đó.
Ddt: Doanh lợi của doanh thu trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.4. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế:

Nguyễn Kiên Hải

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

17

HCPKD(%) =

Q G x100

C TC

Trong đó:
HCPKD: Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh, tính theo đơn vị %
CTC: Chi phí tài chính
QG: Sản lượng kinh doanh tính theo giá trị
1.2.2. Các chỉ tiêu cụ thể:
1.2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
 Số vòng quay tồn bộ vốn:

SVV =

TR
V KD

Với SVV là số vịng quay của vốn, chỉ tiêu này cho biết lượng vốn của
doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng trong chu kỳ
 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

HLD =



R

V LD

Trong đó:
HLD: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
VLD: Vốn lưu động bình quân năm.

 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định:

Nguyễn Kiên Hải

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

18

HTSCD(%)

=



R

TSCD G

Trong đó:
HTSCD: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
TSCDG: Tổng giá trị tài sản cố định bình qn trong kỳ được tính đến
thời điểm lập báo cáo.
 Số vòng luân chuyển vốn lưu động:
SVLD =


TR
V LD

Trong đó:
SVLD: Là số vịng ln chuyển vốn lưu động trong năm, cho biết trong
một năm vốn lưu động quay được mấy vịng
 Hiệu quả sử dụng vốn góp trong CTCP:

VCP

D

(%) =



R

V CP

Trong đó:
VCP: Vốn cổ phần bình qn trong kỳ
DVCP: Tỷ suất lợi nhuận vốn cổ phần
 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu:
CP

D

(%) =




CP

x100

CP

Với DCP: là tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu.
1.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:
 Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động:

Nguyễn Kiên Hải

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

19



BQ

=




BQ

L

Trong đó:
BQ: Lợi nhuận do một lao động tạo ra
L: Số lao động tham gia
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trong một
thời kỳ nhất định.
 Chỉ tiêu năng suất lao động bình qn năm:
Q
AL

APN =
Trong đó:

APN: năng suất lao động bình quân năm
AL: Số lao động bình quân trong năm
Q: Sản lượng tính bằng đơn vị hiện vật hay giá trị
1.2.2.3. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu:
 Vòng ln chuyển ngun vật liệu:
SVNVL =

NVLSD
NVLDT

Trong đó:
SVNVL: Số vịng ln chuyển nguyên vật liệu.
NVLDT: Giá trị nguyên vật liệu dự trữ trong kỳ.

NVLSD: Giá vốn nguyên vật liệu đã dùng
Các chỉ tiêu này là những con số để chúng ta đánh giá sự hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.

Nguyễn Kiên Hải

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

20

CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN TÂN Á ĐẠI THÀNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Giới thiệu tổng quan về Tập đồn Tân Á Đại Thành.
2.1.1. Tóm tắt lịch sử hình thành và các bước phát triển quan trọng
của Tập đoàn Tân Á Đại Thành:
Tân Á Đại Thành tiền thân là sự sáp nhập giữa hai công ty TNHH sản
xuất và thương mại Tân Á và công ty TNHH sản xuất và thương mại Nam Đại
Thành là doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm cơ khí tiêu
dùng phục vụ trong ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp với nhãn hiệu
Tân Á, Đại Thành, Rossi, Sunflower. Ngày 28 tháng 11 năm 1995, cơng ty
chính thức được thành lập với tên gọi công ty TNHH Sản xuất và thương mại
Tân Á. Qua hơn mười hai năm xây dựng và phát triển Công ty Tân Á Đại
Thành đã có những bước phát triển và đạt được những thành công nhất định

và nhãn hiệu Tân Á, Đại Thành, Rossi, Sunflower đã nổi tiếng từ nam vào bắc
trong lĩnh vực hàng cơ khí tiêu dùng.
Năm 1995: Cơng ty bắt đầu đi vào sản xuất ổn định hai sản phẩm chính
là Bồn Chứa Nước bằng Inox và Bồn Nhựa Đa Chức Năng.
Năm 2001: Nghiên cứu sản phẩm ống Inox, Bình nước nóng năng
lượng mặt trời và đầu tư máy móc, thiết bị xây dựng nhà xưởng tại KCN Vĩnh
Tuy và trụ sở chính của Cơng ty.
Năm 2002: Cho ra đời sản phẩm ống Inox.
Năm 2003: Đầu tư xây dựng nhà máy tại tỉnh Hưng Yên để mở rộng
sản xuất, cho ra đời sản phẩm mới.

Nguyễn Kiên Hải

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

21

Năm 2004: Chế tạo thành công sản phẩm mới: Bình nước nóng năng
lượng mặt trời mang nhãn hiệu Sunflower – Hoa Hướng Dương.
Năm 2005: Tháng 6 năm 2005, Nhà máy Tân Á Đại Thành – Hưng Yên
chính thức đi vào sản xuất, Nhà máy Tân Á Đại Thành – Hưng Yên được
công ty Tân Á Đại Thành đầu tư xây dựng từ năm 2003 với diện tích 40.000
m2, với tổng số vốn đầu tư trên 54 tỷ đồng tại thị trấn Yên Mỹ, tỉnh Hưng
Yên. Và tháng 8 năm 2005, Nhà máy Tân Á Đại Thành – Hưng Yên đã sản
xuất thành công hai sản phẩm: Chậu rửa Inox Rossi và Bình nước nóng Rossi

sản xuất theo tiêu chuẩn cơng nghệ Italy. Bên cạnh đó Cơng ty vẫn tiếp tục
đầu tư xây dựng thêm nhà xưởng để sản xuất các sản phẩm mới trong giai
đoạn sắp tới.
Tháng 6 năm 2005: Công ty Tân Á Đại Thành cũng chính thức bắt tay
vào xây dựng Nhà máy Tân Á Đại Thành - Đà Nẵng tai KCN Hoà Khánh,
thành phố Đà Nẵng, tháng 05 năm 2006 chính thức nhà máy đi vào hoạt động.
Nhà máy Tân Á Đại Thành – Đà Nẵng sẽ là nguồn cung cấp sản phẩm Tân Á
Đại Thành cho toàn bộ khu vực Miền Trung, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn
của khách hàng tại khu vực này.
Năm 2006 Công ty Tân Á Đại Thành đầu tư mở rộng nhà máy Tân Á
Đại Thành – Hưng Yên giai đoạn 2 để sản xuất các sản phẩm sơn tường, bồn
tắm, bồn chứa nước,… Có diện tích 5 ha, với tổng vốn đầu tư 70 tỷ đồng. Dự
kiến sẽ hoạt động vào tháng 3 năm 2008.
Năm 2007 sáp nhập Tập đoàn Tân Á với Tập đoàn Đại Thành thành
Tập đoàn Tân Á Đại Thành.
Năm 2007 đầu tư nhà máy Tân Á Đại Thành Đăknơng chính thức đi
vào hoạt động tháng 12 năm 2007.

Nguyễn Kiên Hải

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

22

2.1.2. Tình hình lao động của Tập đồn Tân Á Đại Thành:

2.1.2.1. Trách nhiệm của cơng ty đối với người lao động:
Ta có bảng số liệu sau:
Tổng số lao động

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007
(Sáu tháng đầu năm)

(người)
500
Thu nhập bình quân của 1,400,000

600

800

1,600,000

1,800,000

người lao động/tháng
Quỹ phúc lợi và sử dụng 85,000,000 115,000,000 100,000,000
quỹ
“ Nguồn: Tập đoàn Tân Á Đại Thành”
Công ty Tân Á Đại Thành tuân thủ nghiêm chỉnh chế độ BHXH, BHYT
cho người lao động theo quy định của pháp luật. Hàng năm nhân dịp các ngày
lễ tết Cơng ty đều có những phần thưởng cho từng các nhân. Bên cạnh đó trên

cơ sở các kết quả thi đua trong sản xuất, những đơn vị và cá nhân điển hình
được Ban giám đốc tặng những phần q có giá trị để kịp thời động viên nhân
viên làm việc. Vào dịp hè Cơng đồn cùng Ban giám đốc tổ chức cho tồn thể
cán bộ cơng nhân viên đi nghỉ mát.
2.1.2.2. Cơ cấu lao động của Tập đoàn Tân Á Đại Thành:
Theo điều tra của em thì cơ cấu lao động của Tập đoàn Tân Á Đại
Thành xem xét trên 2 giác độ như sau:
 Theo trình độ: Có
0% Trên đại học

63% Cao đẳng, trung học, nghề

14% Đại học

23% Khác

Nguyễn Kiên Hải

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp

23

 Theo chức năng: Có
1% Quản lý
9% Lao động gián tiếp


Nguyễn Kiên Hải

86% Sản xuất trực tiếp
4% Khác

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chun đề tốt nghiệp

24

2.1.3. Mơ hình cơ cấu tổ chức ca Tp on Tõn i Thnh:
Hội Đồng Quản Trị Công Ty Tân á Đại Thành
Giám đốc

Giám đốc
Chi nhánh Thành Phố
Vinh

Công ty Tân á
đăknông

Tổng Giám đốc

Giám đốc
Công ty Tân á H-ng

Yên

Giám đốc
Chi nhánh Thành phố
Hồ Chí Minh

Chi nhánh Thành phố
Hải Phòng

Giám đốc

Công ty
thành viên
TAĐT

Chi nhánh
Công ty Tân
á đại thành

Giám đốc

Công ty Việt Thắng

Giám đốc

Giám đốc
Chi nhánh Nam Định

Cty Tân á- ĐàNẵng


Chi nhánh phú thọ

Cty Nam Đại Thành

Giám đốc
Giám đốc tài
chính Kế
toán

Giám Đốc
Kỹ Thuật

Phòng
Kỹ Thuật

Chi nhánh cần thơ

Phòng TCHC

Phòng
Vật t-

Giám Đốc
Sản Xuất

Giám đốc
kinh doanh/
Marketing
Trung tâm phân
phối hàng hoá


Nhà máy
sản xuất
Bồn chứa
n-ớc

Nhà máy
sản xuất
ống
INOX

Nhà máy
sản xuất
đồ gia
dụng

Phó Giám
đốc KD
Bồn n-ớc

Phó
Giám đốc
KD ống
INOX

Phó
Giám
Đốc KD sản
phẩm mới


Phân x-ởng
sản xuất

Phân x-ởng
sản xuất

Phân x-ởng
sản xuất

Bộ phËn
kinh doanh
s¶n phÈm

Bé phËn
kinh doanh
s¶n phÈm

Bé phËn
kinh doanh
s¶n phÈm

Nguyễn Kiên Hải

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề tốt nghiệp


25

2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Tân Á Đại
Thành:
Với 9 ngành nghề sản xuất và kinh doanh Tập đoàn Tân Á Đại Thành
ngày càng phát triển lớn mạnh. Đó là:
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí tiêu dùng (Bồn chứa nước Inox).
- Buôn bán tư liệu sản xuất.
- Đại lý mua, đại lý bán và ký gửi hàng hoá.
- Sản xuất các sản phẩm bằng nhựa.
- Sản xuất và mua bán sản phẩm ống Inox.
- Quảng cáo thương mại.
- Sản xuất và mua bán các sản phẩm bình đun nước nóng, bình nước
nóng sử dụng điện.
- Sản xuất và mua bán các sản phẩm đun nước nóng, bình nước nóng sử
dụng năng lượng mặt trời.
- Sản xuất mua bán các loại chậu rửa, đồ gia dụng.
Các sản phẩm của Tập đoàn Tân Á Đại Thành bao gồm 6 sản phẩm
chính sau:
2.1.4.1. Sản phẩm bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Sunflower:
 Đặc điểm sản phẩm:

Nguyễn Kiên Hải

Quản Lý Kinh Tế 46A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×