Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Tình hình triển khai chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ở việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.61 KB, 48 trang )

Phần mở đầu

Cùng với sự phát triển của kinh tế , khoa học và kỹ thuật thì
các nhu cầu của con người được đáp ứng nhiều hơn đầy đủ hơn .
cuộc sống của con người do đó cũng tốt hơn . tuy nhiên mặt trái
của sự phát triển kinh tế , khoa học kỹ thuật lại làm cho cuộc sống
của con người phải đối mặt với nhiều vấn đề phát sinh đe doạ cuộc
sống như ốm đau , bệnh tật , tai nạn ,… Đặc biệt khi kinh tế , khoa
học kỹ thuật phát triển nhiều ngành kinh tế ra đời thu hút ngày
càng nhiều người tham gia vào lực lượng lao động . Song song với
nó vấn đề tai nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp ngày một ra tăng .
Điều này do nhiều nguyên nhân nhưng tựu lại do vấn đề lao động
còn chưa được chú ý nhiều và các chế độ đảm bảo từ phía nhà
nước và người sử dụng lao động còn chưa hoạt động một cách có
hiệu quả . Nhất là đối với các nước đang phát triển trong đó có
Việt Nam. Mà mục tiêu của chúng ta là tiến lên xã hội chủ nghĩa,
một xã hội đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của con người. Để đạt
được mục tiêu này chúng ta phải cân đối giữa phát triển kinh tế
với phát triển các vấn đề phúc lợi cho mọi người .Chính vì vậy mà
hiện nay khi toàn dân đang tập trung xây dựng kinh tế chúng ta
cũng cần quan tâm phát triển và hoàn thiện chế độ đảm bảo xã hội .
Trong đó phải kể đến chế độ đối với những người lao động bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Vì vậy tơi đã lựa chọn đề tài
“Tình hình triển khai chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp ở việt nam-thực trạng và giải pháp ” với hy vọng cung
cấp cho các bạn những thơng tin về tình hình triển khai chế độ tai

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ở việt nam cũng như một vài
suy nghĩ của tơi nhằm hồn thiện chế độ này .
Mặc dù đã cố gắng nhiều song đề tài của tôi chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót . Rất mong sự đóng góp ý kiến của các
bạn cho để tài của tơi thêm hồn thiện
Tơi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo của cô
Nguyễn Ngọc Huyền và các thầy cô giáo bộ môn kinh tế bảo hiểm
đã giúp tôi thực hiện đề tài này

I lý luận chung
1- Bảo hiểm xã hội (BHXH) và các chế độ bảo hiểm xã hội
bảo hiểm xã hội , ưu đãi xã hội và cứu trợ xã hội là ba phương
pháp cơ bản trong hệ thống các phương pháp bảo đảm xã hội .
Trong đó bảo hiểm xã hội có vai trị to lớn trong việc thực hiện các
chính sách đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ
góp phần đảm bảo an tồn xã hội
Đối tượng được bảo đảm trong bảo hiểm xã hội rất rộng là người
lao động . Mà người lao động lại là đại bộ phận dân cư. Trong khi
cứu trợ xã hội , ưu đãi xã hội đối tượng được bảo đảm rất nhỏ bé
:cứu trợ xã hội đó là người gặp phải hồn cảnh khó khăn,cịn ưu
đãi xã hội là những người có cống hiến đặc biệt cho quê hương đất
nước ,xã hội trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ tổ quốc hay xây
dựng đất nước
với vai trò to lớn trong chính sách đảm bảo xã hội mà nó được ra
đời từ rất lâu . Năm 1883 nước phổ (cộng hoà liên bang Đức ngày
nay) đã ban hành luật bảo hiểm ốm đau đầu tiên trên thế giới ,

2


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đánh dấu sự ra đời của bảo hiểm xã hội . Ngày 4 tháng 6 năm1952,
tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã ký công ước Giơnevơ (công ước
102 ) về “Bảo hiểm xã hội cho người lao động ” đã khẳng định tất
yếu các nước phải triển khai bảo hiểm xã hội cho người lao động
và gia đình họ . Tại việt nam , sau cách mạng tháng 8 năm 1945 có
ban hành sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947 thực hiện bảo hiểm ốm
đau , tai nạn lao động và hưu trí . Nhưng do chiến tranh và khả
năng kinh tế nên chỉ một bộ phận người lao động được hưởng
quyền lợi bảo hiểm . Sau ngày hồ bình lập lại nhà nước ban hành
nghị định 128/CP của chính phủ về điều lệ tạm thời các chế độ . t ừ
đó đến nay bảo hiểm xã hội đã dần được hoàn thiện .
Theo các quy định về bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm xã hội được
hiểu là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất
khả năng lao động , mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng
một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao
động và gia đình họ góp phần đảm bảo an toàn xã hội
Đối tượng bảo hiểm xã hội chính là thu nhập của người lao động .
Nó có ảnh hưởng lớn tới cuộc sống của người lao động và gia đình
họ nên chính sách đảm bảo được thể hiện khá rõ
Chính sách bảo hiểm xã hội ngồi mục đích phân phối lại thu nhập
cịn mục đích đảm bảo công bằng cho người lao động . Thu nhập
của người lao động chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như : ốm đau,
bệnh tật ,tai nạn hoặc bị mất việc… Các yếu tố này có thể do bản
thân người lao động hoặc sự tác động từ phía người sử dụng lao
động .Từ yếu tố này để đảm bảo quyền lợi cho người lao động ,
bảo hiểm xã hội quy định đối tượng tham gia là :

người sử dụng lao động

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


người lao động
Mức độ đóng góp của hai đối tượng này tuỳ theo quy định của từng
nước mà khác nhau. Riêng với việt nam có quy định :
người sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ
lương người lao động tham gia bảo hiểm xã hội
người lao động đóng 5% tiền lương
Đầu năm 2003 khi bảo hiểm y tế sát nhập vào bảo hiểm xã hội thì
người sử dụng lao động phải đóng 2% quỹ lương trên, cịn người
lao động đóng 1% tiền lương của họ vào quỹ BHXH
Theo quy định của bảo hiểm thì những người được hưởng quyền
lợi bảo hiểm là khi có rủi ro mất hoặc làm giảm thu nhập trên cơ
sở bị suy giảm khả năng lao động và có đóng bảo hiểm xã hội
Theo cơng ước 102 tháng 6 năm1952 tổ chức lao động quốc tế cho
triển khai 9 chế độ bảo hiểm xã hội . Bao gồm:
1. Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp thất nghiệp
4. Trợ cấp tuổi già
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
6. Trợ cấp gia đình
7. Trợ cấp sinh đẻ
8. Trợ cấp khi tàn phế
9. Trợ cấp trợ tuất

9 chế độ này hình thành nên hệ thống bảo hiểm xã hội . Tuy nhiên
việc áp dụng những chế độ nào lại tuỳ thuộc vào điều kiện về kinh
tế xã hội của từng nước . Hiện nay ở việt nam theo quy định của

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chính phủ về các chế độ bảo hiểm xã hội thì việt nam tiến hành 6
chế độ . Bao gồm :
1. Chăm sóc sức khoẻ ( bảo hiểm y tế )
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp hưu trí
4. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
5. Trợ cấp thai sản
6. Trợ cấp tuất
Tuy ở việt nam đã triển khai 6 chế độ , mỗi chế độ có nội dung và
chính sách khác nhau nhưng hiện nay chúng ta chưa có quỹ riêng
cho từng chế độ . Đây chính là một hạn chế . Hơn nữa , với các lao
động khác nhau chúng ta vẫn quy định một mức đóng như nhau
cho người sử dụng lao động và người lao động ở các ngành nghề .
Ngoài ra trong triển khai các chế độ cũng nảy sinh rất nhiều bất
cập . Các vấn đề cũng dễ lý giải bởi chúng ta đang trong giai đoạn
quá độ nên chủ nghĩa xã hội nên khơng tránh khỏi .Tuy nhiên đảng
, chính phủ cùng cơ quan bảo hiểm xã hội đang cố gắng dần hồn
thiện . Để thấy rõ hơn về tình hình triển khai bảo hiểm xã hội tại
việt nam chúng ta sẽ xem xét tình hình triển khai chế độ 5 theo
công ước quốc tế tại việt nam.
2-Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

a-Sự cần thiết khách quan triển khai chế độ trợ cấp tai nạn lao
động (TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp (BNN) ở việt nam
Trong mọi hoạt động của con người luôn tiềm ẩn các nguy cơ rủi
ro đe doạ tới cuộc sống mặc cho chúng ta có cố gắng né tránh nó ,
nhưng nó vẫn ln tồn tại . Trong q trình sản xuất cũng vậy, tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp luôn song hành . Mặc dù tới nay
con người đã tìm mọi biện pháp cải thiện điều kiện lao động ,
nhưng chỉ có thể hạn chế được tai nạn lao động , giảm thiểu những
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hậu quả do tai nạn lao động gây ra chứ không thể ngăn chặn được
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp . Hay nói cách khác , cịn
hoạt động sản xuất kinh doanh thì cịn tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp. Vì vậy tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp được
coi là một hiện tượng phổ biến chứ không phải là một hiện tượng
cá biệt của một quốc gia nào và do đó ngăn chặn tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp có tính tồn cầu. Để bảo vệ người lao động
trước các rủi ro trong quá trình làm việc, các quốc gia đều có chính
sách và các biện pháp khác nhau, nhiều công ước của tổ chức lao
động quốc tế đã quy định các tiêu chuẩn , các biện pháp nhằm ngăn
ngừa và hạn chế tình trạng trầm trọng của tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp cũng như các biện pháp hỗ trợ giúp đỡ những người bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp , trong đó có các trợ cấp bảo
hiểm xã hội. Trong cơng ước 102 của tổ chức lao động quốc tế có
quy định mọi nước thành viên chịu hiệu lực của công ước này phải
áp dụng ít nhất là 3 trong số 9 nhánh chế độ và 3 trong số đó phải
có ít nhất 1 trong các chế độ là :

-Trợ cấp thất nghiệp
-Trợ cấp tuổi già (hưu trí )
-Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp
-Trợ cấp tàn tật
-Trợ cấp tuất
Điều này cho thấy tầm quan trọng của chế độ trợ cấp TNLĐ -BNN
trong hệ thống các chế độ trợ cấp BHXH của mỗi quốc gia .
Việt nam cũng như nhiều quốc gia khác đang trong giai đoạn phát
triển kinh tế và mặc dù các nước đã có cố gắng nhiều trong việc
ngăn chặn và hạn chế tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp song

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nó vẫn cứ sảy ra . Chính vì vậy một chính sách bảo đảm sẽ là hợp
lý nhất . Chính sách này nhằm khắc phục và giúp người lao động
ổn định cuộc sống sau tai nạn và bệnh nghề nghiệp .
Tại việt nam chế độ tai nạn lao động được đảng và nhà nước ta cho
phép thực hiện trong sắc lệnh 29/CL ngày 12/3/1947 nhưng còn
nhiều hạn chế . Từ đó đến nay chính phủ cho ban hành rất nhiều
các sắc lệnh , nghị định , thông tư đã khắc phục rất nhiều những
điểm còn hạn chế trong sắc lệnh 29/CL
b-Khái niệm chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
-Tai nạn lao động và Bệnh nghề nghiệp
*Tai nạn lao động :
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh người lao động phải kề cận
với nhiều rủi ro như : bị thương, bị ngã, bỏng, nhiễm độc…những

rủi ro này có thể làm cho người lao động bị suy giảm khả năng lao
động , bị tàn phế , có thể bị chết . Đây chính là tai nạn mà người
lao động thường hay gặp phải . Những tai nạn này có thể do lỗi của
người lao động cũng có thể do lỗi của chủ sử dụng lao động hoặc
do không may sảy ra trong quá trình người lao động làm việc .Tuy
nhiên , để có được các chính sách đối với người lao động thì mỗi
quốc gia lại có cách tiếp cận riêng kể cả khái niệm và nội dung.
Tại việt nam, theo các văn bản của chính phủ về chế độ tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp thì tai nạn lao động được hiểu: l à các
tai nạn gây tổn thương bất kỳ một bộ phận hay chức năng nào của
cơ thể người lao động hoặc gây tử vong , sảy ra trong quá trình
lao động , gắn với việc thực hiện công việc , nhiệm vụ lao động.
Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh vấn để tai nạn lao
động thường rất phức tạp vì nó liên quan tới vấn đề bồi thường nên
khái niệm này được mở rộng cho những loại tai nạn nào được coi

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


là tai nạn lao động. Những tai nạn được coi là tai nạn lao động bao
gồm:
+ Tai nạn sảy ra khi người lao động đang thực hiện công việc
do người sử dụng lao động giao cho: tại nơi làm việc
thường xuyên, sảy ra trên đường người lao động đi công tác
hoặc sảy ra trong thời gian người lao động ở nơi công tác
theo yêu cầu của chủ sử dụng lao động (trong thời gian làm
việc ,chuẩn bị hoặc thu dọn sau thời gian làm việc)
+ Tai nạn trên đường đi . Đây là tai nạn sảy ra trên đường từ

nơi cư trú đến nơi làm việc mà người lao động thường
xuyên đi làm về ; tai nạn sảy ra từ nơi làm việc tới nơi
người lao động thường ăn cơm theo ca…
+ Tai nạn khi người lao động thực hiện các nhu cầu sinh hoạt
cá nhân theo quy định của pháp luật hoặc theo quy định của
doanh nghiệp.
*Bệnh nghề nghiệp :
Theo chế độ này thì bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều
kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động tới người lao động .
Trong hoạt động kinh tế có rất nhiều ngành nghề mà người lao
động làm việc trong điều kiện có hại tới sức khoẻ như:
Người lao động làm việc trong các ngành nghề : hoá chất , xi
măng, luyện kim, khai thác khoáng sản,sản xuất thuốc trừ
sâu…thường xuyên phải tiếp với hoá chất độc hại nên rất dễ mắc
các bệnh: nhiễm độc chì ,hố chất …
Người lao động làm việc trong các ngành nghề thường xuyên tiếp
xúc với bụi , tiếng ồn..
Tuy nói người lao động làm việc trong môi trường độc hại dễ mắc
các bệnh nghề nghiệp ,nhưng để thực hiện được chế độ chính sách

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thì phải quy định danh mục bệnh nghề nghiệp .Tại việt nam, theo
thông tư 08/TT-LB ngày 19/5/1976 của liên bộ y tế –tổng cơng
đồn và lao động –thương binh và xã hội có 8 loại hình .Qua mấy
lần sửa đổi bổ sung tới năm 1997 đưa tổng số danh mục bệnh nghề
nghiệp nên 21 bệnh và có thể phân thành 3 nhóm bệnh nghề nghiệp

sau:
 Bệnh do yếu tố vật lý
1. Do quang tuyến X và các chất phóng xạ
2. Điếc nghề nghiệp do tiếng ồn
3. loét da , rách ngăn mũi
4. rung chuyển
5. giảm áp
 Bệnh do bụi , do tiếp xúc
1. Bụi phổi do nhiễm bụi silic
2. Bụi phổi do nhiễm bụi Amiăng
3. Bụi phổi bông
4. Lao
5. Viêm gan do vi rút
6. Do leptospira
7. Viêm phế quản mãn tính
 Bệnh do hố chất
1. Nhiễm độc chì , các hố chất chì
2. Nhiễm độc Benzen và các hố chất
đồng đẳng
3. Nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất
4. Nhiễm độc Mangan và các hợp chất
5. Bệnh xạm da
6. Nhiễm độc TNT(trinitrotoluene)

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7. Nhiễm độc Asen và các hợp chất

8. Nhiễm độc Nicotin
9. Nhiễm độc hoá chất trừ sâu
Hiện nay danh mục bệnh đang tiếp tục được bổ sung và hoàn thiện
.
Tuy nhiên trong chế độ này lại không quy định rõ điều kiện lao
động làm việc nào được coi là độc hại
Tóm lại tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp là hiện tượng ln gắn
với q trình hoạt động sản xuất kinh doanh và mức độ tần suất
phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện lao động. Để đảm bảo quyền lợi
cho người lao động đảng và nhà nước ta chủ trương thực hiện
chính sách tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp đối với người lao
động . Tại việt nam chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
được thực hiện từ 2 hệ thống :
1. chủ sử dụng lao động
2. cơ quan BHXH
Việc thực hiện chế độ tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp này phần
nào bảo vệ được quyền lợi của người lao động song cũng còn rất
nhiều những vấn đề đang trong q trình hồn thiện , nhất là trong
giai đoạn nền kinh tế nước ta đang có nhiều biến đổi .
-Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là một chế độ thuộc
hệ thống các chế độ của bảo hiểm xã hội . Tuỳ theo điều kiện kinh
tế của mỗi nước mà việc thực hiện nó khác nhau . Tại việt nam chế
độ tai nạn lao động là một chế độ bắt buộc theo quy định của nhà
nước ,được hiểu là một chế độ bảo vệ cho người lao động khi
không may gặp phải rủi ro là tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



do chủ sử dụng lao động có trách nhiệm đóng góp . Hiện nay chế
độ này được thực hiện từ 2 hệ thống :
*Chủ sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động khi
không may gặp phải rủi ro trên từ khi người lao động bị tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp tới khi người lao động được điều
trị ổn định.
*Cơ quan BHXH có trách nhiệm đối với người lao động khi người
lao động được xác định là có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động tại
một mức nào đó .Tuy nhiên nguồn kinh phí chi cho các khoản do
cơ quan BHXH chi cũng lấy từ sự đóng góp của người sử dụng lao
động
c- Nguyên tắc thiết kế chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp được ra đời nhằm
bảo vệ quyền lợi của người lao động , giúp họ ổn định cuộc sống
khi bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Đồng thời tạo điều
kiện để người lao động nhanh chóng thích nghi với cuộc sống mới
và tái hoà nhập với cộng đồng.
Để đạt được mục tiêu đã đề ra khi thiết kế chế độ này phải tuân thủ
một số nguyên tắc sau:
-

Khi người lao động gặp phải tai nạn lao động và bệnh nghề

nghiệp thì trách nhiệm chính khắc phục sự cố chủ yếu thuộc về
người chủ sử dụng lao động mà không xét nguyên nhân tai nạn là
do lỗi của người chủ sử dụng lao động hay của người lao động .
Vì suy cho cùng người lao động khơng thể tự cố ý gây ra tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp cho mình và rủi ro này người lao

động chỉ gặp phải khi người lao động tiến hành một số công việc
cho người sử dụng lao động. Hơn nữa với quy định này thì người

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm hơn với vấn đề đảm bảo an
toàn lao động cho người lao động.
Nguyên tắc này giúp bảo vệ người lao động và tạo ra mối quan hệ
tốt đẹp có trách nhiệm của chủ sử dụng lao động với người lao
động.
-

Mức trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp phải căn cứ

vào mức độ suy giảm lao động chung hoặc tỷ lệ thương tật . Tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là các rủi ro sảy ra đối với
người lao động khi đang làm việc sẽ làm cho người lao động bị suy
giảm về sức khoẻ . Do bị suy giảm về sức khoẻ mà người lao động
sẽ khơng cịn khả năng lao động như trước được nữa dẫn tới thu
nhập của anh ta bị giảm, hơn nữa sau khi tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp anh ta còn gặp phải một số phiền phức phát sinh trong
cuộc sống như thường xuyên đau đầu đau lưng khi thay đổi thời
tiết , khơng thể tự đi lại , khơng nhìn được .. .Các phiền toái phát
sinh này phụ thuộc rất nhiều vào mức độ suy giảm khả năng lao
động . Do đó với mục tiêu là để ổn định cuộc sống cho người lao
động thì phải trợ cấp căn cứ vào mức độ suy giảm sức khoẻ hay tỷ
lệ thương tật. Mức độ suy giảm khả năng lao động phải được giám

định tại cơ quan y tế có thẩm quyền .
-

Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp từ cơ quan bảo

hiểm y tế chỉ bắt đầu khi người lao động đã được điều trị ổn định ,
để lại di chứng hoặc chết . Còn giai đoạn trước người sử dụng lao
động có trách nhiệm các khoản chi phí cấp cứu ,sơ cứu …Nguyên
tắc này xuất phát từ :Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp sảy ra
trách nhiệm chính khắc phục thuộc về người sử dụng lao động nên
người sử dụng lao động có trách nhiệm cho các khoản điều trị để
người lao động phục hồi sau tai nạn . Sau khi người lao động đã

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


được điều trị ổn định cơ quan y tế xác định mức độ suy giảm khả
năng lao động thì mới phát sinh trách nhiệm của bảo hiểm xã hội
đối với tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Người lao động khi tham gia vào quá trình lao động được hưởng
lương nên mức lương làm căn cứ để tính trợ cấp tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp. Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế của từng
nước mà mức lương nào được tính làm căn cứ . Một số mức lương
thường được tính làm căn cứ như:
1. Lương tối thiểu
2. Lương bình quân
3. Lương cao nhất
4. Lương cuối cùng

5. Lương thống nhất
-

Do xuất phát từ tính bồi hồn trong bảo hiểm xã hội mà khi

người lao động tai nạn lao động bị chết BHXH phải cấp mai táng
phí , trợ cấp một lần cho gia đình người lao động , trợ cấp tuất cho
thân nhân. Người sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm.
-

Bảo hiểm xã hội phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi

cho người lao động nhanh chóng thích nghi với điều kiện sống mới
và tái hoà nhập cuộc sống . Đây là nguyên tắc rất quan trọng và
không phải nước nào khi triển khai chế độ này đều có thể thực hiện
được nó
-

Người lao động dù mới tham gia lao động hay đã tham gia lao

động một thời gian đều có nguy cơ gặp phải tai nạn lao động , và
để đảm bảo công bằng giữa những người tham gia lao động do đó
mà chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp không quy định
thời gian người lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Nguyên tắc này

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



cũng xuất phát từ việc người sử dụng lao động có trách nhiệm
chính đối với các tai nạn lao động sảy tới người lao động.
Đây là những nguyên tắc cơ bản để triển khai chế độ tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp . Tuy nhiên từ nguyên tắc để triển khai
ra chế độ lại tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế và chính sách của
từng nước .
d- Nội dung chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ở
việt nam
Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ra đời nhằm
bảo vệ quyền lợi cho người lao động khi không may gặp phải tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp giúp họ ổn định cuộc sống .
Xuất phát từ điều này mà bộ lao động-thương binh và xã hội phối
hợp với một số bộ ngành có liên quan liên tục ban hành các văn
bản , nghị định ,thông tư hướng dẫn thi hành chế độ trợ cấp tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Nhờ đó mà quyền lợi của người
lao động dần được chú ý nhiều hơn.
Hiện nay ở việt nam chế độ TNLĐ-BNN là chế độ bắt buộc trong
hệ thống chế độ BHXH.
Sau đây là nội dung cơ bản của chế độ trợ cấp tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp đang được thực hiện ở việt nam.
- Về đối tượng áp dụng chế độ bồi thường tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp: Hiện nay tại việt nam đối tượng áp dụng chế độ
này được mở rộng ra nhiều đối tượng hơn so với đối tượng được áp
dụng tại nghị định NĐ 06/CP ngày 20/1/1995 của chính phủ.Ngày
28/4/2003 Bộ lao động thương binh và xã hội ban hành thông tư số
10/2003/TT-LĐTBXH hướng dẫn thực hiện nghị định số
110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của chính phủ thì đối tượng áp
dụng bao gồm:

14


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các
doanh nghiệp thành lập , hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà
nước , doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp , doanh
nghiệp thành lập và hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài , các tổ
chức chính trị xã hội ,hộ sản xuất , hợp tác xã, cơ quan sự nghiệp
…Kể cả cơ quan ,tổ chức nước ngoài quốc tế tại việt nam trừ
trường hợp điều ước quốc tế .
Cán bộ , công chức ,viên chức theo pháp lệnh cán bộ công chức ;
Người lao động xã viên hưởng tiền công theo hợp đồng lao động
trong các hợp tác xã thành lập , hoạt động theo luật hợp tác xã bao
gồm cả người học nghề , tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp ,
cơ quan , tổ chức .
- Về chế độ bồi thường :Theo quy định của bộ luật lao động kể từ
ngày 1/1/1995 chế độ bồi thường đối với người lao động khi họ bị
tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được thực hiện từ 2
hệ thống :
- Từ người sử dụng lao
động
- Từ cơ quan BHXH
*Từ người sử dụng lao động theo quy định của bộ luật lao động và
các văn bản dưới luật như:
1. NĐ 06/CP ngày 20/1/1995
2. NĐ 12/CP ngày 26/1/1995
3. NĐ số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002
4. Điều


107 bộ luật lao động đã sửa đổi bổ

sung năm 2002
thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm về các khoản mục
sau:

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+Chi phí y tế : Tiền khám , chữa trị thương tật từ khi sơ cứu đến
khi điều trị ổn đị
+ Trả tiền lương trong suốt thời gian chữa trị thương tật
+Chi giám định mức độ suy giảm khả năng sau khi thương tật đã
ổn định
+Chi bồi thường 1 lần cho người lao động
+Có trách nhiệm xắp xếp cơng việc phù hợp cho người lao động
sau khi bị tai nạn kể cả chi phí đào tạo lại nếu chuyển sang
ngành khác
Riêng khoản chi bồi thường 1 lần cho người lao động theo nghị
định mới nhất NĐ 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 nêu rõ:
Nếu người lao động bị tai nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp mà suy
giảm khả năng lao động từ 5%-10% được người sử dụng lao động
bồi thường ít nhất bằng 1.5 tháng tiền lương và phụ cấp lương
(nếu có) khơng do lỗi của người lao động
Nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 10%-81% thì cứ tăng 1%
được cộng thêm 0.4 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có)
khơng do lỗi của người lao động
Nếu do lỗi của người lao động thì người sử dụng lao động sẽ trợ

cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường đã quy định
theo các tỷ lệ tương ứng nêu trên
Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30
tháng lương và phụ cấp (nếu có) cho người lao động bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết
do tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người
lao động. Còn nếu do lỗi của người lao động thì người sử dụng lao
động cũng phải bồi thường ít nhất bằng 12 tháng tiền lương và phụ
cấp (nếu có )

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


*Từ hệ thống bảo hiểm xã hội có một số quy định sau:
Trách nhiệm của cơ quan BHXH sẽ phát sinh khi người lao động
bị tai nạn lao động,bệnh nghề nghiệp đã được điều trị ổn định
Đối tượng được hưởng trợ cấp là những người có tham gia BHXH
bị chết hoặc bị suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp có tỷ lệ thương tật từ 5% trở lên
Mức tiền lương tối thiểu được tính làm căn cứ tính trợ cấp cho các
đối tượng được hưởng chế độ này
Mức hưởng : Tuỳ theo mức độ suy giảm khả năng lao động và tỷ lệ
thương tật để xét mức hưởng và thời gian hưởng là 1 lần hay định
kỳ hàng tháng. Các mức được hưởng theo chế độ trợ cấp tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp có:
Nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5%-30% được trợ cấp 1
lần có bảng sau:
Mức suy giảm khả năng lao


Mức trợ cấp 1 lần

động
5%-10%

4 tháng tiền lương tối
thiểu

11%-20%

8 tháng tiền lương tối
thiểu

21%-30%

12 tháng tiền lương tối
thiểu

Nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên được hưởng trợ
cấp hàng tháng kể từ ngày ra viện

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mức suy giảm khả năng lao

Mức trợ cấp hàng tháng


động
0.4 tháng tiền lương tối

31%-40%

thiểu
0.6 tháng tiền lương tối

41%-50%

thiểu
0.8 tháng tiền lương tối

51%-60%

thiểu
61%-70%

1 tháng tiền lương tối thiểu

71%-80%

1.2 tháng tiền lương tối
thiểu

81%-90%

1.4 tháng tiền lương tối
thiểu


từ 91% trở lên

1.6 tháng tiền lương tối
thiểu

Ngoài ra người bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp còn được
hưởng một số quyền lợi khác như:
Người hưởng trợ cấp hàng tháng nếu nghỉ việc mà không đủ điều
kiện hưởng lương hưu sẽ được quỹ BHXH đài thọ về bảo hiểm y tế
.
Người lao động bị tai nạn lao động tổn thương tới các chức năng
hoạt động của chân , tay , tai , mắt , răng , cột sống thì được trang
cấp phương tiện trợ giúp cho sinh hoạt phù hợp với các tổn thương
chức năng theo niên hạn.

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Người bị tai nạn lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên mà bị liệt cột sống , mù hai mắt , cụt hai chi , tâm thần nặng
ngồi trợ cấp hàng tháng cịn được phụ cấp phục vụ (chi phí cho
người phục vụ) bằng 80% mức tiền lương tối thiểu .
Người hưởng trợ cấp 1 lần hoặc hàng tháng khi vết thương tái phát
được cơ quan BHXH giới thiệu đi giám định lại mức độ suy giảm
khả năng lao động
Đối với trường hợp bị chết do tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp
thì ngồi khoản mai táng phí 8 tháng tiền lương tối thiểu , thân

nhân của người chết được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 24 tháng tiền
lương tối thiểu và trợ cấp cho thân nhân mà khi còn sống họ phải
trực tiếp nuôi dướng sẽ được hưởng trợ cấp tiền tuất theo quy định
của trợ cấp tuất .
Trong trường hợp người sử dụng lao động chưa đóng BHXH cho
người lao động thì phải có trách nhiệm trợ cấp cho người lao động
các khoản tương đương do cơ quan BHXH trợ cấp cho người lao
động .

II-Thực trạng triển khai chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp ở việt nam
1-Thực trạng về Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp
-về tai nạn lao động :
Theo thống kê của bộ lao động –thương binh và xã hội , tình hình
tai nạn lao động trong những năm gần đây có xu hướng tăng cả về
số vụ , số người bị tai nạn ,số người chết . Khơng chỉ có sự gia
tăng mà tai nạn lao động trong những năm qua đã sảy ra ở mọi
ngành nghề , mọi loại hình doanh nghiệp , trong tất cả các thành

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phần kinh tế . Mỗi năm nước ta có hàng ngàn người bị tai nạn lao
động và hàng trăm người chết . Và các con số tăng lên liên tục qua
các năm. Có thể nói xu hướng tăng nhanh nhất là từ năm 1995 tới
nay.
Từ năm 1995 cho tới nay tai nạn lao động luôn gia tăng qua các
năm. Từ 1995 đến năm 2000 số vụ tai nạn lao động sảy ra trong

quá trình lao động sản xuất dao động từ 2500 đến 3000 vụ lớn nhỏ
. Nhưng mới chỉ có 3 năm từ 2000 tới 2002 số vụ tai nạn lao động
đã dao động trong khoảng lớn từ 3405 vụ năm 2000 tới 4298 vụ
trong năm 2002. Đây thực sự là những con số đáng báo động .
Để thấy rõ hơn tình hình tai nạn lao động tại việt nam những năm
gần đây ta xem bảng số liệu sau:
Tình hình tai nạn lao động giai đoạn 19951999
số vụ TNLĐ

số người bị TNLĐ

Tổng số

Sốvụ chết

Tổng số

Số người

(vụ)

người

(Người

chết

(vụ)

(vụ)


)

(Người )

1995

2127

230

2195

264

1996

1853

249

1927

285

1997

1996

347


2166

429

1998

2945

315

3142

365

1999

2609

337

2806

401

năm

(Nguồn : Số liệu thống kê về tai nạn lao động .MOLISA)
Tuy nhiên của bộ lao động –thương binh và xã hội có một chút sự
sai khác về tình hình tai nạn lao động so với số liệu trên như : năm


20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1998 số vụ tai nạn là 2727, số vụ gây chết người là 312. năm 1999
số vụ gây chết người là 335, số người chết là 399.
Theo bộ lao động thương binh và xã hội tình hình tai nạn lao động
từ năm 2000-2002 được thể hiện qua bảng sau:
Số vụ tai

Số vụ chết

Số người

Số người

nạn

người

bị TN

chết

(vụ)

(vụ)


(Người )

(Người )

2000

3405

368

3530

403

2001

3601

362

3748

395

2002

4298

449


4521

514

năm

Rõ ràng với các số liệu này chúng ta thấy rất rõ số vụ tai nạn lao
động tăng liên tục qua các năm nhất là trong năm 2002 số vụ tai
nạn lao động đã tăng lên con số cao 4298 ,trong khi năm 2001 số
vụ tai nạn là 3601. Như vậy , năm 2002 đã tăng 19.36% số vụ tai
nạn lao động so với năm 2001 và với số tuyệt đối khá lớn là 697
vụ.
Cịn về số người chết nhìn chung tăng qua các năm riêng tới năm
2001 số người chết là 395 giảm 8 người so với năm 2000. Nhưng
tới năm 2002 con số người chết lại tăng đột biến 514 người .
Tuy nhiên đây mới chỉ là con số thống kê được , con số thực tế có
thể cịn lớn hơn và cịn chưa tính tới số người lao động bị tai nạn
giao thông trong thời gian đi và về từ nơi làm việc về nhà . Chỉ
tính riêng trong tổng số người tham gia BHXH số người bị tai nạn
trên đường năm 2000 là 466 người có 98 người chết , 190 người bị
thương nặng ,tàn phế suốt đời.

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Một nét nổi lên đó là tai nạn lao động mặc dù sảy ra ở hầu hết các
ngành nghề song mật độ sảy ra là khác nhau . Điều này có thể lý
giải bởi điều kiện làm việc ở các ngành nghề là khác nhau . Một số

ngành có số vụ tai nạn lao động , số người chết do tai nạn l ao động
lớn hơn so với các ngành khác như: ngành xây dựng , ngành điện ,
khai thác khống sản , lĩnh vực có các thiết bị u cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động …Sau đây là bảng thống kê về tình hình tai
nạn lao động sảy ra ở một số ngành sảy ra nhiều tai nạn:

ngành

xây dựng

Điện

khống

T/B an

sản

tồn

tiêu thức

số vụ tai

200

200

200


200

200

200

200

200

1

2

1

2

1

2

1

2

208

222


95

135

166

105

80

61

51

69

60

75

36

48

33

24

128


128

19

25

43

55

11

22

nạn
số người
chết
sốngười
th/nặng
Để thấy rõ hơn mức độ sảy ra tai nạn lao động ở các ngành nghề
này ta phân tích số liệu trên theo một số tiêu thức như : tỷ lệ số vụ
tai nạn lao động , số người chết của các ngành trên so với cả nước
qua hai năm:
2001

2002

Tỷ lệ về số vụ tai nạn lao động :

15.24%


12.17%

Tỷ lệ về số người chết

45.57%

42.02%

:

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tỷ lệ người bị thương nặng

:

17.3%

19.0 7%

Với bốn ngành nhưng số người chết từ các ngành này về tai nạn
lao động đã chiếm một nửa trong tổng số người chết vì tai nạn lao
động . Các ngun nhân thì có nhiều song có thể nói các ngành này
người lao động thường xuyên tiếp xúc với các mối nguy hiểm như:
ngã ,điện giật , sập hầm…Điều này chứng tỏ mức độ đặc biệt nguy
hiểm của các ngành này . Hơn nữa số vụ tai nạn lao động , số

người bị thương nặng cũng chiếm tỷ lệ đáng kể . Do đó với các
ngành này cần phải đặc biệt chú ý an toàn lao động cho người lao
động.
Tai nạn lao động cũng không sảy ra đồng đều giữa các khu vực
trong phạm vi cả nước . Do các nhà máy ,xí nghiệp , tổ sản xuất
…thường tập chung tại các thành phố lớn . Theo số liệu điều tra
của bộ lao động thương bình và xã hội thì tai nạn nước ta tập
chung chủ yêú tại 6 tỉnh thành phố lớn như: Hà nội , Hải phòng
,Quảng ninh,thành phố HCM, Đồng nai , thái nguyên. Với số liệu
điều tra thì năm 2000 số người tai nạn lao động tại các khu vực này
chiếm 65.6% trong tổng số người lao động bị tai nạn lao động
trong cả nước .Số vụ tai nạn gây chết người chiếm 34%, số người
chết chiếm 36.5% so với cả nước .Sang năm 2001 số liệu thống kê
6 tỉnh thành phố có nhiều tai nạn là: thành phố HCM; Hà nội ;
Quảng ninh; Bà rịa –vũng tàu ; khánh hồ ; đồng nai . Có số liệu
thống kê như sau:
tiêu thức
thành phố
Thành phố

Số vụ tai nạn lao

Số người

động

chết

(vụ)


(Người )

601

30

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


HCM
Hà nội

364

36

Quảng ning

296

25

Bà rịa-vũng tàu

60

10


khánh hoà

108

15

Đồng nai

676

8

tổng

2105

124

6 tỉnh thành phố trên có tổng số vụ tai nạn lao động là 2105 vụ
chiếm 58.46% so với cả nước .
Tóm lại mấy năm gần đây tình hình tai nạn lao động đang có xu
hướng gia tăng ,sảy ra mọi lĩnh vực mọi khu vực song chủ yếu tập
chung tại các khu công nghiệp , các thành phố lớn và diễn ra ở một
số ngành u cầu địi hỏi kỹ thuật. Tình hình trên cũng một phần
do trong giai đoạn gần đây nhiều ngành nghề kinh tế đã ra đời thu
hút ngày càng nhiều người vào hoạt động sản xuất mà phần lớn lại
là lao động chưa được đào tạo sâu về kỹ thuật và an tồn lao động .
Do tình hình tai nạn lao động tăng liên tục qua các năm mà số tiền
chi trả cho chế độ tai nạn lao động cũng gia tăng qua các năm . Sau
đây là thống kê khơng đầy đủ của vụ BHXH về tình hình chi bồi

thường được thực hiện từ cơ quan BHXH Q4 từ năm 1995 -1999
năm

Số người hưởng (người )
Tổng số t/c hàng t/c

Q4-

Số tiền trợ cấp (triệu đồng)
1 Tổng số t/c hàng t/c

tháng

lần

5767

4670

1097

2209

1567

11642

8330

3312


13021

9257

tháng

1

lần

1995

1996

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13915

9870

4045

17706

14486


16385

10469

5916

20914

16949

18326

12228

6098

23219

18817

1997

1998

1999
Theo thống kê của bộ lao động thương binh và xã hội thì từ năm
2000-2002 các chi phí thiệt hại do tai nạn lao động là:
năm

2000


2001

2002

16 tỷ đồng

12 tỷ đồng

17.8 tỷ đồng

42296 ngày

87139 ngày

196504ngày

cơng

cơng

cơng

tiêu thức
thiệt hại

Có thể nói đây mới chỉ là những số liệu thống kê không đầy đủ
song có thể dễ nhận thấy thiệt hại to lớn do tai nạn la o động cho
xã hội và cho ngành BHXH nói riêng
Bệnh nghề nghiệp

Theo số liệu thống kê của vụ y tế dự phịng bộ y tế thì hàng năm số
người đi khám bệnh để phát hiện bệnh nghề nghiệp nước ta có
khoảng 20000 người chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ 1.2% tổng số lao
động trong các doanh nghiệp . Đây là con số q ít , do đó có thể
có người mắc bệnh nghề nghiệp mà chưa đi khám. Cịn trong tổng
số người đi khám thì số người phát hiện bệnh nghề nghiệp khoảng
14%.
Theo số liệu cộng tích luỹ ở việt nam tới thời điểm 12/2002 c ó
17416 trường hợp được giám định bệnh nghề nghiệp. Theo tổng

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×