Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần mở đầu
Cùng víi sù ph¸t triĨn cđa kinh tÕ , khoa häc và kỹ thuật
thì các nhu cầu của con ngời đợc đáp ứng nhiều hơn đầy
đủ hơn . cuộc sống của con ngời do đó cũng tốt hơn . tuy
nhiên mặt tr¸i cđa sù ph¸t triĨn kinh tÕ , khoa häc kỹ thuật lại
làm cho cuộc sống của con ngời phải đối mặt với nhiều vấn
đề phát sinh đe doạ cuộc sống
nh ốm đau , bệnh tật , tai
nạn , Đặc biƯt khi kinh tÕ , khoa häc kü tht ph¸t triển
nhiều ngành kinh tế ra đời thu hút ngày càng nhiều ng ời
tham gia vào lực lợng lao động . Song song với nó vấn đề tai
nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp ngày một ra tăng . Điều này
do nhiều nguyên nhân nhng tựu lại do vấn đề lao động còn
cha đợc chú ý nhiều và các chế độ đảm bảo từ phía nhà n ớc
và ngời sử dụng lao động còn cha hoạt động một cách có hiệu
quả . Nhất là đối với các nớc đang phát triển trong đó có việt
nam . Mà mục tiêu của chúng ta là tiến lên xà hội chủ nghĩa ,
một xà hội đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của con ng ời . Để
đạt đợc mục tiêu này chúng ta phải cân đối giữa phát triển
kinh tế với phát triển các vấn đề phúc lợi cho mọi ng ời .Chính
vì vậy mà hiện nay khi toàn dân đang tập trung xây dựng
kinh tế chúng ta cũng cần quan tâm phát triển và hoàn thiện
chế độ đảm bảo xà hội . Trong đó phải kể đến chế độ đối
với những ngời lao động bị tai nạn lao động , bệnh nghề
nghiệp . Vì vậy tôi đà lựa chọn đề tài Tình hình triển
khai chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ở
việt nam-thực trạng và giải pháp với hy vọng cung cấp
cho các bạn những thông tin về tình hình triển khai chế độ
1
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tai n¹n lao ®éng vµ bƯnh nghỊ nghiƯp ë viƯt nam cịng nh
mét vài suy nghĩ của tôi nhằm hoàn thiện chế độ này .
Mặc dù đà cố gắng nhiều song đề tài của tôi chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót . Rất mong sự đóng góp ý
kiến của các bạn cho để tài của tôi thêm hoàn thiện
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn chỉ bảo của cô
Nguyễn Ngọc Huyền và các thầy cô giáo bộ môn kinh tế bảo
hiểm đà giúp tôi thực hiện đề tài này
I lý luận chung
1- Bảo hiểm xà hội (BHXH) và các chế ®é b¶o hiĨm x·
héi
b¶o hiĨm x· héi , u ®·i xà hội và cứu trợ xà hội là ba ph ơng
pháp cơ bản trong hệ thống các phơng pháp bảo ®¶m x· héi .
Trong ®ã b¶o hiĨm x· héi cã vai trò to lớn trong việc thực hiện
các chính sách đảm bảo đời sống cho ngời lao động và gia
đình họ góp phần đảm bảo an toàn xà hội
Đối tợng đợc bảo đảm trong bảo hiểm xà hội rất rộng là ng ời
lao động . Mà ngời lao động lại là đại bộ phận dân c. Trong
khi cứu trợ xà hội , u đÃi xà hội đối tợng đợc bảo đảm rất nhỏ
bé :cứu trợ xà hội đó là ngời gặp phải hoàn cảnh khó khăn,còn
u đÃi xà hội là những ngời có cống hiến đặc biệt cho quê hơng ®Êt níc ,x· héi trong sù nghiƯp ®Êu tranh b¶o vệ tổ
quốc hay xây dựng đất nớc
với vai trò to lớn trong chính sách đảm bảo xà hội mà nó đ ợc
ra đời từ rất lâu . Năm 1883 nớc phổ (cộng hoà liên bang Đức
ngày nay) đà ban hành luật bảo hiểm ốm đau đầu tiên trên
thế giới , đánh dấu sự ra đời của bảo hiểm xà hội . Ngày 4
tháng 6 năm1952, tổ chức lao động quốc tế (ILO) đà ký công
ớc Giơnevơ (công ớc 102 ) vỊ “B¶o hiĨm x· héi cho ngêi lao
2
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
®éng ” ®· khẳng định tất yếu các nớc phải triển khai bảo
hiểm xà hội cho ngời lao động và gia đình họ . Tại việt nam ,
sau cách mạng tháng 8 năm 1945 có ban hành sắc lệnh 29/SL
ngày 12/3/1947 thực hiện bảo hiểm ốm đau , tai nạn lao
động và hu trí . Nhng do chiến tranh và khả năng kinh tế nên
chỉ một bộ phận ngời lao động đợc hởng quyền lợi bảo hiểm .
Sau ngày hoà bình lập lại nhà nớc ban hành nghị định
128/CP của chính phủ về điều lệ tạm thời các chế độ . từ đó
đến nay bảo hiểm xà hội đà dần đợc hoàn thiện .
Theo các quy định về bảo hiểm xà hội thì bảo hiểm xà hội
đợc hiểu là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập đối với ngời lao động khi họ gặp phải những biến cố
làm giảm hoặc mất khả năng lao động , mất việc làm trên cơ
sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm
đảm bảo đời sống cho ngời lao động và gia đình họ góp
phần đảm bảo an toàn xà hội
Đối tợng bảo hiểm xà hội chính là thu nhập của ng ời lao động .
Nó có ảnh hởng lớn tới cuộc sống của ngời lao động và gia
đình họ nên chính sách đảm bảo đợc thể hiện khá rõ
Chính sách bảo hiểm xà hội ngoài mục đích phân phối lại thu
nhập còn mục đích đảm bảo công bằng cho ngêi lao ®éng .
Thu nhËp cđa ngêi lao ®éng chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố
nh : ốm đau, bệnh tật ,tai nạn hoặc bị mất việc Các yếu tố
này có thể do bản thân ngời lao động hoặc sự tác động từ
phía ngời sử dụng lao động .Từ yếu tố này để đảm bảo
quyền lợi cho ngời lao động , bảo hiểm xà hội quy định đối t ợng tham gia là :
ngời sử dụng lao động
ngời lao động
Mức độ đóng góp của hai đối tợng này tuỳ theo quy định
của từng nớc mà khác nhau. Riêng với việt nam có quy định :
3
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngêi sư dơng lao động đóng 15% tổng quỹ lơng ngời lao động tham gia bảo hiểm xà hội
ngời lao động đóng 5% tiền lơng
Đầu năm 2003 khi bảo hiểm y tế sát nhập vào bảo hiểm xà hội
thì ngời sử dụng lao động phải đóng 2% quỹ lơng trên, còn
ngời lao động đóng 1% tiền lơng của họ vào quỹ BHXH
Theo quy định của bảo hiểm thì những
quyền lợi bảo hiểm là khi có rủi ro
ngời đợc hởng
mất hoặc làm giảm thu
nhập trên cơ sở bị suy giảm khả năng lao động và có đóng
bảo hiểm xà hội
Theo công ớc 102 tháng 6 năm1952 tổ chức lao động quốc tế
cho triển khai 9 chế độ bảo hiểm xà hội . Bao gồm:
1. Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp thất nghiệp
4. Trợ cấp tuổi già
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp
6. Trợ cấp gia đình
7. Trợ cấp sinh đẻ
8. Trợ cấp khi tàn phế
9. Trợ cấp trợ tuất
9 chế độ này hình thành nên hệ thống bảo hiểm xà hội . Tuy
nhiên việc áp dụng những chế độ nào lại tuỳ thuộc vào điều
kiện về kinh tÕ x· héi cđa tõng níc . HiƯn nay ë việt nam theo
quy định của chính phủ về các chế độ bảo hiểm xà hội thì
việt nam tiến hành 6 chế độ . Bao gồm :
1. Chăm sóc sức khoẻ ( bảo hiểm y tế )
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trỵ cÊp hu trÝ
4
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. Trỵ cÊp tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp
5. Trợ cấp thai sản
6. Trợ cấp tuất
Tuy ở việt nam đà triển khai 6 chế độ , mỗi chế độ có nội
dung và chÝnh s¸ch kh¸c nhau nhng hiƯn nay chóng ta cha có
quỹ riêng cho từng chế độ . Đây chính là một hạn chế . Hơn
nữa , với các lao động khác nhau chúng ta vẫn quy định một
mức đóng nh nhau cho ngời sử dụng lao động và ngời lao
động ở các ngành nghề . Ngoài ra trong triển khai các chế
độ cũng nảy sinh rất nhiều bất cập . Các vấn đề cũng dễ lý
giải bởi chúng ta đang trong giai đoạn quá độ nên chủ nghĩa
xà hội nên không tránh khỏi .Tuy nhiên đảng , chính phủ cùng
cơ quan bảo hiểm xà hội đang cố gắng dần hoàn thiện . Để
thấy rõ hơn về tình hình triển khai bảo hiểm xà hội tại việt
nam chúng ta sẽ xem xét tình hình triển khai chế độ 5 theo
công ớc quốc tế tại việt nam.
2-Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
a - Sự cần thiết khách quan triển khai chế độ trợ cấp tai nạn
lao động (TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp (BNN) ở việt nam
Trong mọi hoạt động của con ngời luôn tiềm ẩn các nguy cơ
rủi ro đe doạ tới cuộc sống mặc cho chúng ta có cố gắng né
tránh nó , nhng nó vẫn luôn tồn tại . Trong quá trình sản xuất
cũng vậy, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp luôn song
hành . Mặc dù tới nay con ngời đà tìm mọi biện pháp cải thiện
điều kiện lao động , nhng chỉ có thể hạn chế đợc tai nạn lao
động , giảm thiểu những hậu quả do tai nạn lao động gây ra
chứ không thể ngăn chặn đợc tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp . Hay nói cách khác , còn hoạt động sản xuất kinh
doanh thì còn tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Vì vậy
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đ ợc coi là một hiện tợng phổ biến chứ không phải là một hiện t ợng c¸ biƯt cđa mét
5
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quèc gia nµo và do đó ngăn chặn tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp có tính toàn cầu. Để bảo vệ ng ời lao động trớc
các rủi ro trong quá trình làm việc, các quốc gia đều có
chính sách và các biện pháp khác nhau, nhiều công ớc của tổ
chức lao động quốc tế đà quy định các tiêu chuẩn , các biện
pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế tình trạng trầm trọng của
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cũng nh các biện pháp hỗ
trợ giúp đỡ những ngời bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
, trong đó có các trợ cấp bảo hiểm xà hội. Trong công ớc 102
của tổ chức lao động quốc tế có quy định mọi nớc thành viên
chịu hiệu lực của công ớc này phải ¸p dơng Ýt nhÊt lµ 3 trong
sè 9 nh¸nh chÕ độ và 3 trong số đó phải có ít nhất 1 trong
các chế độ là :
-Trợ cấp thất nghiệp
-Trợ cấp tuổi già (hu trí )
-Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp
-Trợ cấp tàn tật
-Trợ cấp tuất
Điều này cho thấy tầm quan trọng của chế độ trợ cấp TNLĐ BNN trong hệ thống các chế độ trợ cấp BHXH của mỗi quốc
gia .
Việt nam cũng nh nhiều quốc gia khác đang trong giai đoạn
phát triển kinh tế và mặc dù các nớc đà có cố gắng nhiều
trong việc ngăn chặn và hạn chế tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp song nó vẫn cứ sảy ra . Chính vì vậy một chính
sách bảo đảm sẽ là hợp lý nhất . Chính sách này nhằm khắc
phục và giúp ngời lao động ổn định cuộc sống sau tai nạn và
bệnh nghề nghiệp .
Tại việt nam chế độ tai nạn lao động đ ợc đảng và nhà nớc ta
cho phép thực hiện trong sắc lệnh 29/CL ngày 12/3/1947 nh ng còn nhiều hạn chế . Từ đó đến nay chính phủ cho ban
6
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hµnh rÊt nhiỊu các sắc lệnh , nghị định , thông t đà khắc
phục rất nhiều những điểm còn hạn chế trong sắc lệnh
29/CL
b- Khái niệm chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Tai nạn lao động và Bệnh nghề nghiệp
*Tai nạn lao động :
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngời lao động phải kề
cận với nhiều rủi ro nh : bị thơng, bị ngÃ, bỏng, nhiễm độc
những rủi ro này có thể làm cho ngời lao động bị suy giảm
khả năng lao động , bị tàn phế , có thể bị chết . Đây chính
là tai nạn mà ngời lao động thờng hay gặp phải . Những tai
nạn này có thể do lỗi của ngời lao động cũng có thể do lỗi của
chủ sử dụng lao động hoặc do không may sảy ra trong quá
trình ngời lao động làm việc .Tuy nhiên , để có đ ợc các
chính sách đối với ngời lao động thì mỗi quốc gia lại có cách
tiếp cận riêng kể cả khái niệm và nội dung. Tại việt nam, theo
các văn bản của chính phủ về chế độ tai nạn
lao động và
bệnh nghề nghiệp thì tai nạn lao động đợc hiểu: là các tai
nạn gây tổn thơng bất kỳ một bộ phận hay chức năng nào
của cơ thể ngời lao động hoặc gây tử vong , sảy ra trong
quá trình lao động , gắn với việc thực hiện công việc ,
nhiệm vụ lao động. Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh vấn để tai nạn lao động thờng rất phức tạp vì nó liên
quan tới vấn đề bồi thờng nên khái niệm này đợc mở rộng cho
những loại tai nạn nào đợc coi là tai nạn lao động. Những tai
nạn đợc coi là tai nạn lao động bao gồm:
+ Tai nạn sảy ra khi ngời lao động đang thực hiện công
việc do ngời sử dụng lao động giao cho: tại nơi làm
việc thờng xuyên, sảy ra trên đờng ngời lao động đi
công tác hoặc sảy ra trong thời gian ngời lao động ở
nơi công tác theo yêu cầu của chủ sử dụng lao ®éng
7
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(trong thêi gian làm việc ,chuẩn bị hoặc thu dọn sau
thời gian làm việc)
+ Tai nạn trên đờng đi . Đây là tai nạn sảy ra trên đ ờng
từ nơi c trú đến nơi làm việc mà ngời lao động thờng
xuyên đi làm về ; tai nạn sảy ra từ nơi làm việc tới nơi
ngời lao động thờng ăn cơm theo ca
+ Tai nạn khi ngời lao động thực hiện các nhu cầu sinh
hoạt cá nhân theo quy định của pháp luật hoặc theo
quy định của doanh nghiệp.
*Bệnh nghề nghiệp :
Theo chế độ này thì bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do
điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động tới ng ời
lao động .
Trong hoạt động kinh tế có rất nhiều ngành nghề mà ng ời lao
động làm việc trong điều kiện có hại tới sức khoẻ nh:
Ngời lao động làm việc trong các ngành nghề : hoá chất , xi
măng, luyện kim, khai thác khoáng sản,sản xuất thuốc trừ
sâuthờng xuyên phải tiếp với hoá chất độc hại nên rất dễ
mắc các bệnh: nhiễm độc chì ,hoá chất
Ngời lao động làm việc trong các ngành nghề thờng xuyên
tiếp xóc víi bơi , tiÕng ån..
Tuy nãi ngêi lao ®éng làm việc trong môi trờng độc hại dễ
mắc các bệnh nghề nghiệp ,nhng để thực hiện đợc chế độ
chính
sách thì phải
quy định danh mục bệnh nghề
nghiệp .Tại việt nam, theo thông t 08/TT-LB ngày 19/5/1976
của liên bộ y tế tổng công đoàn và lao động thơng binh và
xà hội có 8 loại hình .Qua mấy lần sửa đổi bổ sung tới năm
1997 đa tổng số danh mục bệnh nghề nghiệp nên 21 bệnh
và có thể phân thành 3 nhóm bệnh nghỊ nghiƯp sau:
BƯnh do u tè vËt lý
1. Do quang tuyến X và các chất phóng
xạ
8
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. §iÕc nghỊ nghiệp do tiếng ồn
3. loét da , rách ngăn mũi
4. rung chuyển
5. giảm áp
Bệnh do bụi , do tiếp xúc
1. Bơi phỉi do nhiƠm bơi silic
2. Bơi phỉi do nhiƠm bụi Amiăng
3. Bụi phổi bông
4. Lao
5. Viêm gan do vi rút
6. Do leptospira
7. Viêm phế quản mÃn tính
Bệnh do hoá chất
1. Nhiễm độc chì , các hoá chất chì
2. Nhiễm độc Benzen và các hoá chất
đồng đẳng
3. Nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp
chất
4. Nhiễm độc Mangan và các hợp chất
5. Bệnh xạm da
6. Nhiễm độc TNT(trinitrotoluene)
7. Nhiễm độc Asen và các hợp chất
8. Nhiễm độc Nicotin
9. Nhiễm độc hoá chất trừ sâu
Hiện nay danh mục bệnh đang tiếp tục đợc bổ sung và hoàn
thiện .
Tuy nhiên trong chế độ này lại không quy định rõ điều kiện
lao động làm việc nào đợc coi là độc hại
Tóm lại tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp là hiện tợng luôn
gắn với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và mức độ
tần suất phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện lao động. Để
đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động đảng và nhà nớc ta chủ
9
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tr¬ng thùc hiƯn chính sách tai nạn lao động-bệnh nghề
nghiệp đối với ngời lao động . Tại việt nam chế độ tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp đợc thực hiện từ 2 hệ thống :
1. chủ sử dụng lao động
2. cơ quan BHXH
Việc thực hiện chế độ tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp
này phần nào bảo vệ đợc quyền lợi của ngời lao động song
cũng còn rất nhiều những vấn đề đang trong quá trình
hoàn thiện , nhất là trong giai ®o¹n nỊn kinh tÕ n íc ta ®ang
cã nhiỊu biÕn đổi .
- Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là một
chế
độ thuộc hệ thống các chế độ của bảo hiểm xà hội . Tuỳ theo
điều kiện kinh tế của mỗi nớc mà việc thực hiện nó khác
nhau . Tại việt nam chế độ tai nạn lao động là một chế độ
bắt buộc theo quy định của nhà nớc ,đợc hiểu là một chế độ
bảo vệ cho ngời lao động khi không may gặp phải rủi ro là
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp do chủ sử dụng lao
động có trách nhiệm đóng góp . Hiện nay chế độ này đ ợc
thực hiện từ 2 hệ thống :
*Chủ sử dụng lao động có trách nhiệm đối với ngời lao động
khi không may gặp phải rủi ro trên từ khi ngời lao động bị
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp tới khi ng ời lao động
đợc điều trị ổn định.
*Cơ quan BHXH có trách nhiệm đối với ng ời lao động khi ngời
lao động đợc xác định là có tỷ lệ suy giảm khả năng lao
động tại một mức nào đó .Tuy nhiên nguồn kinh phí chi cho
các khoản do cơ quan BHXH chi cũng lấy từ sự đóng góp của
ngời sử dụng lao động
c- Nguyên tắc thiết kế chế độ tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp
10
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ChÕ ®é tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đợc ra đời
nhằm bảo vệ quyền lợi của ngời lao động , giúp họ ổn định
cuộc sống khi bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Đồng
thời tạo điều kiện để ngời lao động nhanh chóng thích nghi
với cuộc sống mới và tái hoà nhập với cộng đồng.
Để đạt đợc mục tiêu đà đề ra khi thiết kế chế độ này phải
tuân thủ một số nguyên tắc sau:
-
Khi ngời lao động gặp phải tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp thì trách nhiƯm chÝnh kh¾c phơc sù cè chđ u
thc vỊ ngêi chủ sử dụng lao động mà không xét nguyên
nhân tai nạn là do lỗi của ngời chủ sử dụng lao ®éng hay cđa
ngêi lao ®éng .
V× suy cho cïng ngêi lao động không thể tự cố ý gây ra tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho mình và rủi ro này
ngời lao động chỉ gặp phải khi ngời lao động tiến hành một
số công việc cho ngời sử dụng lao động. Hơn nữa với quy
định này thì ngời sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm hơn
với vấn đề đảm bảo an toàn lao động cho ngời lao động.
Nguyên tắc này giúp bảo vệ ngời lao động và tạo ra mối quan
hệ tốt đẹp có trách nhiệm của chủ sử dụng lao động với ng ời
lao động.
-
Mức trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp phải căn
cứ vào mức độ suy giảm lao động chung hoặc tỷ lệ th ơng
tật . Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là các rủi ro sảy
ra đối với ngời lao động khi đang làm việc sẽ làm cho ngời lao
động bị suy giảm về sức khoẻ . Do bị suy giảm về sức khoẻ
mà ngời lao động sẽ không còn khả năng lao động nh trớc đợc
nữa dẫn tới thu nhập của anh ta bị giảm, hơn nữa sau khi tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp anh ta còn gặp phải một
số phiền phức phát sinh trong cuộc sống nh thờng xuyên đau
đầu đau lng khi thay đổi thời tiết , không thể tự đi lại ,
không nhìn đợc .. .Các phiền toái phát sinh này phụ thuộc rÊt
11
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiỊu vµo møc độ suy giảm khả năng lao động . Do đó với
mục tiêu là để ổn định cuộc sống cho ngời lao động thì
phải trợ cấp căn cứ vào mức độ suy giảm sức khoẻ hay tỷ lệ th ơng tật. Mức độ suy giảm khả năng lao động phải đợc giám
định tại cơ quan y tế có thẩm quyền .
-
Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp từ cơ quan
bảo hiểm y tế chỉ bắt đầu khi ngời lao động đà đợc điều
trị ổn định , để lại di chứng hoặc chết . Còn giai đoạn tr ớc
ngời sử dụng lao động có trách nhiệm các khoản chi phí cấp
cứu ,sơ cứu Nguyên tắc này xuất phát từ :Tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp sảy ra trách nhiệm chính khắc phục
thuộc về ngời sử dụng lao động nên ngời sử dụng lao động có
trách nhiệm cho các khoản điều trị để ngời lao động phục
hồi sau tai nạn . Sau khi ngời lao động đà đợc điều trị ổn
định cơ quan y tế xác định mức độ suy giảm khả năng lao
động thì mới phát sinh trách nhiệm của bảo hiểm xà hội đối
với tai nạn lao ®éng vµ bƯnh nghỊ nghiƯp.
-
Ngêi lao ®éng khi tham gia vào quá trình lao động đ ợc h-
ởng lơng nên mức lơng làm căn cứ để tính trợ cấp tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp. Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế
của từng nớc mà mức lơng nào đợc tính làm căn cứ . Một số
mức lơng thờng đợc tính làm căn cứ nh:
1. Lơng tối thiểu
2. Lơng bình quân
3. Lơng cao nhất
4. Lơng cuối cùng
5. Lơng thống nhất
-
Do xuất phát từ tính bồi hoàn trong bảo hiểm xà hội mà khi
ngời lao động tai nạn lao động bị chết BHXH phải cấp mai
táng phí , trợ cấp một lần cho gia đình ngời lao động , trợ
cấp tuất cho thân nhân. Ngời sử dụng lao động cũng phải cã
tr¸ch nhiƯm.
12
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-
B¶o hiĨm x· hội phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận
lợi cho ngêi lao ®éng nhanh chãng thÝch nghi víi ®iỊu kiƯn
sèng mới và tái hoà nhập cuộc sống . Đây là nguyên tắc rất
quan trọng và không phải nớc nào khi triển khai chế độ này
đều có thể thực hiện đợc nã
-
Ngêi lao ®éng dï míi tham gia lao ®éng hay ®· tham gia
lao ®éng mét thêi gian ®Òu cã nguy cơ gặp phải tai nạn lao
động , và để đảm bảo công bằng giữa những ng ời tham gia
lao động do đó mà chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp không quy định thời gian ngời lao động tham gia bảo
hiểm xà hội. Nguyên tắc này cũng xuất phát từ việc ngời sử
dụng lao động có trách nhiệm chính đối với các tai
nạn lao
động sảy tới ngời lao động.
Đây là những nguyên tắc cơ bản để triển khai chế độ tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp . Tuy nhiên từ nguyên tắc
để triển khai ra chế độ lại tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế
và chính sách của từng nớc .
d- Nội dung chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp ở việt nam
Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ra đời
nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động khi không may gặp
phải tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp giúp họ ổn định
cuộc sống . Xuất phát từ điều này mà bộ lao động-thơng
binh và xà hội phối hợp với một số bộ ngành có liên quan liên tục
ban hành các văn bản , nghị định ,thông t hớng dẫn thi hành
chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Nhờ
đó mà quyền lợi của ngời lao động dần đợc chú ý nhiều hơn.
Hiện nay ở việt nam chế độ TNLĐ-BNN là chế độ bắt buộc
trong hệ thống chế độ BHXH.
Sau đây là nội dung cơ bản của chế độ trợ cấp tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp đang đợc thực hiện ë viÖt nam.
13
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- VỊ ®èi tợng áp dụng chế độ bồi thờng tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp: Hiện nay tại việt nam đối tợng áp dụng
chế độ này đợc mở rộng ra nhiều đối tợng hơn so với đối tợng
đợc áp dụng tại nghị định NĐ 06/CP ngày 20/1/1995 của
chính phủ.Ngày 28/4/2003 Bộ lao động thơng binh và xà hội
ban hành thông t số 10/2003/TT-LĐTBXH hớng dẫn thực hiện
nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của chính
phủ thì đối tợng áp dụng bao gồm:
Ngời lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
trong các doanh nghiệp thành lập , hoạt động theo lt doanh
nghiƯp nhµ níc , doanh nghiƯp thµnh lËp theo luật doanh
nghiệp , doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật đầu
t nớc ngoài , các tổ chức chính trị xà hội ,hộ sản xuất , hợp tác
xÃ, cơ quan sự nghiệp Kể cả cơ quan ,tổ chức n ớc ngoài
quốc tế tại việt nam trừ trờng hợp điều ớc quốc tế .
Cán bộ , công chức ,viên chức theo pháp lệnh cán bộ công chức
; Ngời lao động xà viên hởng tiền công theo hợp đồng lao
động trong các hợp tác xà thành lập , hoạt động theo luật hợp
tác xà bao gồm cả ngời học nghề , tập nghề để làm việc tại
doanh nghiệp , cơ quan , tỉ chøc .
- VỊ chÕ ®é båi thêng :Theo quy định của bộ luật lao động
kể từ ngày 1/1/1995 chÕ ®é båi th êng ®èi víi ngêi lao ®éng
khi họ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp đ ợc
thực hiện từ 2 hệ thống :
-
Từ
ngời
sử
dụng
lao
động
-
Từ cơ quan BHXH
*Từ ngời sử dụng lao động theo quy định của bộ luật lao
động và các văn bản dới luật nh:
1. NĐ 06/CP ngày 20/1/1995
2. NĐ 12/CP ngày 26/1/1995
3. NĐ số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002
14
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. §iỊu
107 bé luật lao động đà sửa đổi
bổ sung năm 2002
thì ngời sử dụng lao động phải có trách nhiệm về các khoản
mục sau:
+Chi phí y tế : Tiền khám , chữa trị th ơng tật từ khi sơ
cứu đến khi điều trị ổn đị
+ Trả tiền lơng trong suốt thời gian chữa trị thơng tật
+Chi giám định mức độ suy giảm khả năng sau khi th ơng
tật đà ổn định
+Chi bồi thờng 1 lần cho ngời lao động
+Có trách nhiệm xắp xếp công việc phù hợp cho ngời lao
động sau khi bị tai nạn kể cả chi phí đào tạo lại nếu
chuyển sang ngành khác
Riêng khoản chi bồi thờng 1 lần cho ngời lao động theo nghị
định mới nhất NĐ 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 nêu rõ:
Nếu ngời lao động bị tai nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp
mà suy giảm khả năng lao ®éng tõ 5%-10% ®ỵc ngêi sư dơng
lao ®éng båi thêng ít nhất bằng 1.5 tháng tiền lơng và phụ
cấp lơng (nếu có) không do lỗi của ngời lao động
Nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 10%-81% thì cứ tăng
1% đợc cộng thêm 0.4 tháng tiền lơng và phụ cấp lơng (nếu
có) không do lỗi của ngời lao động
Nếu do lỗi của ngời lao động thì ngời sử dụng lao động sẽ trợ
cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi th ờng đà quy
định theo các tỷ lệ tơng ứng nêu trên
Ngời sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thờng ít nhất bằng
30 tháng lơng và phụ cấp (nếu có) cho ngời lao động bị suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân
ngời chết do tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp mà không
do lỗi của ngời lao động. Còn nếu do lỗi của ngời lao động
thì ngời sử dụng lao động cũng phải bồi th ờng ít nhất bằng
12 tháng tiền lơng và phụ cấp (nếu có )
15
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*Tõ hÖ thèng bảo hiểm xà hội có một số quy định sau:
Trách nhiệm của cơ quan BHXH sẽ phát sinh khi ngời
lao
động bị tai nạn lao động,bệnh nghề nghiệp đà đ ợc điều trị
ổn định
Đối tợng đợc hởng trợ cấp là những ngời có tham gia BHXH bị
chết hoặc bị suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao
động và bệnh nghỊ nghiƯp cã tû lƯ th¬ng tËt tõ 5% trë lên
Mức tiền lơng tối thiểu đợc tính làm căn cứ tính trợ cấp cho
các đối tợng đợc hởng chế độ này
Mức hởng : Tuỳ theo mức độ suy giảm khả năng lao động và
tỷ lệ thơng tật để xét mức hởng và thời gian hởng là 1 lần
hay định kỳ hàng tháng. Các mức đợc hởng theo chế độ trợ
cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp có:
Nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5%-30% đ ợc trợ
cấp 1 lần có bảng sau:
Mức suy giảm khả năng lao
Mức trợ cấp 1 lần
động
5%-10%
4 tháng tiền lơng tối
thiểu
11%-20%
8 tháng tiền lơng tối
thiểu
21%-30%
12 tháng tiền lơng tối
thiểu
Nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên đợc hởng
trợ cấp hàng tháng kể từ ngày ra viện
Mức suy giảm khả năng lao
Mức trợ cấp hàng tháng
động
16
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
31%-40%
0.4 th¸ng tiỊn lơng tối
thiểu
41%-50%
0.6 tháng tiền lơng tối
thiểu
51%-60%
0.8 tháng tiền lơng tối
thiểu
61%-70%
1 tháng tiền lơng tối
thiểu
71%-80%
1.2 tháng tiền lơng tối
thiểu
81%-90%
1.4 tháng tiền lơng tối
thiểu
từ 91% trở lên
1.6 tháng tiền lơng tối
thiểu
Ngoài ra ngời bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp còn
đợc hởng một số quyền lợi khác nh:
Ngời hởng trợ cấp hàng tháng nếu nghỉ việc mà không đủ
điều kiện hởng lơng hu sẽ đợc quỹ BHXH đài thọ về bảo
hiểm y tế .
Ngời lao động bị tai nạn lao động tổn thơng tới các chức
năng hoạt động của chân , tay , tai , mắt , răng , cột sống
thì đợc trang cấp phơng tiện trợ giúp cho sinh hoạt phù hợp với
các tổn thơng chức năng theo niên hạn.
Ngời bị tai nạn lao động bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên mà bị liệt cột sống , mù hai mắt , cụt hai chi ,
tâm thần nặng ngoài trợ cấp hàng tháng còn đợc phụ cÊp
phôc vô (chi phÝ cho ngêi phôc vô) b»ng 80% møc tiỊn l¬ng
tèi thiĨu .
17
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngêi hëng trỵ cấp 1 lần hoặc hàng tháng khi vết th ơng tái
phát đợc cơ quan BHXH giới thiệu đi giám định lại mức độ
suy giảm khả năng lao động
Đối với trờng hợp bị chết do tai nạn lao động , bệnh nghề
nghiệp thì ngoài khoản mai táng phí 8 tháng tiền l ơng tối
thiểu , thân nhân của ngời chết đợc hởng trợ cấp 1 lần bằng
24 tháng tiền lơng tối thiểu và trợ cấp cho thân nhân mà khi
còn sống họ phải trực tiếp nuôi dớng sẽ đợc hởng trợ cấp tiền
tuất theo quy định của trợ cấp tuất .
Trong trờng hợp ngời sử dụng lao động cha đóng BHXH cho
ngời lao động thì phải có trách nhiệm trợ cấp cho ngời lao
động các khoản tơng đơng do cơ quan BHXH trợ cấp cho ng ời
lao động .
II-Thực trạng triển khai chế độ tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp ở việt nam
1- Thực trạng về Tai nạn lao động Bệnh nghề nghiệp
-về tai nạn lao động :
Theo thống kê của bộ lao động thơng binh và xà hội , tình
hình tai nạn lao động trong những năm gần đây có xu h ớng
tăng cả về số vụ , số ngời bị tai nạn ,số ngời chết . Không chỉ
có sự gia tăng mà tai nạn lao động trong những năm qua đÃ
sảy ra ở mọi ngành nghề , mọi loại hình doanh nghiệp , trong
tất cả các thành phần kinh tế . Mỗi năm nớc ta có hàng ngàn
ngời bị tai nạn lao động và hàng trăm ngời chết . Và các con
số tăng lên liên tục qua các năm. Có thể nói xu h ớng tăng nhanh
nhất là từ năm 1995 tới nay.
Từ năm 1995 cho tới nay tai nạn lao động luôn gia tăng qua các
năm. Từ 1995 đến năm 2000 số vụ tai nạn lao động sảy ra
trong quá trình lao động sản xuất dao ®éng tõ 2500 ®Õn
3000 vơ lín nhá . Nhng míi chỉ có 3 năm từ 2000 tới 2002 số vụ
18
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tai n¹n lao động đà dao động trong khoảng lớn từ 3405 vụ
năm 2000 tới 4298 vụ trong năm 2002. Đây thực sự là những
con số đáng báo động .
Để thấy rõ hơn tình hình tai nạn lao động tại việt nam
những năm gần đây ta xem bảng số liệu sau:
Tình hình tai nạn lao động giai đoạn
1995-1999
số vụ TNLĐ
số ngời bị TNLĐ
Tổng số
Sốvụ chết
Tổng
Số ngời
(vụ)
ngời
số
chết
(vụ)
(vụ)
(Ngời )
(Ngời )
1995
2127
230
2195
264
1996
1853
249
1927
285
1997
1996
347
2166
429
1998
2945
315
3142
365
1999
2609
337
2806
401
năm
(Nguồn : Số liệu thống kê về tai nạn lao động .MOLISA)
Tuy nhiên của bộ lao động thơng binh và xà hội có một chút
sự sai khác về tình hình tai nạn lao động so với số liệu trên
nh : năm 1998 số vụ tai nạn là 2727, số vụ gây chết ng ời là
312. năm 1999 số vụ gây chết ngời là 335, số ngời chết là
399.
Theo bộ lao động thơng binh và xà hội tình hình tai nạn lao
động từ năm 2000-2002 đợc thể hiện qua bảng sau:
Số vụ tai
Số vụ
Số ngời
Số ngời
nạn
chết ngời
bị TN
chết
(vụ)
(vụ)
(Ngời )
(Ngời )
2000
3405
368
3530
403
2001
3601
362
3748
395
2002
4298
449
4521
514
năm
19
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Râ rµng víi các số liệu này chúng ta thấy rất rõ số vụ tai nạn
lao động tăng liên tục qua các năm nhất là trong năm 2002 số
vụ tai nạn lao động đà tăng lên con số cao 4298 ,trong khi năm
2001 số vụ tai nạn là 3601. Nh vậy , năm 2002 đà tăng 19.36%
số vụ tai nạn lao động so với năm 2001 và với số tuyệt đối khá
lớn là 697 vụ.
Còn về số ngời chết nhìn chung tăng qua các năm riêng tới
năm 2001 số ngời chết là 395 giảm 8 ngời so với năm 2000.
Nhng tới năm 2002 con số ngời chết lại tăng đột biến 514 ngời .
Tuy nhiên đây mới chỉ là con số thống kê đợc , con số thực tế
có thể còn lớn hơn và còn cha tính tới số ngời lao động bị tai
nạn giao thông trong thời gian đi và về từ nơi làm việc về
nhà . Chỉ tính riêng trong tổng số ngời tham gia BHXH số ngời bị tai nạn trên đờng năm 2000 là 466 ngời có 98 ngời chết ,
190 ngời bị thơng nặng ,tàn phế suốt đời.
Một nét nổi lên đó là tai nạn lao động mặc dù sảy ra ở hầu
hết các ngành nghề song mật độ sảy ra là khác nhau . Điều
này có thể lý giải bởi điều kiện làm việc ở các ngành nghề là
khác nhau . Một số ngành có số vụ tai nạn lao động , số ng ời
chết do tai nạn lao động lớn hơn so với các ngành khác nh :
ngành xây dựng , ngành điện , khai thác khoáng sản , lĩnh
vực có các thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
Sau đây là bảng thống kê về tình hình tai nạn lao động
sảy ra ở một số ngành sảy ra nhiều tai nạn:
ngành
xây dựng
Điện
khoáng
T/B an
sản
toàn
tiêu thức
200
200
200
200
200
200
200
200
1
2
1
2
1
2
1
2
20
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sè vơ tai
208
222
95
135
166
105
80
61
51
69
60
75
36
48
33
24
128
128
19
25
43
55
11
22
n¹n
sè ngời
chết
sốngời
th/nặng
Để thấy rõ hơn mức độ sảy ra tai nạn lao động ở các ngành
nghề này ta phân tích số liƯu trªn theo mét sè tiªu thøc nh :
tû lƯ số vụ tai nạn lao động , số ngời chết của các ngành trên
so với cả nớc qua hai năm:
2001
2002
Tỷ lệ về số vụ tai nạn lao động
:
15.24%
:
45.57%
12.17%
Tỷ lệ về số ngời chết
42.02%
Tỷ lệ
ngời bị thơng nặng
:
17.3%
19.07%
Với bốn ngành nhng số ngời chết từ các ngành này về tai nạn
lao ®éng ®· chiÕm mét nưa trong tỉng sè ngêi chÕt vì tai
nạn lao động . Các nguyên nhân thì có nhiều song có thể nói
các ngành này ngời lao động thờng xuyên tiếp xúc với các mối
nguy hiểm nh: ngà ,điện giật , sập hầmĐiều này chứng tỏ
mức độ đặc biệt nguy hiểm của các ngành này . Hơn nữa số
vụ tai nạn lao động , số ngời bị thơng nặng cũng chiếm tỷ lệ
đáng kể . Do đó với các ngành này cần phải đặc biệt chú ý
an toàn lao động cho ngời lao động.
Tai nạn lao động cũng không sảy ra đồng đều giữa các khu
vực trong phạm vi cả nớc . Do các nhà máy ,xí nghiệp , tổ sản
xuất thờng tập chung tại các thành phố lín . Theo sè liƯu
®iỊu tra cđa bé lao ®éng thơng bình và xà hội thì tai nạn n-
21
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
íc ta tËp chung chủ yêú tại 6 tỉnh thành phố lớn nh : Hà nội ,
Hải phòng ,Quảng ninh,thành phố HCM, Đồng nai , thái nguyên.
Với số liệu điều tra thì năm 2000 số ng ời tai nạn lao động tại
các khu vùc nµy chiÕm 65.6% trong tỉng sè ng êi lao động bị
tai nạn lao động trong cả nớc .Số vụ tai nạn gây chết ngời
chiếm 34%, số ngời chết chiếm 36.5% so với cả nớc .Sang năm
2001 số liệu thống kê 6 tỉnh thành phố có nhiều tai nạn là:
thành phố HCM; Hà nội ; Quảng ninh; Bà rịa vũng tàu ; khánh
hoà ; đồng nai . Có số liệu thống kê nh sau:
tiêu thức
Số vụ tai nạn lao
Số ngời
động
chết
(vụ)
(Ngời )
601
30
Hà nội
364
36
Quảng ning
296
25
Bà rịa-vũng
60
10
khánh hoà
108
15
Đồng nai
676
8
tổng
2105
124
thành phố
Thành phố
HCM
tàu
6 tỉnh thành phố trên có tổng số vụ tai nạn lao động là 2105
vụ chiếm 58.46% so với cả nớc .
Tóm lại mấy năm gần đây tình hình tai nạn lao động đang
có xu hớng gia tăng ,sảy ra mọi lĩnh vực mọi khu vực song chủ
yếu tập chung tại các khu công nghiệp , các thành phố lớn và
diễn ra ở một số ngành yêu cầu đòi hỏi kỹ thuật. Tình hình
trên cũng một phần do trong giai đoạn gần đây nhiều ngành
nghề kinh tế đà ra đời thu hút ngày càng nhiều ngời vào hoạt
22
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động sản xuất mà phần lớn lại là lao động ch a đợc đào tạo
sâu về kỹ thuật và an toàn lao động .
Do tình hình tai nạn lao động tăng liên tục qua các năm mà
số tiền chi trả cho chế độ tai nạn lao động cũng gia tăng qua
các năm . Sau đây là thống kê không đầy đủ của vụ BHXH
về tình hình chi bồi thờng đợc thực hiện từ cơ quan BHXH
Q4 từ năm 1995-1999
năm
Số ngời hởng (ngời )
Số
tiền
trợ
cấp
(triệu
đồng)
Tổng
t/c
t/c
1 Tổng
số
hàng
lần
số
tháng
Q4-
5767
t/c
t/c
hàng
lần
1
tháng
4670
1097
2209
1567
19 11642
8330
3312
13021
9257
19 13915
9870
4045
17706
14486
19 16385
10469
5916
20914
16949
19 18326
12228
6098
23219
18817
1995
96
97
98
99
Theo thống kê của bộ lao động thơng binh và xà hội thì từ
năm 2000-2002 các chi phí thiệt hại do tai nạn lao động là:
năm
2000
2001
2002
16 tỷ đồng
12 tỷ đồng
17.8 tỷ đồng
42296 ngày
87139 ngày
196504ngày
công
công
công
tiêu thức
thiệt hại
23
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cã thÓ nãi đây mới chỉ là những số liệu thống kê không đầy
đủ song có thể dễ nhận
thấy thiệt hại to lớn do tai nạn lao
động cho xà hội và cho ngành BHXH nãi riªng
BƯnh nghỊ nghiƯp
Theo sè liƯu thèng kª cđa vụ y tế dự phòng bộ y tế thì hàng
năm số ngời đi khám bệnh để phát hiện bệnh nghề nghiƯp
níc ta cã kho¶ng 20000 ngêi chØ chiÕm mét tû lệ nhỏ 1.2%
tổng số lao động trong các doanh nghiệp . Đây là con số quá
ít , do đó có thể có ngời mắc bệnh nghề nghiệp mà cha đi
khám. Còn trong tổng số ngời đi khám thì số ngời phát hiện
bệnh nghề nghiệp khoảng 14%.
Theo số liệu cộng tích l ë viƯt nam tíi thêi ®iĨm 12/2002
cã 17416 trêng hợp đợc giám định bệnh nghề nghiệp. Theo
tổng kết công tác y tế trong năm 2002 tình hình bệnh nghề
nghiệp tiếp tục có xu hớng gia tăng.
Trong tổng số 21bệnh nghề nghiệp thì ở việt nam các bệnh
đợc phát hiện nhiều nhất là : Bệnh bụi phổi ,tính tới thời
điểm 12/2002 số trờng hợp bị mắc bệnh bụi phổi silic là
14075 trờng hợp chiếm 80.8%. Sau bệnh bụi phổi là bệnh về
da , nhiễm độc chì , bệnh điếc .
Riêng ®èi víi bƯnh bơi phỉi silic ë viƯt nam chiÕm tỷ lệ lớn .
Tỷ lệ trung bình trong công nhân tiếp xúc với bụi silic trong
giai đoạn 1999-2002 là 9.16%. Trong đó một số ngành có tỷ
lệ mắc bệnh cao nh: ngành đúc và cơ khí luyện kim có tỷ lệ
từ 13-22%; công nhân khai thác và chế biến thancó tỷ lệ
mắc là 9.5-13.4%; công nhân sản xuất vật liệu xây dựng và
chế biến có tỷ lệ mắclà 6.5%.
Nh vậy bệnh nghề nghiệp bụi phổi silic đang là vấn đề bức
xúc và đáng báo động hiện nay ở việt nam.
Cũng theo sè liƯu cđa vơ y tÕ dù phßng bé y tế thì số ng ời
lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp tập trung chủ yếu trong
các ngành công nghiệp chiếm 60%số ngời mắc bệnh trong cả
24
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
níc víi c¸c bệnh buị phổi ,sạm da, nhiễm độc chì, bệnh rung
nghề nghiệp. Sau ngành công nghiệp là ngành đờng sắt
chiếm tỷ lệ 12% số ngời mắc bệnh nghề nghiệp.
Tuy nhiên do công tác thống kê còn hạn chế ,hơn nữa do sợ
mất việc làm hoặc bị chuyển việc làm có thu nhập thấp nên
ngời lao động ngại đi khám để phát hiện bệnh nghề nghiệp.
Còn chủ sử dụng lao động do nhiệm vụ và vấn đề tài chính
nên cha tổ chức thờng xuyên việc khám bệnh theo quy định
để phát hiện bƯnh nghỊ nghiƯp.
HiƯn nay bƯnh nghỊ nghiƯp ®ang cã xu hớng gia tăng so với
những năm trớc . Theo số liệu thống kê đợc thì chỉ tính riêng
trong năm 2002 quỹ BHXH đà chi trả trên 4500 trờng hợp hởng
trợ cấp hàng tháng và một lần về TNLĐ-BNN với tổng số tiền
trên 5 tỷ 500 triệu trong đó chỉ riêng cho BNN gần 1tỷ 400
triệu đồng . Và riêng trong quỹ 1 năm 2003, BHXH việt nam
đà giải quyết cho 75 ngời đợc hởng trợ cấp hàng tháng với
tổng số tiền trên 7 triệu đồng và 100 ng ời hởng trợ cấp một
lần với tổng số tiền gần 180 triệu đồng do bị mắc bệnh
nghề nghiệp đà góp phần chăm lo đời sống cho ng ời lao
động .
Điều kiện lao động
Điều kiện lao động trong các doanh nghiệp ở n ớc ta hiện nay
nhìn chung cha tốt. Với điều kiện lao động nh hiện nay
đang làm cho Tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp có xu h ớng
gia tăng.
Theo số liệu điều tra của viện khoa học lao động và các vấn
đề xà hội, trong năm 1999 có tới 30% số doanh nghiệp có
tình trạng nhà xởng không phù hợp với công nghệ sản xuất .
Ngời lao động phải làm việc trong điều kiện nhà x ởng tạm
bợ.
Tình trạng lao động thủ công trong các doanh nghiệp còn
phổ biến , tỷ lệ ngời lao động phải làm việc với các công cô
25
LUAN VAN CHAT LUONG download : add