Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Một số Giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh XK quế ở Cty XNK Tổng hợp 1 (GÊNRALEXIM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.07 KB, 74 trang )

Lời cảm ơn
Để hoàn thành đợc đề tài nay ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn
nhân đợc nhiều sự động viên, đóng góp, giúp đỡ quý báu.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Anh Tuấn đã tận tình hớng dẫn trong
suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, phòng nghiệp vụ 7, phòng tài
vụ- Công Ty XNK tổng hợp I Hà Nội đã giúp đỡ trong việc thu thập số liệu và
nhận thức tình hình thực tế, phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Do lần đầu tiên tiếp xúc với thực tiễn hoạt động kinh doanh xuất khẩu
của một Công Ty và do trình độ có hạn nên đề tài này chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đợc sự góp ý của phòng nghiệp vụ 7- xí
nghiệp xuất khẩu quế của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I, các thầy cô và
bạn bè trong khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế.
1
Lời nói đầu
Ngày nay, dới tác động mạnh mẽ xu hớng toàn cầu hoá đời sống kinh tế,
các quốc gia tham gia ngày một tích cực vào quan hệ kinh tế quốc tế. Hoạt động
kinh doanh quốc tế với các hình thức đa dạng và phong phú đang trở thành một
trong những nội dung quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế. Trong đó hình
thức xuất nhập khẩu đợc coi là chiếc chìa khoá mở ra những giao dịch kinh tế
quốc tế cho một quốc gia, tạo ra nguồn thu ngoại tệ chủ yếu của một nớc khi
tham gia vào các hoạt động kinh tế quốc tế.
Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu sẽ có ý nghĩa chiến lợc trong sự
nghiệp CNH- HĐH. Góp phần quan trọng đa nền kinh tế cất cánh vào đầu của
một thiên niên kỷ mới. Vì vậy, đảng và Nhà Nớc đã đặc biệt nhấn mạnh tầm
quan trọng của công tác xuất nhập khẩu và coi đó là một trong ba chơng trình
kinh tế lớn phải thực hiện.
Trớc yêu cầu đó, thời gian qua cùng với các doanh nghiệp khác Công Ty
XNK tổng hợp đã có những đóng góp tích cực vào hoạt động xuất khẩu chung
của đất nớc. Quế là một mặt hàng nông sản, là mặt hàng khá mới trong doanh
mục kinh doanh xuất nhập khẩu của Công Ty đợc Công Ty rất chú trọng và đợc


coi là mặt hàng có chiến lợc quan trọng. Xuất khẩu quế đã chiếm một tỷ trọng
không nhỏ trong tổng giá trị của Công Ty nói riêng và của Việt Nam nói chung.
Tuy mới tham gia vào đầu t xuất khẩu quế, nhng Công Ty đã thu đợc những
thành tựu đáng khích lệ đó là: Mở rộng thị trờng, tạo đợc sự tin cậy đối với các
bạn hàng trên thế giới, góp phần cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên
và mặt hàng này chiếm một tỷ lệ không nhỏ tới toàn bộ kim ngạch xuất khẩu
quế của Việt Nam. Mặc dù vậy, bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc Công Ty
còn gặp rất nhiều khó khăn cần giải quyết. Đó là, chất lợng hàng xuất khẩu cha
cao, giá trị hàng xuất khẩu thờng thấp hơn giá cả trên thị trờng quốc tế, Công
Ty chủ yếu là xuất khẩu qua sơ chế và xuất khẩu thờng phải qua trung gian đã
gây lên một thiệt hại không nhỏ cho Công Ty. Công tác tìm nguồn hàng từ khâu
thu mua đến khâu xuất khẩu cha đợc đồng bộ, thống nhất. Bởi thế, để Công Ty
phát huy hết tiềm năng, xứng đáng là một doanh nghiệp Nhà Nớc lớn thuộc bộ
thơng mại thì việc nhình nhận lại thực trạng kinh doanh xuất khẩu quế với
2
những đánh giá chân thực về những thành tựu và hạn chế, từ đó đa ra một số
giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu quế là một yêu cầu cần
thiết. Với lý do đó, đề tài Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh
doanh xuất khẩu quế ở Công Ty XNK tổng hợp I- Hà Nội đợc tác giả lựa
chọn làm nội dung nghiên cứu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
ý nghĩa nghiên cứu: Nhận thức rõ vai trò hoạt động kinh doanh xuất
khẩu quế đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công Ty nói riêng và của
Việt Nam nói chung.
Trong quá trình nghiên cứu, kiến thức đợc bổ sung góp phần nâng cao
khả năng trong công tác thực tiễn.
Phơng pháp nghiên cứu: Khi nghiên cứu tác giả đã sử dụng một số ph-
ơng pháp nghiên cứu sau:
Phơng pháp thống kê kinh tế.
Phơng pháp tiếp cận thị trờng.
Phơng pháp mô hình.

phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề chỉ nghiên cứu tình hình phát triển
chung của Công Ty và tình hình kinh doanh xuất khẩu quế của Công Ty mà
không xem xét đến các khía cạnh khác.
cấu trúc của chuyên đề: Ngoài phần mởi đầu và phần kết luận,
chuyên đề thực tập tốt nghiệp đợc trình bày thành 3 chơng.
Chơng I : Vai trò và nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp.
Chơng II : tình hình kinh doanh xuất khẩu quế của Công Ty XNK tổng hợp
I.
Chơng III : một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu quế của Công Ty XNK
tổng hợp I-Hà Nội.
3
Ch ơng I
Vai trò và nội dung của hoạt động kinh doanh
xuất khẩu
I kinh doanh xuất khẩu và vai trò của kinh
doanh xuất khẩu.
1. Khái niệm kinh doanh xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện so sánh. Tiền tệ ở đây có thể là
ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia.
Mục đích của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là khai thác đợc lợi
thế của từng quốc gia và phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng
hoá giữa các quốc gia có lợi, các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt
động này và thực tế cũng cho thấy nếu một quốc gia chỉ đóng cửa nền kinh tế
của mình, áp dụng phơng thức tự cung tự cấp thì không bao giờ có cơ hội vơn
lên để khẳng định vị trí của mình và nâng cao đời sống nhân dân.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thơng đã
xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển, tuy hình thức cơ bản đầu tiên là
trao đổi hàng hoá giữa các nớc nhng hiện nay xuất khẩu đã đợc thể hiện dới

nhiều dạng khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế xuất
khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến xuất khẩu t liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị
đơn giản cho đến những máy móc công nghệ cao. Tất cả các hoạt động trao đổi
đó đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về điều
kiện không gian và thời gian nó có thể chỉ diễn ra trong một thời gian rất ngắn
nhng cũng có thể kéo dài nhiều năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của
một quốc gia hay của nhiều quốc gia khác nhau.
4
2. Vai trò của kinh doanh xuất khẩu.
Phơng thc cơ bản nhất để mở rộng hoạt động của doanh nghiệp ra thị tr-
ờng nớc ngoài là thông qua xuất khẩu. Kinh doanh xuất khẩu cũng là một hoạt
động kinh doanh quốc tế đầu tiên của doanh nghiệp. Hoạt động này tiếp tục cả
khi doanh nghiệp đã đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của mình. có đợc vị
trí nh vậy là do xuất khẩu có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trớc hết xuất khẩu giải quyết vấn đề ngoại tệ cho doanh nghiệp, tạo nguồn
vốn để nhập khẩu. ở những nớc kém phát triển, phần lớn các doanh nghiệp nằm
trong tình trạng thiếu vốn, công nghệ, thừa lao động phổ thông, thiếu lao động
đã qua đào tạo. Để giải quyết tình trạng này thì buộc họ phải nhập từ bên ngoài
vào những yếu tố mà trong nớc cha có khả năng đáp ứng nhng làm đợc điều đó
thì cần phải có một khối lợng ngoại tệ rất lớn.
Có thể nói đây là vòng luẩn quẩn mà các doanh nghiệp tại các nớc này
gặp phải. Nếu thiếu vốn, doanh nghiệp không thể nhập khẩu máy móc thiết bị
công nghệ hiện đại, tăng khả năng sản xuất, tạo thế cạnh tranh trên thị trờng và
cái vòng luẩn quẩn đó sẽ ngày càng khép chặt hơn, thiếu sẽ càng thiếu hơn,
yếu sẽ càng yếu hơn.
Vốn? đây là câu hỏi hóc búa nhất không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn
rất nan giải đối vớ chính phủ và các nhà hoạch định chính sách. Vì vậy, một

trong những vật cản chính trong quá trình phảt triển của doanh nghiệp là thiếu
5
Khả năng sản xuất kém
Thiếu vốn
Công nghệ lạc hậu
tiềm lực về vốn. Thực tế cho thấy để có vốn một doanh nghiệp có thể huy động
nội lực và ngoại lực. Nguồn vốn huy động từ bên ngoài là vô cùng quan trọng,
song để huy động đợc nguồn vốn này doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.
Mọi cơ hội doanh nghiệp đợc đầu t hay vay nợ chỉ tăng lên khi các chủ đầu t và
ngời cho vay thấy đợc khả năng chả nợ của Công Ty, trong đó họ rất chú ý đến
hoạt động xuất khẩu. Và cuối cùng, thì bằng cách này cách khác doanh nghiệp
cũng phải hoàn lại vốn cho đối tác. Nh vậy, nguồn vốn quan trọng nhất chỉ có
thể trông chờ vào xuất khẩu.
Với đặc điểm của đồng tiền thanh toán phần lớn là ngoại tệ đối với một
bên hoặc hai bên, xuất khẩu làm tăng ngoại tệ cho doanh nghiệp, tạo vên để đổi
mới máy móc thiết bị nhập công nghệ mới hiện đại từ các nớc phát triển nhằm
hiện đại hóa và tạo năng lực sản xuất mới. Vì vậy, xuất khẩu thúc đẩy khoa học
kỹ thuật phát triển làm tăng C, giá trị máy móc thiết bị và làm giảm V, giá trị
lao động cấu thành trong giá trị của hàng hoá chuyển dịch cơ cấu t bản. Từ đó
xuất khẩu tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và giúp
doanh nghiệp tăng khả năng khai thác lợi thế so sánh của quốc gia. Có thể nói,
xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng trởng nhập khẩu của doanh nghiệp.
Tóm lại, xuất khẩu là phơng tiện quan trọng thu hút lợng ngoại tệ, tạo vốn giúp
doanh nghiệp thực hiện tái đầu t mở rộng sản xuất không những về chiều rộng
mà còn về chiều sâu.
Thứ hai, xuất khẩu là bớc quan trọng để doanh nghiệp xâm nhập và hội
nhập vào thị trờng thế giới, một thị trờng rộng lớn và đa nhu cầu luôn là một thị
trờng nhiều triển vọng của doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. Mục tiêu cuối
cùng và bao trùm của mỗi danh nghiệp là lợi nhuận song lợi nhuận sẽ chỉ đạt đ-
ợc thông qua thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Vì vậy hiểu đầy đủ nhu

cầu của khách hàng là cơ sở để doanh nghiệp tìm cách thoả mãn tối đâ nhu cầu
đó. Điều này lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, vĩ mô
và vi mô. Song một thực tế không thể phủ nhận là việc vơn ra thị trờng quốc tế
làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thông qua xuất khẩu,
doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô khách hàng, cung cấp sản phẩm cho một
thị trờng rộng lớn đa dân tộc, đa nhu cầu. Đặc biệt, tại thị trờng quốc tế sức mua
6
của khách hàng rất phong phú, đa dạng. Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, đề có sức
mua khác nhau tuỳ theo điều kiện nh : Thu nhập, sức mua của đồng tiên, tập
tính, thói quen tiêu dùng. Và đây chính là căn cứ giúp doanh nghiệp lựa chọn đ-
ợc những đoạn thị trờng phù hợp nhằm tối u hoá kết quả kinh doanh. Tham gia
hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp có thể giảm đợc chi phí cho một đơn vị sản
phẩm do nâng cao khối lợng sản xuất nhờ quy mô.

Tuy nhiên, lý thuyết này cũng chỉ ra rằng doanh nghiệp chỉ có lợi thế nhờ
quy mô khi tăng sản lợng tới một giới hạn cho phép. Và những sản phẩm này
phải đợc thi trờng chấp nhận, tiêu thụ. Thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp có
thể xác định đợc nhu cầu của khách hàng, cũng nh mức độ chấp nhận sản phẩm
của doanh nghiệp, từ đo áp dụng hiệu quả lý thuyết nhờ quy mô.
Đặc biệt, thông qua hợp đồng xuất khẩu, khả năng vợt trội của doanh
nghiệp có thể khai thác đợc. Bởi có những sản phẩm của doanh nghiệp không
chỉ cung cấp cho thị trờng trong nớc mà còn có khả năng đáp ứng nhu cầu của
thị trờng nớc ngoài, hoặc thị trờng trong nớc không thể tiêu thụ đợc những sản
phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ tận dụng khả năng vợt trội về chất l-
ợng, uy tín sản phẩm của doanh nghiệp. Vơn ra chiếm lĩnh thị trờng thông qua
hoạt động xuất khẩu. Nh vây, doanh nghiệp sẽ khắc phục quy mô nhỏ bé của thị
trờng nội địa hay tình trạng trì trệ, giảm sút của nó trong những giai đoạn kinh
doanh nhất định. Đồng thời khả năng phân tán rủi ro cũng là một u điểm rất lớn
mà xuất khẩu khuyến khích doanh nghiệp tham gia lĩnh vực này. Nói tóm lại,
hoạ động xuất khẩu giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu cuối cùng và bao trùm

7
Sản lượng
Chi
phí
của mình là tăng lợi nhuận bằng việc giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm,
tăng doanh số bán, hạn chế rủi ro.
Thứ ba, thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham
gia vào cuộc cạnh tranh khốc liệt trên thị trờng thế giới (về giá cả, uy tín, chất l-
ợng). Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình, hình thành một cơ cấu sản xuấtphù hợp với thị trờng, tạo ra
những sản phẩm đợc tiêu chuẩn hoá cao nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị
trờng quốc tế. Thực hiện Marketing quốc tế với những nỗ lực về chính sách giá
cả, phân phối, xúc tiến nhằng tăng khả năng thu nhập vào các thị trờng lớn.
Đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất với giá thị trờng của nớc mình nhằn tăng
khả năng phát triển sản phẩm của mình trên thị trờng thế giới. Từ đó tái đầu t
phát triên sản xuất đặc biệt, xuất khẩu cũng buộc các doanh nghiệp luôn phải
đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh, đây là một yếu tố rất quan
trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Và cuối cùng, một vai trò đặc biệt quan trọng nữa của hoạt động xuất
khẩu đó là thông qua xuất khẩu doanh nghiệp nâng cao chất lợng đội ngũ cán
bộ của mình. Con ngời luôn là chủ thể trong các quan hệ xã hội, vì vậy doanh
nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả, nhất thiết phải có nguồn nhân lực đấp ứng
yêu cầu đặt ra trong kinh doanh. Hoạt động xuất khẩu giúp thu hút nhiều lao
động và việc làm, từ đó có thể tuyển lựa đợc một đội ngũ lao động có khả năng
đáp ứng đợc nhu cầu công việc có chất lợng và hiệu quả. Đặc biệt doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu còn nâng cao đời sống của mọi cá nhân trong doanh nghiệp-
đây chính là động lực để ngời lao đông làm việc có chất lợng-nâng cao vị thế
của doanh nghiệp trên thị trờng quốc tế. Hơn thế na, do các điều kiện tiếp xúc
với thị trờng mới, phơng thức quản lý mới, khoa học công nghệ hiện đại. Nếu
trình độ của ngời lao động của toàn doanh nghiệp nói chung và trình độ nghiệp

vụ của cán bộ quản lý nói riêng đợc nâng cao, từng bớc đáp ứng nhu cầu của thị
trờng quốc tế.
Tuy nhiên, song song với cơ hội cũng là những thách thức mà doan nghiệp
phải đối mặt. Những thách thức này không thể làm nản lòng và hạn chế sự phát
8
triển của doanh nghiệp ra thị troừng nớc ngoài, ngợc lại điều đó buộc các doanh
nghiệp phải nhận thức sự cần thiết, hiệu quả để thâm nhập thị trờng nớc ngoài.
Tóm lại, hoạt động xuất khẩu có vai trò vô cùng quan trọng quyết định sự
tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp chuyên doanh XNK.
II. Nội dung của hoạt động KINH DOANH xuất
khẩu.
Nội dung cơ bản của hoạt động xuất khẩu thực tế cũng tơng tự nh một
hoạt động mua bán trong nớc nhng có nhiều yếu tố cơ bản và phức tạp hơn do
có yếu tố nớc ngoài, bởi vậy doanh nghiệp xuất nhập khẩu muốn hoạt động có
hiệu quả thì cần:
1.Nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh thơng mại quốc tế là một loạt các
thủ tục và kỹ thuật đợc đề ra để giúp các nhà kinh doanh có đầy đủ thông tin
cần thiết về thị trờng của mình từ đó có thể ra những quyết định kinh doanh
chín xác và hiệu quả. Do vậy , nghiên cứu thị trờng đang ngày một đóng vai trò
quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
chuyên doanh xuất nhập khẩu.
Đứng trên góc độ của doanh nghiệp thì thì trờng của doanh nghiệp là tập
hợp những khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp đó, tức là những khách
hàng đang mua hoặc có thể sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Khi vận dụng khái niện trên cho thị trờng thế giới thì những điểm nêu trên
càng rõ nét hơn, sự khác biệt và đa dạng càng trở lên sâu sắc hơn. Do vậy thị tr-
ờng quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng quốc tế tiềm năng
của doanh nghiệp dó. Theo khái niệm trên thì số lợng và cơ cấu nhu cầu của
khách hàng nớc ngoài đối với sản phẩm cuả doanh nghiệp cũng nh sự biến động

của các yếu tố đó theo không gian và thời gian là đặc trng cơ bản của thị trờng
quốc tế của doanh nghiệp. Số lợng và cơ cấu nhu cầu chịu ảnh hởng của nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan, vĩ mô và vi mô đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
nghiên cứu tỉ mỉ.
9
Thật vậy, thị trờng chịu ảnh hởng của rất nhiều yếu tố khác nhau, thờng
là đa dạng và phong phú hơn nhiêu so với thị trờng nội địa các nhân tố này có
trờng hợp đợc thể hiện rõ ràng song cũng có trờng hợp rất tiềm ẩn, khó năm
bắt, việc định dạng các nhân tố này cho phép doanh nghiệp xác định rõ những
nội dung cần đến ngành nghiên cứu trên thị trờng quốc tế. Nó cũng là căn cứ để
lựa chọn thị trờng, cách thức thâm nhập thị trờng và các chín sách marketing
khác, một cách khái quát nhất việc nghiên cứu thị trờng quốc tế đợc tiến hành
theo các nhân tố ảnh hởng sau:
1.1 Nghiên cứu các nhân tố mang tính toàn cầu: Đó là những yếu tố thuộc
về hệ thống thơng mại quốc tế. Mặc dù xu hớng chung trên thế giới là tự do
mậu dịch và các nỗ lực chung để giảm bớt các hàng rào ngăn cản đối với kinh
doanh quốc tế, nhng các nhà kinh doanh luôn phải đối diện với các hạn chế th-
ơng mại khác nh thuế quan, hạn ngạch, cấm vận hay hàng rào phi thuế quan nh
giấy phép nhập khẩu những sự quản lý điều tiết định hình nh phân biệt đối xử
tiêu chuẩn sản phẩm đối với doanh nghiệp nớc ngoài.
Mặt khác các liên kết kinh tế vừa tạo lên những cơ hội song cũng tạo lên
những thách thức đối với những doanh nghiệp tham gia xuất khẩu định thâm
nhập vào thị trờng đó. Nh vậy nghiên cứu các nhân tố mang tính toàn cầu bớc
đầu sẽ cho doanh nghiệp một cái nhìn tổng quát trớc khi đa ra quyết định kinh
doanh của mình.
1.2 Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trờng kinh tế.
Khi xem xét các thị trờng nớc ngoài các nhà kinh doanh phải nghiên cứu
nền kinh tê của từng nóc với ba đặc tính phản ánh sự hấp dẫn của một nớc xét
nh một thị trờng:
- Trớc hết là cấu trúc Công Nghiệp của nớc đó. Cấu trúc Công Nghiệp của

một nớc định hình các yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ, mức lợi tức và mức độ
sử dụng nhân lực, có thể phân biệt các nớc thành bốn loại cấu trúc nh sau:
+ Nền kinh tế tự cấp tự túc: ở đó tuyệt đại dân c làm Nông Nghiệp đơn
giản. Họ tiêu thụ hầu hết sản phẩm làm ra và trao đổi số còn lại để lấy những
10
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ khác. Đây là thị trờng ít hấp dẫn đối với các nhà
xuất khẩu.
+ Nền kinh tế xuất khẩu nguyên liệu thô: Các nớc này có một hay nhiều
loại tài nguyên phong phú nhng lại nghèo ở phơng diện khác, phần lớn thu nhập
là nhờ xuất khẩu tài nguyên. Đây là những thị trờng rất hấp dẫn đối với trang
thiết bị khai thác dụng cụ va nhiên liệu, thiết bị xử lý và phơng tiện vận
chuyển.
+ Nền kinh tế đang Công Nghiệp hoá: Tại các nớc này Công Nghiệp chế
biến chiếm từ 10-20% tổng sản phẩm quốc dân. Khi phát triển Công Nghiệp
chế biến các nớc này cần nhập khẩu nhuyên liệu dệt, thép, cơ khí nặng, Công
Nghiệp hoá tạo ra một tầng lớp giầu có mới và một tầng lớp trung lu đang phát
triển có nhu cầu về các loại hàng hoá mới, chủ yếu là hàng nhập khẩu.
+ Nền kinh tế Công Nghiệp hoá: Đây là những nớc xuất khẩu nhiều hàng
xuất khẩu chế biến và vốn đầu t. Họ mua bán sản phẩm chế biến và xuất khẩu
sang các nớc kém phát triển để đổi lây nguyên liệu thô và sản phẩm sơ chế. Các
hoạt động Công Nghiệp rộng lớn và đa dạng cùng một từng lớp trung lu đông
đảo tạo lên những thị trờng hấp dẫn đối với mọi loại sản phẩm.
- Đặc tính thứ hai về kinh tế là phân phố thu nhập: Sự phân phố thu nhập của
một nớc bị chi phối bởi cấu trúc Công Nghiệp song còn chịu tác độngcủa nhân
tố chính trị. Thu nhập bình quân đầu ngời của một nớc sẽ phản ánh khả năng
thanh toán của quốc gia đó cho những sản phẩm tiêu dùng mà họ nhập khẩu.
- Đặc tính thứ ba là động thái của các nền kinh tế. Các nớc trên thế giới đã
trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau đợc đặc trơng bằng các tốc độ tăng
trởng khác nhau. Tốc độ tăng trởng kinh tế có ảnh hởng đáng kể tới tổng mức
nhu cầu của thị trờng và tổng mức nhập khẩu của sản phẩm.

1.3 Nghiên cứu các nhân tố từ môi trờng chính trị luật pháp:
Các quốc gia rất khác nhau về môi trờng chính trị, luật pháp. Do đó khi
xem xét khả năng mở rộng hoạt động sang một thị trờng nớc ngoài cần chú ý
tới một số nhân tố cơ bản sau:
11
- Thái đội đối với các nhà kinh doanh nớc ngoài: Một số nớc rất, khuyến
khích thực sự đối với các nhà đầu t nớc ngoài, còn một số nớc khác lại có thái
độ thù địch. Do vây, doanh nghiệp có thể gặp nhiều thuận lợi với luật khuyến
khích đầu t, tinh giảm về các luật về cấp giấy phép và các quy định liên quan
đến hoạt động xuất nhập khẩu. Song cũng có thể gặp nhiều trở ngại với những
yêu câu về hạn ngạch, hạn chế sử dụng ngoại tệ, quy định về sự có mặt cao của
ngời địa phơng trong hội đồng quản trị...
- Sự ổ định chính trị: Một đất nớc với một chế độ chính trị ổn định là điều
kiện căn bản tạo sự tin tởng cho các nhà kinh doanh nớc ngoài có thái độ kinh
doanh nghiêm túc.
- Sự điều tiết về tiền tệ: Nhiều quy định về sử dụng ngoại hối cũng có thể
gây khó khăn cho các nhà đầu t nớc ngoài. Trờng hợp lý tởng nhất là đựoc tự do
chuyển ngoại tệ. Trờng hợp ít thuận lợi hơn là các nhà đầu t là chỉ ra các hàng
hoá mà họ cần hay họ xuất khẩu ra nớc khác để thu ngoại tệ mà họ cần. Trờng
hợp xấu nhất là nhà kinh doanh buộc phải chấp nhận những sản phẩm khó bán
bmà chỉ có thể bán lỗ tại các thị trờng khác. Bên cạnh những hạn chế về tiền tệ,
tỷ giá hối đoái biến động mạnh ciũng tạo ra hững rủi ro cho nhà kinh doanh
xuất khẩu.
- Tính hiệu lực của bộ máy chính quyền: Đó la mức độ chính quyền nớc chủ
nhà điều hành một hệ thống hữu hiệu để hỗ trợ cho các doanh nghiệp nớc ngoài.
- Các quyết định mang tính chất bắt buộc về pháp luật và quản lý cũng đợc
cần đợc xem xét kỹ lỡng nh việc cấm vận hoặc cấm bán đối với một số hang
hoá và doanh nghiệp, cấm một số pphơng thức và hoạt động thơng mại,các kiểu
kiểm soát về giá cả, các tiêu chuẩn bắt buộc đối với sản phẩm...
1.4 Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trờng văn hoá:

Mỗi nớc đều có những quy tắc, tập tục, điều kiện riêng. Chúng đợc hình
thành theo điều kiện truyền thống. Văn hoá của mỗi nớc có ảnh hởng to lơn đên
tậph tục tiêu dùng của khách hàng nớc đó. Tuy sự giao lu văn hoá gia các nớc
đã xuất hiện khá nhiều tập tục tiêu dùng cho mọi chế độ. Song những yếu tố văn
12
hoá truyền thống vẫn còn rất bền vững và có ảnh hởng rất mạnh đến thói quen
và tâm lý tiêu dùng. Đặc biệt chúng đợc thể hiện rất rõ trong sự khác biệt truyền
thống giữa phơng Đông và phơng Tây, giữa các tôn giáo và các chủng tộc.
Cần chú ý rằng sự khác biệt về văn hoá có thể diễn ra ngay trong thị trờng
của một nớc. Trên thế giới vãn có những thị trờng có bản sắc văn hoá thuần nhất
(nh Trung Quốc, Nhật...). Song cũng có những thị trờng hết sức phức tạp về văn
hoá ( nh Hoa Kỳ). Vì thế, khi xem xét sự khác biệt về văn hoá không nhất thiết
phải đóng khung trong ranh giới quốc gia.
Sự khác biệt vê văn hoá sẽ ảnh hởng đến cách thức kinh doan đợc tiến
hành, loại sản phẩm mà khách sẽ mua, những hình thức khuyếch trơng có thể
chấp nhận đợc.
1.5 Nghiên cứu các nhân tố thuục môi trờng cạnh tranh:
Sức hấp dẫn của môi trờng nớc ngoài còn chịu nhiều ảnh hởng quan trọng
của mức độ cạnh tranh trên thị trờng đó.
Sử dụng mô hình chuỗi giá trịcho phép phân tích đánh giá đơc những điểm
mạnh, điểm yếu của cạnh tranh. Việc phân tích những điểm mạnh, điểm yếu
của cạnh tranh là một trong những nội dung quan trọng khi xem xét thị trờng n-
ớc ngoài song lại có thể phức tạp hơn nhiều so với những vấn đề khác vì thế nó
phải tiến hành trong sự nhận thức của khách hàng, trong tất cả sự méo mó trong
ý thức. Khó hăn nữa trong việc xác định tình hình cạnh tranh trong một số nớc
là do thiếu thông tin đáng tin cậy.
Mô hình 5 sức mạnh của Micheal-Porter là một mô hình đợc nhiều nhà
phân tích sử dụng đánh giá khả năng cạnh tran của một doanh nghiệp.
Sơ đồ 1: Mô hình 5 sức mạnh của Michael Porter
13

của người cung cấp
Khả năng mặc cả
Đối thủ mới-tiềm năng
Cạnh tranh giữa
các công ty hiện tại
Người
mua
Nhà
cung cấp
Các mặt hàng
và dịch vụ thay thế
Sự đe doạ của đối thủ
cạnh tranh mới
Sự đe doạ của các mặt
hàng, dịch vụ thay thế
Khả năng mặc cả
Của người mua
Trớc hết nhà kinh doanh phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh nội địa,
ở đây có thể xảy ra hai trờng hợp xét theo vị thê cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh
nội địa có thể đợc hởng một u thế rất thuận tiện do những hỗ trợ của chính phủ
và tinh thần dân tộc của khách hàng, ở một số nớc nhất là các nớc đang phát
triển thì ngợc lại đối thủ cạnh tranh nội địa có thể phải ở thế bất lợi do sự tín
nhiệm của khách đối với uy tín của doanh nghiệp hoặc trở thành nạn nhân của
thói chuộng hàng ngoài. Khi phân tích vị tri cậnh tranh, các doanh nghiệp xuất
khẩu phải xác định đợc tâm lý thị trờng nội địa ở đó và mức độ lan truyền của
nó. Những điểm này có tầm quan trọng rất lớn trong việc xá định các chính
sách Marketing của doang nghiệp. Song song với các đối thủ cạch tranh nội địa,
thì doanh nghiệp phải đối mặt với các doanh nghiệp ớc ngoài khác hoạt động
trong cùng lĩnh vực và mục tiêu thị trờng vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp
ứng phó khi trực tiêp, gián tiếp với các nguồn lực có thể rất đáng kể đợc chính

phủ chi cho cạnh tranh. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với các
đối thủ mới- tiềm năng, cá mặt hàng và dịch vụ thay thế, sức ép từ phía ngời
mua thậm chí từ phái nhà cung câp. Nh vây, một đòi hòi lớn đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp là phải nghiên cứu, nắm bắt và chế ngự phần
những phần nào của môi trờng cạnh tranh.
1.6 Nghiên cứu nhu cầu thị trờng: Một chỉ tiêu quan trọng nhất đặc trng cho
nhu cầu thị trờng là lợng sản phẩm có thể tiêu thụ, doanh số và lợi nhuận mà
doanh nghiệp có thể hi vọng thu đợc trên thị trờng đó.
14
Dữ liệu cần thiết
Dữ liệu kinh tế vĩ mô
(dân số, sức mua, hoạt động
Công Nghiệp...)
Tổng nhu cầu
thị trờng
Nghiên cứu
Thông tin về cạnh tranh
nội địa và nớc ngoài
ớc lợng vị trí cạnh tranh
của doanh nghiệp
và sản phẩm của nó
Dự báo tổng lợng bán
có thể đạt đợc
Phản ứng của nhu cầu
nội địa với giá cả
Giá cạnh tranh
ớc lợng doanh số
tiềm năng
Giá bán dự kiến
sơ đồ 2: ớc lợng doanh số dự kiến và lợi nhuận có thể đạt đợc

Một khía cạnh của nghiên cứu thị trờng cần đợc nghiên cứu là sự biến
động theo thời gian của nó biểu hiện qua sự tăng (giảm) của tổng mức nhu cầu
hoặc doanh số hay tốc độ tăng (giảm) của các chỉ tiêu đó. Nó sẽ phản ánh triển
vọng phát triển của nhu cầu thị trờng trong tơng lai để doanh nghiệp có thể xác
định sự thích ứng trong lợng cung cấp và các chính sách thơng mại.
1.7 Nghiên cứu cơ cấu của thị trờng: Mỗi thị trờng nớc ngoài không bao giờ
là một thị trờng thuần nhất. Nó bao gồm những nhóm khác hàng rất khác nhau
về mọi mặt đặc trng kinh tế, dân số, xã hội, văn hoá. Vì thế doanh nghiệp cần
phân tích tỷ mỷ cơ cấu tập hợp khách hàng tiềm năng theo độ tuổi, giới tính,
nghề nghiệp, trình độ văn hoá, tôn giáo, theo chủng loại sản phẩm tiêu dùng và
mức độ tiêu dùng sản phẩm theo các đối thủ cạnh tranh chủ yếu và các sản
phẩm cạnh tranh chủ yếu. Việc xác định các loại cơ cấu thị trờng trên cho phép
doanh nghiệp định vị từng loại thị trờng mục tiêu với những tập tính tiêu dùng
15
cụ thể nhằm xác định những đoạn thị trờng có triển vọng nhất và khả năng
chiếm lĩnh các đoạn thị trờng đó.
1.8 Nghiên cứu hành vi hiện thực và tập tính tinh thần của khách hàng.
Hành vi hiện thực của khách hàng đợc biểu hiện qua sự biến động của
nhu cầu theo các nhân tố ảnh hởng, những thói quen mua hàng và theo thông
tin về sản phẩm. Hành vi hiện thực còn đợc biểu hiện qua mức độ co giãn của
nhu cầu theo giá cả.
Theo tập tính tinh thần của khách hàng là những điều khách hàng suy nghĩ,
cách lựa chọn sản phẩm và quyết định mua hàng, ý kiến và thái độ của khách
hàng đối với sản phẩm đợc biểu hiện qua mứcđộ tự chủ của khách hàng trong
các quyết định mua hàng và mức độ ảnh hởng của gia đình, các nhóm tham
khảo đối với các yếu tố chất lợng của sản phẩm và mức giá đợc chấp nhận.
1.9 Nghiên cứu cách thức tổ chức thị trờng nớc ngoài: Các nhà phân phố
và ngời chỉ dẫn là những yếu tố tạo lên sự khách biệt giữa các thị trờng nớc
ngoài. Số lợng các trung gian phân phố trong chu trình sản phẩm và tầm quan
trọng của mỗi trung gian trong chu trình thể hiện rất khác nhau giữa nớc này với

nớc kia. Vì vậy cần tìm hiểu kỹ nó khi ra quyết định về cách thức thâm nhập thị
trờng.
Nh vậy, chín vấn đề cần quan tâm trong công tác nghiên cứu thị trờng suy
đến cùng là giúp cho doanh nghiệp trả lời đợc những câu hỏi sau:
+ Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu (bán gì)?
Đây là một trong những nội dung cơ bản và cần thiết đầu tiên mà doanh
nghiệp tham gia thơng mại quốc tế cần xác định. mục đích của việc lựa chọn
mặt hàng xuất khẩu là để lựa chọn những mặt hàng kinh doanh thích hợp mang
lại hiệu quả cao nhất, và việc lựa chọn mặt hàng ngoài yêu cầu phải đạt tiêu
chuẩn quốc tế đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng còn phải phù hợp với khả năng
cũng nh kinh nghiệm của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi phải có sự phân tích
đánh giá cẩn thận những đặc điểm nội tại với điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp cũng nh thấy đợc và dự đoán đợc những cơ hội hay bất lợi của doanh
16
nghiệp khi đa sản phẩm ra thị trờng quốc tế. Đồng thời xu thế các loại mặt hàng
đó trên thị trờng cũng phải đợc xem xét và dự đoán một các tơng đối chín xác
cụ thể doanh nghiệp phải trả lời những câu hỏi nh: Mặt hàng mà thị trờng đang
cần là gì? tình hình tiêu thụ mặt hàng đó nh thế nào? mặt hàng đó đang ở giai
đoạn nào của chu kỳ sống? tình hình sản xuất mặt hàng xuất khẩu đó nh thế
nào? tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng đó nh thế nào?
Từ đó doanh nghiệp sẽ đa ra những quyết định về hàng xuất khẩu sao cho có
hiệu quả nhất.
+ Lựa chọn mặt hàng xất khẩu (bán đi đâu).
Trả lời đợc câu hỏi này nghĩa là doanh nghệp đã tìm đợc cho mình con đờng
để đi tới mục tiêu là hiệu quả và lợi nhuận. Vì vậy, việc lựa chọn thị trờng nớc
ngoài cho hoạt động của doanh nghiệp là khẩu khởi đầu đẩy khó khăn quyết
định sự thành công trong tơng lai của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi những phân tích
và cân nhắc kỹ càng trớc khi ra quyết định.
Có nhiều nhân tố khác nhau ảnh hởng đến quyết định về lựa chọn chiến lợc
thị trờng của doanh nghiệp. Nói chung, khó có thể lựa chọn dứt khoát một hoặc

hai chiến lợc tập chung và phân tán vì sự ảnh hởng của nhân tố theo những lợng
khác nhau dẫn tới tình trạng tiến thoái lỡng nan. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp
có đợc những phân tích cơ sở đánh giá những cơ hội mởi rộng thị trờng thì
chúng sẽ tạo ra đợc một bức tranh toàn cảnh giúp doanh nghiệp thấy rõ hiện
trạng kinh doanh của doanh nghiệp thích hợp hơn với chiến lợc tập chung hay
phân tán. ở đây, cần thừa nhận rằng có những nhân tố quyết định khách quan
song việc lựa chọn chiến lợc thị trờng của doanh nghiệp vẫn phụ thuộc vào phần
lớn đánh giá chủ quan về cơ hội và những đe doạ liên quan đến hai chiến lợc
nói trên. Hiển nhiên, những đánh giá chủ quan này cũng đợc hình thành từ thực
tiễn quản lý doanh nghiệp, kinh nghiệm đã đợc đúc kết về môi trờng kinh
doanh, khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Tuy vậy, những căn cứ khách quan
của những phân tích cơ sở giúp cho những đáng giá của doanh nghiệp có cơ sở
vững chắc hơn, hạn chế những sai lầm khi ra quyết định.
+ Lựa chọn bạn hàng kinh doanh (bán cho ai?).
17
Một doanh nghiệp có thể xuất khẩu sản phẩm của mình theo hai cách là
xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp.
Xuất khẩu gián tiếp là một hình thức doanh nghiệp thông qua dịch vụ và
các tổ chức độc lập đặt ngay tại nớc xất khẩu để tiến hành hoạt động xuất khẩu
sản phẩm của mình ra nớc ngoài. Hình thức xuất khẩu gián tiếp khá phổ biến ở
những doanh nghiệp mới tham gia vào thị trờng quốc tế. Trong hình thức này
các doanh nghiệp có thể sử dụng trung gian phân phố nh hãng buôn xuất khẩu,
Công Ty quản lý xuất khẩu, đại lý xuất khẩu, khách vãng lai, các tổ chức phân
phối chính hợp. Nhng dù tổ chức nào đi nữa thì cũng phải có kinh nghiệm và
năng lực để đảm bảo cho hai bên kinh doanh một cách thuận lợi và có hiệu quả.
Hầu hết các nhà sản xuất chỉ sử dụng các trung gian phân phố trong những
điều kiện cần thiết. Khi đã phát triển đủ mạnh để tiến tới thành lập tổ chức bán
hàng riêng của mình để có thể kiểm soát trực tiếp thị trờng do họ thích sử dụng
hình thức xuất khẩu trực tiếp hơn. Trong tình hình hiện nay các nhà xuất khẩu
phải giao dịch trực tiếp với khách hàng nớc ngoài và khu vực thị trờng nớc

ngoài không qua tổ chức của mình.
Tóm lại, việc lựa chọn một bạn hàng kinh doanh sáng suất và chính xác là
cơ sở vững chăc để tạo sự thành công cao nhất trong hoạt động xuất khẩu hàng
hoá và dịch vụ.
2. Xây dựng chiến lợc, kế hoạch xuất khẩu.
Kế hoạch kinh doanh là phơng án cụ thể của doanh nghiệp nhằm đạt đợc
các mục tiêu xây dựng trong kinh doanh. Dựa vào kết quả thu đợc của việc
nghiên cứu ở các khâu nêu trên, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu cần xây dựng
một kế hoạch kinh doanh cụ thể nhằm ứng phó với những dự đóan về diễn biến
của quá trình xuất khẩu hàng hoá cũng nh mục tiêu sẽ đạt đợc khi thực hiện đợc
quá trình này. Nội dung của việc xây dựng kế hoạch kinh doanh gồm:
- Doanh nghiệp cần có một định hớng rõ ràng trên cơ sở phân tích các yếu tố
về môi trờng kinh doanh, đa ra những đánh giá mang tính tổng quát về cơ hội và
thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Định hớng là một quá
trình ấn định những nhiệm vụ, mục tiêu và các phơng pháp tốt nhất để thực
18
hiện những mục tiêu và nhiệm vụ đó. Thực chất việc định hớng là hoàn thành
những mục đích và mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra xuất phát từ bản chất của
một hệ thống có tổ chức để thực hiện các hoạt động có mục đích chung của
doanh nghiệp thông qua sự hợp tác chặt chẽ giữa mọi ngời trong doanh nghiệp.
- Xây dựng các biện pháp, cách thức thực hiện để đạt đợc các mục tiêu đã
đặt ra trớc đó. Cụ thể đó là những biện pháp về sản phẩm, sản xuất, tìm kiếm
bạn hàng,... với kế hoạch chi tiết trong từng lĩnh vực nếu bớc này đòi hỏi phải đ-
ợc chuẩn bị đẩy đủ, kỹ lỡng cụ thể dựa trên cơ sở phân tích các thông tin có liên
quan.
Nh vậy, có thể thấy rằng công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh là một
công tác quan trọng và vô cùng cần thiết đối với hoạt động của một doanh
nghiệp. Một kế hoạch kinh doanh khoa học và khéo léo dựa trên việc phân tích
chuẩn xác các yếu tố môi trờng có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại trong
kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất
khẩu.
Đây là nội dung cơ bản và quan trọng nhất trong hợp đồng xuất khẩu. Nó
đảm bảo tính pháp lý trong mỗi thơng vụ làm ăn của doanh nghiệp. Hoạt động
xuất khẩu có thể đợc tiến hành hay không là phụ thuộc vào những điều khoản
mà hai bên đã ký kết trong hợp đồng, mọi sự vi phạm đều có thể phá vỡ hợp
đồng. Tóm lại, hợp đồng xuất khẩu là một văn bản pháp lý quy định quyền lợi
và nghĩa vụ của các bên thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Và việc tổ chức thực
hiện hợp đồng xuất khẩu là cách thức mà các bên thực hiện nghĩa vụ của mình
trong hợp đồng. Do vậy, ký kết hợp đồng xuất khẩu và tổ chức thực hiện hợp
đồng xuất khẩu là khâu không thể thiếu trong hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp.
4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể sử dụng chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh.
19
Hiệu quả kinh doanh = Doanh thu - Chi phí
Tuy nhiên để đánh giá toàn diện hiệu quả ta dùng công thức:
Doanh thu
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí
ngoài ra hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn xác định qua chỉ tiêu phản
ánh khả năng sinh lợi. Chỉ tiêu này đợc tính toán dựa trên lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu đợc so với tổng vốn bỏ ra trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu:
Lợi nhuận
Doanh lợi =
vốn
Bên cạnh đó còn có chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận =
Doanh thu
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhng đối vớ doanh nghiệp chuyên doanh hoạt động xuất nhập
khẩu để đánh giá một cách chi tiết hơn hiệu quả kinh doanh có thể sử dụng một
số chỉ tiêu sau:
* Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng xuất khẩu. Là lợng bản tệ (nội tệ) phải chi để có
một đơn vị ngoại tệ:
20
K
xk
= P
x
/T
x
Trong đó:
K
xk
là tỷ suất ngoại tệ đối với hàng xuất khẩu
P
x
là chi phí cho lô hàng xuất khẩu
T
x
là sô sngoại tệ thu đợc khi bán lô hàng này
Nếu K
xk
nhỏ hơn tỷ gia shối đoái thì hoạt động xuất khẩu có hiệu quả
* Chỉ tiêu hiệu quả tơng đối của xuất khẩu; chỉ tiêu này phản ánh % lợi

nhuận trên chi phí đầy đủ để sản xuất lô hàng.
%100.
F
FD
X
xk
xkxk
k

=
Trong đó:
D
xk
là doanh thu ngoại tệ thuần tuý
F
xk
là chính trị đầy đủ trách nhiệm đối với xuất khẩu (quy ra ngoại tệ)
* Chỉ tiêu lợi nhuận trong xuất khẩu
Px = q.(p-f)
Trong đó:
P
x
là lợi nhuận đối với mặt hàng xuất khẩu
q là khối lợng hàng xuất khẩu
p là gía trị một đơn vị hàng
f là chi phí đầy đủ của một đơn vị hàng hoá
chỉ tiêu này giúp ta phân biệt đợc lợi nhuận của từng mặt hàng, lô hàng hay
chuyến hàng.
21
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối ngời ta sử dụng chỉ tiêu tơng đối nh: mức doanh

lợi, chỉ tiêu về sử dụng vốn kinh doanh, năng suất lao động.
Ngoài ra, các chỉ tiêu định lợng ở trên, để xác định hiệu quả quả hoạt động
xuất khẩu còn có các chỉ tiêu định tính. đây là chỉ tiêu gián tiếp rất khó lợng
hoá nhng không phải là không lợng đợc. Chẳng hạn chỉ tiêu thu hút các nguồn
vốn đầu t liên doanh, liên kết với các tổ chức t thơng nớc ngoài, chỉ tiêu mở
rộng môi trờng và bạn hàng kinh doanh, chỉ tiêu về uy tín do hoạt động xuất
khẩu đem lại...
III các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
Trong hoạt động thơng mại bất kỳ một hình thức kinh doanh nào cũng
đều chịu ảnh hởng sâu sắc của môi trờng kinh doanh. Môi trờng kinh doanh có
thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh phát triển, song cũng có
thể là vật cản mạnh mẽ đối với hoạt động này. Đối với xuất khẩu, một nội dung
quan trọng của thơng mại quốc tế thì ảnh hởng của môi trờng kinh doanh mạnh
mẽ hơn bởi vì trong thơng mại quốc tế các yếu tố về môi trờng kinh doanh
phong phú và phức tạp hơn so với thơng mại quốc tế trong nớc. ở đây, ta có thể
phân chia những nhân tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu của một doanh
nghiệp thành hai nhóm nhân tố cơ bản là nhân tố vĩ mô và nhân tố vi mô.
1.Nhân tố vĩ mô.
1.1 Các công cụ của Nhà Nớc trong quản lý kinh tế.
ở các nớc khác nhau thờngcó những chính sách thơng mại khác nhau thể
hiện ý trí và mục tiêu Nhà Nớc trong việc can thiệp và điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh quốc tế có ảnh hởng đến nền kinh tế quốc gia. Để nền kinh tế quốc
dân vận hàng một cách có hiệu quả thì những chín sách thơng mại thích hợp là
22
cần thiết. Trong lĩnh vực xuất khẩu, những công cụ chính sách chủ yếu thờng đ-
ợc Nhà Nớc sử dụng để điều tiết quản lý hoạt động này:
* Thuế quan:
Trong hoạt động xuất khẩu, thuế quan là thuế đánh vào từng đơn vị hàng
hoá xuất khẩu.

Việc đánh thuế xuất khẩu đợc chính phủ ban hành nhằm quản lý hoạt động
xuất khẩu theo chiều hớng có lợi nhất cho quốc gia mình và mở rộng kinh tế
đối ngoại. Thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do sản xuất trong n-
ớc tăng nên không hiệu quả và do giảm mức tiêu dùng trong nớc. Nhìn chung,
công cụ này chỉ đợc các nớc áp dụng đối với một số ít mặt hàng xuất khẩu bổ
sung nguồn thu cho ngân sách Nhà Nớc.
* Công cụ Quata (hạn ngạch xuất khẩu).
Hình thức này áp dụng nh là một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi
thuế quan và ngày càng có vai trò quan trọng trong xuất khẩu hàng hoá.
Hạn ngạch đợc hiểu nh quy định của Nhà Nớc về số lợng cao nhất của
một mặt hàng hay nhóm hàng đợc phép xuất khẩu, nhập khẩu từ thị trờng nội
địa trong một thời gian nhất định thông qua các hình thức cấp giấy phép
Mục đích của chính phủ khi sử dụng quota xuất khẩu là nhằm quản lý
hoạt động kinh doanh có hiệu quả và điều chỉnh lại hàng hoá xuất khẩu. Hơn
thế nữa, nó có thể bảo hộ nền sản xuất trong nớc, bảo vệ tài nguyên, cải thiện
cán cân thanh toán.
Trong khi thuế quan rất linh hoạt, mềm dẻo thì quota mang tính cứng rắn,
cố định lợng hàng hoát xuất khẩu. Đồng thời, sự tác động của hạn ngạch khác
với sự tác động của quota ở hai điểm:
+ Thứ nhất: Mức thuế quan ít nhất cũng mang lại thu nhập cho chính phủ
có thể cho phép giảm các loại thuế khác, vì vậy nó bù đắp đợc phần nào cho
biện pháp phi thuế quan trọng đối với các doanh nghiệp chuyên doanh xuât
nhập khẩu Việt Nam.
23
+ Thứ hai: Hạn ngạch có thể biến một doanh nghiệp duy nhất trong nớc
thành một nhà độc quyền về xuất hay nhập khẩu để có thể định mức giá bán cao
hơn hay mức giá thấp hơn nhằm thu lợi nhuận cao nhất.
Hạn ngạch xuất khẩu đợc quyết định theo mặt hàng, theo từng quốc gia và
trong từng khoảng thời gian nhất định. Bên cạnh việc thi hành những biện pháp
quản lý kể trên các quốc gia còn áp dụng một số biện pháp khác nh:

+ Tiêu chuẩn chất lợng hoá sản phẩm: Các quốc gia đặt ra những tiêu
chuẩn về chất lợng hàng hoá hay về thông số kỹ thuật quy định cho hàng xuất
khẩu hay nhập khẩu.
+ Giấy phép xuất khẩu: Nhà Nớc cấp giấy phép xuất khẩu cho các doanh
nghiệp kinh doanh nhằm theo rõi việc xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất
khẩu.
* Tỷ giá và các chính sách đòn bẩy có liên quan nhăm khuyến khích xuất
khẩu.
Đây là nhân tố ảnh hởng sâu sắc đến quy mô và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Một chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp, thuận lợi cho xuất khẩu là chính
sách duy trì tỷ giá tơng đối ổn định ở mức thấp. Kinh nghiệm của các nớc đang
thực hiện chiến lợc hớng về xuất khẩu là điều chỉnh tỷ giá hối đoái thờng kỳ để
đạt đợc mức tỷ giá hối đoái cân bằng trên thị trờng và mức tỷ giá tơng quan với
chi phí và giá cả trong nớc.
Trợ cấp xuất khẩu cũng là những biện phát có tác động thúc đẩy mạnh mẽ
cho việc mởi rộng xuất khâủ các mặt hàng khuyến khích xuất khẩu. Biện pháp
này đợc nhiều nớc áp dụng vì khi thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài thì sự rủi
ro cao hơn nhiều so với thì trờng trong nớc. Việc trợ cấp xuất khẩu cho các mặt
hàng đợc khuyến khích xuất khẩu có thể dới các hình thức nh: Miễn, giảm thuế
xuất khẩu, hạ lãi xuất cho vay vốn sản xuất hàng xuất khẩu, cho bạn hàng nớc
ngoài u tiên để họ có điều kiện mua sản phẩm của nớc mình...
24
Bên cạnh đó, chính phủ muốn các nhà kinh doanh trong nớc hớng ra thị tr-
ờng nớc ngoài thì phải giảm bớt tính hấp dẫn tơng đối cho việc sản xuất cho thị
trờng nội địa. Điều này đòi hỏi phải giảm thuế quan có tính chất bảo hộ đối với
các ngành Công Nghiệp u đãi và tranh thủ quy định hạn ngạch khối lợng nhập
khẩu. Lợi nhuận sản xuất hàng thay thế nhập khẩu cũng phải giữ ở mức phù hợp
với mức lợi nhuận xuất khẩu. Điều đó, nghĩa là bảo hộ bằng thuế quan không đ-
ợc cao hơn mức trợ cấp xuất khẩu và cũng phải thống nhất với tất cả các mặt
hàng.

* Các chính sách đối với cán cân thanh toán và thơng mại.
Trong hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung, giữ vững đợc cán cân
thanh toán và cán cân thơng mại có ý nghĩa quan trọng góp phần vào việc củng
cố nền độc lập và tăng trởng kinh tế nhanh. Đơng nhiên, biện pháp để giữ cân
bằng không phải là hạn chế nhập khẩu, cấm nhập khẩu hay vay vốn để giữ cho
cán cân thanh toán đợc cân bằng. Sự cân bằng theo kiểu đó là cân bằng tiêu cực.
Vấn đề đặt ra là cần khuyến khích việc sản xuất hàng xuất khẩu. Song song với
việc đó là mở rộng quy mô xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu
trong đó chú trọng đến mặt hàng chủ lực, có nhều quốc gia mới giảm dần nhập
siêu, tiến tới cân bằng xuất nhập khẩu. Nh vậy, nhìn chung việc giữ cán cân
thanh toán và cán cân thơng mại đã chứa đựng trong đó những yếu tố thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu của một quốc gia.
1.2 Các quan hệ kinh tế quốctế.
Trong hoạt động kinh doanh quốc tế, các mối quan hệ quốc tế có ảnh h-
ởng cực kỳ mạnh mẽ. Đối với hoạt động xuất khẩu, khi xuất khẩu hàng hoá từ
nớc mình sang một nớc nào đó tức là đa hàng hoá thâm nhập vào một thị trờng
quốc gia khác, ngời xuất khẩu thờng phải đối mặt với hàng rào thuế quan nh
thuế quan thu nhập (để tăng thu nhập cho quốc gia nhập khẩu), thuế quan bảo
hộ (bảo hộ các ngành Công Nghiệp nớc nhập khẩu) hay những hàng rào phi
thuế quan sự phân biệt đối xử đối với các nhà kinh doanh nớc ngoài, các tiêu
chuẩn sản phẩm mang tính phân biệt đối xử hàng nớc ngoài... và đặc biệt là hạn
25

×