Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam qua thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.01 KB, 63 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

SINH VIÊN: NGUYỄN HUYỀN THANH
LỚP: CQ54/63.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
QUA THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
VÀ XÂY DỰNG PHÚ XUÂN

Chuyên ngành: Kinh Tế Luật
Mã số: 63
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. Lê Thị Thanh

HÀ NỘI - 2020


2

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Công
ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân.

Tác giả luận văn

Nguyễn Huyền Thanh




3

MỤC LỤC

...........................56

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Viết đầy đủ

CP

Chi phí

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

NN

Nhà nước


NSNN

Ngân sách nhà nước

QPPL

Quy phạm pháp luật

TN

Thu nhập

TNCT

Thu nhập chịu thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


4
TNTT

Thu nhập tính thuế

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH



5
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước và là một công
cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng,
nhiệm vụ của mình. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu
đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp. Hiện nay, ở Việt Nam thuế thu
nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định
nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. Cơ sở pháp
lý để thực hiện thu nộp thuế TNDN là pháp luật về thuế TNDN. Việc ban
hành các quy định, pháp luật về thuế TNDN có ý nghĩa vơ cùng quan trọng
trên mọi khía cạnh: kinh tế, chính trị, xã hội và pháp lý. Tuy nhiên, trong quá
trình thi hành, luật thuế TNDN đã bộc lộ những vướng mắc, hạn chế gây khó
khăn cho các DN và cơ quan chức năng. Việc cấp thiết hiện nay là tìm ra và
khắc phục những vấn đề đó nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, thương
mại, cải thiện môi trường kinh doanh và từng bước nâng cao năng lực cạnh
tranh của cộng đồng DN trong nước.
Bên cạnh đó, trong thời gian thực tập tại Cơng ty cổ phần tư vấn và xây
dựng Phú Xuân, em nhận thấy việc thực hiện pháp luật thuế TNDN cịn có
nhiều bất cập và cần phải có các biện pháp khắc phục. Nhằm giúp cơng ty có
thể nắm vững và nhận ra những thuận lợi, khó khăn trong q trình thực hiện
pháp luật thuế TNDN từ đó tận dụng những quyền lợi hợp pháp của mình.
Từ những vấn đề trên kết hợp với kiến thức bản thân được học tại Học
viện Tài Chính, em đã chọn nghiên cứu đề tài “ Pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp ở Việt Nam qua thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần tư vấn
và xây dựng Phú Xuân” làm luận văn tốt nghiệp.



6
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề thuế TNDN đã được đề cập nhiều trong các cơng trình nghiên
cứu trước đây:
- Thạc sĩ Phạm Thị Lan Anh (2019), “Một số vướng mắc trong thực hiện chính
sách thuế thu nhập doanh nghiệp”, Tạp chí Tài chính.
- Đinh Thị Lan (2018), Khóa luận tốt nghiệp “Pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp ở Việt Nam qua thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần thể
thao Việt Nam”, Học viện Tài Chính.
- Tống Thị Ngọc Lan (2019), Luận văn tốt nghiệp “Pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp ở Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần
IHANOI”, Học viện Tài Chính.
- Ngơ Thị Cẩm Lệ (2012), Luận văn thạc sỹ “Pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội”, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Lê Thị Minh Phượng (2019), Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện thuế thu nhập
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”, Học viện Tài Chính.
- Nguyễn Thị Thủy (2019), Luận văn tốt nghiệp “Pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp và thực tiễn tại Công ty TNHH dịch vụ thương mại và xây dựng
Hoàng Minh”, Học viện Tài Chính.
- Báo cáo “Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020”, Bộ Tài
Chính.
Cũng như phần lớn các cơng trình trên, luận văn “ Pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp ở Việt Nam qua thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần tư
vấn và xây dựng Phú Xuân ” nghiên cứu về mặt thực tiễn áp dụng pháp luật
thuế TNDN. Đây là một trong những đề tài góp phần hồn thiện vấn đề pháp
luật về thuế TNDN thơng qua việc phân tích, đánh giá các quy định của pháp
luật và tìm hiểu thực tiễn q trình áp dụng pháp luật thuế TNDN tại Cơng ty
cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân.



7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật thuế TNDN và
thực trạng pháp luật thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay
- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật thuế TNDN
tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thuế TNDN ở Việt
Nam và nâng cao hiệu quả thực hiện tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng
Phú Xuân
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực hiên pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu
• Pháp luật về thuế TNDN ở Việt Nam
• Thực hiện pháp luật thuế TNDN tại Công ty cổ phần Tư vấn và xây dựng Phú
Xuân từ năm 2017 đến nay

5. Kết cấu của luận văn
Luận văn có bố cục gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và
pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt
Nam và thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
thuế thu nhập doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả thực hiện tại Công ty cổ
phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân


8


CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP


9
1.1. Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Thuế là khoản thu do Nhà nước đặt ra để buộc các cá nhân, tổ chức trong
những điều kiện nhất định phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhằm thiết lập
một nguồn tài chính để NN thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
[2, trg21]
Thu nhập là tổng giá trị của của cải, tài sản và những lợi ích xác định
được dưới hình thức tiền tệ mà một cá nhân hoặc tổ chức hoặc quốc gia nhận
được từ lao động, đầu tư kinh doanh hoặc từ các nguồn khác trong một
khoảng thời gian nhất định. [6, trg6]
Thuế thu nhập là tên gọi để chỉ những sắc thuế lấy thu nhập làm đối
tượng tính thuế. Thuế thu nhập là một loại thuế quan trọng được áp dụng phổ
biến ở nhiều nước trên thế giới. [2, trg124]
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là thuế tính trên thu nhập chịu thuế
của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. [6, trg26]
1.1.1.2. Đặc điểm
Ngồi những đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính pháp
lý cao, là khoản đóng góp khơng mang tính hồn trả trực tiếp, thuế TNDN cịn
có một số đặc điểm riêng. Cụ thể như sau:
Thứ nhất: thuế TNDN là loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của thuế
thể hiện ở chỗ thuế được tính trực tiếp trên TN. Đối tượng nộp thuế (theo luật

định) và đối tượng chịu thuế (xét về phương diện kinh tế) là đồng nhất. Trong
trường hợp này gánh nặng thuế khó có thể chuyển cho chủ thể khác.


10
Thứ hai: Thuế TNDN là loại thuế điều tiết trực tiếp vào TN của các DN
nên thuế TNDN phụ thhuoocj vào kết quả kinh doanh của các DN. Chỉ khi cở
sở kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế.
Thứ ba: Thuế TNDN chỉ đánh vào phần TN còn lại sau khi đã trừ đi chi
phí liên quan để tạo ra TN đó (cịn gọi là thu nhập chịu thuế).
Thứ tư: Thuế TNDN áp dụng mức thuế suất thống nhất. Khác với thuế
TNCN, thuế suất thuế TNDN thường được quy định một tỷ lệ nhất định và áp
dụng cho mọi đối tượng nộp thuế. Việc thực hiện mục tiêu công bằng được
thơng qua các hình thức ưu đãi, miễn giảm thuế. Điều đó vừa tạo ra động cơ
khuyến khích các cở sở kinh doanh đầu tư phát triển sản xuất, vừa đảm bảo
công bằng giữa các đối tượng nộp thuế.
1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN. Thuế TNDN chiếm một tỷ
trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN. Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế,
quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh
doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho
NSNN.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng của NN trong việc điều tiết vĩ mơ nền kinh
tế
• NN ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN áp dụng chung cho các
cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng
trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy, với các DN
cùng sản xuất một mặt hàng, cùng giá bán trên thị trường, cơ sở nào càng hạ
thấp được giá thành sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát
triển, và ngược lại thì sẽ dễ dẫn tới bị phá sản.

• Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và khơng thu thuế, NN thể hiện sự
ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế


11
hoặc thể hiện sự khuyến khích của NN đối với việc phát triển của một lĩnh
vực ở một vùng nào đó.
• Ngồi việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, NN
cũng đưa ra các thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt
hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay khơng của NN đối với
những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế.
• Khơng chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp lý, mà
thuế TNDN còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích bỏ vốn đầu tư
vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà NN cần tập trung khuyến khích
đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và của các nhà
đầu tư nước ngồi, hỗ trợ các DN khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản
xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế TNDN theo các mức độ
khác nhau.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng để NN thực hiện chức năng tái phân phối
thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Một trong những mục tiêu của thuế
TNDN là điều tiết TN, đảm bảo sự công bằng trong phân phối TN xã hội.
Thuế TNDN được áp dụng cho các loại hình DN thuộc các thành phần kinh
tế, khơng những đảm bảo bình đẳng về chiều ngang mà cịn cả cơng bằng về
chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể một DN nào, kinh doanh bất cứ hình thức
nào, nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế TNDN. Về chiều dọc, cùng
một ngành nghề không phân biệt quy mơ kinh doanh, nếu có thu nhập chịu
thuế thì phải nộp thuế TNDN. Với mức thuế suất thống nhất, DN nào có TN
cao thì phải nộp thuế nhiều hơn (theo số tuyệt đối) DN có TN thấp.



12
1.2. Khái quát về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự do NN đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện
ý chí của giai cấp thống trị và được NN đảm bảo thực hiện, nhằm thiết lập,
duy trì một trật tự xã hội nhất định. [9, trg85]
Pháp luật thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan NN có thẩm
quyền và người nộp thuế nhằm hình thành nguồn thu NSNN. [2, trg121]
Pháp luật thuế TNDN là hệ thống các quy phạm pháp luật do NN đặt ra
để điều chỉnh quan hệ phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế TNDN. [2,
trg36]
1.2.2. Nội dung chủ yếu của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.2.1. Quy định về đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế
Đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật có thể là các pháp nhân
hoặc cá nhân có các khoản TN thuộc diện chịu thuế phát sinh. Các pháp nhân
và cá nhân phải được xác định là đối tượng cư trú theo quy định của pháp
luật. Do vậy phải quy định rõ thế nào là đối tượng cư trú và không cư trú làm
cơ sở để xác định đối tượng nộp thuế. Đồng thời pháp luật cũng phải quy định
rõ các khoản TN thuộc diện chịu thuế và không chịu thuế.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu. Cho nên đối tượng nộp thuế (theo luật
định) và đối tượng chịu thuế (xét về phương diện kinh tế) là đồng nhất.
1.2.2.2. Quy định về thu nhập tính thuế
TNCT là phần TN làm căn cứ cho việc xác định TNTT và là một nhân
tố quan trọng trong cơ sở thuế được quy định bằng pháp luật để xác định TN
và thuế suất đối với TN đó. NN khơng thể đánh thuế trên tồn bộ TN (tổng


13
TN) được tao ra trong kỳ tính thuế của người nộp thuế mà phải trừ đi những

CP phát sinh tạo ra những TN đó, tùy theo chế độ của pháp luật về ưu đãi
thuế, phần còn lại mới xác định là TNCT và TNTT.
1.2.2.3. Quy định về thuế suất và phương pháp tính thuế
 Thuế suất
Thuế suất thuế TNDN được xác định bằng tỷ lệ % trên TNTT. Thuế suất
có thể dược quy định các mức khác nhau phụ thuộc vào đối tượng DN.
Thông thường, các nước áp dụng một mức thuế suất phổ thông đối với
các khoản TN sau khi đã giảm trừ CP, đồng thời áp dụng hệ thống thuế suất
ưu đãi đối với các chủ thể có TN nhận được từ các hoạt động nằm trong phạm
vi cần khuyến khích của NN.
 Phương pháp tình thuế

Thuế
TNDN phải
nộp

=

Thu
nhập tính
thuế

x

Thuế
suất thuế
TNDN

1.2.2.4. Quy định về miễn, giảm thuế
Khi áp dụng chính sách miễn, giảm thuế trong một sắc thuế nào đó cũng

đồng nghĩa với sự giảm số thu từ sắc thuế đó vào NSNN, đồng thời cũng gây
ra những ngoại lệ cho công tác quản lý. Về phương diện pháp lý thì miễn,
giảm thuế ảnh hưởng tới sự cơng bằng giữa các chủ thể thực hiện nghĩa vụ
thuế. Tuy nhiên, việc thiết kế thuế suất trong một sắc thuế cũng bị chi phối
nhiều bởi yếu tố kinh tế, xã hội. Trên góc độ kinh tế thì miễn, giảm thuế
TNDN phản ánh nguyên tắc công bằng theo chiều dọc.
Miễn giảm thuế TNDN thể hiện ở các hình thức sau:


14
Thứ nhất, áp dụng mức thuế suất thấp hơn mức thuế suất phổ thông
trong một thời hạn nhất định kể từ khi chủ thể có TNCT.
Thứ hai, giảm thuế suất thuế TNDN so với mức thuế suất phổ thông
trong những thòi hạn nhất định cho những khoản TN nhận được từ hoạt động
đầu tư vào ngành nghề hoặc khu vực nhất định theo quy định cửa pháp luật.
Thứ ba, miễn thuế đối với những khoản TN nhất định kể cả là TN từ
kinh doanh hay TN từ các nguồn khác.
Thứ tư, giảm một phần hoặc toàn bộ số thuế phải nộp vì các lý do kể
trên.
[7, trg159-160]
1.2.2.5. Quy định về thủ tục thu, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Nộp thuế TNDN là nghĩa vụ tiếp theo nghĩa vụ kê khai thuế TNDN của
người nộp thuế. Người nộp thuế chỉ được coi là hoàn thành nghĩa vụ thuế với
NN sau khi đã kê khai và nộp thuế đúng pháp luật. Nộp thuế là việc người
nộp thuế nộp tiền vào NSNN để thực hiện nghĩa vụ thuế bao gồm các hình
thức như nộp tiền mặt, chuyển khoản, bù trừ với số thuế nộp thừa...
Việc nộp thuế có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau như:
người nộp thuế trực tiếp nộp cho cán bộ chịu trách nhiệm thu thuế tại trụ sở
của mình; người nộp thuế tự nộp thuế tại trụ sở của cơ quan chịu trách nhiệm
thu thuế, có thể bằng tiền mặt, có thể nộp thuế thơng qua ngân hàng hoặc các

tổ chức tín dụng... Thơng thường, ở các nước, cơ quan thuế chỉ chịu trách
nhiệm việc kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế. Cơ quan thu tiền thuế là cơ
quan kho bạc hoặc ngân hàng. [11, trg 39]
1.2.2.6. Quy định về xử lí vi phạm
Việc xử lý các vi phạm về thuế phải tuân thủ các nguyên tắc sau:


15
- Mọi hành vi vi phạm hành chính về thuế được phát hiện, ngăn chặn kịp thời
và phải bị xử lý nghiêm minh. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính về thuế
gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
- Việc xử lý vi phạm hành chính về thuế được tiến hành nhanh chóng, kịp thời,
công khai, minh bạch, khách quan, đúng thẩm quyền, đảm bảo công bằng,
đúng quy định của pháp luật.
- Việc xử lý vi phạm hành chính về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu
quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng.
- Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế khi có hành vi vi
phạm hành chính về thuế do pháp luật quy định.
- Một hành vi vi phạm hành chính về thuế chỉ bị xử phạt một lần.
- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế có trách nhiệm
chứng minh hành vi vi phạm hành chính về thuế của cá nhân, tổ chức. Cá
nhân, tổ chức có quyền tự mình hoặc thơng qua người đại diện hợp pháp
chứng minh mình khơng vi phạm hành chính về thuế.
- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế thì mức phạt tiền đối
với tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi
khai sai dẫn đến thiếu số tiền phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy
định tại Luật quản lý thuế. [11, trg 234-235]
1.2.2.7. Quy định về thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình
thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu

cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình
hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra.
Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công
tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện,
ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật.


16
Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế là phát huy nhân tố tích cực, ngăn
ngừa, xử lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, nhân dân,
các doanh nghiệp, góp phần hồn thiện chính sách và pháp luật thuế. [11, trg
176-178]
1.3. Khái quát về thực hiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm thực hiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Bản chất của thực hiện pháp luật là “sự chuyển hóa các yêu cầu chung
được xác định trong các nguyên tắc và quy phạm pháp luật vào trong các
hành vi cụ thể của các chủ thể”. Thực hiện pháp luật không chỉ là không vi
phạm pháp luật, không làm điều pháp luật cấm, thực hiện pháp luật còn được
thể hiện ở những hành vi sử dụng pháp luật, ở tính tích cực pháp luật của mỗi
công dân, ở việc chấp hành các nghĩa vụ pháp lý của họ trong cuộc sống.
Thực hiện pháp luật biểu hiện trên hai phương diện chủ yếu: không thực
hiện hành vi trái pháp luật và thực hiện hành vi hợp pháp. Theo đó, khi nói
đến vấn đề pháp chế, tăng cường pháp chế là phải nói đến cả hai phương diện
cơ bản đó: tuân thủ pháp luật, không vi phạm pháp luật và sử dụng pháp luật
một cách có văn hóa pháp luật, văn hóa đạo đức.
1.3.2 Các hình thức thực hiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ vào tính chất, hoạt động thực hiện pháp luật bao gồm các hình
thức: tuân thủ ( tuân theo ) pháp luật; thi hành ( chấp hành ) pháp luật; sử
dụng ( vận dụng ) pháp luật và áp dụng pháp luật.
- Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp

luật kiềm chế không thực hiện các hành vi mà pháp luật ngăn cấm. Ở hình
thức thực hiện này địi hỏi chủ thể thực hiện nghĩa vụ một cách thụ động, thực
hiện các quy phạm pháp luật dưới dạng không hành động.


17
- Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp
luật thực hiện nghĩa vụ của mình bằng hành vi chủ động. Khác với tn thủ
pháp luật, hình thức này địi hỏi chủ thể phải thực hiện nghĩa vụ pháp lý dưới
dạng hành động tích cực.
- Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp
luật thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép. Hình thức này khác với
các hình thức trên ở chỗ các chủ thể pháp luật có thể thực hiện hoặc không
thực hiện quyền được pháp luật cho phép chứ không bị bắt buộc.
- Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó NN (thơng qua
các cơ quan có thẩm quyền hoặc người có quyền) tổ chức cho các chủ thể
thực hiện những quy định của pháp luật. Áp dụng pháp luật là hình thức địi
hỏi phải có sự tham gia của các cơ quan NN hoặc người có thẩm quyền.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật và thực hiện pháp luật thuế
thu nhập doanh nghiệp
1.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp
- Điều kiện kinh tế, xã hội: Nước ta đi theo chế độ xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế
là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa nên pháp luật của nước ta cũng phải phù hợp
với nền kinh tế đó. Hiện nay nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường,
thành phần kinh tế đa dạng. Do đó hệ thống pháp luật của Việt Nam cũng có
nhiều sự thay đổi tích cực nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước như xác nhập hợp lý các thành phần kinh tế và các cơ chế quản lý
kinh tế, các loại hình kinh doanh; tạo điều kiện phát triển đồng bộ, quản lý có
hiệu quả sự vận hành của các loại thị trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh

lành mạnh; đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dụng nền kinh tế
độc lập, tự chủ để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững.


18
- Đường lối, chính sách của Đảng: Pháp luật Việt Nam là sự thể chế hóa đường
lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội
tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, là lực lượng lãnh đạo
Nhà nước và xã hội. Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng là những
định hướng mang tính chất chiến lược liên quan đến vấn đề đối nội và đối
ngoại, ln giữ vai trị chỉ đạo đối với nội dung, phương hướng xây dựng
pháp luật ở Việt Nam. Do đó, mọi quy định trong các văn bản QPPL phải phù
hợp với đường lối chính sách của Đảng.
- Các tư tưởng, học thuyết pháp lý: Các tư tưởng, học thuyết có vai trị quan
trọng trong việc đảm bảo yêu cầu về nội dung đối với các quy định của pháp
luật về thuế TNDN. Hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh ln được thể hiện
xun suốt trong hệ thống pháp luật, đặc biệt là tư tưởng NN pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
- Các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết: Công ước quốc tế là văn
bản ghi rõ những việc cần tuân theo và những điều bị cấm thi hành, liên quan
đến một lĩnh vực nào đó, do một nhóm nước thỏa thuận và cùng cam kết thực
hiện nhằm tạo ra tiếng nói chung, sự thống nhất về hành động trong các nước
thành viên. Các công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia như Công ước
của Liên Hợp Quốc về sự biến đổi môi trường; Công ước về buôn bán quốc tế
về các giống lồi động thực vật có nguy cơ bị đe dọa; Công ước về các quyền
kinh tế, xã hội và văn hóa;... có ảnh hưởng khơng nhỏ tới nội dung của pháp
luật Việt Nam hiện nay, bởi các điều luật trong hệ thống pháp luật phải phù
hợp với các công ước đã ký kết.
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp

- Pháp luật, chính sách về thuế: Pháp luật, chính sách về thuế bao gồm sự ổn
định trong các quy định, chính sách pháp luật về thuế, các kẽ hở trong chính


19
sách pháp luật, sự răn đe và các chế tài trong việc xử lý hành vi gian lận thuế.
Khi yếu tố pháp luật và chính sách về thuế được cải thiện tốt, DN sẽ có điều
kiện thuận lợi để tuân thủ các quy định về thuế.
- Đặc điểm tâm lý của DN: Các yếu tố như xác suất bị phát hiện khơng tn thủ
thuế, sự hài lịng của DN với cơ quan thuế hoặc nhận thức của DN về sự công
bằng của hệ thống thuế đều thuộc đặc điểm tâm lý của DN và có ảnh hưởng
đến hành vi tuân thủ thuế của DN. Điều nay cho thấy các cơ quan thuế nên
giành nhiều quan tâm hơn đến tính nghiêm minh và công bằng trong việc lập
thuế cũng như thi hành thuế, từ đó xây dựng niểm tin từ các DN.
- Đặc điểm hoạt động của DN: Khi DN có các điều kiện thuận lợi, hoạt động
sản xuất kinh doanh tốt sẽ tác động không nhỏ đến hành vi tuân thủ thuế.
- Đặc điểm ngành: thực tế cho thấy rằng các DN thuộc những ngành khó kiểm
sốt TNCT (do khách hàng khơng u cầu xuất hóa đơn), các DN thuộc các
ngành có mức độ lợi nhuận và cạnh tranh khác nhau cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến hành vi tuân thủ thuế.


20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 tập trung phân tích các nội dung cơ bản của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp như quy định về đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu
thuế; quy định về thu nhập tính thuế; quy định về thuế suất và phương pháp
tính thuế; quy định về miễn, giảm thuế; quy định về thủ tục thu, nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp; quy định về xử lí vi phạm; quy định về thanh tra, kiểm tra
thuế thu nhập doanh nghiệp; quy định về nộp thuế trong thời gian dịch bệnh.

Từ đó nêu ra các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật và thực hiện pháp luật thuế
TNDN. Trong đó các yếu tố ảnh hưởng tới pháp luật thuế TNDN gồm: Điều
kiện kinh tế, xã hội; Đường lối, chính sách của Đảng; Các tư tưởng, học
thuyết pháp lý và Các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết. Các yếu
tố ảnh hưởng tới thực hiện pháp luật thuế TNDN bao gồm: Pháp luật, chính
sách về thuế; Đặc điểm tâm lý của doanh nghiệp; Đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp và Đặc điểm ngành. Chương I được phân tích để làm căn cứ
đánh giá pháp luật về thuế TNDN ở Việt Nam qua thực tiễn thực hiện tại
Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân.


21
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG PHÚ XUÂN

2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Tư vấn và xây dựng Phú
Xuân
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Cơng
ty
 Q trình hình thành, phát triển
Tên công ty: Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân
Tên giao dịch: PHUXUAN CONS.,JSC
(Phu Xuan Consultation and Construction Joint Stock Company)
Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân là một đơn vị có tư cách
pháp nhân đầy đủ, hạch tốn độc lập theo giấy chứng nhận đăng ký DN số
0102003699 ngày 25/10/2001 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
cấp với tên gọi ban đầu là Công ty TNHH xây dựng VTVT Phú Xuân. Năm

2006: Theo giấy chứng nhận đăng ký DN số 0101185572 do Sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 28/12/2006 cho phép đổi tên thành Công ty
Cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân.
Qua những năm hoạt động vừa qua, Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng
Phú Xuân đã liên tục phát triển với việc chú trọng đầu tư vào nhân lực và máy
móc, thiết bị tiên tiến để đáp ứng yêu cầu xây dựng sở trường của mình là
cảng và đường thủy cũng như lĩnh vực tư vấn thiết kế, thi cơng xây dựng liên
quan như cơng trình giao thông đường bộ và cơ sở hạ tầng công nghiệp. Với


22
hệ thống trang thiết bị đồng bộ và hiện đại, đội ngũ kỹ sư, cơng nhân lành
nghề, với tiêu chí hàng đầu là “ CHẤT LƯỢNG, TẾN ĐỘ, AN TOÀN VÀ
CHẾ ĐỘ BẢO HÀNH”, các cơng trình đã và đang thực hiện bởi PHUXUAN
CONS.,JSC đã giành được sự tín nhiệm của các khách hàng.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, Công
ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân đã đi đúng hướng và xây dựng cho
mình thương hiệu uy tín, từng làm việc với các Ban quản lý dự án trọng điểm
và Tổng cơng ty xây dựng lớn và được tín nhiệm. Lợi thế của công ty là bộ
máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả với trang thiết bị được đầu tư đồng bộ và hiện
đại, đội ngũ kỹ sư có trình độ kỹ thuật cao, cơng nhân lành nghề trực tiếp thi
cơng nên có năng suất và chất lượng thi công cao, giảm giá thành, đáp ứng
được yêu cầu của chủ đầu tư cũng như hiệu quả đầu tư dự án mang lại và
mang lại lợi ích cho các đối tác của công ty. Qua việc thực hiện nhiều dự án
với các ngành khác nhau, các cơng trình được thực hiện ở cả ba miền Bắc
Trung Nam, ở nhiều vùng với điều kiện địa chất phức tạp, Công ty Cổ phần tư
vấn và xây dựng Phú Xuân tự tin có thể chủ động đưa ra các giải pháp thiết kế
và thi công phù hợp nhất.
 Cơ cấu tổ chức của Công ty


Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị


23

Giám đốc cơng ty

Phó giám đốc cơng ty

Phó giám đốc cơng ty

Phịng
Kế
hoạch
thị
trường

Phịng
Quản
lý kỹ
thuật

Phịng

vấn
thiết
kế

Phịng

Tài
chính
kế
tốn

Phịng
Hành
chính

Phịng
Vật tư
thiết
bị

Các tổ đội thi cơng
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần tư vấn và
xây dựng Phú Xuân
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của cơng ty, có quyền
cử một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền thực hiện các quyền cổ
đông của mình theo quy định của pháp luật.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân danh cơng
ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của cơng ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Giám đốc: Là người đại diện cho tư cách pháp nhân của Công ty và là người
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của Cơng ty.
- Dưới Giám đốc là hai Phó giám đốc:


24
• Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm quản lý điều hành việc sản xuất

kinh doanh của cơng ty
• Phó giám đốc kỹ thuật: Trực tiếp chỉ đạo khâu kỹ thuật vật tư thiết bị đảm bảo
sản xuất kinh doanh trong cơng ty có hiệu quả
- Phịng Kế hoạch thị trường:
• Giúp Giám đốc làm tổng hợp về tồn bộ các mặt sản xuất kinh doanh của
Công ty đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, đơn đốc các phịng ban, đơn vị thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch
• Xác định kế hoạch ngắn hạn và dài hạn
• Xác định kế hoạch sản lượng, kế hoạch giá thành, kế hoạch thu chi tài chính,




kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị
Dự thảo các cơng trình, các hợp đồng kinh tế
Tổ chức thiết kế, lập dự án cơng trình
Phịng Quản lý kỹ thuật:
Giúp Giám đốc về quản lý kỹ thuật và chất lượng đối với công tác tư vấn bao

gồm cả lĩnh vực tư vấn giám sát, cơng tác thí nghiệm của cơng ty
• Kiểm tra tồn bộ sản phẩm tư vấn trước khi trình duyệt
- Phịng Tư vấn thiết kế: Giúp Giám đốc làm thiết kế kỹ thuật và lập dự án khả
thi các cơng trình một cách rõ ràng, chính xác.
- Phịng Tài chính kế tốn: Làm tham mưu cho Giám đốc về các mặt cơng tác:
• Thống kê tổng hợp số liệu về các khâu tổ chức sản xuất, tổ chức chế độ đời
sống cán bộ công nhân, quản lý tài chính, vật tư tài sản, các loại vốn của công
ty đảm bảo việc thu nộp kịp thời các khoản khấu hao, thuế, lợi nhuận, NSNN
• Tính tốn xác định giá thành tồn bộ sản phẩm từng cơng trình để xác định lỗ,
lãi
• Cùng phịng Kế hoạch thị trường lập thủ tục vay vốn phát triển sản xuất, thủ

tục rút tiền mặt
• Hàng quý sơ tổng kết phân tích tình hình hoạt động kinh tế của cơng ty, rút ra
ưu khuyết điểm công tác tổng hợp, quản lý của cơng ty để có biện pháp điều
hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả
- Phịng Hành chính:


25
• Tham mưu cho Giám đốc tổ chức thực hiện tốt cơng tác hành chính quản trị
trong cơng ty
• Thực hiện quản lý, cải thiện đời sống cán bộ công nhân, tiếp nhận lưu trữ,
mua sắm văn phòng phẩm cho công ty, tổ chức công tác tạp vụ, tiếp khách
- Phịng Vật tư thiết bị: Giúp Giám đốc về cơng việc quản lý máy móc, thiết bị
vật tư, xây dựng phương án quản lý và khai thác máy móc thiết bị để có hiệu
quả cao.
- Các tổ, đội thi cơng:
• Thi cơng, lập quyết tốn các cơng trình, hạng mục cơng trình theo hợp đồng
do cơng ty giao; tham gia nghiệm thu cơng tác thực hiện
• Quản lý, bảo dưỡng các loại xe chuyên dụng, công cụ lao động, nguyên nhiên
vật liệu phục vụ cho cơng tác được an tồn và hiệu quả
• Đề xuất các định mức kinh tế kỹ thuật, ngun vật liệu, cơng cụ có liên quan
đến nhiệm vụ của đội
• Các cơng tác liên quan và các cơng tác khác khi được giao
2.1.2. Tình hình kinh doanh của Công ty
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần tư
vấn và xây dựng Phú Xuân
Đơn vị: đồng Việt Nam
M
Chỉ tiêu


ã

2017

2018

2019

số
1. Doanh thu
bán

hàng



cung cấp dịch

01

734.071.191.23
5

308.605.216.560 245.873.312.444

vụ
2. Các khoản 02

0


0

0


×