Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN sử DỤNG PHIẾU HỌC tập dưới DẠNG đề KIỂM TRA SAU mỗi BÀI HỌC, để HỌC SINH LÀM BÀI tập về NHÀ, làm TĂNG kết QUẢ học tập môn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.12 KB, 20 trang )

TÊN ĐỀ TÀI :

SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP DƯỚI DẠNG ĐỀ KIỂM TRA SAU MỖI BÀI
HỌC, ĐỂ HỌC SINH LÀM BÀI TẬP VỀ NHÀ, LÀM TĂNG KẾT QUẢ HỌC
TẬP MÔN HÓA.
Người nghiên cứu: Nguyễn Nghĩa Chánh Trực.
Đơn vị : Trường THPT LÊ LỢI
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Trong thực tế giảng dạy, chất lượng bộ mơn Hóa học ở khới 11 cũng như khối
10 và 12 của trường THPT LÊ LỢI chưa được nâng cao. Cũng vì những lý do sau:
- Đầu vào của trường còn thấp, nên kiến thức cơ bản về hóa học của học sinh còn
yếu.
- Các em chưa biết cách tự học để lấp các lỗ hổng kiến thức cũng như nâng cao
kiến thức. Bên cạnh đó, điều kiện học tập các em còn thiếu thốn ( vì phần đơng nhà
các em khó khăn về kinh tế).
- Bài tập SGK chưa đa dạng phong phú, giúp các em nắm được kiến thức cơ bản
cũng như đáp ứng nhu cầu về đề thi THPT Quốc Gia và thi HSG hằng năm.
Để khắc phục thực trạng đó, tơi đã nghiên cứu nhằm thay đổi chất lượng học
của lớp 11 với đề tài: SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP DƯỚI DẠNG ĐỀ KIỂM
TRA SAU MỖI BÀI HỌC ĐỂ HỌC SINH LÀM BÀI TẬP VỀ NHÀ, LÀM
TĂNG KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN HÓA.


Việc nghiên cứu tác động này có tác dụng giúp cho học sinh 11 hoàn thành các
bài tập về nhà thông qua phiếu bài tập sau mỗi bài học . Phiếu bài tập về nhà sẽ
củng cố hơn kiến thức đã học, rèn luyện cho học sinh kỹ năng làm bài tập ở nhà tốt
hơn, các dạng bài tập cũng được phân hóa từ dễ đến khó và còn được cập nhật từ
các đề thi THPT QG...Từ đó làm cho các em u thích mơn hóa học, giảm bớt việc
học thêm. Nâng cao chất lượng đại trà cũng như tạo điều kiện cho một số em nâng
cao chất lượng mũi nhọn.
Nghiên cứu này được tiến hành ở học sinh của lớp 11B7 (lớp thực nghiệm).


Còn lớp 11B6 ( lớp đối chứng). Nghiên cứu được thực hiện từ tuần thứ 21 đến hết
tuần 38 trong năm học 2019 – 2020.
Qua việc thu thập số liệu và quá trình nghiên cứu của đề tài, độ chênh lệch
điểm trung bình là: trước tác động 6.014 (thực nghiệm 11B7) và 6.195 (đối chứng
11B6); sau tác động 7.398 (thực nghiệm 11B7) và 6.87 (đối chứng 11B6). Sau đó
tính điểm trung bình của hai nhóm (nhóm thực nghiệm – nhóm đới chứng) cho kết
quả là 7.398-6.87=0.528 > 0. Từ kết quả đó cho ta thấy tác động đã có ảnh hưởng
khá rõ rệt đến việc làm tăng kết quả học tập của học sinh lớp 11B7 so với kết quả
học tập của học sinh lớp 11B6. Chứng tỏ việc tác động đã nâng cao hơn chất lượng
mơn Hóa 11 thơng qua việc giáo viên sử dụng phiếu bài tập về nhà cho học sinh
lớp 11B7.
Trước tác động
Sau tác động

Nhóm thực nghiệm (11B7)
6.014
7.398

Nhóm đới chứng (11B6)
6.195
6.87


II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng:
- Chất lượng học tập của học sinh mơn Hóa học 11 ở trường THPT LÊ LỢI
chưa cao. Qua kết quả kiểm tra trước tác động cho thấy học sinh dưới trung bình và
yếu còn nhiều ( 68.98%).
- Học sinh chưa biết cách tự học, nên việc làm bài tập về nhà hoặc có làm
cũng làm rất ít. Chính vì vậy học sinh cũng chưa biết vận dụng kiến thức đã học để

làm bài tập về nhà.
- Học sinh ít dành thời gian cho việc tự học ở nhà.
- Cơ sở vật chất của trường còn thiếu thốn, phụ huynh học sinh thiếu sự quan
tâm đến việc học của con em mình do kinh tế khó khăn.
- Bài tập SGK chưa đáp ứng được nhu cầu của học sinh. Thậm chí giáo viên
chưa quan tâm đến việc kiểm tra vở làm bài tập về nhà của học sinh.
- Học sinh khơng thích học mơn Hóa vì khó tiếp thu.
2. Giải pháp thay thế:
- Với những hiện trạng đã nêu ở trên, tôi quyết định chọn đề tài “SỬ DỤNG
PHIẾU HỌC TẬP DƯỚI DẠNG ĐỀ KIỂM TRA SAU MỖI BÀI HỌC ĐỂ
HỌC SINH LÀM BÀI TẬP VỀ NHÀ, LÀM TĂNG KẾT QUẢ HỌC TẬP
MƠN HĨA” nhằm nâng cao chất lượng học mơn hóa học của lớp 11.


- Giáo viên biên soạn nội dung bài tập về nhà phát cho học sinh lớp 11B7. Qua
đó củng cớ, nâng cao và rèn luyện kĩ năng làm những bài tập ở nhà của học sinh
lớp 11B7.
3. Vấn đề nghiên cứu:
SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP DƯỚI DẠNG ĐỀ KIỂM TRA SAU MỠI
BÀI HỌC cho học sinh lớp 11 có làm tăng kết quả học tập mơn hóa trường THPT
LÊ LỢI hay khơng?
4. Giả thuyết nghiên cứu:
Có ! việc SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP DƯỚI DẠNG ĐỀ KIỂM TRA SAU
MỖI BÀI HỌC làm tăng kết quả học tập mơn hóa học lớp 11.
III. PHƯƠNG PHÁP:
1. Khách thể nghiên cứu:
* Giáo viên: Ngũn Nghĩa Chánh Trực – giáo viên dạy mơn hóa học 11
trường THPT LÊ LỢI trực tiếp thực hiện việc nghiên cứu.
* Học sinh: Học sinh của lớp 11B7 (nhóm thực nghiệm) và học sinh lớp
11B6 (nhóm đối chứng).

2. Thiết kế:
Tôi sử dụng thiết kế kiểm tra trước( điểm TB mơn hóa kỳ 1) và sau tác động
( điểm 15 phút và 1 tiết ở kỳ 2) với 2 nhóm (lớp 11B6 và lớp 11B7) được nghiên
cứu tại trường THPT LÊ LỢI.


Tôi căn cứ vào kết quả kiểm tra trước tác động( điểm TB mơn hóa kỳ 1) để
chọn ra nhóm thực nghiệm lớp 11B7 có lực học tương đương với nhóm đới chứng
lớp 11B6. Với bảng sớ liệu sau:
BẢNG 1

Điểm trung bình ( Mean)
Độ lệch chuẩn (SD)
Giá trị p của T-TEST
Chênh lệch giá trị trung bình

Nhóm thực nghiệm

Nhóm đới chứng

(lớp 11B7)
7.38
0.90
0.08
-0.31

(lớp 11B6)
6.90
0.90


chuẩn SMD (trước tác động)
Với p = 0.08>0,05 => Chênh lệch khơng có ý nghĩa (chênh lệch có khả năng
xảy ra ngẫu nhiên)
Tôi thực hiện tác động bằng cách phát phiếu bài tập về nhà sau mỗi bài học
và bắt buộc học sinh lớp 11B7 phải hoàn thành sau đó nộp lại để tơi chấm điểm.
Còn lớp 11B6 vẫn dạy bình thường với bài tập SGK. Qua tác động từ tuần 21 đến
tuần 38, đến đợt kiểm tra 1 tiết buổi chiều ngày 16 tháng 5 của học kỳ II. ( Thực tế
cũng do dịch Covit-19 làm chậm và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học tập của
học sinh)
Bảng thiết kế nghiên cứu:
Nhó
m
11B7

Kiểm tra trước tác động Tác động
O1

X

Kiểm tra sau tác động
O3


11B6
O2
--11B7: Lớp thực nghiệm, 11B6: Lớp đới chứng.

O4

3. Quy trình nghiên cứu:

Tôi biên soạn phiếu bài tập về nhà để cho học sinh lớp 11B7(lớp thực nghiệm)
tự làm ở nhà. Đầu giờ tôi thu phiếu bài tập về nhà đã phát ở bài học trước và sau
mỗi bài học tôi phát phiếu cho lần sau. Sau đó chấm điểm các phiếu bài tập về nhà
đó. Còn 11B6 (lớp đới chứng) tôi chỉ dạy bình thường không phát phiếu bài tập về
nhà.
4. Đo lường:
Sau khi tiến hành kiểm tra sau tác động kết quả học tập của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng qua đề kiểm tra 15 phút và 1 tiết tập trung tại trường.
Sau đó tơi tiến hành thớng kê kết quả sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm
đới chứng.
IV. Phân tích dữ liệu và kết quả:
1. Trình bày kết quả:
Bảng 1: Bảng so sánh kết quả bài KT 15 phút
Nhóm thực nghiệm( 11B7)
Điểm trung bình
Giá trị trung vị
Giá trị mode
Độ lệch chuẩn
Giá trị F-Test
Giá trị T-Test

Nhóm đối chứng (11B6)

Trước tác động

Sau tác động

Trước tác động

Sau tác động


6.00
5.9
5.9
0.90

7.76
8
7
0.97

6.20
6.10
6.10
0.90

7.19
7
7
1.02


Bảng 2: So sánh điểm trung bình của nhóm tương đương bài kiểm tra 15 phút
sau tác động
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị F-Test
Giá trị T-Test
Giá trị T-Test (=0,05, f = 84)


Nhóm thực nghiệm(11B7)
7.76
0.97

Nhóm đới chứng(11B6)
7.19
1.02

84
2.60
1.66

Nhận xét: T-Test = 2.60 > T-Test (=0,05, f = 84) = 1.66 chứng tỏ kết quả lớp thực
nghiệm cao hơn lớp đối chứng là do tác động sư phạm mang lại.
Bảng 3: So sánh điểm trung bình của nhóm tương đương bài kiểm tra 1-tiết
sau tác động
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị F-Test
Giá trị T-Test
Giá trị T-Test (=0,05, f= 84)

Nhóm thực nghiệm(11B7)
7.20
1.01

Nhóm đới chứng(11B6)
6.72
0.99


84
2.29
1.66

Nhận xét: T-Test = 2.29 > T-Test (=0.05, f= 84) = 1.66 chứng tỏ kết quả lớp thực
nghiệm cao hơn lớp đối chứng là do tác động sư phạm mang lại.
2. Phân tích dữ liệu:
- Kết quả kiểm tra sau tác động cho thấy điểm trung bình của nhóm thực
nghiệm là 7.398 cao hơn nhiều so với điểm trung bình kiểm tra trước tác động là
6.014. Điều này chứng tỏ rằng chất lượng học tập mơn Hóa học của học sinh lớp
11B7 đã được nâng lên đáng kể.


- Độ chênh lệch điểm trung bình của kiểm tra sau tác động của nhóm thực
nghiệm là 0.528 > 0 (lấy điểm nhóm thực nghiệm trừ đi điểm nhóm đới chứng:
7.398 – 6.87 = 0.528). Mặc dù trước đó nhóm thực nghiệm 11B7 có điểm TB là
6.014, thấp hơn lớp đối chứng 11B6 là 6.195 điều này cho thấy mức độ chênh lệch
có ý nghĩa.
- Độ chênh lệch điểm trung bình T-test cho kết quả 1,66 cho thấy sự chênh
lệch điểm khảo sát trung bình giữa trước và sau tác động là khơng có ý nghĩa, tức là
sự chênh lệch điểm trung bình khảo sát trước và sau tác động có thể xảy ra ngẫu
nhiên.
- T-Test = 2.29 > T-Test (=0.05, f= 84) = 1.66 chứng tỏ kết quả lớp thực nghiệm cao
hơn lớp đối chứng là do tác động sư phạm mang lại và mức độ ảnh hưởng của giải
pháp nâng cao chất lượng mơn Hóa học ở lớp 11B7 của nhóm thực nghiệm là chấp
nhận được.
3. Bàn luận:
+ Ưu điểm:
- Kết quả điểm của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 7,398 kết
quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đới chứng là 6,87. Độ chênh lệch điểm sớ giữa

hai nhóm là 0.528. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai nhóm đới chứng và thực
nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp
đối chứng.


Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0.709.
Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là khá lớn.
Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình sau tác động của hai nhóm là
T-Test = 2.29 > T-Test (=0.05, f= 84) = 1.66 . Kết quả này khẳng định sự chênh
lệch điểm trung bình của hai nhóm là do ngẫu nhiên.
+ Hạn chế:
Nghiên cứu này giúp giáo viên có thể giúp cho học sinh nắm được kiến thức
cơ bản và nâng cao qua việc sử dụng phiếu bài tập về nhà cho học sinh trong toàn
trường.
Nhưng vì thời gian nghiên cứu còn ít và ảnh hưởng rất lớn của đợt dịch
Covit-19 nên chưa đánh giá hết được sự tiến bộ của học sinh.
Giáo viên cần thường xuyên sử dụng phiếu bài tập về nhà chứ đừng làm cho
có sẽ dẫn đến kết quả sẽ giảm đi.
V. Kết luận và khuyến nghị:
1. Kết luận :
Để nâng cao chất lượng bộ mơn hóa học, giáo viên nên kết hợp việc sử dụng
phiếu bài tập về nhà và giảng dạy nhiệt tình, tận lực. Phải thường xuyên giao
phiếu bài tập về nhà cho học sinh về nhà làm (nhưng phải vừa sức). Từ đó học
sinh sẽ tích cực, tự tin hơn trong học tập, yêu thích mơn hóa học hơn.
2. Khuyến nghị:


5.2.1. Đối với các cấp lãnh đạo: Quan tâm hơn đến lực lượng giáo viên nòng
cốt. Kết hợp khen thưởng phù hợp, ai giỏi phải được tuyên dương. Ai dạy kém thì
phải làm việc khác. Không rập khuôn theo một khn mẫu ở một trường nào đó mà

phải tùy thực tế của từng đơn vị mà áp dụng cho phù hợp.
- Cho phép giáo viên sử dụng mạng Viettel study để triển khai phương pháp này hết
sức hiệu quả.
5.2.2. Đối với giáo viên: Thường xuyên nâng cao trình độ, không ngừng đầu tư
nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Học tập, tích lũy kinh
nghiệm từ đồng nghiệp. và các phương tiện thông tin khác như internet, báo đài,
truyền hình… và áp dụng vào những bài dạy hợp lý.
Qua việc nghiên cứu, tôi mong rằng các cấp lãnh đạo của ngành giáo dục sẽ
quan tâm chia sẻ cách làm hay của tất cả giáo viên giỏi.
VI. Tài liệu tham khảo
- Tài liệu tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng dự án Việt Bỉ - Bộ
GD&ĐT.
- Mạng Internet
- Sách giáo khoa HÓA HỌC lớp 11 – Nhà xuất bản giáo dục.
- Sách bài tập HĨA HỌC
- Đề thi Tớt nghiệp THPT Q́c Gia hằng năm và đề thi tuyển sinh đại học các
năm trước.


VII. Những minh chứng – phụ lục
Lớp 11B6 (Lớp đối chứng)
TT

1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35

Họ Tên HS


Tạ Thành
Chu Tuấn
Lê Thị Lan
Nguyễn Thị Ngọc
Trần Đình
Thái Văn
Thái Thị Mỹ
Nguyễn Quý Tiến
Lê Văn
Đặng
Nguyễn Thị Ngọc
Hồ Việt
Bùi Duy
Nguyễn Thị
Hồ Ngọc
Lê Thị Thuỳ
Hoàng Thị Châu
Hoàng Ngọc Phi
Hoàng Ngọc Khánh
Hoàng Thị Trà
Nguyễn Quang
Dương Thị Kim
Mai Uyên
Nguyễn Thị Hồng
Trần Thị Quỳnh
Hoàng Thị Minh
Hồ Thanh
Nguyễn Bảo
Hồ Chí

Hồ Chánh
Nguyễn Thị Thanh
Đỗ Thị Anh
Hoàng Minh
Nguyễn Anh
Nguyễn Thị Xuân

Điểm trước tác

An
Anh
Anh
Ánh
Chiến
Cử
Duyên
Đạt
Đức
Hào
Hoà
Hoàng
Khánh
Lan
Lâm
Linh
Loan
Long
Ly
My
Nam

Ngọc
Nhi
Nhung
Như
Phương
Quang
Quốc
Quý
Tài
Thảo
Thi
Thư
Toàn
Trang

động
Điểm TB học kỳ 1
5.7
4.5
5.9
6.4
8.6
7.4
6.1
6.8
5.9
6.4
5.0
6.1
5.9

6.9
5.7
5.8
5.4
5.5
5.5
6.6
6.1
6.8
6.8
7.5
7.2
6.7
6.1
7.8
6.4
5.9
6.4
5.6
6.1
5.9
4.4

Điểm sau tác động
Kt 15p
6
5
6
7
9

8
7
8
8
7
6
7
7
8
7
7
6
6
7
8
7
9
8
9
7
8
7
9
7
7
8
6
6
7
6


Kt 1 Tiết
6
6
7
7
9
8
6
7
6
7
5
6
7
7
8
7
5
6
5
7
6
7
8
8
8
7
6
8

7
6
7
6
7
6
5

Điểm TB
6.0
5.7
6.7
7.0
9.0
8.0
6.3
7.3
6.7
7.0
5.3
6.3
7.0
7.3
7.7
7.0
5.3
6.0
5.7
7.3
6.3

7.7
8.0
8.3
7.7
7.3
6.3
8.3
7.0
6.3
7.3
6.0
6.7
6.3
5.3


36
37
38
39
40
41
42

Phạm Thị Mai
Trâm
Ngô Thị Phương
Trinh
Nguyễn Thành
Trung

Trần Tuấn Linh
Trường
Phạm Bùi Ánh
Tuyết
Nguyễn Thị Hải
Yến
Trần Thị Kim
Yến
Điểm trung bình

8.4
6.3
5.5
6.1
6.0
4.8
5.3
6.195

9
8
6
8
7
6
7
7.19

9
7

7
6
7
6
6
6.71

9.0
7.3
6.7
6.7
7.0
6.0
6.3
6.87

Lớp 11B7 ( Lớp thực nghiệm)
TT

Họ Tên HS

1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35

Bùi Trường
Đàm Minh
Lê Hải

Trần Mỹ
Nguyễn Trọng
Phan Tính
Phạm Thị Hương
Phan Thị Thu
Phan Văn
Hoàng Hữu
Nguyễn Minh
Lê Thị
Trần Văn
Phan Thị Hoài
Nguyễn Chí
Lê Hồng
Võ Quốc
Trần Viết
Trần Đức
Phan Trần Ái
Trần Hữu
Nguyễn Thị Kim
Nguyễn Đức
Nguyễn Thị Bích
Nguyễn Văn
Võ Thị Phương
Trần Thị Vân
Hồ Thị Quỳnh
Nguyễn Ngọc Thảo
Đoàn Hoàng Mỹ
Nguyễn Tăng
Lê Thị Thanh
Võ Thị Thu

Lưu Hồng
Võ Thị Thuỳ

Điểm trước tác động
An
Anh
Duy
Duyên
Đức
Đức
Giang
Hiền
Hiệp
Hoàn
Hoàng
Huệ
Hưng
Hương
Khanh
Khánh
Khánh
Lãm
Linh
Loan
Lợi
Mai
Nam
Ngọc
Nhật
Nhi

Như
Sang
Sương
Tâm
Thành
Thảo
Thảo
Thư
Trang

(Điểm TB học kỳ 1)
5.9
7.4
6.2
5.6
8.1
5.7
4.0
6.8
5.3
7.4
5.2
5.1
6.5
4.2
7.1
5.5
5.8
5.1
5.7

6.5
5.4
5.9
6.6
4.9
7.0
5.8
5.0
6.4
5.7
6.1
6.1
6.4
7.3
5.9
5.5

Điểm sau tác động
Kt 15p
Kt 1 Tiết Điểm TB
7
9
8
8
9
8
6
9
7
9

7
7
8
7
9
7
8
6
7
8
8
7
8
6
9
8
7
9
7
8
7
9
9
7
8

7
9
7
7

9
7
5
8
6
9
6
6
9
7
8
6
6
7
7
8
8
6
8
7
8
6
6
7
7
7
7
7
8
7

7

7.0
9.0
7.3
7.3
9.0
7.3
5.3
8.3
6.3
9.0
6.3
6.3
8.7
7.0
8.3
6.3
6.7
7.3
7.0
8.0
8.0
6.3
8.0
6.7
8.3
6.7
6.3
7.7

7.0
7.3
7.0
7.7
8.3
7.0
7.3


36
37
38
39
40
41

Võ Thị Bảo
Lương Thị Thanh
Ngô Minh
Mai Thị Phương
Nguyễn Thị Hạ
Nguyễn Thị Thu

Trinh
Trúc
Tn
Un
Vy
Xn


6.5
6.0
5.1
4.7
7.2
6.9

9
8
7
6
8
9

8
7
6
8
9
8

8.3
7.3
6.3
7.3
8.7
8.3

Điểm trung bình


6.014

7.756

7.219

7.398

lớp
Lớp 11B6 (Lớp đới chứng)
Lớp 11B7 (Lớp thực nghiệm)

Trước tác động

Sau tác động

6.195
6.014
Bảng 1: Bảng so sánh kết quả bài KT 15 phút
Nhóm thực nghiệm( 11B7)
Trước tác động

Sau tác động

6.87
7.398
Nhóm đới chứng (11B6)
Trước tác động

Sau tác động


Điểm trung bình
6.00
7.76
6.20
7.19
Giá trị trung vị
5.9
8
6.10
7
Giá trị mode
5.9
7
6.10
7
Độ lệch chuẩn
0.90
0.97
0.90
1.02
Giá trị F-Test
Giá trị T-Test
Bảng 2: So sánh điểm trung bình của nhóm tương đương bài kiểm tra 15 phút
sau tác động
Nhóm thực nghiệm(11B7)
7.76
0.97

Nhóm đới chứng(11B6)

7.19
1.02

Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị F-Test
84
Giá trị T-Test
2.60
Giá trị T-Test (=0,05, f= 84)
1.66
Nhận xét: T-Test = 2.60 > T-Test (=0.05, f= 84) = 1.66 chứng tỏ kết quả lớp thực
nghiệm cao hơn lớp đối chứng là do tác động sư phạm mang lại.
Bảng 3: So sánh điểm trung bình của nhóm tương đương bài kiểm tra 1-tiết
sau tác động


Nhóm thực nghiệm(11B7)
7.20
1.01

Nhóm đới chứng(11B6)
6.72
0.99

Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị F-Test
84
Giá trị T-Test

2.29
Giá trị T-Test (=0,05, f= 84)
1.66
Nhận xét: T-Test = 2.29 > T-Test (=0,05, f= 84) = 1.66 chứng tỏ kết quả lớp thực
nghiệm cao hơn lớp đối chứng là do tác động sư phạm mang lại.
MỤC LỤC
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

NỘI DUNG
I. Tóm tắt đề tài

II. Giới thiệu
1. Hiện trạng
2. Giải pháp thay thế
3. Vấn đề nghiên cứu
4. Giả thuyết nghiên cứu
III. Phương pháp
1. Khách thể nghiên cứu
2. Thiết kế nghiên cứu
3. Quy trình nghiên cứu
4. Đo lường
IV. Phân tích dữ liệu và kết quả
1. Trình bày kết quả
2. Phân tích dữ liệu
3. Bàn luận
V. Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
VI. Tài liệu tham khảo
VII. Minh chứng - phụ lục của đề tài nghiên cứu

Trang
3
4
4
4
4
5
5
5
5

6
6
6
6
7
8
9
9
9
9
9


PHẦN ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHSP ỨNG DỤNG
------------------1. Tên đề tài:
SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP DƯỚI DẠNG ĐỀ KIỂM TRA SAU MỖI BÀI
HỌC, ĐỂ HỌC SINH LÀM BÀI TẬP VỀ NHÀ, LÀM TĂNG KẾT QUẢ HỌC
TẬP MƠN HĨA.
2. Người tham gia thực hiện:
Họ và tên
Nguyễn Nghĩa Chánh Trực

Cơ quan cơng tác

Trình độ

Mơn học

THPT LÊ LỢI


chun mơn
Cử nhân

phụ trách
Hóa học 11

3. Họ tên người đánh giá:
1……………………………………………………………………………….
2……………………………………………………………………………….
3……………………………………………………………………………….
4. Đơn vị công tác: ……………………………………………………………...


5. Ngày họp: ........................................................................................................
6. Địa điểm họp: ...................................................................................................
7. Ý kiến đánh giá :
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
8. Kết luận:
Tốt (Từ 86–100 điểm)................................................................
Khá (Từ 70-85 điểm)..................................................................
Đạt (50-69 điểm).........................................................................
Không đạt (< 50 điểm)..............................................................
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Duyệt của BGH




×