Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường th thcs hợp thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 27 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN LƯƠNG SƠN
TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ HỢP THANH

SÁNG KIẾN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TH & THCS HỢP THANH – LƯƠNG SƠN – HỊA BÌNH

Tác giả

:

VŨ THỊ KIM DUNG

Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm – Toán
Chức vụ : Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường TH & THCS Hợp Thanh
Lương Sơn – Hịa Bình


LƯƠNG SƠN, NĂM 2017


MỤC LỤC
Chương I: ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………Trang 1
Chương II: NỘI DUNG…….……………………………… ….Trang 3
I. Cơ sở lý luận ………………………………… ………………Trang 3
II. Thực trạng ……………………………….. ………….. ….. Trang 4
III Các biện pháp…………………... ................................... .... Trang 7
1. Biện pháp nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các lực lượng
giáo. ............................................................. ..........................................Trang


7
2. Biện pháp Tổ chức tập huấn cho cán bộ giáo viên trong nhà trường.
......................................................................................................Trang 8
3. Biện pháp nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo công tác GDKNS cho
học

sinh.

……………… ...................................................................Trang 9
4. Biện pháp Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục………12
5.Biện phápTăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục..........16
IV. Hiệu quả : ......................................................................... .... Trang 18
Chương III: KẾT LUẬN ............................................................Trang 20


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
STT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

BGD&ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

2


SGD&ĐT

Sở giáo dục và đào tạo

3

PGD&ĐT

Phòng giáo dục và đào tạo

4

THCS

Trung học cơ sở

5

KNS

Kỹ năng sống

6

CB,GV,NV

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

7


HS

Học sinh

8

GV

Giáo viên

9

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

10

PHHS

Phụ huynh học sinh

11

GDKNS

Giáo dục kỹ năng sống

12


HĐNGLL

Hoạt động ngoài giờ lên lớp

TH &THCS Hợp Thanh

Tiểu học và Trung học cơ sở Hợp
Thanh

13


Chương I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chỉ thị 40/2008/CT– BGDĐT ngày 22/7/2008 v/v phát động phong trào thi
đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường
phổ thơng giai đoạn 2008 – 2013. Việc giáo dục KNS cho học sinh là một
trong 5 nội dung thiết thực để xây dựng trường học thân thiện. Đây là cơ sở
pháp lý để việc giáo dục KNS cho học sinh được quan tâm nhiều hơn từ trước
tới nay. Chúng ta đã biết cuộc sống ln tạo ra những khó khăn, thử thách để
con người vượt qua. Vì vậy, mỗi con người cần phải trang bị cho mình những
kỹ năng cần thiết để giải quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc sống. Là một
cán bộ quản lý tôi thấy cần phải làm cho GV và HS nhận thức rõ vai trò của
việc trang bị KNS cho HS. Đặc biệt học sinh THCS là lứa tuổi có nhiều thay
đổi mạnh mẽ về thể chất, sức khỏe và tâm sinh lý. Tuổi dậy thì các em dễ thay
đổi tình cảm, hành vi, chóng vui chóng buồn. Mâu thuẫn giữa ý muốn thốt
khỏi sự giám sát của bố mẹ, muốn khẳng định mình trong gia đình lẫn ngồi
xã hội với ý thức “các em vẫn còn là trẻ con” trong suy nghĩ của các bậc phụ
huynh, thầy cô đã nảy sinh những xung đột mà các em chưa được trang bị kỹ
năng cần thiết để ứng phó và giải quyết. Đây là một trong những ngun nhân

chính dẫn đến tình trạng phạm pháp ở thanh thiếu niên, đặc biệt ở độ tuổi
THCS, ngày càng gia tăng đến mức độ đáng báo động trong xã hội. Vì vậy,
giáo dục KNS là con đường ngắn nhất, giúp các em định hướng về cách sống
và hành động một cách tích cực. Nắm được KNS, các em sẽ dễ dàng áp dụng
những kiến thức lý thuyết, những “cái mình biết”, “cái mình tin tưởng”,.. vào
thực tiễn thành những hành động tích cực, giúp các em thích ứng nhanh nhẹn
với những sự thay đổi ngày càng nhanh của xã hội, vững bước tương lai. Việc
giáo dục kĩ năng sống cho HS là điều hết sức cần thiết cho tương lai các em
và cần được bắt đầu rèn luyện từ nhỏ, từ từng hành vi cá nhân đơn giản nhất,
theo đó hình thành tính cách và nhân cách. Do phần lớn thời gian HS ở trường
3


học, nơi hàng ngày diễn ra cuộc sống thực của các em, thế nên bắt buộc các
em phải được rèn luyện từ trong nhà trường sau đó mới đến gia đình. Nhưng
rèn luyện kỹ năng sống cho HS như thế nào cho hiệu quả, thu hút được HS và
các bậc phụ huynh luôn là vấn đề trăn trở của những người làm cơng tác quản
lý giáo dục và của tồn xã hội hiện nay.
Hợp Thanh là xã đặc biệt khó khăn nhà ở của học sinh nằm dải rắc ở các
thôn bản xa trường học. Một bộ phận phụ huynh đi làm ăn xa, một số bậc phụ
huynh suốt ngày say sỉn, chửi vợ đánh con, chưa quan tâm đến giáo dục.
Chưa có những biện pháp hiệu quả trong việc giáo dục con em mình. Các em
chưa bao giờ được dạy cách đương đầu với những khó khăn của cuộc sống
nên nhiều học sinh có biểu hiện nhận thức lệch lạc và sống xa rời các giá trị
đạo đức truyền thống, dễ bị lôi cuốn vào lối sống thực dụng, đua địi, hút
thuốc, uống rượu, chơi điên tử. Khơng đủ bản lĩnh nói “khơng” với cái xấu.
Để hồn thành thắng lợi nhiệm vụ năm học thì cán bộ quản lý và giáo viên là
những người giữ vai trò chủ động trong việc phối hợp các lực lượng giáo dục
một cách có hiệu quả nhất. Xuất phát từ u cầu lí luận và thực tiễn trên, tôi
quyết định chọn và đưa ra sáng kiến: "Một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ

năng sống cho học sinh Trường TH &THCS Hợp Thanh - Lương Sơn Hồ Bình”.


Chương II
NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận.
Xã hội phát triển với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, sự hội nhập của
nhiều nền văn hóa của các nước phương tây, của lối sống thực dụng … Gia
đình, cha mẹ phải bươn trải trong cuộc mưu sinh, bỏ quên con cái, dẫn đến sự
buông lỏng trong quản lý, nhiều phụ huynh có tư tưởng khốn trắng cho nhà
trường, qn đi điều quan trọng là dạy cho các em “Học làm Người”, quên đi việc
tạo cho các em có một sân chơi với các trò chơi mang đậm bản sắc văn hóa dân
tộc, các em khơng được cung cấp những KNS, kỹ năng hòa nhập cộng đồng.
Một số em bỏ học lao vào các trị chơi vơ bổ trên mạng Internet, trên điện thoại
di động. Một số em nhút nhát không dám suất hiện trước đám đơng, số cịn lại
thì khơng quan tâm đến mọi việc xảy ra xung quanh, lạnh lùng, vơ cảm chỉ biết
sống cho riêng mình. GDKNS càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ bởi vì
các em là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết
định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu khơng có KNS, các
em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng
đồng và đất nước. Vì vậy quản lý GDKNS chính là những cơng việc của nhà
trường mà người cán bộ quản lý trường học thực hiện những chức năng quản
lý để tổ chức, thực hiện cơng tác GDKNS. Đó chính là những hoạt động có ý
thức, có kế hoạch và hướng đích của người quản lý tác động tới các hoạt động
GDKNS trong nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu
điểm là quá trình giáo dục và dạy KNS cho học sinh. Từ đó có thể nói: “
Quản lý GDKNS trong nhà trường được hiểu như là một hệ thống những tác
động sư phạm hợp lý và có hướng đích của người quản lý đến tập thể giáo
viên, học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm huy động và
phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động GDKNS của nhà

trường, hướng vào việc hồn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo
dục và rèn luyện KNS cho học sinh đã đề ra”.

5


II. Thực trạng
Ngày 16 tháng 9 năm 2015 PGD & ĐT huyện Lương Sơn đã mở lớp tập
huấn “Tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cấp THCS”. Sau buổi tập
huấn tôi đã lập kế hoạch bổ sung tổ chức lồng ghép GDKNS cho HS vào kế
hoạch toàn diện của nhà trường trong năm học 2015-2016 và năm học 20162017 tôi tiếp tục nghiên cứu và xác định GDKNS cho HS là một trong những
nhiệm vụ giáo dục trọng tâm trong năm học. Để có những nhận xét, đánh giá
chính xác, tơi đã đưa ra một phiếu khảo và tiến hành khảo sát thực nghiệm đối
với 100 HS trường TH&THCS Hợp Thanh – Lương Sơn – Hịa Bình nhằm
tìm hiểu thực trạng và nhu cầu cần được giáo dục KNS cho học sinh.
Nội dung của phiếu như sau:
PHIẾU TRẮC NGHIỆM KỸ NĂNG SỐNG CỦA HỌC SINH
( Đánh dấu vào chữ cái mà em chọn)
Câu 1: Theo em kỹ năng giao tiếp tốt sẽ quyết định bao nhiêu sự thành công
của em trong công việc và cuộc sống?
a. 25%
b. 50%
c. 80%
d. 70%
Câu 2: Em có thích tham gia các trị chơi tập thể khơng?
a. Rất thích
b. Thích
c. Bình thường
d. Khơng thích
Câu 3: Giao tiếp khơng hiệu quả sẽ dẫn đến hậu quả như thế nào?

a. Xảy ra hiểu lầm
b. Mọi người khơng lắng nghe nhau
c. Người nói khơng thể đưa ra những chỉ dẫn rõ ràng
d. Mọi người không làm theo em
Câu 4: Bí quyết nào sao đây sẽ ln giúp em thành công, luôn được người
khác yêu mến trong cuộc sống và cơng việc?
a. Góp ý thẳng thắng, lắng nghe và tôn trọng
b. Luôn tươi cười, học cách khen ngợi và lắng nghe
c. Đặt câu hỏi, giúp đỡ nhiệt tình và phê bình khi có sai sót


d. Ý kiến khác của em: ……………………………………
Câu 5: Ở trong gia đình em bố mẹ em có tổ chức cho em đi tham quan, trải
nghiệm sáng tạo không?
a. Không bao giờ
b. Hiếm khi
c. Thỉnh thoảng
d. Thường xuyên
Câu 6: Em có được tham gia các hoạt động ngoại khóa do nhà trường tổ chức
không?
a. Không bao giờ
b. Hiếm khi
c. Thỉnh thoảng
d. Thường xuyên
Câu 7: Em được rèn luyện kỹ năng sống ở đâu?
a. Nhà trường
b. Gia đình
c. Bạn bè
d. Tất cả
Câu 8: Em thường rèn luyện kỹ năng sống của mình bằng cách nào?

a. Trong hoạt động vui chơi với bạn bè
b. Trong học tập ở nhà trường
c. Trong mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
d. Trong cơng việc hàng ngày
Câu 9: Em được trường tổ chức giáo dục kỹ năng sống bao lâu một lần?
a. Thường xuyên (một tuần một lần)
b. Thỉnh thoàng (một tháng một lần)
c. Hiếm khi
d. Không bao giờ
Câu 10: Trong tiết học, giáo viên có kết hợp giữa việc dạy kiến thức trong bài
học với việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh hay không?
a. Thường xuyên
b. Thỉnh thoảng
c. Hiếm khi
d. Không bao giờ
7


* Kết quả điều tra 100 học sinh trong trường:
Đánh giá tổng hợp (10 câu hỏi cho 100 HS):
câu

a
b
c
d

Tỉ lệ
6


1

2

3

4

5

2,4
22,0
40,4
35,2

6,4
5,6
0
88,0

40,8
16,0
33,6
9,6

43,1
10,6
19,5
26,8


50,8
13,6
25,8
9,8

13,2
27,8
40,5
18,5

7

8

9

10

34,0
16,4
2,4
47,2

19,5
13,8
24,6
42,1

11,3
17,4

56,0
15,3

35,5
49,2
10,5
4,8

Nhận xét về kết quả điều tra tôi thấy: các em chưa biết được tầm quan trọng
của KNS trong cuộc sống hiện nay, và chưa có những nhận thức đúng đắn về
việc tiếp xúc và giải quyết các tình huống. Hầu hết các em chưa được tiếp cận
một cách thường xuyên và giáo dục đúng đắn về các KNS. Điều này cần sự
nỗ lực từ gia đình, nhà trường và chính bản thân học sinh mà công tác quản lý
đứng vai trò chủ đạo. Qua thực tế cuộc sống và với nhiều năm làm công tác
quản lý trong nhà trường tôi đã tìm thấy những nguyên nhân dẫn đến thực
trạng trên:
Về phía HS: chưa được trang bị các kỹ năng cần thiết để nhận thức về bản
thân và đối phó với các tình huống đến từ các mối quan hệ xã hội và sự biến
đổi tâm sinh lý của bản thân và sự biến đổi của mơi trường.
Về phía gia đình: chưa nhận thức được đầy đủ về nhiệm vụ giáo dục đạo đức
cho HS, cịn lơ là, khơng quan tâm đến các em, chưa thật sự gương mẫu cho
các em noi theo, phó mặc nhiệm vụ cho giáo viên và nhà trường.
Về phía nhà trường: chưa quan tâm đầy đủ đến công tác GDKNS cho học
sinh, chưa đưa công tác này thành kế hoạch cụ thể, chưa có cơng tác tổ chức
và hướng dẫn thực hiện cho GV.Giáo viên thì chưa được trang bị đầy đủ về
kiến thức GDKNS và tầm quan trọng của công tác GDKNS cho HS, chưa biết
cách tổ chức GDKNS phù hợp cho từng lứa tuổi.
Về phía xã hội: ngày càng có nhiều tệ nạn xã hội nguy hiểm, các khu vui
chơi giải trí lành mạnh cho HS ít được đầu tư phát triển, nhiều tụ điểm không
lành mạnh mọc lên ngày càng nhiều.



III. Các biện pháp
Từ thực tế trong công tác quản lý GDKNS cho HS của trường TH &
THCS Hợp Thanh – Lương Sơn – Hịa Bình trong năm học 2015 – 2016 và
năm học 2016 - 2017. Tôi xin đưa một số biện pháp ở trường tôi như sau:
1. Biện pháp nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các lực lượng
giáo.
Đầu năm trong buổi họp hội đồng tôi quán triệt đầy đủ, sâu sắc các hệ
thống văn bản, chính sách liên quan đến công tác GDKNS cho HS. Tuyên
truyền đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và của nhà trường
về chủ trương và tiêu chí nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà
trường nói riêng và của ngành giáo dục nói chung trong giai đoạn hiện nay.
Trong các hội nghị phụ huynh học sinh tôi vận động tuyên truyền sâu rộng
trong nhân dân, học sinh để họ thấy được vai trò của gia đình và xã hội trong
việc GDKNS cho con em mình. Thường xuyên lồng ghép GDKNS vào các
buổi chào cờ đầu tuần, hoặc các buổi sinh hoạt tập thể, các cuộc thi mà người
thực hiện chủ yếu là tổng phụ trách và giáo viên chủ nhiệm. Nội dung tuyên
truyền chú trọng đến mục đính tạo sự chuyển biến trong nhận thức của mọi
người về tầm quan trọng của GDKNS cho học sinh.
Thường xuyên theo dõi sự tiến bộ của HS để tuyên dương khen thưởng
những học sinh có sự tiến bộ rõ rệt một cách kịp thời nhân những ngày lễ lớn
như: Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 hoặc ngày thành lập Đoàn 26/3, sơ kết
học kỳ I hay tổng kết năm học.
2. Biện pháp Tổ chức tập huấn cho cán bộ giáo viên trong nhà trường.
Qua tìm hiểu đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường tôi thấy rằng một
bộ phận không nhỏ cán bộ, giáo viên trong trường, các ban ngành đoàn thể
chưa biết cách tổ chức, chưa biết xây dựng nội dung lồng ghép GDKNS trong
tiết học HĐNGLL. Việc lồng ghép giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho học
sinh có thực hiện nhưng chưa đúng mức, làm cho có hoặc qua loa chiếu lệ để

gọi là thực hiện theo nội dung thi đua của phong trào Trường học thân thiệnhọc sinh tích cực. Chưa thật sự xem giáo dục kỹ năng sống cho HS là một
9


nhiệm vụ xuyên suốt nên trong thực hiện nội dung thì sơ sài với phương pháp
giảng dạy chưa hấp dẫn, việc lồng ghép vào những tiết sinh hoạt chào cờ đầu
tuần hay các buổi sinh hoạt chỉ đơn thuần là kể những câu chuyện hay, những
hình ảnh đẹp từ đời thường cho học sinh, chứ chưa thể tổ chức các buổi dã
ngoại hoặc những hoạt động lớn vì “thiếu kinh phí” và nhiều khó khăn khác.
Nên GDKNS cho HS chưa được xem trọng và hiệu quả đem lại chưa được
như mong muốn. Giáo viên bộ môn dạy môn Giáo dục công dân, Ngữ văn,
Lịch sử, Địa lý đã được cung cấp tài liệu giảng dạy GDKNS từ khối 6 đến
khối 9 nhưng việc nghiên cứu chưa sâu, sử dụng tài liệu chưa hợp lý. Giáo
viên đã nắm được các bài phải tích hợp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh,
tuy nhiên qua kiểm tra giáo án của các giáo viên này thì có một số giáo án
chưa thấy đề cập việc rèn luyện kỹ năng sống trong phần mục tiêu và nội
dung bài giảng. Do đó tơi thấy rằng cần phải tổ chức tập huấn cho cán bộ giáo
viên trong nhà trường về những kiến thức cần thiết về hoạt động giáo dục giá
trị sống và kỹ năng sống. Cách tổ chức, soạn giảng sao cho có hiệu quả. Năm
học 2015 – 2016 và 2016 – 2017 tôi đã tổ chức hai buổi tập huấn. Lần thứ
nhất vào ngày 10/9/2015 và lần thứ hai vào tháng 14/2/2017. Trong các buổi
tập huấn chú trọng vào vai trò, tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng sống cho
học sinh. Các kỹ năng sống cần thiết đối với học sinh . Phương pháp rèn kỹ
năng sống. Đặc biệt cách lồng ghép GDKNS vào các bộ môn: Giáo dục công
dân, HĐNGLL, Ngữ văn, sinh học, Địa lý. Các bài tập tình huống về kỹ năng
sống và cách giải quyết. Kỹ năng tổ chức các trò chơi, tổ chức câu lạc bộ,
phát hành tài liệu, xem phim về các mơ hình giáo dục rèn luyện kỹ năng sống.
Bằng phương pháp thảo luận những tình huống thực tiển, kết hợp với phương
pháp vấn đáp, hình ảnh trực quan để trang bị kiến thức GDKNS cho cán bộ,
giáo viên. phối hợp vời Đội Thiếu niên tiền phong xây dựng các tiểu phẩm,

sân khấu hóa và các trò chơi, đặc biệt quan tâm đến các trò chơi dân gian


Tập huấn tổ chức trò chơi dân gian rèn kỹ năng sống cho HS
Qua việc tập huấn còn giúp cho các giáo viên có những phương pháp và
cách thức tổ chức rèn kỹ năng sống cho học sinh, biết thiết kế và lập kế hoạch
bài giảng cho việc giảng dạy tại các nhà trường. Hiểu rõ kỹ năng sống, tầm
quan trọng và phương pháp rèn kỹ năng sông cho học sinh, biết cách thiết kế
01 bài dạy về kỹ năng sống thông qua HĐNGLL.
3. Biện pháp nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo công tác GDKNS
cho học sinh.
Tổ chức, thực hiện GDKNS cho HS là hoạt động phối hợp rộng rãi tất cả
các ban nghành đoàn thể trong nhà trường. Vì vậy để quản lý tốt hoạt động
này tơi đã xác định rõ vai trị của mình là người đề ra kế hoạch tổ chức các
hoạt động cho phù hợp với điều kiện cụ thể, đáp ứng nhiệm vụ giáo dục trọng
tâm của năm học và nhiệm vụ chính trị của địa phương. Là người chủ động
trong việc tạo ra cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động. Là người chịu trách
nhiệm chủ đạo trong việc đánh giá rút kinh nghiệm, điều chỉnh các hoạt động
sau này. Tôi nhận thức được rằng Hiệu Trưởng quản lý chỉ đạo thực hiện mục
tiêu GDKNS cho học sinh là một biện pháp chủ đạo, xuyên suốt trong hệ
thống các biện pháp quản lý GDKNS cho học sinh. Trong năm học 2016 –
2017 trường THCS Hợp Thanh được sáp nhập với trường tiểu học Hợp
Thanh nên số lượng học sinh đông hơn với 500 học sinh chia thành 25 lớp lại
11


có 7 lớp nằm ở chi lẻ nên việc quản lý vơ cùng khó khăn đã ảnh hưởng khơng
nhỏ đến việc quản lý GDKNS cho học sinh. Để làm tốt công tác quản lý
GDKNS cho học sinh ngay từ đầu năm tôi đã xây dựng kế hoạch cụ thể giao
cho tổng phụ trách đội và GVCN tổ chức lồng ghép GDKNS vào HĐNGLL

mỗi tháng 2 lần vào tiết sinh hoạt và tiết chào cờ đầu tuần.Tổng phụ trách và
GVCN xây dựng kế hoach, nội dung và duyệt hiệu trưởng trước khi thực
hiện một tuần. Nội dung GDKNS chú trọng các chủ đề sau: Phòng chống
nghiện Game onlin, ma túy, HIV/S và tệ nạn xã hội. Các vấn đề của cuộc
sống và cách giải quyết vấn đề. Kỹ năng giao tiếp để an tồn, ứng xử văn
hố. Tuổi dậy thì nam và nữ. Kỹ năng nhận biết và sống với chính mình, sống
với mọi người. Các hình thức xâm hại trẻ em. Phòng tránh đuối nước. Kỹ
năng hợp tác và làm việc theo nhóm. Kỹ năng đánh giá và tự đánh giá. Giáo
dục đạo đức và giá trị đạo đức trong cuộc sống qua các câu ca dao,thành ngữ,
tục ngữ. Từ đó rèn luyện cho HS các kỹ năng sống cơ bản của học sinh. Để
giúp học sinh rèn luyện được những kỹ năng đó, địi hỏi phải tiến hành đồng
bộ nhiều hoạt động, từ việc trang bị lí thuyết về các kỹ năng sống cho đến
thực hành rèn luyện kỹ năng sống. Trong đó, các hoạt động trải nghiệm mang
ý nghĩa hết sức quan trọng. Xuất phát từ vị trí, vai trò của người Hiệu trưởng
trong QLGD trong nhà trường cũng như tất cả các hoạt động giáo dục khác,
đặc biệt để thực hiện đạt hiệu quả công tác GDKNS cho học sinh, tơi xác định
mục tiêu của GDKNS, đó là : “Chuyển dịch kiến thức, thái độ và giá trị thành
thao tác, hành động và thực hiện thuần thục các thao tác, hành động đó như
khả năng thực tế theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng”. Tôi
luôn tổ chức đổi mới phương pháp giáo dục của nhà trường, như tổ chức các
buổi giao lưu như buổi giao lưu “ Những trái tim tật nguyền” để HS được gặp
gỡ trao đổi những tấm gương vượt lên chính mình trong cuộc sống.


Giao lưu “ Những trái tim tật nguyền”
Tổ chức hoạt động tập thể để hướng đến hình thành kỹ năng tự phát
hiện và tự giải quyết vấn đề, kỹ năng tự nhận thức giá trị của bản thân, tự tạo
động lực học tập và làm việc, đặt mục tiêu cho mình trong cuộc sống, kỹ năng
nhận thức giá trị và đánh giá người khác .


Hoạt động tập thể rèn kỹ năng sống cho HS
4. Biện pháp phát huy vai trò chủ thể các lực lượng sư phạm trong
GDKNS cho học sinh THCS
Phát huy vai trị của Hiệu trưởng : Tơi xác định được rằng Hiệu trưởng là
những người lãnh đạo trịch trách nhiệm trước cấp trên đồng thời phải có uy
13


tín trước giáo viên và HS trong trường. Do đó người Hiệu trưởng phải tự hồn
thiện mình về mọi mặt. Phẩm chất và năng lực của người Hiệu trưởng trở
thành hình ảnh trực quan sinh động có giá trị bồi dưỡng nhân cách cho HS.
Việc ảnh hưởng từ nhân cách và công việc quản lý giáo dục của Hiệu trưởng
tác động rất lớn đến các em học sinh. Vậy muốn GDKNS cho học sinh địi hỏi
Hiệu trưởng phải có nhiều kiến thức về tâm lý phát triển của học sinh, phải có
tâm huyết, tính kiên nhẫn, gần gũi HS có sự lắng nghe tốt. Có sự phối hợp
với các lực lượng giáo dục trong nhà trường, gia đình và xã hội trong cơng tác
quản lý, giáo dục, có biện pháp, phương pháp quản lý, giáo dục và đặc biệt
phải có được sự tin tưởng, yêu thương của HS. Tôi xác định phải trực tiếp
cùng CB, GV, NV và phụ huynh trong nhà trường GDKN sống cho HS .
Giáo viên bộ môn: Là những người đã qua trường lớp sư phạm đào tạo để
giảng dạy cho học sinh các tri thức khoa học tự nhiên, xã hội được phân thành
các bộ mơn như Tốn học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa
lý, Âm nhạc, Mỹ thuật,... Việc GDKNS cho HS trong nhà trường phổ thông
được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo
dục. Đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều
kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập.
Với cách tiếp cận này, sẽ không làm nặng nề, quá tải thêm nội dung các môn
học và hoạt động giáo dục, mà ngược lại, còn làm cho các giờ học và hoạt
động giáo dục trở nên nhẹ nhàng hơn, thiết thực và bổ ích hơn đối với HS.
Giáo viên chủ nhiệm lớp: Tôi đã giao nhiệm vụ cho GVCN là người quản

lý lớp học giúp Hiệu trưởng giám sát lớp học, thực hiện việc kiểm tra sự tu
dưỡng và rèn luyện của HS. Người có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp và
từng HS đến phụ huynh. GVCN có vai trị của một nhà tâm lý, nhà quản lý
trong nhà trường ở một tập thể thu nhỏ là lớp học. Là người chủ của một lớp
và chỉ đạo mọi hoạt động trong lớp học của mình, nhưng cũng đồng thời là
người chịu bất kỳ những hậu quả mà học sinh trong lớp mình mang lại. Giáo
viên chủ nhiệm phải tìm hiểu và nắm vững học sinh trong một lớp được giao
về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự
tiến bộ của cả lớp. Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp


với các giáo viên bộ mơn, Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt
động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình làm chủ nhiệm
GVCN phải nhận thức được rằng GDKNS cho học sinh là thực sự thiết
thực, có tác dụng to lớn trong việc xây dựng một môi trường giáo dục an toàn,
thân thiện, hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh, đáp ứng được nhu cầu của xã hội và của thời đại hiện nay. GDKNS cho
học sinh đòi hỏi sự đều tay của tồn thể các thầy cơ giáo nhưng trong đó
GVCN là người có trách nhiệm to lớn nhất. Nhà trường khơng có trách nhiệm
phải bồi dưỡng, trang bị những kỹ năng sống cho các giáo viên để dạy họ phải
biết ứng xử với học sinh. Nhưng bản thân các thầy cô, các ban ngành đoàn thể
và các bậc phụ huynh phải có trách nhiệm trang bị cho nhau những kiến thức
đó.
Tổng phụ trách Đội: Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh của trường TH & THCS Hợp Thanh là giáo viên bộ môn
được kiêm nhiệm cơng tác đội. Tổng phụ trách Đội có nhiệm vụ thiết kế các
hoạt động của Đội ở nhà trường và phối hợp hoạt động với địa phương nhằm
tổ chức cho Đội viên, thiếu niên tham gia nhiều hoạt động phong trào học tập,
vui chơi bổ ích. Qua đó xác định mục tiêu, định hướng cho các em đội viên

học sinh, giáo dục các em về nhận thức tư tưởng, dìu dắt các em học tập tiến
bộ, giúp các em phát triển một cách toàn diện về thể chất cũng như tinh thần.
Tổng phụ trách Đội phải có lịng u HS và thích làm việc với HS. Vì chỉ khi
u thích, quan tâm chăm sóc các em thì mới hịa nhập cùng vui chơi, sinh
hoạt với các em, mới hiểu được các em cần gì để chia sẻ với các em; tạo được
sự tôn trọng, tin tưởng, gần gũi, quý trọng nơi các em; thật sự là một chỗ dựa
tinh thần cho các em, giúp các em có ý thức sâu sắc về lối sống và mục đích
của bản thân. Từ đó, thực hiện tốt hơn cơng tác gáo dục KNS cho trẻ.

15


Cơ tổng phụ trách đội hịa nhập cùng vui chơi, sinh hoạt với HS.
Cha mẹ học sinh: Đời sống nâng cao, cha mẹ có điều kiện hơn trong việc
chăm sóc con cái, khơng ít người cho rằng nhiệm vụ của con cái chỉ là việc
học. Mặt khác, cha mẹ luôn thích dọn đường cho con bởi chẳng ai mong
muốn đường đi của con mình gập ghềnh, trắc trở. Khi con còn nhỏ, tâm lý sợ
con ngã đau, sợ con nguy hiểm làm cha mẹ trở thành tường bao vững chắc
cho con. Khi lớn lên, sự kiểm sốt bên cạnh khơng cịn nhiều nữa, trẻ sẽ rất
khó khăn khi một mình đối diện giải quyết các vấn đề

Nhiều cha mẹ không muốn con làm gì kể cả việc tự đi học


Hiểu được tâm lý của cha mẹ HS nên trong hội nghị phụ huynh HS được
tổ chức vào ngày 19/9/2017 tôi đã viết bài viết để tuyên truyền tới phụ huynh
HS như sau: “Từ lúc còn 1-2 tuổi cha mẹ đã có thể dạy con từ những bài học
nhỏ, cho con quyền: tự bốc ăn, quyền chọn đồ chơi, quyền tự chọn quần áo,
mặc quần áo... Những việc làm có thể vụng về nhưng hãy cho con quyền được
làm và được sai. Sau mỗi lần sai, con sẽ trưởng thành và biết thế nào là

đúng. Ỏ từng độ tuổi cha mẹ có thể rèn cho con những kỹ năng sống, tính tự
lập. Khi trẻ cịn nhỏ, hãy để trẻ tự phục vụ mình. Với trẻ lớn hơn, tự lập thể
hiện ở việc con nhận biết được sở trường, sở đoản của mình, đưa ra quyết
định cọn ngành nghề và tự lập được về cảm xúc. Cha mẹ nào cũng yêu
thương con nhưng nhiều người không biết thể hiện sự yêu thương mình cho
đúng cách. Đó là trang bị cho con những hành trang vững vàng để trẻ tự chủ
được trong cuộc sống của mình, , ra quyết định, khơng dựa dẫm vào người
khác đó chính là điều q giá mà cha mẹ đầu tư cho con thực sự mang lại
hiệu quả. Đừng chỉ đổ lỗi cho nhà trường, chính cha mẹ giữ vai trò quan
trọng trong việc đào tạo ra những đứa trẻ thiếu hụt kỹ năng sống. Nói như
GS. Glenn Doman, người nổi tiếng bởi phương pháp giáo dục sớm cho trẻ
được nhiều bà mẹ yêu thích : “nếu bạn không chịu tốn nửa phút, nửa tiếng,
nửa ngày, nửa tuần, thậm chí nửa tháng để dạy con một điều gì đó, thì bạn sẽ
phải chịu mất nửa đời để hầu một đứa con chỉ biết ăn bám”.
Qua nhiều lần gặp gỡ và trao đổi với một số phụ huynh ít quan tâm tới con
mình . Tơi đã phân tích để phụ huynh hiểu được rằng: Gia đình mối quan hệ
cha mẹ - con cái là quan hệ huyết thống cật ruột, là cha mẹ thì phải hiền từ
biết thương yêu và nuôi dạy con cái, biết làm gương cho con cái học tập.
Ngược lại, phận làm con phải biết ghi nhớ công ơn sinh thành dưỡng dục của
cha mẹ, biết hiếu thuận với cha mẹ. Cần tạo điều kiện để con cái biết ơn,
thương yêu, gần gũi cả cha và mẹ. Thiếu cha hay thiếu mẹ đều là một sự thiệt
thịi khơng thể bù đắp đối với trẻ, đặc biệt là trong việc hình thành nhân cách
tồn diện của chúng. Thiếu cha, trẻ thấy thiếu sự tự tin, mạnh dạn. Thiếu mẹ,

17


trẻ thấy cuộc sống khô khan, cô độc và thiếu tình mẫu tử, sự hiền từ, dịu dàng
của người mẹ.
5. Biện pháp Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục.

Gia đình: Tơi rất chú trọng vai trị của gia đình trong cơng tác GDKNS cho
HS vì gia đình là tế bào của xã hội, là cái nơi thân yêu nuôi dưỡng cả đời
người, là môi trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách.
Chính Bác Hồ, vào năm 1963, đã nêu: “Gia đình, nhà trường và xã hội là
phương châm, phương tiện và phương pháp giáo dục, nếu khơng kết hợp
được thì khơng đạt được kết quả”. Vì thế nhà trường đã dùng nhiều kênh
thơng tin để các bậc cha mẹ có phương pháp giáo dục phù hợp với con em
mình, có thái độ nghiêm khắc nhưng cũng phải tôn trọng nhân cách của con
và phải làm gương cho con về mọi mặt. Trong năm học, giáo viên cần chủ
động phối hợp chặt chẽ với gia đình và địa phương để quản lý tốt quá trình
học tập rèn luyện của học sinh. Gia đình chăm sóc về vật chất nhưng cũng
phải ln quan tâm đến mặt tinh thần như: việc học tập và rèn luyện của con
tại trường, các mối quan hệ bạn bè của con, các hình thức vui chơi giải trí, sự
phát tiển tâm sinh lý của các em, phải hướng dẫn và tìm cách đáp ứng nhu cầu
hợp lý cho con em mình.
Tổ chức đội: Trong nhà trường tổ chức Đội đóng vai trị chủ chốt trong
cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho HS thơng qua nhiều hình thức khác nhau.
Hoạt động đội gắn liền với hoạt động học tập của học sinh. Đặc biệt học sinh
THCS là lứa tuổi mà tâm sinh lý đang phát triển phức tạp là sự phát triển
“nhảy vọt" về thể trạng sinh lí liên quan đến hiện tượng dậy thì, phát dục “nữ
thập tam, nam thập lục" khiến cho đời sổng tâm lí chuyển biến từ trẻ nhỏ sang
ngưởi lớn, từ thơ ấu sang trưởng thành. Từ đó, các em mong muốn khẳng
định các giá trị về phẩm chất, nâng lực của mình, mong muốn được tham gia
những công việc như ngưởi lớn, mong muốn được tự lập, mong muốn làm
những việc có ý nghĩa. Tất cả những điều đó tạo nên nội lực của tính tích cực
hoạt động, đặc biệt là hoạt động tập thể trong các lĩnh vục của đời sống xã


hội. Vì thế tơi u cầu giáo viên làm cơng tác Đội phải có sự sáng tạo trong
thiết kế các hoạt động phong trào và công tác Đội. Phải đổi mới về hình thức

lẫn nội dung, về phương pháp cách thức tổ chức, chú trọng tích hợp rèn
luyện KNS trong các hoạt động vui chơi, giải trí, hoạt động ngoai khóa trải
nghiệm sáng tạo để các em có q trình rèn luyện thường xuyên nhưng không
làm các em cảm thấy nặng nề. Thông qua hoạt động để giúp phát triển năng
khiếu của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ em phát triển tồn diện.

Thầy và trị trường TH & THCS Hợp Thanh
đang nghe giới thiệu về khu di tích K9 Đá Chông trong buổi hoạt động trải
nghiệm sáng tạo do liên đội tổ chức
Các đoàn thể xã hội: Giáo dục kỹ năng sống cho HS là q trình có nhiều
lực lượng tham gia, trong đó có ba lực lượng quan trọng nhất là gia đình, nhà
trường và các đồn thể xã hội. Ba lực lượng giáo dục này đều có chung một
mục đích là hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ. chính vì vậy, để q trình
GDKNS cho HS có thể đạt được những kết quả tốt nhất tôi tổ chức họp và
thống nhất về mục đích, yêu cầu, về nội dung giáo dục, phương pháp giáo
dục. Đặc biệt phát huy sức mạnh của tổ chức cơng đồn là thúc đẩy chuyên
19


môn và đồng thời thông qua các hoạt động như “Tổ chức tết trung thu cho HS
và con em giáo viên” quyên góp “ Ủng hộ bạn nghèo đón tết”. những món
q tuy nhỏ khơng những là niềm động viên lớn cho các em HS mà cịn góp
phần thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường .

Tổ chức công đoàn tổ chức tết trung thu cho HS
IV. Hiệu quả
Qua hai năm học thực hiện các biện pháp như vừa trình bày ở trên tơi
nhận thấy rằng KNS của học sinh trường TH & THCS Hợp Thanh đặc biệt
các em học sinh cấp THCS có sự chuyển biến rõ rệt. Ban đầu các em cịn nói
năng lí nhí, mắt khơng dám nhìn thẳng, gương mặt căng thẳng, sợ hãi vì lần

đầu tiên phải nói trước đám đơng. Nhưng sau vài lần, các em khơng cịn
những cái nhìn e dè, nhút nhát, có tinh thần đồn kết thân ái, lễ phép hơn,
chăm chỉ siêng năng học hơn. Các em biết sống vì nhau, biết chia sẻ đùm bọc
lẫn nhau trong mọi hồn cảnh. Cộng thêm một mơi trường giáo dục thân thiện
hòa đồng, cho phép các em tiến đến gần và hoà nhập với nhau hơn và đặc biệt
kỹ năng làm việc đồng đội các em được tập làm việc để biết cách hợp tác và
chấp nhận lẫn nhau trong mọi hoàn cảnh. Và quan trọng nhất các em biết bảo
vệ mình, biết cảnh giác, có óc hồi nghi một cách khoa học, khơng phải hồi
nghi bi quan, xa lánh và phản biện. Có thể ứng dụng trong cuộc sống hàng


ngày để sống an tồn hơn khi khơng có bố mẹ bên cạnh. Cái trước tiên cần
làm là chuẩn bị cho các em tâm lí chủ động để tiếp nhận cuộc sống, như
chuyển lớp, chuyển thầy cô giáo chủ nhiệm, chuyển cấp, chuyển trường hoặc
khi tham gia các họat động ngịai giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể. Điều đó được
minh chứng bằng bảng so sánh các số liệu sau:
Bảng số liệu khi chưa áp dụng sáng kiến
( Với 10 câu hỏi cho 100 HS):
Câu

a
b
c
d

1

2

2,4

22,0
40,4
35,2

6,4
5,6
0
88,0

3

4

5

Tỉ lệ
6

7

8

40,8 43,1 50,8 13,2 34,0 19,5
16,0 10,6 13,6 27,8 16,4 13,8
33,6 19,5 25,8 40,5 2,4
24,6
9,6
26,8 9,8
18,5 47,2 42,1
Bảng số liệu sau khi áp dụng sáng kiến


9

10

11,3
17,4
56,0
15,3

35,5
49,2
10,5
4,8

( với10 câu hỏi cho 100 HS):
Câu

a
b
c
d

Tỉ lệ
6

1

2


3

4

5

0,4
13,0
71,4
15,2

88,0
5,6
0
6,4

60,8
16,0
13,6
9,6

53,1
10,6
9,5
26,8

9,8
13,6
25,8
50,8


0
7,8
50,5
41,7

7

8

9

10

34,0
16,4
12,4
37,2

29,5
33,8
24,6
12,1

76,3
17,4
6,3
0

75,3

19,2
5,5
0

Với một số biện pháp như trên tôi thấy sáng kiến không những áp dụng
trong trường TH & THCS Hợp Thanh mà còn rất dễ dàng thực hiện cho học
sinh các trường khác trên phạm vi toàn huyện. Qua sáng kiến các em cảm
nhận được kỹ năng sống, giá trị sống là những kỹ năng, những chuẩn mực
trong một xã hội văn minh. Nó có thể xem là hành trang hết sức cần thiết
cho các em trong cuộc sống, là những vốn sống khơng thể thiếu của một
người lao động chân chính trong thời kỳ đất nước ta đang hội nhập với nền
kinh tế thế giới, đang tiến hành cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

21


Chương III
KẾT LUẬN
Sáng kiến: "Một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh Trường TH & THCS Hợp Thanh - Lương Sơn - Hồ Bình”. Mang
một ý nghĩa rất quan trọng và là công việc hết sức cần thiết, bởi lẽ các em
được rèn luyện và rút ra những kinh nghiệm, kỹ năng mà các em sẽ gặp lại
trong cuộc sống, là bài học quí báu mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc để các em
tự hồn thiện mình. Qua đó, giúp các em nhìn lại những việc làm của mình từ
trong hành động, trong suy nghĩ, lời nói. Nó cịn giúp các em hồn thiện hơn
về nhân cách, về lối sống, các em sẽ tích cực hơn .Có kỹ năng tham gia các
hoạt động mang ý nghĩa cộng đồng, đoàn kết, yêu thương, trách nhiệm, hợp
tác, hòa đồng, thân ái, đồng cảm chia sẻ với mọi người chung quanh và hơn



hết là sống tốt, sống có ý nghĩa và có một niềm tin thiết tha hơn về cuộc sống
hiện tại và tương lai.
Trong quá trình thực hiện và áp dụng sáng kiến, tơi đã rút ra được những
bài học q giá để bổ sung kinh nghiệm để việc quản lý GDKNS cho HS đạt
hiệu quả cao hơn như sau:
- Thực hiện đúng theo các văn bản chỉ đạo của Ngành, bám sát kế hoạch
thực hiện phù hợp với đặc điểm tâm lý và hoàn cảnh cụ thể của từng học sinh
trong trường.
- Chủ động trong công việc, nắm bắt kết quả qua các bước thực hiện một
cách nhanh nhất để đưa vào việc điều chỉnh kế hoạch đúng lúc, đúng thời
điểm.
- Luôn tạo sự đổi mới, sáng tạo trong công việc để tăng sự thu hút từ phía
học sinh.
- Phối hợp nhịp nhàng với các đoàn thể trong nhà trường, giáo viên chủ
nhiệm lớp, ban đại diện cha mẹ học sinh để tăng cường công tác quản lý
GDKNS cho HS.
- Bám sát giáo viên chủ nhiệm lớp vì GVCN là người có vai trị quan
trọng trong việc nhắc nhở động viên, phát hiện những mặt tích cực ,tiêu cực
của học sinh lớp mình nhanh nhất.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện sáng kiến tơi xin có một số đề
xuất sau:
Bộ GD&ĐT: Cần sớm có quy định về chương trình giáo dục KNS cho HS
các cấp học, trong đó có cấp THCS. Đây sẽ là cơ sở quan trọng để các trường
chủ động lựa chọn hình thức tổ chức giáo dục KNS cho HS phù hợp với thực
tiễn nhà trường.
Lãnh đạo Phịng Giáo dục: Cần có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, phối hợp với
Hội Đồng Đội huyện, đưa hoạt động giáo dục rèn kỹ năng sống cho học sinh
trở thành một nội dung cơ bản của chương trình sinh hoạt Đội.

23



×