Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

10 vị thuốc quý cho thai phụ. doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153 KB, 5 trang )





10 vị thuốc quý cho thai phụ


Trong kho tàng dược liệu quý giá của nước ta, nhiều vị thuốc có tác dụng rất
tốt cho thai phụ, những dược liệu này được gọi là những thuốc an thai.
Trữ ma căn: Vị thuốc là rễ đã phơi hoặc sấy khô của cây gai, tên khoa học là
Boehmeria nivea (L) Gaud, họ gai Urticaceae. Cây sống lâu năm, thuộc loại nửa
bụi, có thể cao tới 1,5 - 2m, mọc khắp nơi trong nước, thường lấy sợi và lấy lá làm
bánh. Rễ củ thu hái quanh năm nhưng tốt nhất vào mùa thu đông. Trữ ma căn vị
đắng, tính hơi hàn, quy kinh phế, tỳ, can. Tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán ứ,
thông lâm, an thai. Dùng trong các trường hợp đơn độc, sang lở, đái buốt, đái dắt,
phụ nữ có thai đau bụng, ra huyết, xích bạch đới, viêm cổ tử cung. Liều dùng 10 -
20g.
Tô ngạnh là cành đã phơi hay sấy khô của cây tử tô có tên khoa học là Perilla
frutescens (L) Britt, họ Hoa môi Lamiaceae, là loại rau thơm phổ biến. Tô ngạnh vị
cay, tính ôn, vào hai kinh phế, tỳ. Tác dụng thuận khí, an thai. Dùng trong trường
hợp khí nghịch lên gây đau bụng, động thai. Liều dùng 6 -12g.


Tô ngạnh tác dụng thuận khí, an thai.

Bạch truật: Vị thuốc là rễ cây bạch truật, tên khoa học Astractyloides
macrocephala, Koidz, họ cúc Asteraceae. Cây mọc lâu năm cao khoảng 70 - 80cm.
Rễ phát triển thành củ to và mầm. Rễ cây thu hái vào mùa đông khi lá ngả vàng.
Cây được di thực về trồng ở một số nơi kể cả vùng núi và đồng bằng. Thuốc có vị
ngọt, đắng, quy kinh tỳ, vị. Tác dụng kiện tỳ vị, tiêu thực, lợi thủy, ráo thấp, cố
biểu, liễm hãn, an thai, chỉ huyết. Trường hợp động thai, ra huyết có thể dùng bạch


truật. Liều dùng 6 -12g.
Tục đoạn dùng rễ của cây tục đoạn, tên khoa học là Dipsacus japonicus, Mig, họ
tục đoạn Dipsacaceae. Là loại cây thảo, cao chừng 1,5 - 2m, rễ củ không phân
nhánh, thân đứng có khía dọc, có gai thưa. Vị thuốc còn có tên tiếp cốt thảo. Cây
có ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc, nhất là ở Sa Pa (Lào Cai). Tục đoạn có vị
đắng, tính hơi hàn, quy hai kinh can, thận. Tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt,
thông điều huyết mạch, chỉ thống, trị phong thấp, chấn thương, xương khớp sưng
đau, an thai, chỉ huyết. Dùng tốt trong các trường hợp động thai, đau bụng, ra
huyết. Liều dùng 6 -12g
Tang ký sinh là toàn thân của cây tầm gửi cây dâu, tên khoa học Loranthus
parasiticus (L), Merr, họ tầm gửi Loranthaceae. Thuốc có vị đắng, tính bình, vào
hai kinh can, thận. Tác dụng trừ phong thấp, kiện cân, cường cốt, hạ huyết áp,
dưỡng huyết, an thai. Dùng cho thai phụ huyết hư dẫn đến động thai, ra huyết. Liều
dùng 8 -12g.
Sa nhân: Vị thuốc là hạt của cây sa nhân Amomum (wall ex Bak) vilosum,
Lour.Var Xanthioides A, Longiligulare T.L Wu, họ Gừng Zingiberaceae. Cây thảo
sống lâu năm, cao chừng 1,5m, phổ biến ở phía Bắc và Bắc Trung Bộ. Quả được
thu hái vào tháng 8 dương lịch. Thuốc có vị cay, tính ấm, quy vào kinh tỳ, thận, vị.
Tác dụng lý khí hóa thấp, trừ thấp, giảm đau. Làm an thai trong trường hợp thai
động không yên, ra máu. Liều dùng 2 - 4g.
Ngải diệp là lá của cây ngải cứu tên khoa học Artemisia vulgaris L. Họ cúc
Asteraceae. Loại cây thảo, dùng làm rau ăn. Thành phần hóa học chủ yếu là tinh
dầu. Ngải diệp vị đắng, cay, tính ấm, quy kinh can, vị. Tác dụng điều hòa khí
huyết, ôn kinh, tán hàn, giải cảm, giảm đau, an thần, kiện vị, an thai. Liều dùng 6 -
12g.
Đỗ trọng: Vị thuốc là vỏ phơi hay sấy khô của cây đỗ trọng, tên khoa học
Eucommia ulmoides olive. Là loại cây gỗ cao 10-20m, được di thực về Việt Nam
nhưng chưa nhiều. Trên thị trường chủ yếu là nhập từ Trung Quốc. Đỗ trọng vị
cay, tính ấm, quy kinh can, thận. Tác dụng bổ can thận, mạnh cân cốt, bình can, hạ
áp, dưỡng huyết, an thai. Dùng trong trường hợp thai động, ra huyết. Liều dùng 8 -

16g.
A giao là cao da lừa. Thành phần hóa học chứa collagen, khi thủy phân cho các
amino acid, ngoài ra có chất vô cơ. A giao vị ngọt, tính bình vào 3 kinh phế, can,
thận. Tác dụng tư âm, dưỡng huyết, nhuận phế, chỉ huyết, an thai. Dùng cho phụ
nữ rong huyết, có thai ra huyết, đau bụng hoặc sau sảy thai vẫn rong huyết. Liều
dùng 6 -12g
Ban long còn gọi là lộc giác giao là chế phẩm cao được bào chế từ gạc hươu, nai.
Thành phần hoạt chất chủ yếu gồm gelatine, các acid amin, calci phosphat,
calcicarbonat, các chất nội tiết kích thích sinh trưởng. Ban long vị ngọt, tính ấm,
quy kinh can, tỳ, thận là thuốc ôn bổ hạ nguyên, bồi bổ dương đạo, sinh tinh tủy,
mạnh gân cốt, bổ huyết, chỉ huyết, điều hòa chức năng nội tiết, thuốc có tác dụng
an thai, cầm máu. Ngày dùng 10g ăn với cháo nóng, hoặc ngâm rượu uống.


×