Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

(Luận văn học viện tài chính) chính sách tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP quốc tế việt nam – chi nhánh hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.53 KB, 83 trang )

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề thực tập

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề thực tập

2

MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Mục lục


Danh mục các chữ viết tăt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU

SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề thực tập

3

MỞ ĐẦU
 Lý do nghiên cứu
Việc trở thành thành viên thứ 150 của WTO là dấu ấn quan trọng
trong tiến trình đổi mới nền kinh tế của Việt Nam, mở ra cho chúng ta nhiều
cơ hội tiếp cận thị trường tài chính hàng đầu, tuy nhiên cũng đặt ra khơng ít
thách thức khi các ngân hàng nước ngồi được phép kinh doanh bình đẳng
như các NHTM trong nước.
Thị trường kinh doanh nhiều tiềm năng cùng với nguy cơ cạnh tranh
ngày càng gay gắt đã đặt các NHTM Việt Nam vào thế phải thay đổi chiến
lược kinh doanh, tìm kiếm cơ hội đầu tư mới, mở rộng và đa dạng hóa nhóm
khách hàng mục tiêu, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) cũng khơng
thể nằm ngồi xu thế đó.
VIB đã trở thành một cái tên thân thuộc với nhiều khách hàng. Với

tầm nhìn chiến lược của mình, VIB đang nỗ lực hướng đến trở thành một
NHTM hàng đầu Việt Nam; hoạt động theo mơ hình NHTM trọng tâm bán lẻ
theo những thông lệ quốc tế tốt nhất vớ công nghệ hiện đại, đủ cạnh tranh với
các ngân hàng trong nước và quốc tế hoạt động tại Việt Nam. Với hơn
100.000 khách hàng cá nhân trên cả nước, VIB đã xác định chiến lược phát
triển song hành bán bn đi đơi với bán lẻ, trong đó mảng tín dụng cá nhân là
một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu, do tín dụng ln là một hoạt
động chủ lực của khách hàng. Chính vì vậy tơi chọn đề tài: “ Chính sách tín
dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng ”.
 Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách tín dụng cá nhân và phát
triển tín dụng cá nhân
- Thực trạng chính sách tín dụng tại VIB – Chi nhánh Hai Bà Trưng.
Và ảnh hưởng của nó đến tín dụng cá nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín
dụng cá nhân tại VIB – Chi nhánh Hai Bà Trưng.
 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề thực tập

4


Đối tượng: Chính sách tín dụng của VIB
Phạm vị: Chi nhánh Hai Bà Trưng - VIB
 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu dựa trên phương pháp thống kê, phương pháp phân
tích, so sánh…để thực hiện nghiên cứu.
 Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng
biểu, danh mục tài liệu tham khảo…nọi dung của luận văn gồm 03 chương,
cụ thể:
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với
khách hàng cá nhân.
- Chương 2: Chính sách tín dụng ảnh hưởng đến tín dụng cá nhân tại
ngân hàng VIB – Chi nhánh Hai Bà Trưng.
- Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân tại
ngân hàng VIB – Chi nhánh Hai Bà Trưng.

SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề thực tập

5

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1 Tín dụng ngân hàng đối với KHCN (Tín dụng cá nhân)
1.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân
 Tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ địi hỏi khách quan của
q trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn
ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định;
khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu.
Với vai trò là trung gian tài chính, các NHTM đứng ra huy động
nguồn vốn nhàn rỗi từ những người dư thừa vốn, đồng thời phân phối lại cho
những người cần vốn trong xã hội. Quan hệ tín dụng ngân hàng là quan hệ
chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng và các chủ thể trong nền kinh tế,
trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Theo khoản 14, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Cấp tín dụng là
việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Có nhiều cách định nghĩa nhưng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng
chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người
sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn
- Sự chuyển nhượng này trên ngun tắc hồn trả và có kèm theo chi phí
và rủi ro.
 Tín dụng cá nhân
Trên cơ sở định nghĩa "Tín dụng ngân hàng” nêu trên và trong phạm

vi của luận văn này, đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia
đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể, vì vậy Tín dụng cá
SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chun đề thực tập

6

nhân là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trị là người chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia
đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải hồn trả cả gốc và lãi với mục
đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ
kinh doanh cá thể.
Tín dụng cá nhân đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng là một khái
niệm khá mới ở thị trường Việt Nam (mới chỉ bắt đầu từ những năm 19931994). Thời gian đầu chỉ tập trung vào cho vay trả góp, các sản phẩm cung
ứng còn khá đơn điệu. Những năm gần đây, cho vay cá nhân đang có xu
hướng nở rộ cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thời kỳ mở cửa và hội
nhập. Với thị trường rộng lớn hơn 86 triệu dân, mà chủ yếu là dân số trẻ với
mức thu nhập ngày càng cao và phong cách sống hiện đại, nhu cầu tiêu dùng,
mua sắm lớn, mảng tín dụng cá nhân hứa hẹn là mảng kinh doanh đầy tiềm
năng và có tính cạnh tranh cao cho các ngân hàng.
Tín dụng cá nhân là một loại hình của tín dụng, vì vậy nó mang
những đặc điểm chung của tín dụng. Thứ nhất là tín dụng dựa trên cơ sở lịng
tin. Thứ hai tín dụng là việc chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Và

cuối cùng tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên
nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Ngoài ra, hoạt động tín dụng cá nhân cịn mang một số đặc điểm riêng
biệt như:
- Quy mô: Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay
lớn. Các khoản tín dụng cấp cho khách hàng cá nhân là tương đối nhỏ so với
tín dụng cấp cho doanh nghiệp. Hầu hết khách hàng tìm đến ngân hàng khi đã
có số vốn tương đối và chỉ bổ sung phần còn thiếu. Tuy nhiên đối tượng vay
là tất cả các cá nhân trong xã hội với nhu cầu hết sức đa dạng, do đó tổng quy
mơ các khoản tín dụng các nhân là cũng khá lớn.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn cho vay đối với
doanh nghiệp. Đối với các khoản vay cá nhân ngân hàng thường tốn nhiều
cho phí cho việc xác định thẩm định và xét duyệt vay. Số lượng các khoản
vay thì rất lớn nhưng quy mô mỗi khoản vay lại nhỏ. Để bù đắp chi phí và thu
lợi nhuận, ngân hàng thường đặt ra mức lãi suất cao hơn so với cho vay doanh
nghiệp.

SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề thực tập

7

- Nhu cầu vay: Nhu cầu vay của KHCN thường nhạy cảm theo chu kỳ

kinh tế, tăng lên khi nèn kinh tế mở rộng và giảm xuống khi nền kinh tế suy
thối. Ngồi ra nhu cầu vay còn phụ thuộc vào hai biến số là mức thu nhập và
trình độ học vấn của người vay.
- Nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu phụ thuộc vào
thu nhập của họ và sự kiểm soát các nguồn thu này nhiều khi rất khó khăn.
- Rủi ro: Các khoản vay cá nhân thường có đổ rủi ro cao hơn cho vay
với doanh nghiệp. Chất lượng thông tin tài chính do khách hàng cung cấp
thường khơng cao. Tư cách khách hàng là yếu tố quan trọng, quyết định sự
hồn trả của khoản vay, song nó lại là yếu tố định tính, rất khó xác định.
Ngồi ra, do nguồn trả nợ của cá nhân chủ yếu là từ thu nhập của người vay,
có thể có những biến động lớn. Khả năng trả nợ của khách hàng còn phụ
thuộc vào tình trạng sức khỏe của khách hàng, đặc biệt nếu người vay chết
ngân hàng sẽ khó có thể thu hồi nợ. Do vậy các khoản vay tín dụng cá nhân
ln được quản lý chặt chẽ và linh hoạt, đảm bảo an toàn cho ngân hàng và
thường là các khoản vay có tài sản đảm bảo.
1.1.2 Vai trị của tín dụng cá nhân
Có thể nói rằng, hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp
hay gián tiếp cũng đều được hưởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng
mang lại. Hoạt động tín dụng cá nhân cũng khơng phải ngoại lệ khi có những
vai trị sau đây:
 Đối với ngân hàng
Tăng cường mối quan hệ với các khách hàng, từ đó ngân hàng có thể
mở rộng các hoạt động dịch vụ khác với khách hàng cá nhân như tăng khả
năng huy động tiền gửi, dịch vụ thanh toán, tư vấn… Đây là kênh Marketing
hiệu quả đối với ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường tài
chính.
Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh , nhờ đó nâng cao lợi
nhuận và phân tán rủi ro ngân hàng. Các khoản vay cá nhân tuy có quy mơ
nhỏ nhưng số lượng lại khá lớn, do vậy tổng quy mô tài trợ cũng rất lớn.
Đồng thời lãi suất áp dụng đối với khách hàng cá nhân thường cao hơn so với

khách hàng doanh nghiệp để bù đắp chi phí cho vay nên các khoản vay cá

SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chun đề thực tập

8

nhân đóng một phần lợi nhuận khơng nhỏ trong tổng lợi nhuận của ngân
hàng.
Đặc biệt đối với ngân hàng nhỏ hoặc mới thành lập, việc cạnh tranh
với các ngân hàng lớn, lâu đời trong việc giành các khách hàng doanh nghiệp
lớn (thường là khách hàng có nhu cầu vốn lớn để phục vụ sản xuất kinh
doanh) là rất khó khăn, hoặc khi đã có khách hàng nhưng quy mô vốn của
ngân hàng cũng sẽ không đủ đáp ứng để cho vay. Vì vậy mảng tín dụng cá
nhân sẽ là mảng kinh doanh đầy tiềm năng đối với ngân hàng.
 Đối với khách hàng
Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng, đặc biệt đối với các
khoản vay cho nhu cầu chi tiêu có tính chất cấp bách, nhờ đó khách hàng có
thể được sử dụng các tiện ích trước khi tích lũy đủ số tiền cần thiết. Trong
điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay, nhu cầu tiêu dùng và
mua sắm của các cá nhân là vô cùng lớn. Tuy nhiên họ lại cần thời gian tích
lũy để chi trả cho những nhu cầu đó. Vì vậy tín dụng ngân hàng có thể giúp
khách hàng thỏa mãn nhu cầu của mình, góp phần nâng cao chất lượng cuộc

sống.
Trong những trường hợp cần gấp thì lãi suất ngân hàng hợp lý hơn
nhiều so với lãi suất vay “nóng” bên ngồi thị trường. Thời hạn cho vay và
phương thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng.
Điều kiện và thủ tục để có được khoản vay khơng q phức tạp.
 Đối với nền kinh tế, xã hội
Góp phần ln chuyển vốn, tăng lưu thơng hàng hóa, kích cầu, nhờ đó
tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống dân cư, góp
phần thực hiện xóa đói, giảm nghèo… Xét trên góc độ kinh tế vĩ mơ, dịch vụ
ngân hàng bán lẻ đẩy nhanh q trình lưu chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng
lớn trong dân cư để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống người dân, hạn chế
dùng tiền mặt và tiết kiệm chi phí thời gian, tiền bạc cho xã hội.
1.1.3 Các hình thức tín dụng cá nhân
Hiện nay cùng với xu thế phát triển và cạnh tranh, các ngân hàng đều
nghiên cứu đưa ra nhiều hình thức tín dụng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng, từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tư, thu hút khách hàng, tăng
trưởng lợi nhuận, phân tán rủi ro và đứng vững trong thị trường cạnh tranh.
SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề thực tập

9

Đối với KHCN, ngân hàng cũng cung cấp rất nhiều loại hình tín dụng. Về cơ

bản, các hình thức tín dụng cá nhân có thể được phân loại theo các tiêu chí
sau:
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn đến 1 năm. Đối với tín
dụng cá nhân nói riêng, tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng chủ yếu, vì nó
thường phục vụ cho nhu cầu cần thiết của cá nhân và hộ gia đình. Rủi ro ngân
hàng là khá nhỏ khi cho vay ngắn hạn, vì trong thời gian ngắn ít có biến động
xảy ra và nếu có ngân hàng cũng có thể dự tính được.
- Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Đối với cá nhân, tín dụng trung hạn phục vụ cho các nhu cầu vốn có thời hạn
tương đối dài hơn như vay mua ơ tơ, xây dựng nhà cửa…
- Tín dụng dài hạn: là tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Đối với các cá
nhân, tín dụng dài hạn được cung cấp khi quy mô khoản vay lớn, chủ yếu
phục vụ cho nhu cầu mua sắm đất đai, nhà cửa. Nhìn chung, đối với ngân
hàng, tín dụng dài hạn tiềm ẩn rủi ro lớn.
 Căn cứ vào mục đích tín dụng
- Cho vay bất động sản: Cho vay bất động sản là sản phẩm tín dụng
dành cho khách hàng cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa
nhà đất, xây dựng sửa chữa nhà của khách hàng nhưng chưa thực hiện được
do gặp khó khăn về tài chính.
- Cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao chất
lượng đời sống dân cư. Khách hàng vay là người có thu nhập khơng cao
nhưng ổn định, chủ yếu là cơng nhân viên chức hưởng lương và có việc làm
ổn định. Số lượng khách hàng vay thường rất đông.
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Cho vay sản xuất kinh doanh là loại
cho vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
những cá nhân hay hộ gia đình sản xuất cá thể với quy mơ nhỏ. Muốn đẩy
mạnh loại hình này, ngân hàng cần có đội ngũ nhân viên tín dụng năng động,
linh hoạt, có thể đến tận nơi tiếp xúc khách hàng, thay vì thụ động ngồi chờ

khách hàng tìm đến ngân hàng.

SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề thực tập

10

- Cho vay nông nghiệp: Thực ra cho vay nông nghiệp cũng là cho vay
sản xuất kinh doanh nhưng tập trung vào các hộ sản xuất nông nghiệp như
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
 Căn cứ vào nguồn gốc của các khoản nợ
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực
tiếp cho ngân hàng. Ưu điểm của hình thức tài trợ này là: rất linh hoạt vì có sự
đàm phán trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng, quyết định cho vay hay
khơng hồn toàn do ngân hàng quyết định, ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng
triệt để trình độ kiến thức kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Hơn nữa khi quan
hệ trực tiếp với ngân hàng, khách hàng có nhiều khả năng họ sẽ sử dụng các
dịch vụ khác của ngân hàng như mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ
chuyển tiền… và như vậy quyền lợi của cả hai phía ngân hàng và khách hàng
đều được thỏa mãn trên cơ sở thỏa thuận trức tiếp giữa hai bên.
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức ngân hàng cấp tín dụng qua một
trung gian ủy thác. Đối với KHCN, trung gian ủy thác có thể là nhà bán lẻ

hàng hóa, dịch vụ. Theo hình thức này ngân hàng sẽ ký kết hợp đồng với
chính nhà cung cấp, thực ra là mua những khoản nợ, để trên cơ sở só nhà
cung cấp sẽ bán chịu hàng hóa cho người tiêu dùng. Hợp đồng ký kết giữa
ngân hàng và nhà cung cấp quy định rõ điều kiện bán chịu như: đối tượng
khách hàng được bán chịu… Thơng qua những điều kiện đó mà nhà cung cấp
sẽ thỏa thuận với khách hàng của mình về việc bán chịu hàng hóa.
 Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
- Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có
bảo lãnh của bên thứ ba. Hình thức tín dụng này áp dụng với các khách hàng
khơng đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc phải có bảo lãnh.
Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của bên thứ ba là căn cứ pháp lý để ngân hàng
có thêm nguồn thu dự phịng khi nguồn thu chính của con nợ thiếu hụt, tạo áp
lực buộc con nợ phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
- Tín dụng khơng có bảo đảm: là tín dụng khơng có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc khơng có bảo lãnh của bên thứ ba. Hình thức này chủ yếu được áp
dụng đối với khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc
trang trải các chi tiêu thường xun cịn có tích lũy để trả nợ vay. Hình thức

SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề thực tập

11


vay tín chấp phù hợp với những món vay giá trị khơng lớn, thời hạn vay
thường là ngắn hạn.
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Tín dụng trả góp: Theo hình thức tài trợ này, thì người đi vay trả nợ
cho ngân hàng theo nhiều lần, theo những kì hạn nhất định do ngân hàng quy
định( tháng, quý)… .Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn
hặc với những khách hàng mà thu nhập định kì của họ khơng đủ để thanh toán
hết một lần số nợ vay. Đối với loại vay này ngân hàng cần chú ý đến những
vấn đề cơ bản sau:
+ Loại tài sản được tài trợ: Với mỗi ngân hàng, họ rất quan tâm đến việc lựa
chọn tài sản để tài trợ và thường họ chỉ muốn tài trợ cho những tài sản có thời
gian sử dụng dài, có giá trị lớn. Với những tài sản, người vay có thể hưởng
tiện ích của nó trong một khoảng thời gian dài.
+ Số tiền phải trả trước: Với hình thức này, ngân hàng sẽ yêu cầu người đi
vay phải có vốn tự có trên tổng phương án xin vay, phần còn lại ngân hàng sẽ
cho vay, thường chỉ cho vay từ 45-65% tổng giá trị tài sản tùy theo các yếu tố
như: Loại tài sản, thị trường tiêu thụ tài sản sau khi đã sử dụng, thực lực tài
chính, trình độ và nhân thân, lai lịch của người vay. Quy định này của ngân
hàng nhằm tránh trường hợp khách hàng dùng tài sản hình thành từ vốn vay
làm tài sản thế chấp, khi phải phát mại tài sản không gây nhiều rủi ro cho
ngân hàng
+ Điều khoản thanh toán:
 Số tiền thanh toán mỗi kỳ hạn phải phù hợp với khả năng về thu nhập
sau khi đã trừ đi các khoản chi tiêu khác.
 Giá trị tài sản không được thấp hơn số tiền cho vay chưa được thu hồi.
 Thời hạn cho vay không nên quá dài nhằm tránh cho việc tài sản tài trợ
bị giảm giá trị theo thời gian đi kèm với rủi ro tín dụng tăng lên.
 Số tiền mà khách hàng phải thanh tốn mỗi kỳ hạn trả nợ có thể được
tính bằng các phương pháp như sau:
 Phương pháp lãi đơn: Theo đó, vốn gốc người đi vay phải trả từng kì

hạn trả nợ được tính đều nhau, bằng cách lấy vốn gốc ban đầu chia
cho số ỳ hạn thanh toán hoặc có thể được thực hiện theo quý hay theo
năm tài chính.
SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề thực tập

12

 Phương pháp lãi gộp: đây là phương pháp thường được áp dụng trong
cho vay trả góp.
 Vấn đề phân bổ lãi vay theo thời gian.
Khi sử dụng phương pháp lãi gộp để tính lãi, các ngân hàng thường
tiến hành phân bổ phần lãi ho vay đã được tính. Việc phân bổ có thể được
thực hiện theo định kì gắn liền với các kì hạn thanh tốn hoặc có thế được
thực hiện theo quý hoặc theo năm tài chính
+ Vấn đề trả nợ trước hạn:
Khi người đi vay trả nợ trước hạn xảy ra trường hợp: nếu tiền trả góp
theo phương pháp lãi đơn thì vấn đề rất đơn giản, người đi vay chỉ phải thanh
tốn tồn bộ gốc cịn thiếu và lãi vay của kì hạn hiện tại cho ngân hàng. Tuy
nhiên nếu tiền lãi được tính bằng phương pháp lãi gộp thì vấn đề sẽ phức tạp
hơn vì theo phương pháp này, lãi được giả định rằng tiền vay sẽ được khách
hàng sử dụng cho đến lúc kết thúc hợp đồng, nếu khách hàng trả nợ trước hạn
thì thời hạn nợ thực tế sẽ khác vói thời hạn nợ ban đầu và như vậy số tiền lãi

phải trả cũng sẽ có sự thay đổi. khi đó, người ta sẽ sử dụng phương pháp phân
bổ lãi cho vay theo thời gian để tính số lãi số lãi thực tết phải thu, dựa trên
thời hạn nợ thực tế.
- Tín dụng hồn trả một lần: Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số
tiền vay của khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng
đến hạn. Đặc điểm của các hạn tín dụng này thường có quy mơ nhỏ, thời hạn
cho vay ngắn. Ngân hàng áp dụng hình thức này sẽ khơng mất nhiều thời gian
khi phải tiến hành thu nợ làm nhiều kỳ.
1.2 Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại đối với KHCN
1.2.1 Các vấn đề cơ bản về chính sách tín dụng của ngân hàng thương
mại
Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ chế độ công xã nguyên thủy
bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng
thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực
hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật-hàng hóa. Về sau, tín dụng đã
chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.

SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề thực tập

13

Tín dụng là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho

đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hồn trả tài chính cho bến
cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất.
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng, nó là hoạt
động với mức sinh lời cao nhất song rủi ro cao nhất với NHTM. Vì vậy hoạt
động này cần thực hiện theo một chính sách rõ ràng nhằm hạn chế khác tổn
thất và giám sát thu nhập của NHTM, đó là chính sách tín dụng thương mại.
Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của ngân hàng về hoạt
động tín dụng nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ
ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng.
Chính sách tín dụng được coi như “Cương lĩnh” tài trợ của một ngân
hàng bao gồm toàn bộ các vấn đề liên quan đến cấp tín dụng như: quy mơ, lãi
suất, kì hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấ đề và nội dung
khác…
1.2.2 Mục tiêu và vai trị chính sách tín dụng
 Mục tiêu
Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của ngân hàng về hoạt
động tín dụng nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ
ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng. Chính sách này giúp các
ngân hàng hạn chế các tổn thất và giám sát thu nhập của NHTM một cách
hiệu quả nhất.
Chính sách tín dụng được đưa ra với mục tiêu:
- Chính sách tín dụng được đưa ra nhằm đảm bảo rằng mỗi quyết định
tín dụng đều khách quan, tuân thủ theo quy định của NHNN và phù hợp thông
lệ chung của quốc tế. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái
pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của ngân
hàng.
- Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt
động tín dụng.
- Chính sách tín dụng giúp các ngân hàng hạn chế các tổn thất và giám
sát thu nhập của NHTM một cách hiệu quả nhất.

 Vai trò
SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề thực tập

14

Chính sách tín dụng là bộ phận qua trọng cấu thành hệ thống quản trị,
điều hành hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng, được thể hiện bằng các định
hướng, tư tưởng chị đạo, cho đến các quy chế, quy trình cấp tín dụng, quản lí
khoản tín dụng, danh mục tín dụng, phân cấp thẩm quyền chính vì thế nó có
vai trị đặc biệt quan trọng trong hoạt động của từng ngân hàng:
- Tạo sư thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi
ro: các chính sách tín dụng giúp thống nhất q trình làm việc trong tồn hệ
thống. Nó tạo ra một khn mẫu chung, với các bước cơ bản phải thực hiện
nhằm đồng đều hóa chất lượng tín dụng ở mức cao nhất.
- Tăng cường chun mơn hóa trọng phân tích hoạt động tín dụng:
Chính sách tín dụng nhằm đảm bảo tính chuyên môn cao và tăng cường khả
năng giám sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu tham mưu
ban hành chính sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lí khách
hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng; thẩm định rủi ro và quản lí danh mục tín
dụng; theo dõi, quản lí các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ; kiểm tra,
giám sát tín dụng độc lập.
- Giám sát thu nhập của NHTM một cách hiệu quả, nâng cao khả năng

sinh lời cho ngân hàng; chính sách tín dụng giúp các ngân hàng nâng cao tiêu
chuẩn lựa chọn khách hàng, phương án, dự án kinh doanh, tăng cường biện
pháp quản lí tín dụng đối với khách hàng, trích lập dự phịng rủi rõ đầy đủ và
tích cực xử lí nợ xấu.
1.2.3 Nội dung chính sách tín dụng trong các ngân hàng thương mại
hiện nay
 Chính sách khách hàng
Sự phát triển mạnh mẽ khơng ngừng của nền kinh tế làm cho nhu cầu
tín dụng ngày càng trở nên đa dạng về quy mô , lĩnh vực và thành phần trên
phạm vi tồn thế giới. Chính sách khách hàng của các ngân hàng đáp ứng nhu
cầu đa dạng này giúp các ngân hàng nâng cao lợi nhuận và giảm rủi ro cũng
như bôi trơn sự vân hành của nền kinh tế.
Chính sách khách hàng là tổng thể quy định về phạm vi, điều kiện và
phân loại đối tượng vay vốn của ngân hàng:

SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề thực tập

15

- Đối tượng cấp tín dụng thể hiện rất rõ trong khoản 2, điều 2 của
QĐ1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN và được sửa đổi bổ sung
trong QDD127/2005/QĐ-NHNN.

“Khách hàng vay tại tổ chức tín dụng là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và
nước ngồi có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu
tư, phương án sản xuất, kinh doanh, du lịch hoặc dự án đầu tư, phương án
phục vụ đời sống trong nước và ngồi nước…”. Trong đó các tổ chức, cá
nhân Việt gồm:
+ Các tổ chức là: Doanh nghiệp Nhà nước, Hợp tác xã, Công ty trách nhiệm
hữu hạn, Cơng ty cổ phần, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và các tổ
chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 84 Bộ luật Dân sự
+ Cá nhân, Hộ gia đình, Tổ hợp tác, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh
- Điều kiện cho vay
+ Các tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, khơng thuộc vào danh mục những nhu
cầu vốn không được cho vay đã được quy định cụ thể tại điều 9 của quyết
định số QDD1627/20001/QĐ-NHNN.
+ Các tổ chức, cá nhân có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn
cam kết.
+ Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi
và phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy
định của Chính phủ, của NHNN Việt Nam và hướng dẫn của ngân hàng. Việc
bảo đảm tiền vay sẽ giúp ngân hàng tăng khả năng thu hồi nợ và hạn chế
những tổn thất do rủi ro gây ra.
- Chính sách phân loại khách hàng.
Chính sách phân loại khách hàng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Nó giúp ngân hàng phát triển những sản phẩm
đặc thù phù hợp với nhu cầu, những ưu đãi thu hút khách hàng tiềm năng,
phát huy tối đa hiệu quả sử dụng nguồn lực, mở rộng thị phần.
SV: Vũ Thị Dung

Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề thực tập

16

Chính sách phân loại khách hàng là việc phân thành các nhóm khách
hàng có những khác biệt theo tiêu chí nhất định phù hợp với mục đích như về
nhu cầu tín dụng, quy mơ tổ chức, quan hệ chiến lược với ngân hàng…Việc
phân loại khách hàng theo các tiêu chí khác nhau phù lợp với từng mục đích
khác nhau.
 Lãi suất và phí suất tín dụng
Lãi suất cho vay được hiểu là giá cả của khoản vay và được hình
thành chủ yếu do quan hệ cung- cầu vốn trên thị trường, mức độ rủi ro của
khoản vay, chi phí quản ý kinh doanh và mức lợi nhuận dự kiến của ngân
hàng.
- Các quy tắc: Mỗi ngân hàng có mức lãi suất tín dụng khác nhau, theo
quy tắc:
+ Các khoản vay có độ rủi ro cao hơn, lãi suất cao hơn.
+ Các khoản vay có thời hạn , lãi suất thường cao hơn vì ngân hàng phải chịu
thêm rủi ro do khơng dự đốn hết các biến động xảy ra trong tương lai
+ Lãi suất cho vay đối với các khoản vay có giá trị nhỏ thường cao hơn so với
các khoản vay có giá trị lớn vì chi phí quản lý kinh doanh của ngân hàng
khơng biến động nhiều theo giá trị món vay.
- Các loại lãi suất:

+ Lãi suất cơ bản là lãi suất chỉ áp dụng đối với các khoản vay bằng Đồng
Việt Nam, do NHNN công bố, làm cơ sở cho các TCTD ấn định lãi suất kinh
doanh. Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên
ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của NHNN, lãi suất huy động của
các TCTD và xu hướng biến động của cung – cầu vốn trên thị trường.
+ Lãi suất huy động tức là tỷ lệ phần trăm lãi suất trên số tiền bạn gửi vào
ngân hàng hay là các TCTD nào đó. Mức phần trăm này thường là áp dụng
cho một năm cịn nếu muốn tính một tháng thì lấy số % đó chia cho 12 tháng
(theo phương pháp tính lãi đơn).
+ Lãi suất tiền gửi thì bản chất giống lãi suất huy động nhưng khác ở chỗ là
huy động bằng các loại tiền chứ không phải là các vật chất khác như vàng.
+ Lãi suất trần và lãi suất sàn là lãi suất cao nhất, thấp nhất trong một khung
lai suất nào đó, mà NHTW ấn định cho các NHTM, hoặc do các NHTM quy
SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề thực tập

17

định trong hệ thống của nó, nhằm thống nhất các hoạt động trong nền kinh tế
quốc dân.
+ Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất cho vay ngắn hạn mà NHTW dành cho các
NHTM, trong trường hợp cấp vốn chi chúng thông qua nghiệp vụ tái chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá. Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất của các

NHTM để từ đó chúng ấn định lãi suất chiết khấu và lãi suất cho vay khác
trong khung lãi suất được phép.
+ Lãi suất danh nghĩa là lãi suất mà người cho vay được hưởng , khơng tính
đến sự biến động của giá trị tiền tệ (yếu tố lạm phát).
+ Lãi suất thực là lãi suất sau khi đã loại trừ sự biến động của giá trị tiền tệ
như lạm phát hoặc lên giá tiền tệ.
- Phí suất tín dụng
+ Khái niệm: Để có được các cam kết tín dụng có thể khách hàng phải trả cho
ngân hàng một khoản phí tín dụng . Phí suất tín dụng là tỷ lệ % tính theo năm
của tổng chi phí vay thực tế so với tổng số tiền vay thực tế được xác định chủ
yếu dựa trên rủi ro, chi phí huy động vốn hoặc các chi phí khác.
+ Phí tín dụng có thể là phí bảo lãnh, phí cam kết, phí quản lý
+ Cơng thức tính phí suất tín dụng:
Phí suất tín dụng = Tổng chi phí thực tế × 100% / Số tiền vay thực tế
 Chính sách quy mơ và giới hạn tín dụng
Chính sách quy mơ và giới hạn tín dụng là những quy định về quy mơ
và giới hạn tín dụng theo pháp luật và quy định riêng của ngân hàng. Chính
sách này chính là một trong những cơng cụ quản trị rủi ro của ngân hàng, nó
giúp khống chế những rủi ro tổng thể của khách hàng vay vốn (khách hàng
thua lỗ và mất khả năng trả nợ).
- Quy mô và giới hạn tín dụng do luật quy định
Ngân hàng cam kết tài trợ cho khách hàng với món tiền và hạn mức
nhất định phù hợp với các điều luật. Cụ thể, đối với giới hạn cho vay, bảo
lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, dư nợ cho vay, bảo lãnh, bao thanh tốn cho
một khách hành khơng vượt qua 15% vốn tự có của ngân hàng và cho một
nhóm khách hàng liên quan là không quá 50% vốn tự có. Đối với giới hạn cho

SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01


GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề thực tập

18

thuê tài chính, tổng dư nợ cho th tài chính đối với một khách hàng khơng
được vượt quá 30%. Đây là mức tỷ lệ đã được xem xét ở mức độ là con số
bảo đảm an toàn cho ngân hàng cũng như các TCTD khác.
- Quy mô và giới hạn do ngân hàng quy định riêng.
Ngoài các giới hạn do luật quy định, mỗi ngân hàng còn có quy định
riêng về quy mơ và các giới hạn dựa trên những tính tốn của ngân hàng về
tính sinh lời và rủi ro có thể chấp nhận cũng như quy mơ và tính chất của
nguồn vốn ngân hàng. Ví dụ quy mô cho vay tối đa của giám đốc chi nhánh,
quy mô cho vay dựa trên giá trị vật đảm bảo, quy mô cho vay tối đa với từng
khách hàng, từng ngành nghề…
 Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ
- Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian từ khi khách hàng nhận tín
dụng đến thời điểm phải trả hết nợ gốc và lãi.
+ Công thức: Thời hạn tín dụng = Thời gian ân hạn + Thời gian thu nợ
+ Thời hạn ưu đãi tín dụng (ân hạn): Là thời gian kể từ khi khách hàng nhận
tiền vay lần đầu tiên cho đến trước ngày bắt đầu của kỳ hạn trả nợ đầu tiên.
- Kỳ hạn trả nợ: Là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay, cuối
mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ tiền vay
cho ngân hàng.
+ Đặc điểm:
Ngân hàng thường dựa trên kỳ hạn của nguồn để đưa ra chính sách kỳ

hạn cho vay nếu khả năng tìm kiếm nguồn và chuyển hoán kỳ hạn của nguồn
thấp.
Kỳ hạn nợ liên quan đến nguồn thu của khách hàng để trả nợ. Tăng số
lần trả nợ trong kỳ sẽ tăng mật độ luồng tiền vào, giảm kỳ hạn tín dụng trung
bình, nhưng sẽ tăng chí phí thu nợ của ngân hàng nếu khách hàng khơng có
tài khoản tại ngân hàng.
+ Các kỳ hạn nợ:
Nợ ngắn hạn là khoản nợ có thời hạn từ 1 năm trở xuống.
Nợ trung hạn là khoản nợ có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm.

SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề thực tập

19

Nợ dài hạn là khoản nợ có thời hạn trên 5 năm trở lên và thời hạn tối
đa có thể lên đến 20-30 năm , cá biệt có thể lên đến 40 năm, dùng để đáp ứng
các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, phương tiện vận tải có quy mơ lớn.
 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng cá nhân là tổng quy tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Đây là một q trình bao gồm nhiều giai đoạn mang
tính chất lên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ
và gắn bó với nhau. Nhìn chung, quy trình tín dụng có thể phân ra làm 5 bước

cơ bản sau: lập hồ sơ tín dụng; thẩm định tín dụng; quyết định tín dụng; giải
ngân; giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng.
Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng
Đây là giai đoạn tạo nguồn thơng tin khởi đầu cho giao dịch của khách
hàng với ngân hàng, hình thành cơ sở pháp lý ban đầu cho quan hệ tín dụng
sau này. Xét về mặt thủ tục hành chính, đây là giai đoạn hình thành các văn
bản, giấy tờ chứng tỏ khách hàng thực sự có nhu cầu về vốn tín dụng, cũng
như chứng minh được tính hợp pháp về nhân thân của khách hàng và tính tự
nguyện xin cấp tín dụng của khách hàng. Đối với KHCN, ngân hàng sẽ yêu
cầu cung cấp các loại giấy tờ sau trong hồ sơ tín dụng:
- Hồ sơ pháp lý: CMND, sổ hộ khẩu/tạm trú, giấy chứng nhận đăng ký
kết hôn/xác nhận độc thân… của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh.
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ: theo mẫu của ngân
hàng.
- Hồ sơ chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, xác nhận lương,
hợp đồng cho thuê nhà, thuê xe, giấy phép kinh doanh…của người vay và
người đồng trả nợ.
- Hồ sơ tài sản đảm bảo
Nhìn chung đối với KHCN, thủ tục lập hồ sơ tín dụng sẽ đơn giản hơn
rất nhiều so với khách hàng là doanh nghiệp.
Bước 2: Thẩm định tín dụng
Đây là giai đoạn đặc biệt quan trọng trong quy trình tín dụng. Trong
bước này, ngân hàng sẽ phải phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của
khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay cảu
SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chuyên đề thực tập

20

khách hàng. Mặt khác ngân hàng cũng sẽ phải kiểm tra tính chính xác các
thơng tin do khách hàng cung cấp, từ đó có nhận định đúng về thái độ của
khách hàng. Việc thẩm định tín dụng phải được xem xét trê cả hai mặt định
tính và định lượng. Kỹ thuật thẩm định tín dụng đối với KHCN thường dựa
trên các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích 6C: Phương pháp này nghiên cứu 6 tiêu chí
của người xin vay, bao gồm: tư cách (character), năng lực (capacity), thu nhập
(cash), bảo đảm (collateral), điều kiện (conditions) và kiểm sốt (control). Tất
cả các têu chí này được đánh giá tốt thì khoản vay mới được xem là khả thi.
Ngồi phương pháp phân tích 6C, các ngân hàng cịn sử dụng phương
pháp phân tích định tính tương tự khác là phân tích CAMPARI, gồm các nội
dung: tư cách (character), năng lực (ability), lãi cho vay (margin), mục đích
vay (purpose), số tiền vay (amount), hoàn trả (repayment) và bảo đảm
(insurance).
Tuy nhiên cả 2 phương pháp này đều có nhược điểm là phân tích định
tính, các quyết định mang tính chất phán xét chủ quan của cán bộ tín dụng.
- Phương pháp điểm số tín dụng: Đây là phương pháp được nhiều
ngân hàng sử dụng để xử lý các đơn xin vay của KHCN. Yêu cầu tín dụng
của khách hàng sẽ được xử lý bằng hệ thống cho điểm tự động. Nhờ mơ hình
này, việc phân tích các khách hàng gồm nhiều yếu tố được đơn giản hóa chỉ
cịn một yếu tố - điểm tín dụng của khách hàng. Mơ hình điểm số tín dụng
thường dùng từ 7 đến 12 hạng mục, mỗi hạng mục cho điểm từ 1 đến 10.
Bước 3: Quyết định tín dụng
Sau khi thẩm định tín dụng, ngân hàng ra quyết định tín dụng – chấp

nhận hay từ chối tín dụng. Đây là khâu đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng đến
khách hàng và uy tín của ngân hàng. Ngồi các thơng tin được cung cấp trong
tờ trình thẩm định mà cán bộ tín dụng đã thu thập ở giai đoạn trước, người ra
quyết định tín dụng cịn phải dựa vào các cơ sở sau: thông tin cập nhật từ thị
trường, các cơ quan có liên quan; chính sách tín dụng của ngân hàng, các quy
định tín dụng của Nhà nước; nguồn cho vay của ngân hàng và kết quả thẩm
định đảm bảo tín dụng.
Nếu từ chối tín dụng, ngân hàng phải có văn bản thơng báo và nêu lý
do từ chối đến khách hàng. Nếu chấp nhận tín dụng, ngân hàng sẽ tiến hành
SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề thực tập

21

ký hợp đồng tín dụng cùng hợp đồng có liên quan tới đảm bảo tín dụng (nếu
có). Hợp đồng tín dụng thường bao gồm các nội dung chủ yếu sau: mục đích
tín dụng; số tiền hoặc hạn mức tín dụng; lãi suất áp dụng; thời hạn cho vay;
điều kiện và kỳ hạn giải ngân; đảm bảo tiền vay; phương thức trả nợ… Nói
chung, nếu các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng tín dụng càng cụ thể
và rõ ràng thì cơng tác giám sát tín dụng ở giai đoạn sau càng thuận lợi.
Bước 4: Giải ngân
Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân
trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trên hợp đông. Phương thức giải ngân phụ

thuộc vào nội dung các cam kết trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có thể
giải ngân một lần hoặc giải ngân từng lần. Ngân hàng có thể giải ngân trực
tiếp bằng tiền mặt cho khách hàng, hoặc có thể chuyển khoản, trả thẳng cho
đơn vị bán hàng, cho khách hàng trên cơ sở các chững từ cung cấp hàng hóa
của khách hàng. Về nguyên tắc, nhân viên giải ngân khogn phải là người ra
quyết định tín dụng để đảm bảo an tồn và dễ kiểm sốt.
Bước 5: Giám sát, thu nợ, thanh lý tín dụng
Ngân hàng thực hiện giai đoạn này với mục tiêu theo dõi, đánh giá
mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có các ứng
xử thích hợp.
Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn hoặc ngừng giải ngân khi
bên đi vay vi phạm hợp đồng tín dung.
Khi khách hàng đã trả hết nợ gốc và lãi đúng hạn, quan hệ tín dụng
giữa ngân hàng và khách hàng sẽ kết thúc. Tuy nhiên bên cạnh các khoản tín
dụng an tồn, vẫn tồn tại các khoản tín dụng mà đến thời điểm hồn trả khách
hàng khơng trả được nợ. Ngân hàng phải tìm hiểu ngun nhân và đưa ra
quyết định mới: có nên cơ cấu lại thời hạn nợ hay bán tài sản đảm bảo để bù
đắp rủi ro.
Tóm lại, quy trình tín dụng cần được xây dựng sao cho phù hợp với
các quy định của pháp luật, các đặc điểm riêng của từng ngân hàng, và với
từng loại cho vay. Một quy trình cho vay được xây dựng hợp lý sẽ làm tăng
hiệu quả hoạt động, giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng.
 Các khoản đảm bảo
SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chuyên đề thực tập

22

Bảo đảm tiền vay là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm
phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ
đã cho khách hàng vay.
Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản do các bên thỏa thuận và thuộc sở
hữu của bên có nghĩa vụ hoặc sở hữu của người thứ ba mà người này cam kết
dùng tài sản đó để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với
bên có quyền.
Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có, hình thành trong tương lai
và được phép giao dịch.
- Mục đích bảo đảm tiền vay:
+ Nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của bên vay
+ Phòng ngừa rủi ro khi phương án trả nợ dự kiến của bên vay không thực
hiện được hoặc xảy ra các rủi ro khơng lường trước.
+ Phịng ngừa gian lận.
- Ngun tắc đảm bảo tiền vay:
+ Ngân hàng có quyền lựa chọn và quyết định cho vay có tài sản bảo đảm
bằng tài sản hoặc không và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
+ Trường hợp cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của
Chính phủ thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản vay này sẽ
được Chính phủ xử lý.
+ Trường hợp cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản, song trong quá trình
sử dụng vốn vay ngân hàng phát hiện khách hàng vay vi phạm cam kết trong
hợp đồng tín dụng, ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng vay thực hiện các
biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.

+ Trường hợp khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết, ngân hàng có quyền xử lý tài sản
đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ.
+ Sau khi xử lý tài sản đảm bảo tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo
lãnh vẫn chưa thực hiện đúng hoặc thực hiện đủ nghĩa vụ trả nợ, ngân hàng có
quyền yêu cầu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện
đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.

SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề thực tập

23

- Điều kiện vay:
+ Khách hàng vay phải có khả năng tài chính và các nguồn thu hợp pháp để
thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi và có hiệu
quả hoặc có dự án phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định
của pháp luật.
+ Có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư và giá trị tài sản đảm bảo tiền
vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ
ba tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn đầu tư
 Chính sách với tài sản có vấn đề.

Các tài sản có vấn đề bao gồm các khoản nợ xấu (đã q hạn, hoặc
khó địi, hoặc khơng địi được) và các tài sản đáng ngờ (chứng khoán giảm
giá, các khoản bảo lãnh có nguy cơ phải thực hiện nghĩa vụ)…
Chính sách với các tài sản có vấn đề bao gồm cách thức xác định nợ
xấu và các tài sản đáng ngờ khác, tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận và mức độ
xấu của các khoản nợ, trách nhiệm giải quyết và phạm vi thanh lý và khai
thác.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng
1.3.1 Nhóm nhân tố khách quan
 Môi trường pháp lý
Các nhân tố pháp lý bao gồm các quy định, luật lệ, nghị định, chính
sách kinh tế, chính sách thuế, các quy định về lãi suất, ngoại tệ, tỷ giá hối
đối của NHNN… Mơi trường pháp lý ảnh hưởng tất nhiều đến hoạt động tín
dụng nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng của các NHTM. Các
quy định về luật Ngân hàng, các quy định về lãi suất huy động và lãi suất cho
vay của NHNN, quy định về tỷ giá hối đoái… buộc các ngân hàng phải tuân
thủ và thực hiện đúng theo quy định, điều này đã ảnh hưởng rất nhiều đến
chính sách tín dụng của các ngân hàng. Ví dụ: NHNN muốn tăng lượng tiền
cho vay với các NHTM nên sẽ giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc giúp các NHTM có
thể cho vay được nhiều tiền hơn, điều đó ảnh hưởng đến chính sách tín dụng
của các NHTM.

SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chuyên đề thực tập

24

Hiện nay, việc quản lý của nhà nước, quản lý kinh doanh của NHNN
đối với các ngân hàng cấp dưới, các ngân hàng cổ phần còn chưa chặt chẽ,
đầy đủ đúng với chức năng ngân hàng của các ngân hàng. NHNN chủ yếu chi
quản lý bằng mệnh lệnh, văn bản cứng nhắc vừa không cụ thể, vừa khơng
nắm được tình hình và hỗ trợ cho ngân hàng cấp dưới.
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như: các chính sách, cơ chế
quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), yếu tố
lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, thu nhập… Các yếu tố này
khơng những có vai trị định hướng mà cịn ảnh hưởng trực tiếp đến các chính
sách tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Các chính sách điều tiết vĩ mơ của Nhà nước.
Để nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững, Nhà nước phải tiến
hành điều chỉnh đồng thời rất nhiều chỉ tiêu ổn định và bền vững, Nhà nước
phải tiến hành điều chỉnh đồng thời rất nhiều chỉ tiêu kinh tế xã hội. Và nhiều
khi để thực hiện những mục tiêu cụ thể trong những giai đoạn cụ thể, những
ảnh hưởng bất lợi mà những chính sách của Nhà nước mang lại cho hoạt động
cho vay KHCN của các NHTM là không thể tránh khỏi. Các ngân hàng hoạt
động trong khuôn khổ pháp luật, mà pháp luật là cơng cụ quản lý của Nhà
nước, cho nên chính sách tín dụng đối với cho vay KHCN của các NHTM có
tính hiệu lực hay khơng cịn phụ thuộc vào chính sách vĩ mơ của Nhà nước
cũng là điều tất nhiên. Sự thay đổi luật pháp luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến
hoạt động SXKD cho các pháp nhân kinh tế, do vậy sự thay đổi này ảnh
hưởng mạnh đến hoạt động của ngân hàng. Chính sách tín dụng đối với cho
vay KHCN của ngân hàng có thể được ban hành trước hoặc sau khi có văn
bản pháp luật có liên quan ban hành và có hiệu lực, do vậy nếu nội dung của

chính sách tín dụng đối với cho vay KHCN tại một ngân hàng được ban hành
trước khi có văn bản pháp luật liên quan ban hành mà trái với nội dung của
văn bản pháp luật đó thì hiển nhiên chính sách tín dụng của ngân hàng đó
khơng cịn hiệu lực nữa.
- Tình trạng của nền kinh tế.
Tình trạng của nền kinh tế là nhân tố vĩ mô các tác động đến mọi hoạt
động của ngân hàng nói chung và tính hiệu lực của chính sách tín dụng đói

SV: Vũ Thị Dung
Lớp: CQ50/18.01

GVHD: PGS.TS Vũ Sỹ Cường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×