Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

quản lý rác thải ở khu đô thị thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.12 KB, 65 trang )













LUẬN VĂN:

Quản lý rác thải ở khu đô thị Thực
trạng và giải pháp






Lời nói đầu

Trong những năm vừa qua, vấn đề nổi cộm trên thế giới là vấn đề môi trường, đã được nhân
loại thấy rõ tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của nó đối với sự phát triển của con người.
Môi trường có sự ảnh hưởng rất lớn cùng với sự phát triển của xã hội thì quá trình đô thị hoá
ngày càng cao, sự phát triển của các khu công nghiệp, mức sống dân cư tăng lên khéo theo
tình trạng môi trường xuống cấp nghiêm trọng, tại các khu công nghiệp khu đô thị thì môi
trường đang ảnh hưởng rất lớn tới sự sống của con người.
Mặt khác sự gia tăng dân số nhanh nảy sinh nhiều vấn đề, công ăn việc làm, mức sống đời


sống sinh hoạt của nhân dân từ các vấn đề đó thì lượng rác thải ngày càng tăng, tăng theo tỷ
lệ thuận với sự gia tăng dân số của con người. Con người với nhu cầu ngày càng tăng đòi hỏi
chất lượng cuộc sống tăng nhiều nhu cầu tăng dẫn đến lượng rác phát sinh tăng dẫn đến ô
nhiễn môi trường nặng ơ nhiều khu vực đặc biệt là các khu đô thị và các khu công nghiệp.
Xã hội ngày càng phát triển dẫn đến nhu cầu sử dụng cầu nguồn tài nguyên thiên nhiên tăng
lên, khai thác một cách bừa bãi phá hoại môi trường sinh thái, phá rừng đầu nguồn dẫn đến lũ
lụt, hạn hán xảy ra ở nhiều nơi, khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức giới hạn làm suy
giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên gây ô nhiễm môi trường trên khắp thế giới.
Việt Nam, vấn đề môi trường đang đứng trước những thách thức, sự chuyến biến nền kinh tế,
từ nền kinh tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường nảy sinh nhiều vấn đề môi trường,
quá trình đô thị hoá tăng nhanh dân số tang nhanh lượng rác thải tăng nhanh khối lượng ngày
càng tăng gây ô nhiễm môi trường đất không khí, nước…. ảnh hưởng tới đời sống con người.
Chính vì vậy mà việc thu gom vận chuyển và quản lý có một vai trò rất quan trọng trong việc
quản lý môi trường trong việc làm sạch môi trương, trong sự phát triển nền kinh tế sự phát
triển của con người . Nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Là một sinh viên khoa
môi trường em xác định cho mình một nhiệm vụ làm sao để bảo vệ môi trường. Do đó Em
chọn đề tài: “Quản lý rác thải ở khu đô thị Thực trạng và giải pháp” (Địa điểm là Công ty
môi trường và Công trình đô thị Bắc Ninh)



Chương 1 Cơ sở lý luận của quản lý môi trường và quản lý rác thải.
I. Quản lý môi trường.
1. Khái niệm môi trường:
Môi trường đang là vấn đề cấp bách của thời đại, là thách thức gay gắt đối với tương lai phát
triển của tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, Vậy môi trường là gì?
Môi trường là một khái niệm rộng và được định nghĩa theo các cách tiếp cận khác nhau:
•Theo tuyên ngôn của Unesco năm 1981 thì môi trường được định nghĩa là: “Môi trường
được hiểu là toàn bộ hệ thống tự nhiên và hệ thống do con người tạo ra xung quanh minh.
Trong đó con người sống bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên

hoặc tài nguyên nhận tạo nhằm thoả mãn nhu cầu của mình”.
•Theo báo cáo toàn cầu năm 2000 công bố năm 1982 đã nêu ra định nghĩa môi trường như
sau: “Theo tự nghĩa môi trường là những vật thể vật lý và sinh học bao quanh con ngườ. Mối
quan hệ giữa loài người và môi trường của nó chặt chẽ đến mức mà sự phân biệt giữa cá thể
con người với môi trường bị xoá nạht đi”.
• Theo luật môi trường Việt Nam: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật
chất nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và tự nhiên”.
2. Khái niệm quản lý môi trường.
Trong các cách tiếp cận về môi trường như trên thì môi trường có quan hệ mật thiết va gắn bó
với sự tồn tại và phát triển của con người. Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, con
người đã tác động vào hệ thống môi trường, tác động sự cân bằng vốn có của nó. Điều này đã
làn cho hệ thống môi trường mất đi sự cân bằng, và có những tác động ngược trở lại đối với
con người. Vậy để cho hệ thống môi trường trở lại hệ thống cân bằng con người phải tác
động vào hệ thống theo chiều hướng tích cực vào hệ thống môi trườn. Do đó chúng ta phải
quản lý môi trường.
Vậy “Quản lý môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản
lý môi trường lên cá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ



thống môi trường và khách thể quản lý môi trường sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng
cơ hội nhằn đạt được mục tiêu quản lý môi trường đã đề ra sao cho phù hợp với pháp luật và
thông lệ hiện hành.
3. Mục tiêu quản lý môi trường.
Mục tiêu chung lâu dài và nhất quán của quản lý môi trường là nhăm góp phần tạo lập sự phát
triển bền vững. Uỷ ban Quốc tế về môi trường và phát triển đã định nghĩa phát triển bền vững
là cách pháp triển: “ Thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng
thoả mãn nhu cầu của thế hệ mai sau”.
Con đường đi đến phát triển bền vững không giống nhau đối với mỗi quốc gia. Phát triển bền

vững có thể được xem là tiến trình đòi hỏi sự tiến triển đồng thời của cả bốn lĩnh vực: Kinh
tế, Môi trường, Xã hội và kỹ thuật với những mục tiêu cụ thể của từng lĩnh vực. Giữa bốn
lĩnh vực này có mối quản hệ tương tác rất chặt chẽ với nhau và hành động trong lĩnh vực này
có thể thúc đẩy các lĩnh vực khác.
4. Nội dung của quản lý môi trường.
Theo điều 37 Luật bảo vệ môi trường có quy định việc quản lý môi trường như sau:
*Ban hành và tổ chức và thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vên môi trường, ban hành hệ
thống tiêu chuẩn môi trường
*Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường kế hoạch phòng
chống khác phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trướng, sự cố môi trường.
*Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, công trình có liên quan đến bảo vệ môi
trường.
*Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, địng kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự
báo diễn biến môi trường.
*Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất kinh
doanh.
*Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.



*Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường: giả i quyết các
tranh chấp, khiếu lại tố cáo về bảo vệ môi trường, xử lý vi phạm phát luật về bảo vệ môi
trường.
*Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường: Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, pháp luật về bảo vệ môi trường.
*Tổ chức nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
*Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
II. Rác thải và quản lý rác thải.
A. Rác thải.
1. Khái niệm rác thải:

Trong quá trình sản xuất và sinh hoạt của con người, một bộ phận vật liệu không có hoặc
không còn giá trị sử dụng nữa gọi chung là chất thải. Người ta phân biệt chất thảitừ nguồn
gốc tạo ra nó, đó là chất thải công nghiệp, nông nghiệ, dịch vụ. Chất thải từ quá trình sinh
hoạt của con ngườigọi là rác thải, nhiều trường hợp chất thải dịch vụ cũng là rác thải.
Cũng có thể hiểu, rác thải chính là chất rắn: Chất rắn là những vật chất ở dạng rắn do các hoạt
động của con người và động vật tạo ra. Những “ản phẩm” này thường ít được sử dụng hoặc ít
có ích do đó nó là “sản phẩm” ngoài ý muốn của con người. Chất thải rắn có thể ở dạng thành
phần hoặc bán thành phẩm được tạo ra trong hầu hết các giai đoạn sản xuất và tiêu dùng.
2.Nguồn, phân loại và thành phần rác thải:
2.1. Nguồn rác thải:
Có rất nhiều nguồn tạo ra rác thải, và thường liên quan đến việc sử dụng đất và vùng. Các
nguồn này bao gồm:
-Khu dân cư
-Thành phố
-Khu đất trống
-Khu làn nông nghiệp



-Khu thương mại
-Khu công nghiệp
-Các nhà máy chế biến
2.2. Phân loại rác thải:
Có rất nhiều cách phân loại rác thải. Tuỳ thuộc vào từng nguồn tạo ra rác thải khác nhau mà
có các loại rác thải khác nhau, có đặc trưng của từng thành phần của từng loại rác thải. Trong
mỗi một nguồn tạo ra rác thải có thể có nhiều loại rác thải cùng tồn tại, tuy nhiên thành phần
của các loại rác thải này phụ thuộc vào nguồn tạo ra nó.
*Theo cách phân loại thông thường, ta có thể phân loại thành các loại sau.
-Rác thực phẩm: Rác thực phâm bao gồn phần thừa thãi, không sử dụng và được sinh ra trong
khâu chuẩn bị và sau khâu tiêu dùng. Đặc điểm quan trọng của loại rác thải này là dễ thối rữa

nhanh phân huỷ trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, trong quá trình phân huỷ thường gây ra
mùi khó chịu.
-Rác bỏ đi: gồm các chất thải cháy như: giấy bìa, plastic, vải, cao su, da, gỗ, …Và các chất
không cháy như thuỷ tinh và vỏ hộp kim loại…chúng được sinh ra từ các hộ gia đình, công
sở, nhà hàng nhà máy xí nghiệp.
-Tro xỉ: là những chất còn lại trong quá trình đốt củi, rơm rạm than lá cây , ở các gia đình,
công sở nhà máy…
-Rác xây dựng, sửa chữa: bao gồm rác từ các nhà đổ vỡ, hư hỏng và xây mới, các loại vật liệu
không sử dụng nữa trong quá trình xây dựng và quá trình đào móng…
-Rác đặc biệt: bao gồm rác thải quét phố,rác từ các thùng rác công cộng, xác động vật, vôi
gạch đổ nát ở nơi công cộng.
-Rác từ các nhà máy xử lý: như rác từ hệ thống xử lý nước thải, nhà máy xử lý chất thải công
nghiệp.
-Rác thải trong nông nghiệ: bao gồm vật chất từ hoạt động sản xuất nông nghiệp trong nông
nghiệp, trong chăn nuôi như thuốc trừ sâu, phân động vật….



-Rác thải y tế trong quá trình điều trị bệnh nhân bệnh viện thải ra một phầm lớn chất thải
nguy hiểngây ô nhiễn môi trường nặng và còn nguy hiển cho môi trường và cho con người.
-Rác thải nguy hiển: Chất thải hoá chất, sinh học, dễ nổ, dễ cháy hoặc mang tính phóng xạ
theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người, động thực vật. Những chất thải nguy
hiển thường tồn tại ở ba dạng rắn lỏng khí việc thu gom và xử lý chúng là rất khó khăn cần có
các biện pháp thích hợp đảm bảo an toàn hạn chế những rủi ro có thể xảy ra một cách thấp
nhất.
2.3. Thành phần và tính chất của rác thải:
Tuỳ thuộc vào điều kiện phát triển của từng vùng, tùng địa phương mỗi quốc gia, mỗi khu
vực mà có thành phần rác thaỉ khác nhau. Thành phần rác thải ở các nước đang phát triển và
các nước phất triển là rát khác nhau. Tại các nước phát triển thì các thành phần như: Thuỷ
tinh, kim loại nhựa thường thấp hơn ở các nước đang phát triển.

ậnước ta thành phần rác thải có đặc trưng cảu các nước đang phát triển. Tại các thành phố lớn
như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh… lượng rác thải ngày một ra tăng trong những năm gần
đây. Vì vậy công tác quản lý rác thải là một tất yếu phải phát triển theo. Quản lý rác thải là
một công việc chính trong công tác quản lý môi trườngở các thành phố, các khu đô thị hoá,
khu phát triển…
Do đó, xác định thành phần rác thải sẽ giúp ích rất nhiều cho quản lý rác thải.




Thành phần rác thải của Bắc Ninh được thể hiện trong bảng sau:
Thành phần Khoảng(% khối lượng) Điển hình (% khối lượng)
Rác thực phẩm 6-26 15



Giấy 25-45 40
Bìa 3-15 4
Nhựa 2-8 3
Vải 0-6 2
Cao su 0-2 0.5
Da 0-2 0.5
Que củi 0-20 12
Gỗ 1-4 2
Thuỷ tinh 4-16 8
Vỏ hộp thiếc 2-8 2
Kim loại ngoài
sắt
0-1 1
Bụi tro gạch 1-10 4

Tổng 100




B. Quản lý rác thải:
Trong hoạt động phát triển sản xuất, hoạt động sinh hoạt và các hoạt động tự nhiên khác
trong hoạt động sống của con người tạo ra rác thải nó là nguyên nhận gây ra biến động môi



trường. Rác thải đã ảnh hưởng rất lớntới môi trường nó tạo ra những tác động tiêu cực tới môi
trường, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ con người của cộng đồng, tới nền kinh tế.
Do vậy, cần phải quản lý, kiển soát được lượng rác thải từ đó có biện pháp phù hợp với từng
điều kiện cụ thể ở từng địa điểm thời điểm phù hợp. Nhằn khác phục những tác động tiêu cực
cảu rác thải, ngăn chặn những ảnh hưởng xấu của rác thải bằng những chi phí phù hợp. Tạo
điều kiện vừa pháp triển kinh tế vừa đảm bảo sức khoẻ cộng đồng tạo đà đưa đất nước phát
triển theo sự phát triển bền vững.
Để thực hiện tốt công tác quản lý rác thải cần phân ra các công đoạn, hiểu được đặc trưng,
đặc tính của từng công đoạn này, kết hợo việc hoàn thành tốt toàn bộ hệ thống đó nhằn tạo
những kết quả tốt nhất. Việc quản lý thường được thực hiện theo các công đoạn chính như
sau.
Mô hình quản lý rác :

Chôn lấp
Tái chế
Thiêu đốt
1. Công tác thu gom rác thải
Việc quản lý rác bắt đầu từ lưu giữ tại nguồn: yếu tố chủ yếu trong việc phân loại các thiết bị
lưu giữ là tính tương hợp của các thiết bị với nguồn phát sinh, tính nguy hại tối thiểu đối với

sức khoẻ, tính sửa đổi đối với thu gom hiệu quả và chi phí. Khối lượng thu gom chất thải dựa
vào dung lượng và tần xuất thu gon rác. Việc cung cấp các thiết bị lưu giữ rác trong các hộ
gia đình ở các vùng đô thị trong các nước thường đắt và không thuận lợi.
Quá trình thu gom rác bao gồm việc chuyển rác từ các nơi tập trung rác về đến bãi xử lý rác
quá trình đó được tiến hành do các công nhân thực hiện tại các điểm tập kết rác được vận
chuyển bằng xe cơ giới đến bãi rác và được xử lý.
2. Vận chuyển rác:
Thu gom
rác

Vận
chuy
ển
Xử lý
rác




Đây là một giai đoạn trong quá trình thu gom và xử lý, sau khi rác được các hộ gia đình tập
trung lại công nhân môi trường thu lại chuyên trở bằng xe đẩy tay ra chỗ tập kết được xe
chuyên dùng vận chuyển ra bãi thải và được xử lý.
Tuỳ theo mức độ rác thải mà lượng vận chuyển nhiều hay ít. Vận chuyển rác được thực hiện
bằng các loại xe từ 2.4-5 tấn thực hiện
3. Xử lý rác:
Xử lý rác là công đoạn cuối cùng quả quá trình thu gom và xử lý khâu này đòi hỏi có một
công nghệ để thực hiện xử lý. Hiện nay có nhiều phương pháp xử lý khác nhau: Chôn lấp là
một phương pháp phổ biến nhất, mặt khác tuỳ thuộc vào loại rác thải khác nhau mà có biện
pháp khác nhau.
3.1. Chôn lấp:

Điều kiện tiên quyết để có thể thực hiện chôn lấp là có khu đất để thực hiện việc chôn lấp.
•Chôn lấp giản đơn:
Rác sau khi được vận chuyển vào bãi chôn lấp sẽ được phun hoá chất IM lên rác vừa đổ
xuống bãi và sau đó rác vôi bột lên và được xe ủi đắp đất lên.
•Chôn lấp hợp vệ sinh: Là phương pháp kiển soát phân huỷ chất thải trong đất bằng cách
chôn nén chặt và phủ lấp bề mặt. Các chất thải bị phân huỷ tạo thành các chất lỏng và khí do
vi khuẩn và hóa chất bao gồm:Nước, axít hữu cơ, cacbon đioxit, mêtan, nitơ, amoniac, sunfit
sắt, mangan… Các chất như cao su chất rẻo và túi nilon có độ kháng huỷ cao. Vì vậy, chôn
nén và lấp đất hợp vệ sinhcần có sự kiểm tra độ nguy hại về môi trường bằng các biện pháp
chuyên môn. Chôn lấp hợp vệ sinh là phương pháp tương đối rẻ có thẻ chấp nhận được về
khía cạnh môi trường. Bởi vậy, tổ chức và hoạt động của các bãi chôn lấp có kiểm soát và
thiết kế chuẩn mực thì công việc xử lý mới thực hiện tốt và đản bảo việc xử lý cuối cùng
• ủ thành phân hữu cơ(compot)
ủ là một quá trình trong đó các chất hữu cơ chuyển hóa thành các hợp chất hữu cơ khác do sự
tác động của vi khuẩn tạo thành phân có lợi cho cây trồng.



Công đoạn thực hiện ủ phân compot được thực hiện: sau khi rác được phân loại một phần rác
hữu cơ được giữ lại để chế tạo phân compot
• ủ tạo khí ga là quá trình phân huỷ các chất hữu cơ thành các khí rễ cháy như mêtan, cacbon
đioxit gọi là sinh khí sinh ra do quá trình hoạt đọng của vi khuẩn được thực hiện tại các hộ
gia đình
3.2. Thiêu đốt:
Là một phương pháp dùng năng lượng để phân huỷ rác thải.Là quá trình chất thải dễ cháy bị
chuyển hoá thành cặn bã chứa các chất hầu như không cháy được và các chất khí phát tán vào
khí quyển. Chất bã còn lại và khí thải ra thường được tiếp tục xử lý. Nhiệt phát sinh trong quá
trình nàyđược thu hồi và sử dụng cho các mục đích khác nhau. Thiêu đốt không phải là một
giải pháp quan trọng về kinh tế và phù hợp về kỹ thuật với các thành phố ở các nước đang
phát triển, xét về khía cạnh giá trị calo thấp và nồng độ hơi nước cao trong chất thải. Trong

nhiều trường hợp trong giai đoạn cuối của quá trình đốt cần nhiều nguyên liệu bổ sung. Hơn
nữa, thiêu đốt là quá trình cần phải có vốn cũng như chi phí vận hành dễ vượt quá khả năng
của hầu hết các thành phố ở các nước đang phát triển.
Giá cả cao được chấp nhận ở các nước công nghiệp vì sẽ làm giảm bớt nhu cầu về mặt bằng
đất đai và vì vậy sẽ bảo tồn đất đai ven đô tuỳ theo thời gian vận chuyển chất thải hoặc chất
cặn bã sau sử lý đến nơi chôn lấp xa hơn. Trong khi đó, việc giảm nhu cầu mặt bằng đất đai
trong trường hợp dung lượng chất thải cao ở các nước đang phát triển thì không nhiều, không
chắc gì các nước này sẽ tận dụng đất đai như ở các nước công nghiệp hoá để thiêu đốt các
chất thải rắn. Hơn nữa nó sẽ dẫn đến vấn đề ô nhiễm không khí ở đô thị. Phương pháp này
đòi hỏi chi phí rất lớn không phù hợp với các loại rác thải thông thường chỉ xử dụng cho các
loại rác thải y tế và các thải độc hại không thể chôn lấp được. Phương pháp này thường áp
dụng cho các nước có nền kinh tế phát triển và không phù hợp với nền kinh tế đang pháp
triển.
So sánh chi phí các phương pháp sử lý chất thải
Tiêu chuẩn Huỷ chất thải lựa chọn



Hợp vệ
sinh
ủ phân
Thiêu
đốt
Chi phí vốn liên quan 1 1.5-5 3-5
Chi phí quản lý và vận hành liên quan 1 1.7 2.5-3
Nhu cầu đất liên quan 1 0.33 0.33
(Nguồn: số liệu Công ty Môi Trường)
3.3. Phương pháp tái chế:
Là phương pháp sử dụng lại các chất có thể dủ dụng lại được thông qua tái chế
Tất cả các chất thải rắn thải có thể được tái chế thì được tận thu chất thải này thường là kim

loại, thuỷ tinh
Tất cả các dạng sử lý và chôn lấp chất thải tạo ra các cơ hội để chiết và tái chế chất thải. Tái
chế co thể được thực hiện tại nguồn phát sinh chất thải, tại điển thu gom và trên các xe thu
gom rác và chuyên chở tại các trạm chuyển và các nơi chôn lấp cuối cùng.
Các thành phần chất thải thường được thu nhặt có thể được dùng trong công nghiệp bao gồm
giấy, kim loạithuỷ tinh cao su chất dẻo. ởơ các nước đang phát triển tình trạng quá nghèo dẫn
đến khai thác các nguồn nguyên liệu như than xỉ than vun vỏ dừa vỏ hộp kim loại chất thải
thực vật và hầu hết và tất cả thứ giấy lộn linh tinh có giá trị khác nhau. Các công nghệ phân
tích chi phí. Lợi ích của các giải pháp thu hồi tài nguyên từ chất thải rắn trình bày trong tài
liệu tham khảo và CBA
III. Một số mô hình quản lý rác thải ở nước ngoài và ơ việt nam
1. Mô hình quản lý nước ngoài
1.1. Mô hình quản lý của Nhật Bản
•Thu gom vận chuyển: Nhật Bản là một nước công nghiệp phát triển mạnh có nền kinh tế cao
về hạng nhất trên thế giới, thu nhập bình quân đầu người cao mức sống cao do đó lượng rác
thải cung khá là lớn. Việc thu gom được thực hiện kết hợp giữa dân cư và các nhà quản lý,



công tác thu gom được thục hiện theo các ngày quy định. Rác được phân loại ngay tại nguồn
thành 3 loại cháy được không cháy được, rác có kích thước lớn. Rác thải được phân loại ngay
tại nguồn (Tại TOKYO việc phân loại rác được tiến hành ngay tại các hộ gia đình mỗi nhà có
3 thùng rác, rác được đổ vào các túi nylon có màu khác nhau, tuỳ thuộc vào mầu túi mà được
cho vào các thùng khác nhau. Trong 3 thùng rác có quy định thùng thứ nhất đựng túi màu
trắng chứa vỏ chai, thuỷ tinh vỏ đồ hộp, sắt thép phê liệu, thùng thứ hai đựng túi màu xanh
chứa những thứ có thể tái chế bao gói, bìa và giấy thùng thứ 3 đựng túi màu đen chứa các loại
thức ăn hoa quả). Đối với rác có kích thước lớn thì khách hàng gọi điện thoại cho công ty
dịch vụ sẽ thống nhất ngày giờ vận chuyển. Rác ở những nơi công cộng được thu vận chuyển
thường xuyên, các cơ sở sản xuất dược thu gom vận chuyển theo những qui địng riêng.
•Xử lý :

Dựa vào thành phần, số lượng rác thải thu gom đã được phân loại ngay từ quá trình thu gom.
Một phần rác thải được tái sử dụng một phần được đem đi đốt ở các nhà đốt rác, nhiệt lượng
phá ra được cung cấp cho các công trình công cộng như trường học bệnh viện một số lò đốt
được sử dụng vào việc cung cấp điện . Để bảo vệ môi trường biển thì người ta khoanh tròn
các khu vực đổ rác bằng các cọp thép sau đến tận đáy biển, có khả năng chống những trận
động đất, bão thông thường. Sau khi đóng các cọc sắt thì dùng loại keo đặc biệt gắn kín các lỗ
nhỏ để nước từ trong bãi rác không ro rỉ ra bên ngoài gât ô nhiễm.
•Việc thu phí
Tại Nhật Bản người dân không phải trả tiền đổ rác chỉ có các cửa hàng kinh doanh phải trả
tiền. Riêng đối với các loại rác có kích thước lớn đối với mọi người dân đều phải trả tiền phí
tính theo trọng lượng của rác thải. Còn các cơ sở sản xuất, các nhà máy khu công nghiệp tuỳ
thuộc vào mức độ ô nhiễm phải trả tiền phí khác nhau cho công tác bảo vệ môi trường.
1.2. Mô hình quản lý rá thải ở Singapo
•Thu gom và vân chuyển:
Singapo được coi là nước có chính sách môi trường tốt nhất, môi trường ở đây được xem là
xanh và sạch nhất thế giới.



Tại đây rác được thu gom ỏ các khu dân cư, nơi công sở đều được phân loại ngay trước khi
đưa thải vào bãi thải. Rác được phân loại thành hai loại chính chất có thể tái chế và chất
không thể tái chế.
Đối với chất thải có thể tái chế sẽ được tập trung đưa vào nhà máy tái chế để thực hiện tái
chế.
Đối với chất thải không thể tái chế thì được thu gom vận chuyển tại các trạn trung chuyển rồi
được đưa vào nhà máy xử lý rác thải hoặc có thể được chuyển trực tiếp vào nhà máy, tại nhà
máy rác thải được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp thiêu đốt.
Việc vận chuyển được trang bị xe hiện đại hầu hết là xe trọng tải từ 5-7 tấn Nhà máy xử lý
rác ở phía Tây trong khi đó rác thu gom chủ yếu ở khu dân cư khu thương mại phía Đông và
phía Nam nên để tiết kiệm việc vận chuyển thì Sing apo xây dựng các trạm trung chuyển. Rác

thu gom được chuyển bằng các máy ép vào các Container và được xe tải chuyển đến các nhà
máy xử lý.
Thực hiện công việc thu gom vận chuyển rác thải gồm cả nhà nước và tư nhân tham gia, Cơ
quan tổ chức thuộc bộ môi trường thực hiện thu gom ở các các công ty và hộ gia đình. Còn tư
nhân thực hiện thu ở khu công nghiệp và thương mại.
•Xử lý rác Công nghệ xử lý rác thải là công nghệ hiện đại chủ yếu là thiêu đốt năng lượng
được sinh ra trong quá trình thiêu đốt dùng để phát điện . Hiện nay Singapo có 5 nhà máy
thiêu huỷ rác trong khi đôt thì chất thải như khói, bụi được xử lý bằng hệ thống lọc khí trước
khi thải vào trong không khí.
•Việc thuphí: Trong công tác thu phí thì Singapo đã xử dụng khá sớm và có hiệu quả các
công cụ kinh tế vào hoạch định chính sách môi trường. Công cụ kinh tế quan trọng nhất được
sử dụng ở Singapo là hệ thống thuế nước thải thương mại. Hệ thống thuế nước thải của
Singapo đánh vào các loại nước thải của tất cả các loại và tất cả các ngành công nghiệp và
gồm các loại phí áp dụng cho các chấ oxy sinh hoá(BOD) và các chất rắn lơ lửng(TSS). Dựa
vào nồng độ BOD và TSS người ta xác định các mức phí khác nhau. Khi nồng độ vượt quá
tiêu chuẩn môt trường đã quy định người trả tiền phải trả thuế luỹ tiến. Điều đáng chú ý ở đây
là mức phí như nhau được áp dụng trong tất cả các ngành công nghiệp và các xí nghiệp,



không phân biệt xí nghiệp cú hay xí nghiệp mới. Mức phải trả thuế luỹ tiến đối với các chất
BOD cà TSS phụ thuộc vào nồng độ của chúng trong nước giới hạn từ 401 – 1800mg/l. Mức
cụ thể như sau:
+Đối với BOD - Từ 401 đến 600mg/l là 0.08USD/m3
-Từ 1601 đến 1800mg/l là 0.59USD/m3
+Đối với TSS -Từ 401 đến 600mg/l là 0.07USD/m3
-Từ 1601 đến 1800mg/l là0.49USD/m3
Còn đối với các nồng độ BOD và TSS nằm giữa hai mức này thì lệ phí tăng lên 200mg/l một
cấp
2. Mô hình quản lý rác thải ở Việt Nam

2.1. Mô hình quản lý rác thải ở Hà Nội
Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường, với nhiệm vụ chính là nghiên cứuđề xuất các giải
pháp, ngăn ngừa tình trạng ô nhiễm do tình hình đất nước phát triển do đó ô nhiễm Đô Thị
ngày càng tăng do hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, các hoạt động kinh tế xã hội và
hoạt động của dân cư gây ra. Công ty Môi trường đô thị là cơ quan chủ yếu chiu trách nhiệm
quản lý và xử lý chất thải rắn đô thị. Công ty Môi trường đô thị chịu trách nhiệm trực tiếp
(theo ngành dọc) của sở giao thông công chính, ngoài ra còn liên quan trực tiếp với Sở Khoa
học Công nghệ và Môi trường. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường chị chỉ đạo và quản lý
trực tiếp của Uỷ ban nhân dân thành phố, thực hiện các chính sách do Bộ Khoa học Công
nghệ và Môi trường đề ra .




Sơ đồ:

Bộ Khoa học
Công ngh
ệ và
Bộ xây
d
ựng

Uỷ ban nhân
dân thành ph

Sở giao
Sở khoa học















Hà Nội việc thu gom được tiến hành theo các phương pháp sau:
- Thu tại các bể chứa xây cố định, sau đó xe ô tô chuyên dùng đến vận chuyển đi.
-Thu bằng xe đẩy tay gõ kẻng rồi đưa lên xe chuyên dùng lớn chở đi về bãi chôn lấp.
- Thu bằng thùng rác Container đặt gần như cố định tại các điển dân cư rồi sau đó xe chở đi.
- Thùng bằng xe ô tô chở rác có lắp đậy, kết hợp với xúc thủ công ở các điểm thông lệ nơi
dân cư thường đổ, sau đó chở về nơi xử lý.
•Xử lý rác thải:
Việc xử rác tại Hà Nội chủ yếu thực hiện theo các phương pháp chôn lấp và ủ lên men.
- Chôn lấp rác thải được thực hiện ở các bãi đất trống hoặc hồ cạn ở ngoại vi thành phố. Hiện
tại rác thải của thành phố Hà Nội chủ yếu được vận chuyển vào bãi rác ở Sóc Sơn
- ủ lên mem và thổi khí cương bức tại nhà máy phân rác Cầu Diễn. Nhà máy sử dụng công
nghệ ủ khí hiếm nhằm rút ngắn thời gian phân huỷ.
•Thu Phí:



Hiện nay ở Hà Nội việc thu phí được thực hiện bởi các cơ quan, thu phí của cơ quan, xí
nghiệp, theo hợp đồng. Những thực trạng tồn tại là người dân thành toán phí này như là một

loại phí không bắt buộc, đây là một nguyên nhân gây ra hiệu quả kém trong việc thu phí. Một
số cơ quan, xí nghiệp vẫn không thực hiện đúng trong hợp đồng. Vì vậy, thu phí của người
dân và của cơ quan, xí nghiệp phải được thực hiện cùng với trách nhiệm của thành phố: Nếu
như nhân dân không đủ giàu để trả tiền thì chính phủ với trách nhiệm của mình phải cân đối
phần thiếu hụt. Việc thu tiền các hợp đồng phải được thành phố ủng hộ bằng cách bắt buộc tất
cả các xú nghiệp ký hợp đồng về quyền xử dụng rác và phạt nặng những trường hợp không
tuân thủ. Ngoài ra, còn có một số nguồn thu khác như : bán phân huỷ,bán hàng hoá tái sinh,
tiền cước bao bì cho các sản phẩm tái sinh hoặc sản phẩm độc hại….
2.2. Mô hình quản lý rác thải ở thành phố Hồ Chí Minh:
•Thu gom vận chuyển:
Tại thành phố Hồ Chí Minh thì việc thu gom vận chuyển do cả tổ chức của nhà nước và tư
nhân thực hiện gồm có: Công ty dịch vụ công cộng thành phốthu gom khoảng 50% lượng rác
thải hàng ngày. Các xí nghiệp công trình đô thị cấp quận, các đội vệ sinh công cộng, lực
lượng dọn rác dân lập
Tại thành phố rác thải của các hộ gia đình trong các hẻm, đường phốchủ yếu do lực lượng
dân lập thực hiện, phương tiện chủ yếu là xe hai bán và xe ba gác. Xí nghiệp công trình đô thị
cấp quận thu gom rác từ các hộ gia đình mặt tiền, các đường chính trên các diện tích quy ước,
cơ quan trường học. Sau khi thu gom rác tại các khu dân cư thì tập kết lại tại các điểm quy
định.
Bộ trung chuyển là nơi các xe chở rác nhỏ đưa về từ các nơi tập kết sau đó đưa lên xe tài hay
xe chuyên dùng.
• Xử lý rác:
Sau khi xe chuyên dùng chở rác từ các bộ trung chuyển về bãi rác lớn thì rác được xử lý bằng
phương pháp chôn lấp là chủ yếu. Ngoài ra, một số rác thải còn được sử dụng làm ủ phân
bón, phương pháp này chủ này do nhân dân tự làm.



• Thu phí :
Tại thành phố Hồ Chí Minh

Chương 2 Thực trạng môi trường thị xã Bắc Ninh
I. Tổng quan về điều kiện tự nhiên thị xã Bắc Ninh
1. Vị trí địa lý.
Thị xã Bắc Ninh là thủ phủ của Tỉnh Bắc Ninh, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa
học, kỹư thuật của tỉnh. Thị xã Bắc Ninh nằm trên toạ độ 105056’ - 106007’ kinh Đông,
20010’ vĩ độ Bắc, Cách trung tâm Hà Nội 30 km về phía Nam. Quá trình đô thị hoá đã kiến
các khu dân cư phát triển dọc theo quốc lộ 1 càng làm cho mối quan hệ qữa thị xã Bắc Ninh
với thủ đô Hà Nội xích lại gần nhau hơn trong phát triển. Thị xã Bắc Ninh được giới hạn bởi:
- Phía Bắc giáp với sông Cầu, bên kia sông là huyện Việt Yên - Bắc Giang.
- Phía Nam giáp xã Văn Tương, Khắc Niệm, huyện Tiên Du.
- Phía Đông giáp xã Kim Chân, huyện Quế Võ.
- Phía Tây giáp xã Phúc Xuyên huyện Yên Phong.
Thị xã Bắc Ninh là cửa ngõ phía Bắc của hủ đô Hà Nội nên nó có vị trí quan trọng về an ninh
quốc phòng, mặt khác thị xã Bắc Ninh còn có hàng loạt các tuyến đường quốc lộ chạy qua
như tuyến đường sắt quốc gia, quốc lộ 1A , quốc lộ 18, quốc lộ 38 Chính vì thế thị xã đã trở
thành đầu mối giao thông quan trọng của vùng tam giác kinh tế trọng điểm : Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh.
Hiện tại, thị xã Bắc Ninh gồm có 6 phường nội thị là: Ninh xá, Tiền An, Thị Cầu, Đáp Cầu,
Suối Hoa, và 4 xã ngoại thị bao gồm: Vũ Ninh, Đại Phúc Kinh Bắc, Võ Cường. Với tổng diện
tích 2635 ha trong đó:1505ha là đất nông lâm nghiệp, 103ha là đất ao hồ, 710ha là đất chuyên
dùng và chưa sử dụng, đất ở chỉ chiếm 317ha. Diện tích bình quân trên đầu người của toàn thị
xã vào khoảng 42,15m2/người.
Khu vực nội thị có tổng diện tích khoảng 270ha. Diện tích bình quân trên đầu người đạt
24m2/người.



Với vị trí địa lý khá thuận lợi như thế này thị xã Bắc Ninh sẽ có nhiều cơ hội để phát triển
sánh ngang với các đô thị khác trong cả nước.
2.Điều kiện tự nhiên.

2.1. Địa hình khí hậu.
Nhìn chung địa hình thị xã Bắc Ninh tương đối bằng phẳng, chênh lệch địa hình không lớn
lắm. Khu vực cao nằm ở phía Đông Bắc có địa hình trung du gồm nhiều đồi thấp cao từ 20 -
60m. Khu vực nằm ở phía Tây Nam có địa hình bằng phẳng chủ yếu là ruộng và ao hồ. Phía
Tây Bắc cũng bao gồm nhiều núi nhỏ do giáp với Bắc Giang. Thị xã Bắc Ninh nằm trong
vùng đồng bằng Bắc Bộ nên chịu ảnh hưởng của khí hậu miền bắc: khí hậu á nhiệt đới gió
mùa, thời tiết nóng ẩm, độ ẩm cao và được phân thành bốn mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình
hàng năm vào khoảng từ 23,4 - 29,50, lượng mưa trung bình hàng năm 1700mm. Độ ẩm
không khí hàng năm đạt 78%, hướng gió chủ đạo là hướng Đông Nam.
2.2. Chế độ thuỷ văn, địa chất.
Dựa vào kết quả đo đạt và những nghiên cứu trước đây cho thấy, thị xã Bắc Ninh chịu ảnh
hưởng của đất phù sa cổ nên đất ở đây rất mầu mỡ bởi sự bồi tụ của hai con sông: sông Hồng,
Sông Cầu. Sông Cầu nằm ở phía Bắc Thị xã bắt nguồn từ vùng núi Tam Đảo của tỉnh Vĩnh
Phúc cao >1200m, chảy qua chợ Đồn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, đến Phả Lại, với tổng chiều
dài 288km. Đoạn sông Cầu chảy qua thị xã Bắc Ninh dài 5km, chiều rộng của sông vào mùa
khô khoảng 70m- 90m và vào mùa mưa là 100m- 140m, lưu lượng nước là vào khoảng
51,5m3/s.
Về thổ nhưỡng, do ảnh hưởng của đất phù sa cổ cho nên phía Bắc tương đối bằng phẳng dùng
để sản xuất nông nghiệp, còn phía tây bắc giáp với Bắc Giang có nhiều đồi núi nhỏ thành
phần đất ở đây chủ yếu là cuội kết, sạn kết, thạch anh. Các đỉnh đồi có dạng hình bát úp,
không có hiện tượng sụt nún hay lở đất.
2.3. Điều kiện kinh tế xã hội
2.3.1. Dân số.



Theo số liệu điều tra của Uỷ ban dân số KHHGD thị xã Bắc Ninh, dân cư thị xã năm 2003 là
85152 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1%, tăng dân số cơ học là 2,7%. Theo dự báo tỷ lệ
tăng tự nhiên có thể giảm trong các năm tiếp theo. Tình hình dân cư và tốc dộ tăng dân số của
tỉnh được thể hiện qua bảng dưới đây : Bảng1: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của thị xã Bắc Ninh

qua các năm.

Năm 1997 1998 1999 2000 2003
Tỷ lệ tăng tự
nhiên(%)
1,23 1,11 0,92 1,0 0,95
(Nguồn: Uỷ ban dân số KHHGĐ thị xã Bắc Ninh )

Với tổng diện tích 2635 ha, mật độ dân số của thị xã là 28,98 người/ ha. Mật độ này là không
lớn so với các đô thị khác. Tuy nhiên, dân cư lại phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung
ở các khu vực đô thị, dọc các đường quốc lộ. Phường Tiền An có mật độ dân số cao nhất :
236người/ha. Bốn phường còn lại có mật độ dân số trung bình từ 80 - 90 người/ha. Dân số
ngoại thị thì thưa thớt hơn chủ yếu tập trung ở các xóm làng. Có đến 68% dân số ngoại thị
vẫn còm làm nông nghiệp.
Thành phần dân số trung bình của thị xã chia theo các khu vực đô thị- nông thôn, giới tính
nam - nữ được thể hiện trong bảng sau :
Bảng 2 : Dân số năm 2000 của thị xã Bắc Ninh
Tổng dân số Giới tính Khu vực
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
76370 39102 37268 39483 36887
(Nguồn: Uỷ ban dân số KHHGĐ thị xã Bắc Ninh )



Theo như sự phân chia cơ cấu giới tính thì tỷ lệ dân số là tương đối đồng đều. Dân số thành
thị đông hơn nông thôn song cũng không lớn lắm. Sự cân đối trong cơ cấu dân số này sẽ là
một điều kiện rất thuận lợi để thị xã phát triển cân đối, đồng đều mọi lĩnh vực cả ở khu vực
nội thị và khu vực ngoại thị.
2.3.2. Kinh tế
Thị xã Bắc Ninh là trung tâm văn hoá - kinh tế - xã hội - chính trị- buôn bán thương mại

của tỉnh. Các cơ quan đầu não của tỉnh đều nằm trên địa bàn thị xã. Hàng loạt các hệ thống
khách sạn, khu du lịch vui chơi giải trí, các chợ trung tâm đều nằm ở đây.
Thị xã bắc Ninh nằm trong khu vực truyền thống về sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây cơ cấu kinh tế của thị xã
có xu hướng chuyển dịch sang công nghiệp và dịch vụ là chính.
Các hoạt động công nghiệp chủ yếu đem lại nhiều lợi nhuận cho thị xã như : công nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ hải
sản Ngành sản xuất vật liệu xây dựng, sành sứ , thuỷ tinh, chế biến thực phẩm chiếm tỷ
trọng lớn (từ 30% - 40%). Bên cạnh đó, thị xã còn có hàng loạt các khu trung tâm buôn bán
sầm uất, hàng loạt các chợ lớn nhỏ cung cấp hàng hoá cho cả khu vực ngoại thị, nội thị và các
vùng lân cận.
Ngoài hoạt động công nghiệp, thị xã Bắc Ninh còn có vùng ngoại thành khá rộng lớn với 4 xã
ven đô. ở khu vực này chủ yếu dân cư sinh sống bằng nghề nông như : trồng lúa, hoa màu,
nuôi trồng thuỷ sản Quá trình đô thị hoá ngày càng mạnh mẽ cũng làm thay đổi đáng kể bộ
mặt khu vực nông thôn của thị xã. Có đến 32% dân cư sống ở khu vực này đã không còn làm
nông nghiệp mà chuyển sang lao động ở các lĩnh vực khác.
Bên cạch sự phát triển của công, nông nghiệp, gần đây du lịch tín ngưỡng ở thị xã đang khá
phát triển. Do đây là một vùng đất cổ, có nhiều di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh
đã được xếp hạng nên càng thuận lợi cho du lịch tín ngưỡng phát triển đem lại nguồn lợi lớn
cho thị xã. Góp phần tạo việc làm giúp nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho dân cư ở
khu vực đó. Địa hình độc đáo cũng đã góp phần tạo lên một vùng cảnh quan hấp dẫn, đầy
tiềm năng cho phát triển du lịch.



2.3.3. Y tế, giáo dục
- Y tế.
- Trên địa bàn thị xã hiện có 4 cơ sở y tế chính là : Bệnh viện đa khoa Bắc Ninh, trung tâm
điều dưỡng phục hồi chức năng, bệnh viện y học dân tộc, bệnh viện phong với tổng số
giường bệnh là 595 giường. Ngoài ra, thị xã còn có hàng loạt các cơ sở chăm sóc y tế khác

như : Trung tâm y tế thị xã Bắc Ninh, trung tâm chăm sóc tâm thần, trạm phòng chống lao,
trạm da liễu và hàng loạt các trạm xá cơ sở các phường xã. Số cán bộ y tế của thị xã theo
thống kê năm 2000 là 776 người.
Trong những năm qua dù còn gặp nhiều khó khăn song hoạt động y tế vẫn đang từng bước
được củng cố và tăng cường trong công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phòng chống dịch
bệnh tại địa phương, thực hiện các chương trình chăm sóc sức khoẻ quốc gia đạt hiệu quả tốt,
không có bệnh dịch xảy ra trên toàn thị xã.
- Giáo dục :
Công tác giáo dục tại thị xã Bắc Ninh luôn được chú trọng nâng cao. Hiện nay, thị xã đang
có nhiều chính sánh cho giáo dục nhằm chăm lo cho thế hệ học sinh, sinh viên. Trên địa bàn
thị xã, hiện có nhiều trường học mới được xây dựng. Hiện tại thị xã đã phổ cập hết cấp 2 và
đang tiến tới phổ cập cấp 3. Số trẻ em trong độ tuổi đến trường chiếm 97%. ở khắp các xã
phường đều có hệ thống nhà trẻ, mãu giáo, trường tiểu học trung học. Công tác giáo dục cũng
ngày được nâng cao hướng tới mục tiêu: " Trò ngoan thầy giỏi ". Hiện tại các trường mới chỉ
đạt yêu cầu về số phòng học an toàn. Những tiêu chuẩn khác như : sân chơi, khu thể chất,
phòng học chuyên môn các trang thiết bị dạy và học đều còn rất hạn chế.
2.4. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
2.4.1. Hệ thống cấp thoát nước.
Hiện tại, thị xã đang có nhà máy nước Bắc Ninh được xây dựng bằng vốn của chính phủ Pháp
với công suất Q= 11000m3/ngày-đêm. Hiện tại, nhà máy đã cấp nước đến toàn bộ 9 phường
xã và hầu hết các cơ quan, doanh nghiệp trên toàn thị xã. Tổng số mạng lưới đường ống bao
gồm: Mạng đường ống dịch vụ và một số tuyến ống bổ sung đã lên tới 120km. Dự tính năm



2005 công suất của nhà máy sẽ đạt khoảng 20000m3/ngày đêm. Bên cạnh đó trên địa bàn thị
xã còn có một số trạm cấp nước cục bộ như :
- Trạm cấp nước nhà máy kính đáp cầu, công suất 3000m3/ ngày đêm
- Trạm cấp nước nhà máy thuốc lá bắc sơn, công suất 1000m3 /ngày đêm.
- Trạm cấp nước khu nhà nghỉ Suối Hoa, công suất 80m3/ngày đêm.

Các trạm này chỉ cấp nước cho các hộ là cán bộ công nhân của các cơ sở sản xuất trên với
tổng số khoảng 2000 người. Nhìn chung các trạm cấp nước riêng lẻ có công suất nhỏ dùng
nước ngầm là chủ yếu. Các công trình xử lý đã xây dựng từ lâu thiết bị cũ kỹ lạc hậu, chất
lượng nước sau khi xử lý chưa đạt tiêu chuẩn vệ sinh.
Hiện nay, thị xã chưa có hệ thống thoát nước bẩn hoàn chỉnh. Các loại nước bẩn từ sinh hoạt,
sản xuất công nghiệp đều thải ra các cống chung hoặc thải trực tiếp ra các kênh mương, ao,
hồ mà không qua xử lý.Toàn thị xã có 1250m cống chung được xây dựng từ thời Pháp thuộc
nằm rải rác và hư hỏng nhiều. Việc xây dựng hệ thống thoát nước bẩn riêng cho thị xã là rất
cần thiết trong giai đoạn phát triển mới của đô thị.
2.4.2 Hệ thống giao thông vận tải.
Trên thị xã có cá tuyến đường quốc gia chạy qua là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế.
- Quốc lộ 1A chạy qua thị xã Bắc Ninh dài 6,1km từ Xuân ổ tới Bắc sông Cầu, rộng 22- 30m.
Hai bên đường là nhà ở và các công trình công cộng , hành chính của tỉnh .
- Quốc lộ 1 mới từ Hà Nội đến Lạng Sơn chạy qua thị xã.
- Quốc lộ 18 chạy qua thị xã dài 6km, từ phía Tây thành Cổ tới Quế Võ rộng 22-30m. Hai bên
đường gần thị xã xây dựng nhà ở.
- Quốc lộ 38 từ cổng Ô Hoà Đình chạy trong thị xã dài 3km về phía Thuận Thành; chiều rộng
đường 20-25m.
- Tỉnh lộ 20 chạy dọc sông Cầu đi Phả Lại, rộng 12-20m. Hai bên đường đã xây dựng nhà ở
- Đường sắt quốc gia khổ 1,00m chạy qua thị xã hướng Bắc Nam dài 6km, cắt qua nhiều
đường bộ



- Cảng dọc theo sông Cầu là hệ thống sông chuyên dùng. Độ sâu sông Cầu 1,4- 3,0m dùng
cho tầu và xà lan có trọng tải từ 300- 400 tấn
- Bến ô tô tỉnh lộ có diện tích 5ha
Giao thông trong vùng là hệ thống đường nhựa và đường đất chạy trong các khu nhà ở đường
phố. Giao thông nội thị là một hệ thống đường nhựa và cấp phối đá chạy trong các khu nhà ở,
khu phố cổ, khu thành cổ có chiều rộng 13-25m tổng chiều dài 14km.

Hiện nay, cùng với việc triển khai nâng cấp và xây dựng các trục đường quốc lộ 1A, 1 mới,
18, thị xã cũng đang xây dựng mới khoảng 26km đường nội thị nhằm thúc đẩy sự giao lưu thị
xã với các vùng khác trong ngoài tỉnh.
2.4.2. Hệ thống cấp điện.
Thị xã đã được cấp điện từ mạng lưới quốc gia và đến nay không còn hiện tượng thiếu điện
cho sinh hoạt, sản xuất. Thị xã nằm trên trục hành lang cao thế chính nối từ nhà máy nhiệt
điện Phả Lại đi Đông Bắc và về Hà Nội, với dự án mở rộng Nhà mày nhiệt điện Phả Lại giai
đoạn II đang được thực thi trong giai đoạn tới, thị xã Bắc Ninh luôn có nguồn điện ổn định



II. Hiện trạng môi trường tại thị xã Bắc Ninh
1. Thực trạng môi trường tại thị xã Bắc Ninh
1.1. Vấn đề chất thải rắn
Dễ dàng thấy rằng sự ô nhiễm của đất, nước và không khí liên hệ chặt chẽ với nhau. Sự ô
nhiễm không khí bởi SO2 dẫn đến hiện tượng mưa axit do đó đất ở các nước công nghiệp cao
thường bị ô nhiễm do axit. Tương tự vậy đất ở ven đường quốc lộ thường bị ô nhiễm do sự
tăng bụi do phát sinh từ khí thải pha chì.
Điều này cũng giống như hiện tượng nước thải ở các vùng thâm canh cao thường chứa nhiều
nitrat, photphat, thuốc trừ sâu, trừ cỏ…



Chất thải công nghiệp có thể có nguồn gốc khác nhau và do đó có bản chất khác nhau. Trước
hết đó là các chất thải của nghành khai thác mỏ. Các quạng mỏ thường nằm sâu trong lòng
đất do đó để khai thác chúng việc đầu tiên là bóc lớp đất đá, đôi khi khối lượng đất đá cần
bóc nhiều hơn khối lượng quặng cần khai thác. Tiếp theo quá trình làm giàu quặng cần một
số nguyên liệu phụ đồng hành với khoáng vật chính trong quá trình hình thành địa chất.(số
liệu cần bổ xung)
1.2. Vấn đề môi trường nước

Nước là chất phổ biến nhất và độc đáo nhất trên hành tinh của chúng ta. Tổng khối lượng
nước trên trái đất là 1,44.1018tấn, 3/4 bề mặt trái đất bị nước bao phủ, 96,5% lượng nước tập
trung ở ngoài đại dương.
Thành phần hoá học trung bình của nước mưa, sông, biển như sau: (đơn vị ppm)
Cấu tử Nước mưa Nước sông Nước Biển
Na+ 1.98 6.3 10.500
K+ 0.3 2.3 380
Mg2+ 0.27 4.1 1300
Ca2+ 0.09 15.0 400
CL- 3.79 7.8 19000
SO42- 0.58 11.2 2650
HCO3- 0.12 58.4 140
SiO2- - 13.1 6.0
PH 5.7 - 8.2
Xét về ô nhiễm người ta thường phân biệt nguồn nước mặn và nước ngọt
Sự ô nhiễm sinh học: Sự ô nhiễm sinh học các nguồn nước lục địa bắt nguồn từ việc thải vào
các nguồn nước các chất thải chứa hợp chất hữu cơ có tể bị lên men và các tác nhân gây bệnh

×