Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Bảo vệ thông tin của người tiêu dùng theo pháp luật bảo vệ người tiêu dùng của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.58 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

BẢO VỆ THÔNG TIN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG THEO
PHÁP LUẬT BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG CỦA VIỆT NAM

NGUYỄN TRUNG THÀNH

Hà Nội – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

BẢO VỆ THÔNG TIN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG THEO
PHÁP LUẬT BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG CỦA VIỆT NAM
NGUYỄN TRUNG THÀNH
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÂN ANH

Hà Nội – 2021


LỜI CAM ĐOAN


Tơi là Nguyễn Trung Thành học viên khố 18-LB2 xin cam đoan đây là cơng
trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào đã được
công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn đều có nguồn gốc rõ
ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ quan cung cấp số liệu. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi được thực hiện một
cách khoa học, trung thực, khách quan. Tơi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của các nguồn số liệu cũng như các thơng tin sử dụng trong cơng trình
nghiên cứu của mình.

NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Trung Thành


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
CCPA

Tiếng Anh

Tiếng Việt

California Consumer Privacy Act of Luật Bảo vệ thông tin cá
nhân của Canifornia

2018
CPTPP

Comprehensive and Progressive Hiệp định đối tác toàn

Agreement
for
Trans-Pacific diện và tiến bộ xuyên
Partnership

Thái Bình Dương

EU

European Union

Liên minh châu Âu

FIDs

Fair Information Practices

Những hoạt động thông
tin đúng mực

GDGP

General Data Protection Regulation

Quy định chung về bảo
vệ dữ liệu

OECD

Organization


PDPA

for

Economic Tổ chức hợp tác và phát

Cooperation and Development

triển kinh tế

The Personal Data Protection Act

Luật Bảo vệ thông tin cá
nhân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

STT
1.

KÝ KIỆU
Hình 3.1

TÊN BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Chính sách bảo vệ thơng tin cá nhân

TRANG
63



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..............................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ....................................................................................5
7. Kết cấu của luận văn ..............................................................................................5
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT ....................................6
BẢO VỆ THÔNG TIN NGƯỜI TIÊU DÙNG ..........................................................6
1.1. Khái niệm pháp luật bảo vệ thông tin của người tiêu dùng .............................6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của bảo vệ thơng tin của người tiêu dùng ..6
1.1.2. Khái niệm pháp luật về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng ...................12
1.2. Nội dung của pháp luật bảo vệ thông tin của người tiêu dùngvà quá trình
hình thành, phát triển của pháp luật về bảo vệ thông tin của người tiêu dùngtại
Việt Nam ...............................................................................................................14
1.2.1. Nội dung của pháp luật bảo vệ thông tin của người tiêu dùng ...................14
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về bảo vệ thông tin của
người tiêu dùng tại Việt Nam ................................................................................18
1.3. Kinh nghiệm pháp luật của một số nước trên thế giới về bảo vệ thông tin của
người tiêu dùng .....................................................................................................22
1.3.1. Pháp luật Liên minh châu Âu (EU) .............................................................22
1.3.2. Pháp luật Hoa Kỳ ........................................................................................23
1.3.3. Pháp luật Malaysia .....................................................................................25
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG......................................................................................29
2.1. Quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng tại

Việt Nam ...............................................................................................................29
2.1.1. Quyền được bảo vệ thông tin của người tiêu dùng .....................................29
2.1.2. Trách nhiệm của các chủ thể trong bảo vệ thông tin người tiêu dùng .......32
2.1.3. Xử lý hành vi vi phạm quy định về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng ..38


2.1.4. Kiểm tra, giám sát bảo vệ thông tin người tiêu dùng..................................48
2.2. Đánh giá pháp luật Việt Nam về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng........49
2.2.1. Ưu điểm .......................................................................................................49
2.2.2. Hạn chế .......................................................................................................50
Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ THÔNG TIN CỦA NGƯỜI TIÊU
DÙNGTẠI VIỆT NAM ............................................................................................58
3.1. Thực trạng thực thi pháp luật về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng tại Việt
Nam .......................................................................................................................58
3.1.2. Hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng .........58
3.1.2. Đánh giá các phương thức bảo vệ thông tin của người tiêu dùng tại Việt
Nam .......................................................................................................................61
3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo
vệ thông tin của người tiêu dùng. .........................................................................65
3.2.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo vệ người tiêu dùng
...............................................................................................................................65
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ
thông tin của người tiêu dùng ...............................................................................68
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây vấn đề bảo vệ thông tin của người tiêu dùngnói
chung và pháp luật về bảo vệ thơng tin của người tiêu dùng nói riêng ngày càng
được nhiều doanh nghiệp, người tiêu dùng quan tâm. Bởi lẽ đối với doanh nghiệp,
để phát triển bền vững đòi hỏi doanh nghiệp phải lấy người tiêu dùng làm trung
tâm và trở thành nguồn lực và động lực chính cho sự phát triển của mình. Về phía
người tiêu dùng, so với doanh nghiệp người tiêu dùng ln ở vị trí yếu thế hơn
trong quan hệ mua bán bởi việc thiếu thông tin liên quan tới những sản phẩm, dịch
vụ mà doanh nghiệp cung cấp có thể dẫn đến những sự lựa chọn về sản phẩm, dịch
vụ chưa phù hợp. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay khi các quốc gia đang tích cực
tham gia vào cuộc chơi thương mại tồn cầu thì sự lựa chọn của người tiêu dùng
càng trở nên khó khăn hơn trước nhiều loại sản phẩm, dịch vụ được cung ứng bởi
doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, kể từ khi chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch tập trung sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từ năm 1986, Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng và đáng ghi nhận trong lĩnh vực kinh tế. Tuy
nhiên song hành với thành tựu, những mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tác
động không nhỏ đến đời sống kinh tế của quốc gia, trong đó liên quan đến người
tiêu dùng có thể thấy quyền bảo vệ thông tin của người tiêu dùng vẫn chưa được
đảm bảo. Thơng tin về sản phẩm hàng hố, dịch vụ mà người tiêu dùng lựa chọn
chủ yếu đến từ thông tin quảng cáo, nguồn thơng tin chính thức từ doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ rất hạn chế và những thông tin cảnh báo tiêu
dùng từ cơ quan quản lý cũng chưa được thực phổ biến. Bên cạnh đó, các hành vi
xâm phạm thơng tin người tiêu dùng diễn ra khá phổ biến trên thực tế, hiện nay
cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin khiến những hành vi vi phạm đa
dạng về hình thức và có tính chất tinh vi hơn mà khơng phải người tiêu dùng nào
cũng có thể nhận biết được những hành vi này khi tham gia giao dịch mua bán
hàng hoá, sử dụng dịch vụ của thương nhân.
Tại Việt Nam, Pháp lệnh bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 1999 là văn
bản pháp lý chuyên biệt đầu tiên quy định về hoạt động bảo vệ quyền lợi của người

tiêu dùng khi tham gia các giao dịch với thương nhân, tuy nhiên pháp lệnh lại
không quy định về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng. Đây là một trong những
điểm thiếu sót của Pháp lệnh bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được khắc phục
trong quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được Quốc hội thông

1


qua ngày 17/11/ 2010 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2011). Vấn đề bảo vệ thông tin của
người tiêu dùng năm 2010 được quy định tại Điều 6, theo đó "Người tiêu dùng
được bảo đảm an tồn, bí mật thơng tin của mình khi tham gia giao dịch, sử dụng
hàng hố, dịch vụ, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu".
Cùng với Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010, một số văn bản luật
liên quan tới bảo vệ thông tin của người tiêu dùng cũng được ban hành trong thời
gian gần đây như Luật An tồn thơng tin mạng năm 2015, Luật An ninh mạng năm
2018 góp phần khơng nhỏ trong việc tạo nền tảng pháp lý căn bản cho hoạt động
bảo vệ thông tin của người tiêu dùng. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện các quy
định của pháp luật về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng đã bộc lộ những thiếu
sót, hạn chế như chưa có quy định về nguyên tắc thu thập, sử dụng thông tin của
người tiêu dùng, mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm những quy định về bảo
vệ thông tin của người tiêu dùng chưa đủ sức răn đe…
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả của luận văn đã lựa chọn đề tài “Bảo
vệ thông tin của người tiêu dùng theo pháp luật bảo vệ người tiêu dùng của Việt
Nam” nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng,
nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật Việt Nam về bảo vệ thông tin của người
tiêu dùng và việc thực thi pháp luật, từ đó sẽ đưa ra những khuyến nghị về giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả thực thi các quy định
về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng tại Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến những công trình nghiên cứu về pháp luật bảo vệ thơng tin

của người tiêu dùng có thể thấy hiện nay hầu như chưa có cơng trình khoa học nào
nghiên cứu một cách hệ thống về vấn đề này. Có thể kể đến một số cơng trình
nghiên cứu liên quan tới pháp luật về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng sau:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của Trường Đại học Luật Hà Nội
"Nghiên cứu pháp luật về quyền được cung cấp thông tin và bảo vệ thông tin
người tiêu dùng ở Việt Nam" do TS. Nguyễn Thị Vân Anh làm chủ nhiệm đề tài
năm 2012. Đề tài đã làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng pháp luật Việt Nam về
quyền được cung cấp thông tin và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng từ đó đưa
ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật liên quan đến thông tin người tiêu dùng. Tuy nhiên đề tài được thực hiện trong
thời điểm Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mới được ban hành cho nên chưa
đánh giá được những hạn chế, thiếu sót phát sinh trong quá trình áp dụng luật trên
thực tế.

2


Bài viết của tác giả Ngô Vĩnh Bạch Dương năm 2019 về "Bảo vệ thông tin
người tiêu dùng" trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 12 (388), trong đó đã phân
tích điểm hạn chế và kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc bảo vệ
thông tin người tiêu dùng trong điều kiện kinh tế số. Tuy nhiên, bài viết dừng lại
một bài nghiên cứu ở một khía cạnh chung của bảo vệ thông tin người tiêu dùng
chứ khơng đi sâu phân tích pháp luật thực định về nội dung này.
Ngồi ra, có kể đến một số bài viết trên các Tạp chí khoa học về bảo vệ
thơng tin của người tiêu dùng như: bài viết của tác giả Lê Thị Huệ về "Bảo vệ
quyền được thông tin của người tiêu dùng" trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 3
năm 2016, Bài viết "Bàn về vấn đề bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng
trong thương mại điện tử" của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng trên Tạp chí Khoa
học pháp lý của Trường đại học Luật TP. Hồ Chí Minh năm 2019, bài viết của
PGS.TS Nguyễn Thanh Tuấn về "Bảo vệ quyền của người tiêu dùng trong điều

kiện phát triển xã hội thông tin và thương mại điện tử " trên Tạp chí Cộng sản năm
2019, bài viết về "Bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng theo pháp luật
Việt Nam" của tác giả Nguyễn Ngọc Quyên trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 9
năm 2019, bài viết "Thực trạng pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân ở Việt Nam
hiện nay và hướng hoàn thiện" của tác giả Nguyễn Văn Cương trên Tạp chí nghiên
cứu Lập pháp số 15(415), tháng 8/2020…Tuy nhiên những bài viết trên chỉ nghiên
cứu một nội dung nhỏ của pháp luật bảo vệ người tiêu dùng.
Như vậy, việc nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện các vấn đề lý
luận, pháp lý và thực trạng thực thi pháp luật Việt Nam về bảo vệ thông tin của
người tiêu dùng là hết sức cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận về bảo
vệ thông tin của người tiêu dùng và thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo vệ thơng
tin của người tiêu dùng, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy
định của pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ thông tin của
người tiêu dùng tại Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn bao gồm:
+ Nghiên cứu một số vấn đề lý luận pháp luật về bảo vệ thông tin của người
tiêu dùng như khái niệm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng, đặc điểm, vai trò
của hoạt động bảo vệ thông tin của người tiêu dùng và những phương thức cơ bản
bảo vệ thông tin của người tiêu dùng.

3


+ Phân tích, đánh giá những quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về
bảo vệ thông tin của người tiêu dùng.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về bảo vệ thông tin của
người tiêu dùng tại Việt Nam.
+ Đưa ra giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về

bảo vệ thông tin của người tiêu dùng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật
Việt Nam và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian, thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng pháp luật
về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng tại Việt Nam từ năm 2010 cho tới nay, có
sự so sánh với giai đoạn trở về trước.
+ Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu trọng tâm các quy định về bảo vệ
thông tin của người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ người tiêu dùng năm
2010 và các văn bản pháp luật liên quan cũng như việc thực thi các quy định này
tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp
luật, các quan điểm về pháp luật và thi hành pháp luật của Đảng và Nhà nước Việt
Nam.
Trên cơ sở phương pháp luận ở trên, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau :
- Phương pháp so sánh luật học: Phương pháp này được sử dụng để phân tích
và đối chiếu các quy định về bảo vệ thông tin người tiêu dùng của pháp luật Việt
Nam với quy định của một số nước trên thế giới.
- Phương pháp phân tích: Đây được xác định là một trong những phương
pháp nghiên cứu quan trọng và chủ yếu của quá trình nghiên cứu. Phương pháp này
được sử dụng chủ yếu trong quá trình xử lý tài liệu hoặc để bình luận, đánh giá về
các vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ thông tin của người
tiêu dùng tại Việt Nam.

4



- Phương pháp lịch sử: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong quá
trình nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về bảo vệ thông
tin của người tiêu dùng tại Việt Nam.
- Phương pháp tổng hợp: Đây là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong
q trình thu thập tài liệu, phân tích các quan điểm, đề xuất và kiến nghị của các cơ
quan, các chuyên gia về pháp luật bảo vệ thông tin của người tiêu dùng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Thông qua việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận và pháp lý về bảo vệ
thông tin người tiêu dùngtác giả mong muốn đóng góp nghiên cứu của mình cho
ngành khoa học pháp lý về bảo vệ thơng tin của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, tác
giả hy vọng các vấn đề được đưa ra trong luận văn này sẽ được coi như là một tài
liệu để xem xét, tham khảo bởi các nhà làm luật trong việc hoàn thiện những quy
định pháp luật hiện hành về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng, cũng như được
tham khảo bởi những giảng viên, học viên và sinh viên trong quá trình đào tạo
chuyên ngành luật kinh tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
Luận văn gồm ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận pháp luật về bảo vệ thông tin của người
tiêu dùng.
Chương 2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo vệ thông tin của người
tiêu dùng.
Chương 3. Thực trạng thực thi pháp luật về bảo vệ thông tin của người tiêu
dùng, giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo vệ
thông tin người tiêu dùng tại Việt Nam.

5



Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT
BẢO VỆ THÔNG TIN NGƯỜI TIÊU DÙNG

1.1. Khái niệm pháp luật bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của bảo vệ thơng tin của người tiêu dùng
1.1.1.1. Khái niệm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
Hiện nay trên thế giới chưa có một định nghĩa chung về người tiêu dùng.
Dưới góc độ kinh tế, người tiêu dùng được hiểu “là bất cứ đơn vị kinh tế nào có
nhu cầu tiêu dùng hàng hố và dịch vụ cuối cùng…,thơng thường người tiêu dùng
được coi là cá nhân nhưng trên thực tế, người tiêu dùng có thể là cơ quan, cá nhân
và nhóm cá nhân”.1 Dưới góc độ pháp lý, cách tiếp cận về người tiêu dùng cũng có
sự khác nhau. Theo từ điển Black’s Law, thuật ngữ người tiêu dùng được giải thích
là người mua hàng hố, dịch vụ vì mục đích sử dụng cho cá nhân, gia đình, hộ gia
đình mà khơng nhằm mục đích bán lại.2 Cách tiếp cận về người tiêu dùng tại các
bang của Hoa Kỳ cũng được hiểu khá thống nhất. Ví dụ Bang California định
nghĩa người tiêu dùng là cá nhân tham gia giao dịch với mục đích chủ yếu vì nhu
cầu cá nhân hoặc sinh hoạt hộ gia đình.3 Trong phạm vi Liên minh châu Âu (EU),
hiện nay khơng có định nghĩa thống nhất về người tiêu dùng trong các văn bản của
EU. Định nghĩa về người tiêu dùng được quy định trong một số Chỉ thị về luật hợp
đồng (Contract Law), Quy định Brussel I số 44/2001 về thẩm quyền, công nhận và
thi hành các phán quyết về các vấn đề thương mại và dân sự và Quy định Rome I
số 593/2008 về áp dụng luật đối với nghĩa vụ hợp đồng. Theo đó, người tiêu dùng
được quan niệm là “thể nhân hành động vì mục đích ngồi thương mại, kinh doanh
và nghề nghiệp của mình”. Với cách tiếp cận trên, có thể thấy về mặt chủ thể
người tiêu dùng theo quy định của pháp luật EU không bao gồm pháp nhân kể cả
khi pháp nhân đó mang đặc tính phi lợi nhuận ví dụ như các hiệp hội phi lợi nhuận.
Vấn đề này cũng đã được nhấn mạnh trong một số án lệ của EU.
Luật Bảo vệ người tiêu dùngcủa Đài Loan năm 1994 xác định người tiêu
dùng là “người tham gia vào các giao dịch, sử dụng hàng hoá hoặc dịch vụ vì mục
đích tiêu dùng”. Tương tự Luật Bảo vệ người tiêu dùng của Ấn Độ năm 1986 cũng

định nghĩa “người tiêu dùng là bất cứ người nào mua hàng hoá…mà khơng có mục
đích để bán lại hoặc vì mục đích thương mại khác”. Tại Việt Nam, thuật ngữ người
1

David D. Pearce (1999), Từ điển kinh tế học hiện đại, NXB. Chính trị quốc gia, tr.193
Từ điển Black’s Law Dictionary (Bryan A. Garner), 10th Edition, Bản in lần thứ 11, tr. 382-383
3
Điều 3, Luật An toàn sản phẩm (Product Safety Act) bang California năm 1972 (sửa đổi năm 2011).
2

6


tiêu dùng lần đầu tiên được ghi nhận tại Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùngnăm 1999 và tới Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùngtiếp tục kế thừa tinh
thần của Pháp lệnh bảo vệ quyền lợi người tiêu dùngnăm 1999 quy định: “Người
tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hố, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh
hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức”. Cách tiếp cận về khái niệm người tiêu dùng
theo quy định trên ở phạm vi khá rộng cụ thể, người tiêu dùng là “người” mua, sử
dụng hàng hoá, dịch vụ tức có thể bao gồm cá nhân, pháp nhân hay tổ chức khác là
những người mua, sử dụng hàng hoá cho mục đích tiêu dùng (phi thương mại).
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác khau về người tiêu dùng nhưng những tiêu
chí chung để xác định người tiêu dùng đó là: i) Về tư cách chủ thể: đa số các
trường hợp quan niệm người tiêu dùng là cá nhân, nhưng cũng có số ít mở rộng
phạm vi chủ thể người tiêu dùng bao gồm cá nhân và pháp nhân; ii) Về cách thức
tiếp cận hàng hoá, dịch vụ: người tiêu dùng bao gồm người sử dụng, thụ hưởng
hàng hoá dịch vụ trực tiếp giao kết hợp đồng với nhà sản xuất, kinh doanh; trong
một số trường hợp quan niệm rộng hơn khơng chỉ bao gồm người sử dụng thụ
hưởng hàng hố dịch vụ trực tiếp giao kết hợp đồng mà còn gồm những người sử
dụng, thụ hưởng không trực tiếp giao kết hợp đồng; iii) Về mục đích sử dụng: sử

dụng hàng hố, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng hay mục đích phi thương mại.
Thơng tin người tiêu dùng được hiểu là một loại thông tin/dữ liệu cá nhân.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về thơng tin cá nhân. Ví dụ, tại Điều 14.1
Hiệp định đối tác tồn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) giải thích
thơng tin cá nhân “là bất kỳ thơng tin nào, bao gồm dữ liệu cá nhân đã được xác
định hoặc có thể xác định về đặc điểm cá nhân”. Tương tự, trong Bộ nguyên tắc cơ
bản về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử của APEC đã xác định
thông tin cá nhân là “bất kỳ thông tin nào để xác định được hay có thể xác định
được danh tính của một cá nhân cụ thể”. Tại Việt Nam, hiện nay khơng có điều
khoản nào quy định cụ thể thế nào là thông tin cá nhân, tuy nhiên căn cứ vào quy
định của những văn bản pháp luật liên quan có thể thấy hiện nay pháp luật Việt
Nam tiếp cận khái niệm về thông tin cá nhân tương tự như cách tiếp cận phổ biến
trên thế giới. Nói cách khác, thơng tin cá nhân theo quy định của pháp luật Việt
Nam bao gồm bất kỳ thông tin nào được sử dụng để xác định danh tính của một cá
nhân cụ thể. Như vậy, thông tin cá nhân bao gồm nhiều loại thông tin khác nhau
nhằm xác định, nhận diện cá nhân như tên, chữ ký, địa chỉ, số điện thoại, ngày
tháng năm sinh, thông tin nghề nghiệp, số tài khoản ngân hàng, số hộ chiếu, số căn
cước công dân, ảnh cá nhân.... Nếu như thông tin cá nhân được sử dụng để xác

7


định danh tính cá nhân thì thơng tin người tiêu dùng gắn liền với việc xác định
danh tính của người tiêu dùng. Điểm khác biệt giữa các thông tin cá nhân với
thông tin người tiêu dùng ở chỗ, thông tin của người tiêu dùng được thu thập và
lưu trữ bởi các doanh nghiệp trong quá trình xác lập giao dịch với người tiêu dùng
hoặc qua các khảo sát thị trường của họ.4
Thơng tin của người tiêu dùng có một vai trò rất quan trọng đối với doanh
nghiệp và trong việc thiết lập hợp đồng giao dịch thương mại điện tử. Những thông
tin thu thập được từ người tiêu dùng sẽ giúp cho doanh nghiệp định hướng cho

chiến lược và hoạt động kinh doanh của mình đối với những nhóm người tiêu dùng
mà doanh nghiệp sẽ tiếp cận để thực hiện hoạt động quảng cáo, kinh doanh các sản
phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp cũng như đánh giá được thị hiếu, xu hướng tiêu
dùng của người tiêu dùng để có những điều chỉnh thích hợp cho hoạt động kinh
doanh trong tương lai đối với những nhóm khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp
hướng tới. Bên cạnh đó, thơng tin người tiêu dùng đã được thu lập, lưu trữ cho
phép doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong giao dịch đã thiết
lập giữa doanh nghiệp và mặt khác cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể dễ
dàng tiếp cận với khách hàng cũ. Lưu trữ thông tin khách hàng cũ là một kênh liên
lạc hiệu quả nhằm duy trì mối quan hệ ổn định giữa doanh nghiệp và người tiêu
dùng truyền thống.5 Bởi vậy, các hoạt động thu nhập, khai thác và sử dụng thông
tin người tiêu dùng ngày càng phát triển với quy mơ và hình thức đa dạng, đặc biệt
trong thời đại kỹ thuật số thông tin người tiêu dùng không chỉ dừng lại ở những
thơng tin định danh người tiêu dùng mà cịn bao gồm cả những thông tin mô tả
hành vi, cách thức suy nghĩ và giao dịch của chính người tiêu dùng.6
Đối với các giao dịch mua bán trong môi trường thương mại điện tử thì
thơng tin của người tiêu dùng đóng vai trò là điều kiện thiết yếu để xác lập hợp
đồng điện tử bởi lẽ giao dịch không thể tiến hành được nếu khơng có các thơng tin
cơ bản của bên mua tức thơng tin của người tiêu dùng. Ví dụ để mua một sản phẩm
qua Shopee, người mua hàng phải cung cấp những thông tin cá nhân để thực hiện
thanh toán đối với sản phẩm khi đồng ý mua sản phẩm đó. Đây là điều kiện cơ bản
để xem giao dịch thành công bởi những thông tin mà người mua cung cấp sẽ là cơ

4

Ngô Vĩnh Bạch Dương, Bảo vệ thơng tin người tiêu dùng, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 12 (388)/2019,
truy cập ngày 10/11/2020.
5
Ngô Vĩnh Bạch Dương (2013). Một số vấn đề lý luận về bảo vệ thông tin người tiêu dùng. Đề tài nghiên
cứu khoa học Nghiên cứu pháp luật về quyền cung cấp thông tin và bảo vệ thông tin người tiêu dùng, Trường

Đại học Luật Hà Nội, tr.63
6
Bảo vệ thông tin người tiêu dùng trong thời kỳ kinh tế số, truy cập ngày 10/11/2020.

8


sở để người bán xác nhận được địa chỉ chuyển hàng, phương thức thanh tốn sản
phẩm…
Với vai trị quan trọng của thông tin của người tiêu dùng đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp như đã đề cập ở trên thì việc bảo vệ thơng tin của
người tiêu dùng là vấn đề tất yếu và quan trọng đối với sự sống còn của doanh
nghiệp. Hiện nay, tại Việt Nam doanh nghiệp rất dễ dàng có thể mua được danh
sách khách hàng với các thông tin kèm theo như số điện thoại, địa chỉ thư điện tử
(e-mail), nghề nghiệp…Về phía người tiêu dùng, người tiêu dùng có thể nhận các
cuộc điện thoại, tin nhắn không mong muốn từ các doanh nghiệp có thể là để
quảng cáo sản phẩm, chào mời sử dụng dịch vụ, thậm chí cung cấp các thơng tin
sai lệch nhằm mục đích lừa đảo người tiêu dùng. Thực trạng trên không chỉ ảnh
hưởng tới bản thân người tiêu dùng mà còn tác động tới uy tín, thương hiệu của
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
Hiện nay trên thế giới khơng có một định nghĩa cụ thể về bảo vệ thông tin
của người tiêu dùng, tuy nhiên tiếp cận về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng có
thể bắt đầu từ quyền riêng tư (Right to privacy) một trong những quyền con người
được thừa nhận rộng rãi trên thế giới hiện nay. Trong Tuyên ngôn quốc tế về nhân
quyền năm 1948 của Liên hợp quốc (UN) khẳng định “khơng ai có thể bị xâm
phạm một cách độc đốn vào đời tư, gia đình, nhà ở, thư tín hay bị xúc phạm đến
danh sự hay thanh danh. Ai cũng có quyền được luật pháp bảo vệ chống lại những
xâm phạm ấy”.7 Quy định này được tái khẳng định tại Điều 17 Công ước quốc tế
về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR), theo đó “1) Khơng ai bị can thiệp một
cách độc đốn và bất hợp pháp đến đời sống riêng tư, gia đình, nhà ở, thư tín;

hoặc bị xúc phạm một các bất hợp pháp đến danh dự và uy tín; 2) Mọi người đều
có quyền được pháp luật bảo vệ chống lại mọi sự can thiệp và xúc phạm như vậy”.
Như vậy quyền riêng tư có thể được hiểu là quyền của cá nhân được phép giữ
kín/khơng cơng khai các thơng tin, dữ liệu, tư liệu gắn liền với cuộc sống riêng tư
của cá nhân, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự, nhân phẩm của cá
nhân đó.
Năm 2004, trong khảo sát quốc tế về luật quyền riêng tư và thực tiễn, Tổ
chức Bảo mật quốc tế và Trung tâm bảo mật thông tin điện tử đã xác định quyền
riêng tư bao gồm các khía cạnh sau: 1) Sự riêng tư về thông tin cá nhân; 2) Sự
riêng tư về thân thể; 3) Sự riêng tư về thông tin liên lạc; 4) Sự riêng tư về nơi cư

7

Điều 12 Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền năm 1948.

9


trú.8 Với cách tiếp cận trên có thể thấy quyền riêng tư về thông tin cá nhân/dữ liệu
cá nhân là một trong những khía cạnh của quyền riêng tư, và trong quyền riêng tư
về thơng tin cá nhân có quyền riêng tư về thông tin của người tiêu dùng. Bởi vậy
phạm vi quyền riêng tư về thông tin của người tiêu dùng sẽ hẹp hơn quyền riêng tư
về thông tin cá nhân. Cụ thể, nếu như thông tin cá nhân có thể được thu thập bởi
bất kỳ chủ thể nào không bị giới hạn trong phạm vi các hoạt động cung cấp hàng
hố, dịch vụ tiêu dùng. Trong khi đó, thông tin của người tiêu dùng được thu thập
và quản lý bởi doanh nghiệp nhằm thực hiện các hoạt động cung cấp hàng hoá,
dịch vụ tiêu dùng.9
1.1.1.2. Đặc điểm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
Từ cách tiếp cận về người tiêu dùng và quyền riêng tư trong đó có quyền
riêng tư về thơng tin cá nhân có thể đưa ra định nghĩa về bảo vệ thông tin của

người tiêu dùng là việc bảo đảm cho những thông tin của người tiêu dùng không bị
xâm phạm một cách bất hợp pháp. Bảo vệ thông tin của người tiêu dùng có một số
điểm đặc thù sau:
Thứ nhất, bảo vệ thơng tin của người tiêu dùng là một khía cạnh của bảo vệ
dữ liệu cá nhân. Quyền riêng tư về thơng tin cá nhân là quyền con người, trong đó
bao gồm thông tin của người tiêu dùng là một dạng dữ liệu cá nhân. Như đã trình
bày ở trên, dữ liệu cá nhân bao gồm nhiều loại thông tin khác nhau nhằm xác định,
nhận diện cá nhân như tên, chữ ký, địa chỉ, số điện thoại, ngày tháng năm sinh,
thông tin nghề nghiệp, số tài khoản ngân hàng…
Thứ hai, bảo vệ thông tin của người tiêu dùng được điều chỉnh bởi luật quốc
tế và luật quốc gia. Xuất phát từ đặc điểm thứ nhất bảo vệ thông tin của người tiêu
dùng là một khía cạnh của quyền con người cho nên những quy định chung về
quyền con người liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân được ghi nhận trong các
điều ước quốc tế như Công ước quốc tế về quyền dân sự, chính trị; Hiến chương
EU về nhân quyền…Bên cạnh đó, bảo vệ thơng tin của người tiêu dùng chủ yếu
được điều chỉnh bởi luật quốc gia bởi lẽ người tiêu dùng là một bên trong quan hệ
hợp đồng dân sự cho nên thuộc đối tượng bảo vệ theo pháp luật quốc gia.
Thứ ba, hình thức bảo vệ thông tin của người tiêu dùng: Bảo vệ thông tin
của người tiêu dùng là nhiệm vụ của nhiều lĩnh vực khác nhau như đạo đức, pháp
luật…Dưới góc độ pháp luật việc thiết lập các phương thức bảo vệ thông tin của

8

Privacy and Human rights An International Survey
truy cập ngày 20/11/2020
9
Ngô Vĩnh Bạch Dương (2013), tlđd, tr.66

10


of

Privacy

Laws

and

Practice


người tiêu dùng nhằm thu thập, khai thác dữ liệu cá nhân hợp pháp, chính đáng,
tơn trọng quyền con người.10 Bởi vậy, hiện nay trên thế giới các quốc gia ban hành
luật về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng dưới nhiều hình thức khác nhau. Có
những quốc gia ban hành chế định luật riêng về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong đó có
bảo vệ thơng tin của người tiêu dùng, nhưng cũng có những quốc gia ghi nhận bảo
vệ thông tin của người tiêu dùng trong nhiều chế định luật khác nhau như Hiến
pháp, luật dân sự và có những quốc gia kết hợp cả hai phương thức trên.11
1.1.1.3. Vai trị của bảo vệ thơng tin của người tiêu dùng
* Đối với Nhà nước: Bảo vệ thông tin của người tiêu dùng nói riêng và bảo
vệ người tiêu dùng nói chung phát huy vai trị quản lý của Nhà nước. Nhà nước
đóng vai trị trung tâm trong hoạt động bảo vệ người tiêu dùng (trong đó bao gồm
bảo vệ thông tin người tiêu dùng) thông qua việc ban hành chính sách, pháp luật
cũng như thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của người tiêu dùng.12 Thơng qua cơng cụ pháp luật, Nhà nước sử dụng sức
mạnh của thị trường để loại bỏ các doanh nghiệp có hành vi xâm phạm quyền lợi
của người tiêu dùng từ đó ngồi bảo vệ quyền lợi ích của người tiêu dùng cịn đồng
thời bảo vệ các doanh nghiệp làm ăn chân chính, hợp pháp trước những doanh
nghiệp làm ăn phi pháp.
* Đối với doanh nghiệp: Bảo vệ thông tin của người tiêu dùng giúp doanh

nghiệp kinh doanh hiệu quả và bền vững. Việc bảo vệ thơng tin của người tiêu
dùng từ phía doanh nghiệp giúp tạo niềm tin của khách hàng đối với doanh nghiệp
để sử dụng những sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp trong tương lai. Bởi lẽ
hành vi “bội tín” của doanh nghiệp chia sẻ thơng tin của khách hàng một cách vô ý
hay cố ý như doanh nghiệp cung cấp thông tin khách hàng cho bên thứ ba để cùng
tìm kiếm lợi nhuận sẽ dẫn đến những hậu quả bất lợi cho khách hàng từ đó giảm
niềm tin của khách hàng đối với doanh nghiệp và chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới sự
bền vững trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ:13 khi số điện thoại
hoặc địa chỉ e-mail bị tiết lộ, người tiêu dùng có thể vị quấy rầy khi phải nhận các
cuộc gọi hoặc tin nhắn quảng cáo không mong muốn hoặc một số kẻ lợi dụng
thông tin khách hàng bị đánh cắp nhằm bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của họ…

10

Ngô Vĩnh Bạch Dương (2013), tlđd, tr.67
Ngô Vĩnh Bạch Dương (2019), Bảo vệ thông tin người tiêu dùng,
truy cập ngày 23/11/2020.
12
Tờ trình số 45/TTr- CP về dự án Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 04 tháng 05 năm 2010, tr.5
13
Ngô Vĩnh Bạch Dương (2019), tlđd.
11

11


* Đối với người tiêu dùng: Bảo vệ thông tin của người tiêu dùng hướng tới
bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong giao dịch mua bán, sử dụng hàng hoá,
dịch vụ. Trong quan hệ giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng thì người tiêu dùng
ln ở vị thế yếu hơn, cần được bảo vệ bởi lẽ doanh nghiệp ln ở vị trí chủ động

với hoạt động mang tính chun nghiệp, trong khi đó người tiêu dùng ln rơi vào
thế bị động, nghiệp dư.14 Bên cạnh đó, việc bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
sẽ hạn chế được những vi phạm từ doanh nghiệp trong việc sử dụng thông tin
người tiêu dùng trái phép cũng như hạn chế được những vụ việc lừa đảo người tiêu
dùng do các đối tượng lừa đảo đã sử dụng thông tin của người tiêu dùng bị tiết lộ
trái phép. Tại Việt Nam, doanh nghiệp rất dễ có thể mua được một danh sách
khách hàng với các thông tin cá nhân kèm theo như số điện thoại, địa chỉ e-mail,
địa chỉ, nghề nghiệp...15 các doanh nghiệp sử dụng các thông tin trên để gọi điện,
nhắn tin, gửi e-mail với nhiều mục đích khác nhau như quảng cáo sản phẩm, dịch
vụ; chào mời người tiêu dùng sử dụng sản phẩm, dịch vụ; thậm chí có những
trường hợp doanh nghiệp sử dụng thơng tin để lừa đảo người tiêu dùng. người tiêu
dùng hàng này có thể nhận được hai, ba chục tin nhắn điện thoại với các nội dung
quảng cáo, chào mời dịch vụ hoặc dụ dỗ chơi cá cược. Các tin nhắn này phần lớn
nhằm mục đích lừa đảo, hướng dẫn người xem thực hiện theo các yêu cầu mà sau
khi thực hiện hướng dẫn này người tiêu dùng có thể ngay lập tức bị trừ tiền trong
tài khoản. Bởi vậy, việc bảo vệ thông tin của người tiêu dùng là hết sức cần thiết
nhằm hướng tới những giao dịch an toàn cho người tiêu dùng, đặc biệt trong bối
cảnh môi trường thương mại điện tử đang phát triển ngày càng mạnh mẽ tại Việt
Nam.
1.1.2. Khái niệm pháp luật về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
1.1.2.1. Định nghĩa
Bảo vệ thông tin của người tiêu dùng là một trong những nội dung thuộc về
pháp luật bảo vệ người tiêu dùng cho nên để xây dựng định nghĩa về pháp luật bảo
vệ thông tin của người tiêu dùng sẽ bắt đầu từ định nghĩa về pháp luật bảo vệ
người tiêu dùng. Pháp luật bảo vệ người tiêu dùng là lĩnh vực pháp luật điều chỉnh
các quan hệ giữa người tiêu dùng và các thương nhân khi người tiêu dùng mua, sử
dụng hàng hoá, dịch vụ của thương nhân đó.16 Như vậy, có thể thấy quan hệ mua
14

Lương Văn Tuấn (2010), “Các nội dung cần chú trọng khi xây dựng Luật Bảo vệ người tiêu dùng”, Tạp chí

Nghiên cứu Lập pháp số 11(172), tháng 06/2010.
15
Bảo vệ người tiêu dùng trong thời kỳ kinh tế số, truy cập ngày 23/11/2020.
16
Nguyễn Thị Vân Anh (chủ biên) (2014), Giáo trình Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, NXB. Công an
nhân dân, tr. 21

12


bán, sử dụng hàng hoá dịch vụ giữa người tiêu dùng và thương nhân là quan hệ
tiêu dùng. Nói cách khác, quan hệ tiêu dùng là một loại quan hệ được thực hiện
trên cơ sở hợp đồng mua bán giữa thương nhân và người tiêu dùng khơng nhằm
mục đích kinh doanh, do vậy quan hệ tiêu dùng sẽ không được điều chỉnh bởi Luật
Thương mại mà là đối tượng điều chỉnh truyền thống của Luật Dân sự.17 Trong các
quan hệ pháp luật dân sự, nguyên tắc tự do thoả thuận, ngun tắc bình đẳng, thiện
chí và trung thực, tự chịu trách nhiệm, tơn trọng đạo đức, lợi ích Nhà nước, lợi ích
cơng cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác ln được đề cao. Tuy
nhiên, do tính chất xã hội của quan hệ tiêu dùng - quan hệ với đặc tính là thơng tin
bất đối xứng18 cho nên người tiêu dùng khó có cơ hội tự do, bình đẳng đối với
thương nhân. Bởi vậy pháp luật bảo vệ người tiêu dùng can thiệp vào quyền tự do
của các nhà cung cấp sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho nên sẽ khơng có sự tự do,
bình đẳng trong quan hệ pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng.
Từ cách tiếp cận trên, có thể đưa ra định nghĩa về pháp luật bảo vệ thông tin
của người tiêu dùng như sau: Pháp luật bảo vệ thông tin người tiêu dùng là lĩnh
vực pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hố, dịch vụ trong việc bảo đảm an tồn, bí mật thông tin của
người tiêu dùng khi tham gia giao dịch, sử dụng hàng hoá, dịch vụ. Lĩnh vực pháp
luật này quy định về quyền được bảo vệ thông tin của người tiêu dùng, trách nhiệm
của thương nhân trong việc bảo vệ thông tin của người tiêu dùng và xử lý các hành

vi vi phạm quy định về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng.
1.1.2.2. Đặc điểm của pháp luật bảo vệ thơng tin của người tiêu dùng
Có thể thấy đặc điểm của pháp luật bảo vệ người tiêu dùng 19 đó là: 1) Áp
đặt những điều kiện bắt buộc thương nhân phải tuân thủ để khắc phục những bất
lợi của người tiêu dùng trong quan hệ với nhà cung cấp hàng hoá dịch vụ; 2) Xác
định trách nhiệm bảo vệ thông tin của người tiêu dùng một cách nghiêm khắc và
mở rộng về chủ thể chịu trách nhiệm; 3) Thiết lập những ngoại lệ so với những
nguyên tắc tố tụng dân sự truyền thống nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu
dùng tham gia giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền lợi của mình bị vi phạm.
Như đã nhắc tới ở trên, bảo vệ thông tin của người tiêu dùng thuộc về pháp
luật bảo vệ người tiêu dùng cho nên pháp luật bảo vệ thông tin của người tiêu dùng

17

Nguyễn Thị Vân Anh, tlđd, tr.21
một số vấn đề lý luận xung quanh luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,
truy cập ngày 08/12/2020.
19
Nguyễn Thị Vân Anh (2014), tlđd, tr.24-25.
18

13


cũng có những đặc điểm tương tự với pháp luật bảo vệ người tiêu dùng, cụ thể như
sau:
Thứ nhất, pháp luật bảo vệ thông tin của người tiêu dùng đặt ra những điều
kiện bắt buộc thương nhân phải tuân thủ để khắc phục những bất lợi cho người tiêu
dùng khi cung cấp thông tin cá nhân cho thương nhân trong quá trình thiết lập giao
dịch mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ. Đặc điểm này thể hiện rõ nét thông qua

những quy định về nguyên tắc bảo vệ thông tin của người tiêu dùng, trách nhiệm
bắt buộc của thương nhân trong việc thơng báo cơng khai về mục đích của việc thu
thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng; sử dụng thơng tin phù hợp với mục
đích đã thông báo với người tiêu dùng; điều chỉnh, cập nhật thơng tin khi thấy
thơng tin khơng chính xác; việc chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên
thứ ba.
Thứ hai, pháp luật bảo vệ thông tin của người tiêu dùng đặt ra trách nhiệm
một cách nghiêm khắc đối với thương nhân vi phạm các quy định về bảo vệ thơng
tin của người tiêu dùng. Có thể thấy các biện pháp chế tài xử lý hành vi vi phạm
quy định về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng khá đa dạng, có thể là chế tài
hành chính (áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
thông tin của người tiêu dùng), chế tài hình sự (áp dụng đối với các hành vi nguy
hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự trong việc
xâm phạm thơng tin của người tiêu dùng), chế tài dân sự (áp dụng các phương thức
khởi kiện dân sự cùng hậu quả pháp lí đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ
thông tin của người tiêu dùng)…
1.2. Nội dung của pháp luật bảo vệ thông tin của người tiêu dùngvà quá
trình hình thành, phát triển của pháp luật về bảo vệ thông tin của người tiêu
dùngtại Việt Nam
1.2.1. Nội dung của pháp luật bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
- Quy định về nguyên tắc bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
Các nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân trở thành định hướng và cơ sở nền
tảng trong việc quy định các nội dung về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng. Các
nguyên tắc này thường tập trung vào mục đích, giới hạn mục đích, chất lượng thu
thập thông tin và các thủ tục liên quan đến xử lý thông tin… Những hoạt động
thông tin đúng mực (FIPs - Fair Information Practices) lần đầu tiên được nhắc đến
trong Báo cáo của Uỷ ban cố vấn ngoại trưởng về hệ thống dữ liệu cá nhân tự động
năm 1973. Năm 1977 Uỷ ban cố vấn ngoại trưởng về hệ thống dữ liệu cá nhân tự
động đã đưa ra báo cáo trong đó ghi nhận một số nguyên tắc quan trọng về những
14



hoạt động thông tin đúng mực, những nguyên tắc này tập trung vào mục đích của
xử lý dữ liệu, giới hạn, chất lượng thu thập…Các nguyên tắc trên sau đó được ghi
nhận trong các quy định về quyền con người (quyền riêng tư).20
Đến năm 1980, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for
Economic Cooperation and Development - OECD) đã soạn thảo Hướng dẫn về các
nguyên tắc của những hoạt động thông tin đúng mực (Guidelines on Fair
Information Practice Principles - FIPPs) trong đó đặt ra 08 nguyên tắc trong việc
bảo vệ dữ liệu cá nhân của các nước thành viên. Mặc dù Hướng dẫn trên khơng
mang tính ràng buộc mà chỉ là nguồn tham khảo nhưng lại đóng vai trị quan trọng
trong việc bảo vệ dữ liệu cá nhân giữa các thành viên của OECD. Có thể tóm lược
nội dung của các nguyên tắc như sau: 1) Thu thập có giới hạn: việc thu thập dữ
liệu cá nhân và bất kỳ dữ liệu nào như vậy cần được thực hiện bằng các phương
tiện hợp pháp và công bằng, và khi thích hợp với những kiến thức hoặc sự đồng ý
của đối tượng dữ liệu; 2) Chất lượng dữ liệu: dữ liệu cá nhân được sử dụng phải
chính xác, đầy đủ và được cập nhật; 3) Mục đích thu thập: mục đích thu thập dữ
liệu cá nhân phải được xác định không muộn hơn thời gian thu thập dữ liệu và sau
đó sử dụng giới hạn trong việc thực hiện theo mục đích đó; 4) Sử dụng giới hạn:
không được tiết lộ dữ liệu cá nhân, không được sử dụng dữ liệu cá nhân cho mục
đích khác ngồi mục đích ban đầu, ngoại trừ có sự đồng ý của chủ dữ liệu hoặc
pháp luật quy định; 5) An toàn dữ liệu: dữ liệu cá nhân phải được bảo vệ bằng các
biện pháp bảo vệ an ninh hợp lý chống lại các rủi ro, thiệt hại hoặc truy câp trái
phép, sử dụng, tiêu huỷ, sửa đổi, bổ sung hoặc tiết lộ dữ liệu; 6) Ngun tắc cơng
khai: cần có một chính sách mở về việc phát triển, thực hành và các chính sách đối
với dữ liệu cá nhân; 7) Sự tham gia của cá nhân: cá nhân có quyền nhận được
nhận xác nhận từ người quản lý dữ liệu về việc có hoặc khơng có dữ liệu liên quan
đến mình, được thơng báo về dữ liệu liên quan đến mình trong một khoảng thời
gian hợp lý mà khơng phải chịu lệ phí một cách q đáng, được thơng báo lý do
nếu các yêu cầu trên không được chấp nhận và có quyền được phản đối lý do đó,

được phản đối các dữ liệu liên quan đến mình và yêu cầu xố, sửa chữa hoặc cập
nhật dữ liệu đó; 8) Trách nhiệm giải trình: người sử dụng dữ liệu phải có trách
nhiệm tuân thủ các biện pháp để bảo đảm hiệu lực của các nguyên tắc đã nêu ở
trên.
GDPR thiết lập 07 nguyên tắc cần phải được tuân thủ trong q trình xử lý
dữ liệu bao gồm: 1) Tính hợp pháp, cơng bằng và minh bạch: mục đích xử lý dữ
20

Ngô Vĩnh Bạch Dương (2019), Bảo vệ thông tin người tiêu dùng,
truy cập ngày 5/12/2020

15


liệu phải hợp pháp và được thể hiện rõ ràng cho chủ thể dữ liệu khi thu nhập; 2)
Giới hạn mục đích: mục đích xử lý dữ liệu phải hợp pháp và được thể hiện rõ ràng
cho chủ thể dữ liệu khi thu thập; 3) Giảm thiểu dữ liệu: chỉ thu thập và xử lý dữ
liệu khi thực sự cần thiết cho các mục đích đã định; 4) Độ chính xác: phải đảm bảo
dữ liệu cá nhân là chính xác và cập nhật; 5) Giới hạn lưu trữ: Chỉ lưu trữ dữ liệu
nhận dạng cá nhân trong thời gian cần thiết cho mục đích đã định; 6) Tính tồn vẹn
và bảo mật: Việc xử lý dữ liệu phải được thực hiện trên cơ sở đảm bảo tính bảo
mật, tính tồn vẹn và bảo mật thích hợp; 7) Trách nhiệm giải trình: người kiểm
sốt dữ liệu có trách nhiệm chứng minh sự tuân thủ GDPR với tất cả các nguyên
tắc này.21
- Quy định về quyền được bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
Đây là quy định quan trọng nhất của pháp luật bảo vệ thông tin của người
tiêu dùng bởi lẽ khi tham gia bất kỳ giao dịch, sử dụng hàng hoá, dịch vụ nào
khách hàng đều phải cung cấp những thơng tin về bản thân mình và cá nhân tổ
chức kinh doanh phải cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ được mua bán, trao
đổi với khách hàng. Ngoại trừ những giao dịch mua bán, trao đổi hàng hố, dịch vụ

có giá trị thấp, có tính thường nhật không phải cung cấp thông tin cá nhân những
trường hợp cịn lại khi người tiêu dùng sử dụng hàng hố, dịch vụ thiết yếu phục
vụ cuộc sống như điện, nước, điện thoại, chăm sóc sức khoẻ, làm đẹp, chứng
khốn, bảo hiểm, ngân hàng…đều phải cung cấp thông tin cá nhân để xác lập quan
hệ hợp đồng với cá nhân, tổ chức kinh doanh. Phần lớn người tiêu dùng khi cung
cấp thông tin đều không ý thức được quyền được bảo vệ thơng tin cá nhân của
mình bởi những thơng tin cá nhân đó có thể bị biến thành “hàng hố” đem ra mua
bán, trao đổi với giá trị không hề nhỏ.
Quyền bảo vệ thông tin của người tiêu dùng thuộc phạm vi điều chỉnh của
những quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, đây là một trong những quyền thuộc về
quyền con người được thừa nhận rộng rãi ở trên thế giới. Theo đó người tiêu dùng
sẽ được đảm bảo an tồn, bí mật thơng tin khi tham gia các giao dịch, sử dụng
hàng hoá, dịch vụ. Việc thu thập và xử lý dữ liệu của người tiêu dùng phải được sự
đồng ý của người tiêu dùng trừ những trường hợp ngoại lệ. Theo Quy định chung
về bảo vệ dữ liệu (GDPR - General Data Protection Regulation) của EU (có hiệu
lực ngày 25/5/2018) thì việc thu thập và xử lý dữ liệu của cá nhân phải được sự
đồng ý của cá nhân đó trừ khi có ít nhất một căn cứ hợp pháp để thực hiện việc thu
21

Vũ Công Giao & Lê Trần Như Tuyên (2020), Bảo vệ quyền đối với dữ liệu cá nhân trong pháp luật quốc
tế, pháp luật ở một số quốc gia và giá trị tham khảo cho Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 09 (409).

16


thập và xử lý dữ liệu mà không cần sự đồng ý của cá nhân đó như chủ thể dữ liệu
đã đồng ý với việc xử lý dữ liệu cá nhân của mình, thực hiện nghĩa vụ theo hợp
đồng giữa chủ thể dữ liệu và chủ thể thu thập dữ liệu, bảo vệ lợi ích sống cịn của
chủ thể dữ liệu hoặc cá nhân khác…Bên cạnh đó, quyền bảo vệ thơng tin của
người tiêu dùng cịn được thể hiện thơng qua việc người tiêu dùng có quyền yêu

cầu các tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân cập nhật, sửa đổi hoặc huỷ bỏ
thông tin cá nhân của mình hoặc ngừng cung cấp thơng tin của mình cho bên thứ
ba.
- Quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc bảo vệ thông tin của
người tiêu dùng
Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc bảo vệ thông tin của người tiêu
dùng được thể hiện thông qua những nội dung chính đó là thơng báo cơng khai về
mục đích của việc thu thập sử dụng thông tin của người tiêu dùng, sử dụng thơng
tin phù hợp với mục đích đã thông báo và phải được sự đồng ý của người tiêu
dùng; duy trì những biện pháp bảo đảm an tồn đối với thông tin của người tiêu
dùng và cập nhật, điều chỉnh thông tin của người tiêu dùng nếu phát hiện thơng tin
đó khơng chính xác. Luật Bảo vệ thơng tin cá nhân của California (CCPA) quy
định doanh nghiệp trước khi tập hợp thông tin của cá nhân phải thông báo cho cá
nhân loại thông tin được tập hợp và mục đích của việc sử dụng thơng tin đó. Khi
thơng tin cá nhân được công khai cho bên thứ ba với mục đích sử dụng cho việc
marketing của chính doanh nghiệp thì thơng báo cụ thể về việc cơng khai thơng tin
đó phải được cung cấp và có thể đăng nhập vào đường link trang chủ của doanh
nghiệp.
Tại Trung Quốc, mặc dù quy định về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
không được đề cập tới trong Luật Bảo vệ người tiêu dùng nhưng một số chính
quyền địa phương tại Trung Quốc đã xây dựng các văn bản dưới luật về bảo vệ
thông tin cá nhân cho người tiêu dùng như Quy định về bảo vệ người tiêu dùng của
Thượng Hải cấm doanh nghiệp được tiết lộ thông tin cá nhân của người tiêu dùng
cho bên thứ ba (bao gồm tên, giới tính, tình trạng cơng việc, trình độ giáo dục,
thông tin liên lạc, thu nhập, sức khoẻ…).22
- Quy định về xử lý hành vi vi phạm quy định về bảo vệ thông tin người tiêu
dùng

22


Phạm Quế Anh (2013). Quyền được cung cấp thông tin và bảo vệ thông tin của người tiêu dùng- kinh
nghiệm pháp luật của một số nước trên thế giối. Đề tài nghiên cứu khoa học Nghiên cứu pháp luật về quyền
cung cấp thông tin và bảo vệ thông tin người tiêu dùng, Trường Đại học Luật Hà Nội, tr.147

17


Tuỳ theo quy định của mỗi quốc gia, các hình thức xử phạt đối với hành vi
vi phạm pháp luật về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng là khơng giống nhau,
tuy nhiên hình thức xử phạt chủ yếu được áp dụng trong lĩnh vực này là xử lý vi
phạm hành chính hoặc xử phạt trách nhiệm hình sự. Có những quy định về mức xử
phạt rất nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm về bảo vệ thơng tin của người
tiêu dùng Ví dụ theo GDPR, hành vi vi phạm những chuẩn mực cốt lõi về xử lý dữ
liệu, vi phạm các quyền cá nhân hoặc chuyển dữ liệu ra khỏi EU mà không đảm
bảo các biện pháp bảo vệ tương đương sẽ bị phạt lên tới 20 triệu Euro hoặc 4%
doanh thu hàng năm trên toàn cầu.23
Singapore cũng là một trong những quốc gia áp dụng các biện pháp rất
nghiêm khắc đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ thông tin cá nhân người
tiêu dùng đặc biệt là việc thu thập số điện thoại của cá nhân để thực hiện các cuộc
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Singapore đặt ra quy định Đăng ký không được
gọi (Do not call registry - DNC),24 theo đó người tiêu dùng được phép đăng ký số
điện thoại của họ với chính quyền để khơng nhận những quảng cáo, xúc tiến
thương mại qua cuộc gọi, tin nhắn hay fax. Nếu cá nhân hay tổ chức nào gửi tin
nhắn hay gửi fax đến số điện thoại đã đăng ký DNC thì sẽ bị coi là vi phạm pháp
luật và bị phạt tối đa lên tới 10.000 đô la Singapore cho mỗi lần vi phạm.
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về bảo vệ thông tin
của người tiêu dùngtại Việt Nam
- Giai đoạn trước năm 1999: Pháp luật Việt Nam chưa có văn bản chuyên
biệt quy định về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, trong đó bao gồm nội dung
bảo vệ thơng tin của người tiêu dùng. Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng được

quy định chung chung trong một số văn bản quy phạm pháp luật như Hiến pháp,
Bộ luật Dân sự dưới góc độ quyền bí mật đời tư.
Giai đoạn trước năm 1999, vấn đề bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng nói
chung và bảo vệ thơng tin của người tiêu dùng nói riêng vẫn chưa được Nhà nước
quan tâm, bởi vậy trong thời điểm này Việt Nam chưa ban hành một văn bản
chuyên biệt về bảo vệ người tiêu dùng mà quyền lợi của người tiêu dùng chủ yếu
được bảo vệ dựa trên cơ sở những quy định về quyền bất khả xâm phạm về nơi cư
trú và thư tín trong Hiến pháp 1992 và quyền bí mật đời tư của Bộ luật Dân sự năm
1995. Liên quan tới quyền bí mật đời tư, Bộ luật Dân sự năm 1995 quy định như
sau: “Việc thu thập, công bố thông tin, tư liệu về đời tư của cá nhân phải được
23

Điều 83.4 GDPR.
Overview of PDPA, truy cập ngày 05/12/2020.
24

18


×