Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng đông nam á - seabank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.39 KB, 68 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế
Chuyên ngành quản trị kinh doanh quốc tế

chuyên đề Tốt nghiệp
Đề tà i:

PHT TRIN HOT NG THANH TON QUC T TI
NGN HNG ễNG NAM - SEABANK
H v tờn sinh viờn: V XUN THNG
Chuyờn ngnh: Qun tr kinh doanh quc t
Lp: Kinh doanh Quc t A
Khoỏ: 46
H: Chớnh quy
Ging viờn hng dn: TS. BI HUY NHNG
H NI - 2008
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................3
1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế............................................................3
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế..............................................................3
1.1.2 Đặc trưng của thanh toán quốc tế.......................................................4
1.1.3 Vai trò của thanh toán quốc tế.............................................................5
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế......................................................................5
1.1.3.2 Đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại.....................7
1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế......................................................8
1.2.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền.................................................8


1.2.1.1 Khái niệm....................................................................................8
1.2.1.2 Các hình thức chuyển tiền...........................................................8
1.2.1.3 Quy trình chuyển tiền..................................................................9
1.2.2 Phương thức thanh toán nhờ thu........................................................9
1.2.2.1 Khái niệm....................................................................................9
1.2.2.2 Phân loại và quy trình nhờ thu....................................................9
1.2.3 Phương thức thư tín dụng chứng từ.................................................12
1.2.3.1 Khái niệm..................................................................................12
1.2.3.2 Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ....................13
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế tại các Ngân
hàng thương mại...........................................................................................15
1.3.1 Các yếu tố khách quan.......................................................................15
1.3.1.1 Cán cân thanh toán quốc tế.......................................................15
1.3.1.2 Chính sách tỷ giá hối đoái.........................................................15
1.3.1.3 Chính sách thương mại quốc tế.................................................16
1.3.2 Các yếu tố chủ quan...........................................................................17
1.3.2.1 Nguồn lực của ngân hàng thương mại......................................17
1.3.2.2 Uy tín của ngân hàng thương mại.............................................17
1.3.2.3 Mạng lưới ngân hàng đại lý......................................................17
1.3.2.4 Công nghệ thanh toán...............................................................18
1.3.2.5 Các nghiệp vụ ngân hàng khác có liên quan.............................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á - SEABANK......................................19
2.1 Khái quát về SeABank............................................................................19
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của SeABank................................................19
2
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu...........................................................20
2.1.3 Cơ cấu tổ chức....................................................................................21
2.1.4. Nguyên tắc giao dịch thanh toán quốc tế tại SeABank...................22
2.1.4.1 Nguyên tắc quản lý tập trung....................................................22

2.1.4.2 Nguyên tắc về thời gian xử lý điện............................................23
2.1.4.3 Chế độ báo cáo.........................................................................23
2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của SeABank....................23
2.2.1 Quy trình các bước thanh toán xuất khẩu........................................23
2.2.1.1 Chuyển tiền đến từ nước ngoài..................................................24
2.2.1.2 L/C xuất khẩu............................................................................24
2.2.1.3 Nhờ thu xuất khẩu.....................................................................28
2.2.2 Quy trình các bước thanh toán nhập khẩu.......................................29
2.2.2.1 Chuyển tiền đi nước ngoài........................................................29
2.2.2.2 L/C nhập khẩu...........................................................................32
2.2.2.3 Nhờ thu nhập khẩu....................................................................36
2.2.3. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế.......................................37
2.3 Đánh giá chung về hoạt động thanh toán quốc tế của SeABank........43
2.3.1 Những kết quả đạt được.....................................................................43
2.3.2 Những mặt còn hạn chế.....................................................................45
2.3.2.1 Trong thanh toán xuất khẩu......................................................45
2.3.2.2 Trong thanh toán nhập khẩu.....................................................46
2.3.3 Nguyên nhân.......................................................................................47
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á -
SEABANK TRONG THỜI GIAN TỚI......................................................49
3.1 Định hướng chiến lược phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của
SeABank.........................................................................................................49
3.2 Các giải phát thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế tại SeABank...50
3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..........................................50
3.2.2 Xây dựng một chiến lược marketing phù hợp...............................51
3.2.3 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng..............................................53
3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu................................54
3.2.5 Đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh đối ngoại...........................54
3.2.6 Xây dưng chính sách khách hàng tổng thể, phù hợp....................55

3.2.7 Mở rộng quan hệ đại lý trong nước và ở các khu vực tiềm năng
trên toàn thế giới...................................................................................57
3.3 Kiến nghị nhằm phát triển hoạt động TTQT tại SeABank.................58
3.3.1 Kiến nghị đối với nhà nước...............................................................58
3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước............................................59
KẾT LUẬN....................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................63
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTQT Thanh toán quốc tế
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
TDCT Tín dụng chứng từ
L/C Thư tín dụng
TTXK Thanh toán xuất khẩu
TTNK Thanh toán nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
4
Tên Nội dung Trang
Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền 9
Sơ đồ 1.2 Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu phiếu trơn 10
Sơ đồ 1.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu kèm chứng từ 11
Sơ đồ 1.4 Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ 13
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tại SeABank 21
Bảng 2.1 Giá trị và doanh thu phí TTXK giai đoạn 2004-2007 38
Bảng 2.2 Giá trị và doanh thu phí TTNK giai đoạn 2004-2007 39
Biểu đồ 2.1 Doanh số TTQT giai đoạn 2004 -2007 41
Biểu đồ 2.2 Doanh thu phí TTQT giai đoạn 2004-2007 41

Bảng 2.3
Hạn mức tín dụng của các ngân hàng đại lý đối với
SeABank
42
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
5
Trong thế kỷ 21, một xu thế mà không một quốc gia nào có thể đi ngược lại
hoặc đứng ngoài được, đó là xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Với xu thế này,
tất cả các quốc gia đều có sự liên kết với nhau về kinh tế, văn hóa, chính trị,
khoa học… Một trong những hoạt động kinh tế có sự phát triển mạnh mẽ nhất
nhờ xu thế này là thương mại quốc tế. Có thể nói rằng từ khi thương mại quốc
tế ra đời và phát triển thì không thể không nhắc đến vai trò của hoạt động
TTQT. Đây là hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán cho thương mại quốc tế
vì vậy nó trở thành một khâu không thể thiếu được của hoạt động kinh tế quốc
tế này. TTQT đã giải quyết những bất lợi của việc thanh toán trực tiếp giữa
người mua và người bán, đồng thời nó còn thúc đẩy quá trình chu chuyển
hàng hóa và tiền tệ, tạo sự liên tục trong sản xuất.
Bên cạnh đó, TTQT ngày càng có vai trò quan trọng đối với hoạt động của
các NHTM, nó không chỉ là hoạt động để thu phí ngân hàng mà nó còn hỗ
trợ, bổ xung cho các hoạt động khác, tăng tính thanh khoản của ngân hàng,
tăng khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng…
Tuy là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên trên thị trường tài chính
tiền tệ Việt Nam nhưng ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chưa có
thế mạnh về mảng dịch vụ TTQT và thực tế là hoạt động TTQT của ngân
hàng đang gặp phải một số khó khăn trong cạnh tranh trong nước cũng như
đối đầu với những khó khăn từ hội nhập quốc tế trong hiện tại và tương lai.
Do vậy việc phân tích thực trạng, nguyên nhân và từ đó tìm ra những giải
pháp phát triển hoạt động TTQT tại SeABank là vô cùng cần thiết. Với suy
nghĩ như vậy, sau thời gian thực tập tại ngân hàng, cùng với những kiến thức

đã học và thực tiễn thu được trong quá trình thực tập, em đã chọn đề tài “Phát
triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đông Nam Á - SeABank”
nhằm phân tích thực trạng tình hình hoạt động TTQT tại SeABank trong thời
6
gian vừa qua và đề ra những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động TTQT trong thời gian tới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đông
Nam Á - SeABank.
* Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: ngân hàng Đông Nam Á - SeABank
- Thời gian: giai đoạn 2004-2007
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với phân
tích tổng hợp từ thực trạng, nguyên nhân để đi đến kết luận.
4. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề gồm có 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế tại các ngân hàng
thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đông
Nam Á - SeABank.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
tại ngân hàng Đông Nam Á - SeABank trong th ời gian tới.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
7
1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Ngày nay, đối với mỗi một quốc gia quan hệ kinh tế đối ngoại có vai trò quan
trọng hàng đầu và là con đường tất yếu trong phát triển kinh tế. Hoạt động

kinh tế đối ngoại là hoạt động trao đổi hàng hoá và tiền tệ giữa các chủ thể
của các quốc gia khác nhau.
TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ
kinh tế, thương mại tài chính, tín dụng và dịch vụ phi mậu dịch giữa các tổ
chức kinh tế, các hãng, các cá nhân của các nước khác nhau để kết thúc một
chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng hình thức chuyển
tiền hoặc các hình thức bù trừ trên tài khoản tại các ngân hàng.
TTQT hiểu theo nghĩa rộng bao gồm thanh toán các hiệp định thương mại,
các hiệp định trả tiền ký kết giữa các nước, các hợp đồng mua bán ngoại
thương, các phí dịch vụ (như phí vận tải, bảo hiểm…).
TTQT có thể được chia thành:
- Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán có liên quan trực tiếp, phát sinh
trên cơ sở trao đổi hàng hoá và dịch vụ thương mại quốc tế.
- Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan
đến hàng hoá, không mang tính chất thương mại: quan hệ về ngoại giao (như
chi phí của các cơ quan ngoại giao tại nước sở tại), văn hoá, du lịch (chi phí
vận chuyển và đi lại của các đoàn khách, chính phủ, tổ chức cá nhân…).
Trong giao dịch ngoại thương, sự trao đổi hàng hoá và tiền tệ giữa các chủ thể
thuộc 2 quốc gia khác nhau vượt ra ngoài phạm vi một quốc gia nên có sự
khác nhau về quy chế mậu dịch, các điều kiện thương mại cũng như các tập
quán thương mại.
8
Vì vậy một cơ chế thanh toán mang tính thống nhất và đảm bảo an toàn lợi
ích cho cả người mua và người bán là vô cùng cần thiết. Trong cơ chế thanh
toán này, thông thường có một bên thứ ba độc lập làm trung gian thanh toán.
Đó là các tổ chức tài chính trung gian (chủ yếu là các ngân hàng) có kinh
nghiệm, chuyên môn, nghiệp vụ, uy tín, khả năng tài chính, mạng lưới đại lý
và quan hệ rộng…
1.1.2 Đặc trưng của thanh toán quốc tế
Thương mại quốc tế và TTQT đã xuất hiện từ rất lâu nhưng nó chỉ thực sự

phát triển kể từ khi chủ nghĩa tư bản ra đời và nó từ đó cho đến nay trở thành
một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế quốc tế ngày càng được mở
rộng, hoạt động TTQT tồn tại trong mối quan hệ mật thiết với các hoạt động
khác của quan hệ kinh tế quốc tế.
Trong quan hệ TTQT giữa các chủ thể của các quốc gia khác nhau trên thế
giới, đồng USD không còn là đồng tiền tiêu chuẩn duy nhất. Việc lựa chọn
đồng tiền nào hoàn toàn do sự thoả thuận của bên mua và bên bán, có thể sử
dụng đồng nội tệ của bên mua hoặc bên bán, hay cũng có thể lựa chọn một
đồng ngoại tệ đối với cả bên mua và bên bán. Việc lựa chọn này phụ thuộc
vào uy tín của nền kinh tế, so sánh tương quan vị thế giữa hai bên mua và bên
bán, hoặc phụ thuộc vào tập quán thương mại quốc tế. Trong thực tế có một
số đồng tiền mạnh thường được sử dụng trong quan hệ TTQT như USD - Đô
la Mỹ, GBP - Bảng Anh, JPY - Yên Nhật, EURO - Đồng tiền chung Châu
Âu… Bên cạnh đó thì đồng SDR - Quyền rút vốn đặc biệt của Quỹ tiền tệ thế
giới, cũng được tham gia trong hoạt động kinh tế đối ngoại.
TTQT ít sử dụng tiền mặt, chủ yếu được thực hiện bằng chuyển khoản giữa
các ngân hàng liên quan.
9
Các liên minh tiền tệ ra đời và ngày càng có vai trò quan trọng đối với các
quốc gia. Bất kỳ một nền kinh tế dù đang trong giai đoạn phát triển thịnh
vượng cũng luôn tiềm ẩn yếu tố bất ổn như lạm phát, thâm hụt cán cân TTQT,
mất cân bằng cung cầu ngoại tệ, sự bất hợp lý của các chính sách kinh tế vĩ
mô (chính sách tiền tệ, chính sách tài chính…) hay sự biến động của tỷ giá
theo hướng bất lợi cho nền kinh tế… Vì quan hệ TTQT là một bộ phận của
quan hệ kinh tế nên nó cũng không nằm ngoài sự tác động của các yếu tố bất
ổn trên.
1.1.3 Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế
Trong bất kỳ một giao dịch kinh tế nào, thanh toán là khâu không thể thiếu.
Nói một cách đơn giản thì thanh toán là việc người mua trả tiền cho người

bán để nhận số hàng hoá hoặc dịch vụ từ người bán. TTQT cũng mang bản
chất như vậy xong phức tạp hơn nhều, nó liên quan đến chủ thể ở các quốc
gia khác nhau, đến ngoại tệ và những vấn đề pháp lý quy định quan hệ thương
mại giữa hai quốc gia… Với xu hướng toàn cầu hoá và chuyên môn hoá như
hiện nay thì hoạt động xuất nhập khẩu rất phát triển và kéo theo đó hoạt động
TTQT cũng phát triển. Có thể nói hoạt động TTQT có vai trò to lớn đối với sự
phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế mỗi nước nói
riêng.
TTQT ra đời từ những quan hệ kinh tế quốc tế và bản thân nó lại thúc đẩy sự
phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế.
TTQT là khâu kết thúc một giao dịch buôn bán hàng hoá và dịch vụ, là cầu
nói giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu thông qua việc chi trả lẫn nhau
trong quá trình thực hiện nghiệp vụ TTQT. Vì vậy, nếu hoạt động TTQT
được thực hiện có hiệu quả nó sẽ rút ngắn thời gian chuyển vốn, thúc đẩy hoạt
10
động ngoại thương phát triển. Khi hoạt động kinh tế đối ngoại được coi trọng
hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế thì TTQT có vai trò ngày càng
quan trọng.
Trong bối cảnh hoạt động kinh tế đối ngoại được coi trọng hàng đầu trong
chiến lược phát triển kinh tế thì TTQT có vai trò ngày càng quan trọng. TTQT
hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại. Do vị trí
địa lý nên việc tìm hiểu năng lực tài chính, khả năng thanh toán của người
mua gặp nhiều khó khăn, nếu tổ chức công tác TTQT tốt sẽ giúp cho các nhà
kinh doanh xuất - nhập khẩu hạn chế được rủi ro trong quá trình thực hiện
hợp đồng kinh tế đối ngoại. TTQT là một mắt xích, một cầu nối để các tổ
chức kinh tế, các tổ chức thương mại và các quốc gia khác nhau trên thế giới
thực hiện được các hợp đồng kinh doanh thương mại.
TTQT ra đời và tồn tại như một yếu tố khách quan, nó ngày càng có vị trí
quan trọng trong việc phát triển hoạt động ngoại thương và qua đó thúc đẩy
quá trình liên kết kinh tế ở trong nước và giữa các nước trên thế giới.

TTQT là một công cụ của Nhà nước nhằm hoạch định các chính sách về hoạt
động ngoại thương.
Hoạt động TTQT của các NHTM có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng ngoại tệ
dự trữ của một quốc gia và nếu không được kiểm soát thì quốc gia đó có thể
sẽ lâm vào tình trạng thiếu hụt dự trữ ngoại tệ, điều này rất nguy hiểm đối với
nền kinh tế.
Ngân hàng Trung ương kiểm soát hoạt động TTQT thông qua việc theo dõi và
th định các hoạt động TTQT của các NHTM cũng như ban hành các quy định
về hạn mức TTQT của các NHTM và hỗ trợ các NHTM khi cần thiết.
Sự theo dõi hoạt động TTQT của các NHTM sẽ giúp Nhà nước hoạch định
các chính sách thích hợp cho hoạt động xuất nhập khẩu. Khi Nhà nước đã
11
nắm vững tình hình TTQT của cả hệ thống NHTM thì sẽ nắm vững được hoạt
động xuất nhập khẩu của nền kinh tế.
1.1.3.2 Đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại
Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT có vai trò và vị trí hết sức quan
trọng đối với hoạt động của NHTM. Nó không chỉ là dịch vụ thuần tuý mà nó
còn được coi là một trong những hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó bổ
sung và hỗ trợ cho những mặt hoạt động khác của ngân hàng. TTQT là một
hoạt động cung cấp dịch vụ nhằm thu phí của ngân hàng. Tiền phí thường là
một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu.
Ngoài ra hoạt động TTQT còn làm tăng tính thanh khoản của ngân hàng.
Trong quá trình thực hiện các phương thức thanh toán cho khác hàng, đối với
từng loại khách hàng mà ngân hàng sẽ tính một tỷ lệ ký quỹ khác nhau, đây là
một khoản tiền tỷ lệ với giá trị khoản thanh toán. Đây là một nguồn tiền tương
đối ổn định, phát sinh thường xuyên và là nguồn vốn có tính thanh khoản cho
ngân hàng dưới hình thức tiền tệ tập trung chờ thanh toán khi chưa đến hạn
thanh toán cho phía nước ngoài. Nguồn vốn ngoại tệ lớn và đa dạng thu được
từ hoạt động TTQT giúp ngân hàng có thể có nguồn vốn phát triển các hoạt
động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác.

Ngoài ra, nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà ngân hàng có thể mở rộng hoạt
động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng cường được nguồn vốn
huy động, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ, do tạm thời quản lý được nguồn vốn
nhàn rỗi của doanh nghiệp có quan hệ thanh toán qua ngân hàng.
TTQT tạo môi trường ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, bởi vì trong
TTQT tiêu chí nhanh chóng, an toàn, chính xác luôn được quan tâm hàng đầu.
Hệ thống ngân hàng ở bất kỳ một quốc gia nào cho dù có công nghệ ngân
12
hàng hiện đại đến đâu cũng không ngừng đầu tư thích đáng vào công nghệ
thông tin, viễn thông…
1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế
1.2.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance/ Transfer)
1.2.1.1 Khái niệm
Phương thức chuyển tiền là một phương thức thanh toán mà trong đó khách
hàng (người trả tiền: người mua, người nhập khẩu…) yêu cầu ngân hàng phục
vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi:
người cung ứng dịch vụ, người bán, người nhập khẩu…) ở một địa điểm nhất
định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước ngoài hưởng
lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
1.2.1.2 Các hình thức chuyển tiền
Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer Remittance - M/T) là hình thức chuyển
tiền trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong
nội dung một bức thư mà ngân hàng này gửi đến ngân hàng thanh toán qua
bưu điện.
Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer Remittance - T/T) là một hình
thức trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trọng
một nội dung một bức thư gửi tới ngân hàng thanh toán thông qua FAX hoặc
Telex hay qua lạng liên lạc viễn thông Swift.
Chuyển tiền bằng điện thì nhanh chóng, ít thất lạc, tránh đọng vốn. Tuy nhiên

chi phí lại cao. Ngược lại với chuyển tiền bằng điện, chuyển tiền bằng thư lại
có chi phí thấp, nhưng lại rất chậm.
1.2.1.3 Quy trình chuyển tiền
13
Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền
Trong đó:
(1) Người xuất khẩu chuyển hàng và giao bộ chứng từ hàng hóa cho người
nhập khẩu.
(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hóa hoặc bộ chứng từ hàng hóa,
nếu thấy phù hợp theo yêu cầu thỏa thuận đôi bên, lập thủ tục chuyển tiền gửi
ngân hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng chuyển tiền làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý hoặc
chi nhánh ngân hàng trả tiền.
(4) Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền chi trả người hưởng lợi.
1.2.2 Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment)
1.2.2.1 Khái niệm
Nhờ thu là phương thức mà người bán - người xuất khẩu sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tín dụng cho người mua -
người nhập khẩu thì ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở
người nhập khẩu nước ngoài trên cơ sở hối phiếu do người nhập khẩu ký phát.
1.2.2.2 Phân loại và quy trình nhờ thu
14
Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting Bank)
Người chuyển tiền
(Remitter - Người NK)
Người hưởng lợi
(Beneficiary - Người XK)
Ngân hàng trả tiền
(Paying Bank)

(1)
(3)
(2)
(4)
* Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection)
Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection) là phương thức thanh toán trong đó
nhà xuất khẩu ủy thức cho ngân hàng mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu,
chỉ căn cứ vào hối phiếu do nhà xuất khẩu lập ra còn các chứng từ thương mại
do bên xuất khẩu chuyển giao trực tiếp cho bên nhập khẩu, không qua ngân
hàng.
Sơ đồ 1.2 Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu phiếu trơn
Trong đó:
(1) Người xuất khẩu giao hàng hóa, đồng thời chuyển giao chứng từ hàng hóa
cho người nhập khẩu.
(2) Người xuất khẩu lập hối phiếu và giấy tờ nhờ thu, gửi tới ngân hàng phục
vụ mình nhờ thu hộ số tiền ở người nhập khẩu.
(3) Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chuyển hối phiếu sang ngân hàng
phục vụ người nhập khẩu để nhờ thu tiền.
(4) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển hối phiếu đòi tiền tới người
nhập khẩu.
(5) Người nhập khẩu thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(6) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển tiền thu được hoặc hối phiéu
đã ký chấp nhận cho ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
15
Ngân hàng chuyển chứng từ
(Remitting bank)
Người Xuất khẩu
(Drawer)
Người Nhập khẩu
(Drawee)

Ngân hàng thu tiền
(Collecting bank)
(6)
(1)
(5)
(4)
(7)
(2)
(Hợp đồng)
(3)
(7) Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu thanh toán tiền hàng cho người xuất
khẩu.
* Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán, trong đó người xuất khẩu
ủy nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu,
không chỉ căn cứ vào hôi phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm theo,
yêu cầu ngân hàng chỉ trao bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu sau
khi họ đã thanh toán hoặc ký chấp nhận thanh toán.
Sơ đồ 1.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
Trong đó:
(1) Người xuất khẩu giao hàng hóa cho người nhập khẩu theo điều kiện của
hợp đồng.
(2) Người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo quy định (gồm chứng từ
hàng hóa và hối phiếu và viết giấy nhờ thu, gửi tới ngân hàng phục vụ mình
nhờ Ngân hàng nhận ủy thức thu chuyển bộ chứng từ thanh toán và giấy nhờ
thu sang ngân hàng phục vụ người nhập khẩu để nhờ thu tiền.
(3) Ngân hàng nhận ủy thác thu chuyển bộ chứng từ thanh toán và giấy nhờ
thu sang ngân hàng phục vụ người nhập khẩu để nhờ thu tiền.
16
Ngân hàng chuyển chứng từ

(Remitting bank)
Người Xuất khẩu
(Drawer)
Người Nhập khẩu
(Drawee)
Ngân hàng thu tiền
(Collecting bank)
(7)
(1)
(5)(6)(8)
(2)
(Hợp đồng)
(4)
(3)
(4) Ngân hàng thu tiền báo cho người nhập khẩu và đề nghị họ thanh toán.
(5) Người nhập khẩu thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(6) Ngân hàng trao toàn bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu để họ đi
nhận hàng.
(7) Ngân hàng thu tiền chuyển số tiền đã thu được chấp nhận) sang ngân hàng
phục vụ người xuất khẩu.
(8) Ngân hàng thanh toán tiền hàng hoặc trao tờ hối phiếu đã được ký chấp
nhận cho người xuất khẩu.
So với phương thức thanh toán Nhờ thu phiếu trơn thì Nhờ thu kèm chứng từ
đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu hơn vì có sự ràng buộc chặt chẽ giữa
việc thanh toán và nhận hàng. Ngân hàng không chỉ là trung gian thu hộ đơn
thuần mà còn tham gia khống chế bộ chứng từ trong thanh toán.
Trong Nhờ thu kèm chứng từ gồm có 2 loại:
- Nhờ thu D/P (Documents against Payment - Trả tiền trao chứng từ): áp dụng
trong mua bán trả tiền ngay, chỉ khi thanh toán thì trao chứng từ hàng hóa cho
người nhập khẩu.

- Nhờ thu D/A (Documents against Acceptance - Chấp nhận trả triền trao
chứng từ): áp dụng trong trường hợp mua bán chịu, người nhập khẩu chỉ phải
ký chấp nhận trả tiền vào hối phiếu kỳ hạn thì sẽ được ngân hàng trao chứng
từ hàng hóa.
1.2.3 Phương thức thư tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
1.2.3.1 Khái niệm
Phương thức TDCT là một phương thức thanh toán, trong đó một ngân hàng
(ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yều cầu mở
thư tín dụng) sẽ trả một khoản tiền nhất định cho một người khác (người
17
hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký
phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Đây là phương thức thanh toán phổ biến và thông dụng nhất hiện nay và được
coi là phương thức thanh toán sử dụng trong hầu hết các hợp đồng thương
mại quốc tế với những đặc tính thuận lợi và hiệu quả của nó. Phương thức
thanh toán TDCT phức tạp nhất trong các phương thức TTQT nhưng nó đảm
bảo một cách chắc chắn quyền lợi và nghĩa vụ không chỉ của người bán,
người mua và cả ngân hàng thông qua các đặc tính ưu việt và chặt chẽ của nó.
1.2.3.2 Qui trình nghiệp vụ thanh toán TDCT
Sơ đồ 1.4 Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
Trong đó:
(1) Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại, viết đơn đề nghị mở
TDCT thư cho người xuất khẩu hưởng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình.
(2) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng,
nếu đáp ứng các yêu cầu, ngân hàng sẽ phát hành thư tín dụng và thông quan
ngân hàng sẽ phát hành thư tín dụng và thông qua ngân hàn phục vụ người
xuất khẩu để thông báo tới người thụ hưởng.
18
Ngân hàng thông báo

(Advising Bank)
Ngân hàng phát hành
(Issuing Bank)
Người yêu cầu
(Applicant)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
(7)
(2)
(6)
(5)
(3)
(4)
(10)
(7)
(9)
Hợp đồng
(8)
(3) Ngân hàng thông báo khi nhận được thư tín dụng sẽ khẩn trương thông
báo, chuyển giao thư tín dụng này cho người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung thư tín dụng đã mở thì tiến hành
giao hàng theo điều kiện hợp đồng.
(5) Sau khi đã hoàn thành việc giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ
thanh toán theo thư tín dụng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình đề nghị thanh
toán.
(6) Ngân hàng này được chỉ định là ngân hàng thanh toán, tiến hành kiểm tra
bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với các điều khỏan trong thư tín dụng thì tiến
hành thanh toán cho người xuất khẩu (trả tiền ngay, hoặc chấp nhận, hoặc
chiết khấu).
(7) Sau khi đã thanh toán, ngân hàng chuyển bộ chứng từ sang ngân hàn phát

hành và đòi tiền.
(8) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy đáp ứng những điều
kiện của thư tín dụng thì hoàn tiền cho ngân hàng đã thanh toán.
(9) Ngân hàng phát hành báo cho người nhập khẩu biết bộ chứng từ đã đến,
đề nghị họ làm thủ tục thanh toán.
(10) Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì tiến hành
trả tiền (hoặc chấp nhận), ngân hàng sẽ trao chứng từ để họ đi nhận hàng.
Trong trường hợp người nhập khẩu không thanh toán thì ngân hàng không
trao bộ chứng từ cho họ.
Trong thực tế khi các bên mua bán chưa có sự tín nhiệm nhau, thì thanh thoán
L/C là phương thức phổ biến, được các bên tham gia hợp đồng ngoại thương
ưa chuộng vì nó bảo vệ quyền lợi, bình đẳng cho tất cả các bên: người mua,
người bán, ngân hàng.
19
Tuy nhiên chi phí sử dụng phương thức TDCT khá cao, khách hàng thường
phải trả các khoản chi phí như phí mở L/C, phí thông báo L/C, phí xác
nhận… Mặt khác để mở được L/C khác hàng phải chứng minh được năng lực
tài chính của mình và có thể phải ký quỹ.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế tại các Ngân
hàng thưong mại
1.3.1 Các yếu tố khách quan
1.3.1.1 Cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế là bảng đối chiếu giữa những khoản tiền mà nước
ngoài trả cho một nước và những khoản tiền mà nước đó trả cho nước ngoài
trong một thời gian nhất định. Nếu cán cân thanh toán dư thừa sẽ dẫn đến sự
ổn định của đồng bản tệ hoặc tăng giá rị đồng tiền thanh toán. Ngược lại, nếu
cán cân thanh toán thiếu hụt sẽ làm cho tỷ giá hối đoái mất ổn định hoặc giảm
giá trị của đồng bản tệ.
Cán cân thanh toán giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống cán cân của
các nước. Tình trạng của nó sẽ ảnh hưởng đến sự thay đổi của tỷ giá hối đoái,

đến tình hình ngoại hối của các nước, ảnh hưởng đến nền kinh tế của quốc gia
và trước hết là ảnh hưởng đến ngoại thương và khả năng thực hiện thanh toán
quốc tế của các ngân hàng.
1.3.1.2 Chính sách tỷ giá hối đoái
* Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng một số
đơn vị tiền tệ của nước khác. Tỷ giá hối đoái còn được hiểu là quan hệ so
sánh sức mua giữa hai đồng tiền của hai nước với nhau.
20
Tỷ giá hối đoái có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh tế quốc tế,
trong hoạt động xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế. Tỷ giá hối đoái cao
hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động xuất nhập khẩu, khuyến
khích hoặc hạn chế xuất nhập khẩu hàng hoá của một quốc gia, từ đó ảnh
hưởng đến cán cân thanh toán tế của quốc gia.
* Chính sách quản lý ngoại hối
Chính sách quản lý ngoại hối là những quy định pháp lý, thể lệ của ngân hàng
Nhà nước trong quản lý ngoại tệ, vàng bạc, đá quý và các giấy tờ khác có giá
trị bằng ngoại tệ trên thị trường tiền tệ và trong quan hệ thanh toán, tín dụng
với nước ngoài. Các ngân hàng thương mại với chức năng là trung gian thanh
toán, khi thực hiện thanh toán quốc tế, đóng vai trò kiểm soát luồng tiền ra
vào của một đất nước.
Do đó, hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại phải tuân
thủ đầy đủ và chấp hành nghiêm ngặt các quy định về quản lý ngoại hối do
ngân hàng nhà nước ban hành. Nếu chính sách quản lý ngoại hối của nhà
nước đưa ra không phù hợp sẽ tác động xấu đến cán cân thanh toán, từ đó ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng cân đối ngoại tệ của các ngân hàng.
1.3.1.3 Chính sách thương mại quốc tế
Chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia là một hệ thống các nguyên
tắc, công cụ và biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng nhằm điều chỉnh
các hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia trong một thời gian nhất

định nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong chiến lược phát triển kinh tế của
quốc gia đó.
Việc mở rộng và phát triển hoạt động thương mại quốc tế làm phát sinh các
nhu cầu thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ đối với các quốc qia khác. Đây là điều
kiện thuận lợi để mở rộng và phát triển các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Hơn
21
nữa, khi thương mại quốc tế phát triển sẽ yêu cầu nhiều hơn loại hình nghiệp
vụ thanh toán quốc tế để đáp ứng các nhu cầu thanh toán đa dạng.
1.3.2 Các yếu tố chủ quan
1.3.2.1 Nguồn lực của ngân hàng thương mại
Nguồn lực của ngân hàng thương mại là cơ sở hạ tầng, công nghệ, trang bị kỹ
thuật, nguồn nhân lực, những nhân viên ngân hàng có chất lượng. Trong hoạt
động thanh toán quốc tế, nguồn nhân lực có trình độ, kỹ năng và được đào tạo
tốt là vô cùng quan trọng.
Nguồn lực của ngân hàng thương mại là yếu tố ảnh hưởng không chỉ đến hoạt
động thanh toán quốc tế mà còn ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động khác của
ngân hàng. Nếu ngân hàng thương mại không có nguồn lực mạnh thì không
thể tiến hành tốt các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ hay tín dụng
ngoại tệ để hỗ trợ hoạt động thanh toán quốc tế.
1.3.2.2 Uy tín của ngân hàng thương mại
Uy tín của ngân hàng thương mại được thể hiện qua kỹ thuật nghiệp vụ, khả
năng thanh toán, thời gian thanh toán, phương tiện thanh toán, các sản phẩm
dịch vụ mới và sự đa dạng của các sản phẩm dịch vụ.
Khi ngân hàng có uy tín tốt thì ngân hàng mới có khả năng mở rộng dịch vụ,
đối tượng khách hàng, từ đó đẩy mạnh công tác thanh toán quốc tế.
1.3.2.3 Mạng lưới ngân hàng đại lý
Để thâm nhập vào các thị trường nước ngoài, các ngân hàng chủ yếu sử dụng
phương thức thiết lập các quan hệ ngân hàng đại lý nhằm thực hiện các công
việc ngay tại thị trường ngoài nước đó. Trên cơ sở đó, các ngân hàng có thể
tăng doanh thu nhờ thực hiện các dịch vụ uỷ thác, mở rộng các nghiệp vụ

thanh toán quốc tế; đồng thời nhờ mạng lưới ngân hàng đại lý của mình các
22
ngân hàng có thể hoàn thiện việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế,
giới thiệu thêm các sản phẩm dịch vụ của mình.
1.3.2.4 Công nghệ thanh toán
Ngành tài chính ngân hàng là một ngành rất năng động và luôn tiếp cận công
nghệ mới. Hiện nay, công nghệ ngân hàng có những biến đổi, tiến bộ rõ nét.
Công nghệ tiên tiến là một điều kiện quan trọng để ngân hàng mở rộng, phát
triển các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Nhờ công nghệ tiên tiến, hiện đại các
ngân hàng sẽ có điều kiện nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá các dịch
vụ mới, làm cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, và quá trình giao
dịch của khác hàng diễn ra thuận lợi.
1.3.2.5 Các nghiệp vụ ngân hàng khác có liên quan
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế có mối quan hệ gắn bó với các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ và nghiệp vụ tín dụng ngoại tệ.
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ không chỉ mang lại thu nhập cho ngân hàng
thông qua chênh lệch tỷ giá giữa giá mua và giá bán mà còn ảnh hưởng đến
hoạt động thanh toán quốc tế. Nếu nguồn mua bán ngoại tệ của ngân hàng đáp
ứng đầy đủ các nhu cầu ngoại tệ phát sinh trong thanh toán quốc tế sẽ tạo điều
kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế phát triển và ngược lại.
Nghiệp vụ tín dụng ngoại tệ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động thanh toán quốc
tế. Hầu hết các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đều dựa
vào sự hỗ trợ vốn của các ngân hàng, do đó, bất kỳ sự thay đổi của hoạt động
tín dụng của các ngân hàng thương mại đều có tác dụng đến việc phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế.
23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á - SEABANK
2.1 Khái quát về SeABank
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của SeABank

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia
Bank (SeABank), được cấp giấy phép hoạt động số 0051/NH-GP ngày
25/03/1994 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và giấy phép thành
lập số 676/GP-UB ngày 04/04/1994 được Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hải
Phòng cấp, với thời gian hoạt động là 99 năm kể từ ngày cấp giấy phép hoạt
động.
Tổng số vốn điều lệ đã góp đến ngày 31 tháng 12 năm 2005 là 250 tỷ đồng
Việt Nam. Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh thành phố Hà Nội, từ ngày 28/12/07, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á -
SeABank chính thức nâng vốn điều lệ lên 3000 tỷ và trở thành một trong ba
ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam.
Song song với chiến lược đổi mới toàn diện, Ngân hàng Đông Nam Á đã xây
dựng một kế hoạch phát triển đồng bộ và hiệu quả, trong đó chú trọng tới việc
tạo dựng SeABank thành một ngân hàng đa năng, hiện đại.
Trên nền tảng công nghệ ngân hàng hiện đại nhất hiện nay, hệ thống sản
phẩm dịch vụ ngày càng được phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng một cách hoàn hảo nhất. Bên cạnh đó, hệ thống mạng lưới hoạt động
liên tục được mở rộng tới các khu vực kinh tế năng động và khắp các trung
tâp kinh tế lớn trên toàn quốc.
24
Với 3 năm liên tục SeABank được ngân hàng nhà nược đánh giá và xếp loại
A, đến nay ngân hàng Đông Nam Á đã và đang được biết đến là một trong
những ngân hàng có tốc độ phát triển nhanh và bền vững nhất.
Với đội ngũ cán bộ trẻ, được đào tạo bài bản, năng động và nhiệt huyết
-SeABank cam kết đem đến cho khách hàng chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt
nhất và là đối tác tài chính, ngân hàng đáng tin cậy để “Cùng bạn đi tới thành
công”.
Trụ sở hiện tại: 16 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Tel: (84-4) 7723616 Fax: (84-4) 7723615
16 Láng Hạ Ba Đình, Hà nội

Email:
Website: www.seabank.com.vn
SWIFT Code: SEAVVNVX
TELEX: 411225 SEABANK VT
REUTER Số: SEAV
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của SeABank là:
- Huy động cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn;
- Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư;
- Vay vốn Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác bằng tiền Việt
Nam và ngoại tệ;
- Chiết khấu thương, trái phiếu, hùn vốn kinh doanh;
- Dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế.
25

×