Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

xói mòn và rửa trôi đất, biện pháp khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.98 KB, 35 trang )

Tiểu luận
Xói mòn và rửa trôi
đất - Biện pháp khắc
phục
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
MỤC LỤC
ĐỀ TÀI: XÓI MÒN VÀ RỬA TRÔI ĐẤT – BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
DANH SÁCH NHÓM
• Họ và tên MSSV
• Lê Thị Phượng 10802096
• Huỳnh Thị Xanh 10802157
• Nguyễn Thị Phương Tâm 10802145
• Lê Thị Thảo Hiền 10802034
• Vũ Thùy Dương 10802029
• Cil Pan K’Quyên 10802100
• Hà Thị Kim Oanh 10802091
• Nguyễn Thị Thu Thoa 10802118
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
2
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
MỞ ĐẦU
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống. Trong sản xuất nông nghiệp đất vừa là đối tượng lao
động, vừa là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Do vậy, lĩnh vực đánh giá
tài nguyên đất rất được quan tâm nhằm đề ra các giải pháp sử dụng đất hợp lý trên
mỗi vùng lãnh thổ nhất định.
Trên quan điểm sinh thái và môi trường, đất là nguồn tài nguyên tái tạo,
một vật thể sống động, một “vật mang” của hệ sinh thái tồn tại trên Trái Đất. Đất
là tư liệu sản xuất, là đối tượng lao động, là vật mang được đặc thù bởi tính chất
độc đáo mà không vật thể tự nhiên nào có được- đó là độ phì nhiêu. Chinh nhờ
tính chất này mà các hệ sinh thái đã và đang tồn tại, phát triển, kết trái và xét cho


cùng, cuộc sống của loài người cũng phụ thuộc vào tính chất độc đáo này của đất.
Đất cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, cung cấp lương thực cho con người
và động vật để bảo tồn sự sống. Đất còn cung cấp các sản phẩm phục vụ cho các
nhu cầu khác của con người như bông, gỗ xẻ, giấy, dược liệu .v.v
Cuộc sống của con người phụ thuộc rất nhiều vào lớp đất trồng trọt để sản
xuất ra lương thực, thực phẩm và các nguyên liệu sản xuất công nghiệp phục vụ
cho cuộc sống của mình. Tuy nhiên lớp đất có khả năng canh tác này lại luôn chịu
những tác động mạnh mẽ của tự nhiên và các hoạt động canh tác do con người.
Những tác động này có thể làm chúng bị thoái hóa và dần mất đi khả năng sản
xuất, một trong những nguyên nhân làm cho đất bị thoái hóa mạnh nhất là do xói
mòn. Hiện tượng mất đất do xói mòn mạnh hơn rất nhiều so với sự tạo thành đất
trong quá trình tự nhiên, một vài cm đất có thể bị mất đi chỉ trong một vài trận
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
3
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
mưa, giông hoặc gió lốc trong khi đó để có được vài cm đất đó cần phải có thời
gian hàng trăm năm, thậm chí hàng ngàn năm mới tạo ra được. Trên thế giới hầu
như không có quốc gia nào là không chịu ảnh hưởng của xói mòn, nhất là ảnh
hưởng của xói mòn do nước và do gió[giáo trình thổ nhưỡng mới.
Việt Nam là nước 3/4 diện tích đất ở vùng đồi núi, có độ dốc cao, lượng
mưa lớn (1800 - 2000mm/năm) tập trung vào 4 - 5 tháng mùa mưa với lượng mưa
chiếm tới 80% tổng lượng mưa, thì hiện tượng xói mòn đất luôn xảy ra và gây hậu
quả nghiêm trọng. Chính vì những lí do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
chuyên đề: "xói mònvà rửa trôi đất".
CHƯƠNG 1: TÌNH TRẠNG XÓI MÒN ĐẤT VÀ RỬA TRÔI ĐẤT.
1. Ở THẾ GIỚI:
- Ở vùng nhiệt đới và xích đạo,sự thành lập tầng đất mặt mới ước lượng khoảng
2,5cm trong 500 năm, trong khi đó sự xói mòn trên đất canh tác có tỉ lệ gấp 18-100
lần sự thành lập tầng đất mặt mới trong tự nhiên. Sự xói mòn đất cũng xảy ra ở đất
rừng nhưng ít nghiêm trọng hơn đất canh tác nông nghiệp. Mặc dù vậy nhưng việc

quản lý, bảo vệ chống lại sự xói mòn đất rừng cũng là điều hết sức được quan tâm vì
tỉ lệ tái tạo đất rừng thấp hơn 2-3 lần đất canh tác.
- Hiện trang thế giới ngày nay, sự xói mòn đất mặt của đất canh tác có tốc độ lớn hơn
sự đổi mới thành lập tầng đất mặt, phần lớn tầng đất mặt bị rửa trôi, được đưa vào
sông hồ, đại dương, người ta ước tính trên thế giới có khoảng 7% lớp đất mặt của đất
canh tác bị rửa trôi trong một chu kỳ là 10 năm.
- Tài nguyên đất hiện bị suy giảm do áp lực tăng dân số (200.000 người/ngày),
giảm diện tích đất trồng để xây nhà (đô thị hóa), làm đường cao tốc và nhà máy
công nghiệp (tại Mỹ khoảng 2 triệu vùng đất trồng được dùng để phát triển đô thị,
1 triệu vùng bị ngập nước), đất bị xói mòn do gió và nước.
- Trước tình hình nay để đủ lượng lương thực nuôi sống nhân loại ngày nay càng tăng,
con người đã sử dụng lượng phân bón gấp 9 lần, thuỷ lợi gấp 3 lần trong các thập niên
từ 1950-1987, điều nay tạm thời đã che dấu được suy thói đất. Tuy nhiên thực tế phân
bón không đủ chất để phục hồi lại độ phì nhiêu của đất như đất tự nhiên được vì có
những chất không thể tổng hợp được bằng các phản ứng hoá học, điều này chứng tỏ
nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt hơn.
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
4
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
- Tỉ lệ xói đất tuỳ theo địa hình, sự kết cấu của đất, tác động của mưa, sức gió, dòng
chảy đối tượng canh tác. Sự xói mòn đất do hoạt động của con người xảy ra rất nhanh
ở các quốc gia như Ấn Độ, Trung Quốc, Nga, Hoa Kỳ tính chung các quốc gia này
sản xuất hơn 50% số lương thực trên thế giới và số dân cũng chiếm 50%dân số thế
giới. Ở Trung Quốc theo báo cáo hàng năm mặt đất bị bào mòn trung bình 40 tấn cho
mỗi hecta, trong cả nước có 34% diện tích đất bị bào mòn đất làm sông bị lấp đầy bùn
là một vấn đề nghiêm trọng xảy ra ở đây, trong cả nước có khoảng 25% diện tích đất
bị bào mòn mạnh. Ở Nga theo ước tính của The World Watch Institule là nơi có diện
tích đất canh tác lớn nhất và có tầng đất mặt bị xói mòn nhiều nhất thế giới.
- Ở Hoa Kỳ theo điều tra của SCS (Soil Conservation Service) ước tính có khoảng
1/3 tầng đất mặt canh tác bị rửa trôi vào sông, hồ, biển, tỉ lệ xói mòn trung bình là 18

tấn/ha còn ở Iowa và Missouri hơn 35 tấn/ha. Các chuyên gia cho rằng sự xói mòn
tầng đất mặt diễn ra hàng năm ở Hoa Kỳ đủ để phủ đầy một đầm dài 5600km (3500
dặm) làm mất đi gần ¼ lớp canh tác trong cả nước, tính ra sự hao phí chất dinh dưỡng
cho cây do sự xói mòn gây ra hàng năm trị giá 18 tỷ USD. Các nhà nghiên cứu ước
tính rằng nếu không có những biện pháp bảo vệ đất chống lại sự xói mòn thì khoảng
chừng 50 năm tới thì diện tích đất canh tác bị xói mòn tương đương với các ban New
York, New Jersey, Maine, New Hampshire, Massachusetts và Connecticut.
- Dân nghèo ngày càng tăng thì sự canh tác cũng gia tăng theo, đó cũng là nguyên
nhân làm tăng sự xói mòn của đất. Sự xói mòn đất không chỉ là vấn đề do hoạt động
canh tác mà còn do sự quản lý và sử dụng không hợp lý đất rừng, đất đồng cỏ, mà còn
do các hoạt động xây dựng của con người theo sự gia tăng dân số (hoạt động xây
dựng làm xói mòn đất chiếm khoảng 40% đất bị xói mòn). Mặt khác hậu quả của sự
xói mòn còn làm trở ngại sự vận chuyển đường thuỷ, làm giảm sức chứa của các đập
thuỷ điện, xáo trộn cuộc sống hoang dã của các loài sinh vật từ đó ảnh hưởng đến
môi trường sinh thái tự nhiên.
- Tuy nhiên hiện nay người ta chưa đưa ra một phương pháp nào để bảo vệ đất chống
sự xói mòn một phương pháp nào để bảo vệ đất chống sự xói mòn một cách có hiệu
quả, nên đây là một vấn đề cần được sự quan tâm.
2. Ở VIỆT NAM:
- Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới ẩm và có lượng mưa tương đối lớn (từ 1800-
2000mm) nhưng lại phân bố không đồng đều và tập trung chủ yếu trong các tháng của
mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 10 riêng vùng duyên hải miền Trung thì lượng mưa
bắt đầu và kết thúc muộn hơn từ 2-3 tháng. Lượng mưa lớn tập trung lại tạo ra dòng
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
5
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
chảy có cường độ rất lớn, đây là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng xói mòn đất ở
Việt Nam. Hàng năm nước của các con sông mang phù xa đổ vào biển Đông khoảng
200 triệu tấn, người ta ước tính trung bình 1m3 chứa từ 50g-400g phù sa, riêng đồng
bằng sông Hồng 1000g/m3 và có khi đạt 2000g/m3.

- Với tổng diện tích đất tự nhiên 33.121 triệu ha, với khoảng 25 triêu ha đất dốc,
chiếm hầu hết lãng thổ miền núi và trung du. Cùng với những biến động của môi
trường thì Việt Nam đang đứng trước nguy cơ thoái hóa đất do xói mòn rửa trôi là rất
lớn.
- Nguyên nhân chính dẫn đến sự xói mòn đất là do sự khai phá rừng để lấy gỗ và lấy
đất canh tác. Từ năm 1983-1994 trên cả nước ta có khoảng 1,3 triệu hecta rừng đã bị
khai thác để lấy gỗ và lấy đất trồng trọt, gây nên sự xói mòn và rủa trôi lớp đất mặt
làm cho đất ở các nơi này ngày càng trở nên bạc màu. Chỉ tính riêng cho các vùng
phía bắc sông Hồng và dọc theo dãy Trường Sơn thì đã có khoảng 700000 ha đất bị
bạc màu.
- Sự xói mòn do gió mặc dù xảy ra ít nghiêm trọng hơn nhưng cũng là vấn đề đáng
quan tâm ở các vùng duyên hải, vùng trung du và rừng núi. Để giảm bớt sụ xói mòn,
nhiều biện pháp đã được thực hiện như trồng cây chắn gió, khôi phục lại rừng ở đầu
nguồn và trồng cây gây rừng, phủ các đồi trọc
Các số liệu thống kê hiện trạng sử dụng đất năm 2008 cho thấy, Việt Nam có
khoảng 25 triệu ha đất dốc nên nguy cơ xói mòn và rửa trôi rất lớn. Theo các quan
trắc có hệ thống từ năm 1960 đến nay thì có khoảng 10-20% lãnh thổ bị ảnh
hưởng xói mòn từ trung bình đến mạnh. Đặc biệt là khu vực miền núi và trung du.
Do thảm thực vật che phủ bị tàn phá đã
dẫn đến hiện tượng sụt lở đất, làm giảm
diện tích đất đồi, thu hẹp đất ruộng. Quan
trắc ở 14 khu vực thuộc Phú Thọ, Bắc
Kạn, Thái Nguyên, Đắk Lắk cho thấy, tỷ lệ
mất đất tới 1-2%/năm. Kết quả nghiên cứu
về xói mòn đất của Hội Khoa học đất Việt
Nam ở huyện Quỳnh Nhai - Sơn La cũng
cho phép ước tính lượng đất mất hàng năm
lên tới hơn 800 nghìn tấn, thiệt hại mỗi
năm khoảng trên 15 tỷ đồng.
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE

6
Hình 1: Hàng triệu ha đất đồi dốc đang
trong tình trạng xói mòn, rửa trôi nghiêm
trọng.
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
Không chỉ bị xói mòn, rửa trôi, các kết quả nghiên cứu cũng đưa ra những con số
giật mình: Trên 50% diện tích đất tự nhiên của cả nước (3,2 triệu ha đất đồng
bằng, 13 triệu ha đất đồi núi) có nguy cơ bị thoái hóa.
Tình trạng xói mòn và rửa trôi đất đang đe dọa trực tiếp tới sự phát triển kinh tế.
Ước tính, mất mát do canh tác nương rẫy và quảng canh ở Việt Nam (trong diện
tích 2,6 triệu ha) không dưới 700 triệu USD so với diện tích như vậy không bị
thoái hóa. Và con số này dường như ngày một gia tăng. Tốc độ hủy hoại bởi chính
bàn tay con người ngày một tăng mặc cho những nỗ lực không ngừng của rất
nhiều tổ chức trong và ngoài nước.
CHƯƠNG 2: XÓI MÒN ĐẤT
1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN:
1.1. Định nghĩa xói mòn đất:
Là quá trình làm mất lớp
đất trên mặt và phá hủy các
tầng đất bên dưới do tác động
của nước mưa, băng tuyết tan
hoặc do gió. Đối với sản xuất
nông nghiệp thì nước và gió là
hai quá trình quan trọng nhất
gây ra xói mòn và các tác nhân
này có mức độ ảnh hưởng tăng
giảm khác nhau theo các hoạt
động của con người đối với
đất đai.
2. PHÂN LOẠI:

Gồm có hai loại xói mòn; xói mòn vật lý và xói mòn hóa học
2.1.Xói mòn vật lý:
Là sự tách rời và di chuyển những phân tử đất không tan như cát, sét, bùn và
hợp chất hữu cơ. Sự di chuyển được xảy ra có thể theo phương nằm ngang trên
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
7
Hình 2: Đất không còn cây để che dễ xảy ra xói
mòn.
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
bề mặt, hoặc cũng có thể theo phương thẳng đứng dọc theo bề dày của phẫu
diện đất qua các khe hở, kẽ nứt lỗ hổng có sẵn trong đất.
2.2.Xói mòn hóa học:
Là sự di chuyển của vật liệu hòa tan. Xói mòn hóa học có thể xảy ra do tác
động của dòng chảy bề mặt hoặc dòng chảy ngầm từ tầng này đến tầng khác.
vùng Xói
mòn do
nước
Xói mòn do
gió
Thoái hóa
hóa học
Thoái hóc
lý học
Tổng số
Châu Phi 170 98 36 17 312
Châu Á 315 90 41 6 452
Nam Mỹ 77 16 44 1 138
Bắc và Nam
Mỹ
90 37 7 5 139

Châu Âu 93 39 18 8 158
Châu Úc 3 1 2 6
Tổng số 748 280 147 39 1214
Bảng 1: Thoái hóa đất theo kiểu. (đơn vị triệu ha)
3. CÁC KIỂU XÓI MÒN ĐẤT:
3.1. Kiểu xói mòn do nước:
- Kiểu xói mòn do nước gây ra do tác động của nước chảy tràn trên bề mặt (nước
mưa, băng tuyết tan hay tưới tràn).
- Tác động gồm các tác động va đập phá vỡ, làm tách rời các hạt đất và sau đó vận
chuyển các hạt đất bị phá hủy theo các dòng chảy tràn trên mặt đất.
- Dòng chảy của nước có thể tạo ra các rãnh xói, khe xói hoặc bị bóc theo từng
lớp, người ta chia kiểu xói mòn do nước gây ra thành các dạng:
- Xói mòn thẳng là sự xói lở đất, đá mẹ theo những dòng chảy tập trung, ăn sâu tạo
ra các rãnh xói và mương xói.
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
8
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
- Xói mòn phẳng là sự rửa trôi đất một cách tương đối đồng đều trên bề mặt do
nước chảy dàn đều, đất bị cuốn đi theo từng lớp, phiến.
Yếu tố ảnh hưởng lượng đất xói mòn
Phương trình mất đất phổ dụng:
A = R.K.L.S.C.P
Trong đó:
A - Lượng đất mất bình quân trong năm (tấn/ha/ năm);
R - Yếu tố mưa và dòng chảy;
K - Hệ số bào mòn của đất (tấn/ha/ đơn vị chỉ số xói mòn);
L - Yếu tố chiều dài của sườn dốc;
S - Yếu tố độ dốc;
C - Yếu tố che phủ và quản lý đất;
P - Yếu tố hoạt động điều tiết chống xói mòn.

3.1.1. Yếu tố mưa và dòng chảy (R)
Ðây là thước đo sức mạnh xói mòn của mưa và sức chảy tràn trên mặt. Yếu tố
được thể hiện qua tổng lượng mưa và cường độ mưa.
Sự phân bố của mùa mưa cũng là yếu tố chi phối và quyết định đến lượng đất mất
do xói mòn. Những trận mưa lớn nếu xảy ra ở những thời điểm đất trống trải cũng
là nguyên nhân làm cho lượng đất bị mất nhiều hơn.
3.1.2. Hệ số xói mòn đất (K)
Hệ số xói mòn K thể hiện mức độ bị bào mòn vốn có của đất, Có hai đặc tính ảnh
hưởng và liên quan chặt chẽ tới hệ số xói mòn đó là khả năng thấm và sự ổn định
về mặt cấu trúc của đất. Khả năng thấm của đất chịu ảnh hưởng chủ yếu bằng sự
ổn định của cấu trúc, đặc biệt là ở các tầng đất trên mặt và thêm vào đó là thành
phần cơ giới, hàm lượng hữu cơ có trong đất.
3.1.3. Yếu tố địa hình (L,S)
Phản ánh chiều dài dốc và mức độ dốc.
Đất có độ dốc càng lớn khả năng xói mòn càng lớn bởi vì chúng làm tốc độ của
dòng chảy và lượng nước chảy tràn tăng lên.
Chiều dài dốc cũng góp phần quan trọng đối với khả năng xói mòn đất bởi vì
chúng mở rộng diện tích nghiêng của dốc, do nó tập trung nhiều lượng nước chảy
trên mặt.
3.1.4. Yếu tố che phủ và quản lý (C)
Yếu tố này chỉ ra mức độ tác động của các hệ thống cây trồng và những khác biệt
trong quản lý sử dụng đất đối với lượng đất bị mất do xói mòn. Các rừng và đồng
cỏ là những hệ thống bảo vệ đất tự nhiên tốt nhất, tiếp đó là các loại cây trồng có
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
9
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
khả năng che phủ cao thường được trồng mật độ dày (ngũ cốc, họ đậu ) có khả
năng bảo vệ đất khá tốt.
3.2. Kiểu xói mòn do gió
-Kiểu xói mòn do gió là hiện tượng xói mòn gây ra bởi sức gió. Xói mòn có thể

xảy ra ở bất kì nơi nào khi có những điều kiện thuận lợi sau đây:
- Ðất khô, tơi và bị tách nhỏ đến mức độ gió có thể cuốn đi.
- Mặt đất phẳng, có ít thực vật che phủ thuận lợi cho việc di chuyển của gió.
- Diện tích đất đủ rộng và tốc độ gió đủ mạnh để mang được các hạt đất đi.
3.3. Xói mòn do gió chịu ảnh hưởng của các yếu tố:
- Tốc độ gió và sức cuốn của gió
- Điều kiện bề mặt đất
- Đặc tính của đất
- Tình trạng thực vật che phủ trên bề mặt đất.
- Sự ổ định về các đặc tính cơ lý của đất như dung trọng, tỷ trọng và kích thước.
4. TÁC HẠI CỦA XÓI MÒN ĐẤT:
4.1. Mất đất do xói mòn:
Lượng đất mất do xói mòn là rất lớn phụ thuộc vào độ dốc, chiều dài sườn dốc,
thực trạng lớp phủ trên mặt đất, dao động từ 100 đến 500 tấn đất/ha/năm.
Theo nghiên cứu về lượng xói mòn trên đất canh tác rẫy ở Tây Bắc của hội Khoa
Học Đất Việt Nam:
Vụ
Độ dày tầng đất bị xói
mòn (cm )
Lượng đất mất (tấn/ha )
Vụ 1 (1962)
Vụ 2 (1963)
Vụ 3 (1964)
0,79
0,88
0,77
119,2
134,0
115,5
Cả 3 vụ gieo 2,44 366,7

Bảng 2: Lượng đất hang năm bị mất do xói mòn.
4.2. Mất dinh dưỡng:
- Đất bị thoái hóa bạc màu
- Làm thay đổi tính chất vật lý của đất, đất trở nên khô cằn, khả năng thấm hút và
giữ nước cảu đất kém.
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
10
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
- Làm tổn hại tới môi trường sống của sinh vật, động thực vật đât, nên hạn chế khả
năng phân giải của chúng, do đó độ phì của đất giảm.
4.3. Tác hại đến sản xuất:
- Năng xuất cây trồng giảm nhanh chóng .
- Tăng chi phí sản xuất để phục hồi đất, thu nhập của người dân thấp, đời sống của
người dân gặp khó khăn.
 Tác hại đến sản xuất nông nghiệp
Đất mặt bị bào mòn, đất trở nên nghèo, xấu, mất hết chất hữu cơ độ phì trong
đất. Xói mòn đất gây nhiều thiệt hại to lớn trong nông nghiệp, đã lôi cuốn phần
lớn các hạt đất có kích thước nhỏ có chứa chất phì làm đất trở nên nghèo nàn.
Làm giảm năng xuất cây trồng.
 Tác hại đến sản xuất công nghiệp
Do xói mòn đất, nương rẫy chỉ làm vài ba vụ rùi bỏ hóa. Chế độ canh tác bừa bãi
theo kiểu đốt nương làm rẫy đã làm cho nông sản giảm đi rất nhiều.
Rừng bị chặt phá sẽ kèm theo hạn hán, lũ lụt.
 Tác hại đến thủy lợi
Mức độ xói mòn ở nước ta thuộc loại cao, phù xa các sông lớn cuốn từ thượng
nguồn về bồi đắp các con sông ở hạ lưu làm nâng mực nước sông dẫn đến lụt
lội. Ngoài ra, sa bồi làm cho các công trình thủy lợi như hồ chứa nước, kênh
mương bị thu hẹp diện tích, hiệu suất sử dụng bị hạn chế, công tác tưới tiêu
gặp nhiều trở ngại.
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE

11
Hình 3: Đất bị rửa trôi và xói mòn khi rừng bị tàn phá.
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
4.4. Tác hại đến môi trường:
Môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, hạn hán, lũ lụt xảy ra liên tục làm ô
nhiễm nguồn nước và gây ra nhiều thiệt hại cho nhà nước và nhân dân.
Xói mòn đất ở mức độ cao người ta gọi là hiện tượng lở đất, sạt núi gắn liền
với hiện tượng lũ quét đã gây thiệt hại không những cho môi trường sinh thái,
cảnh quan mà cả con người và xã hội.
4.5. Tác động của xói mòn đất:
Bảng 3: Tác động tiêu cực của xói mòn đất.
5. NGUYÊN NHÂN:
5.1. Xói mòn do gió:
Hiện tượng xói mòn đất do gió thường xảy ra ở những vùng đất có thành phần
cơ giới nhẹ: như những vùng đất cát ven biển, đất vùng đồi bán khô hạn.
Mức độ xói mòn do gió mạnh hay yếu phụ thuộc vào những yếu tố sau:
 Tốc độ gió
 Thành phần cơ giới của đất
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
Rửa trôi tăng
Chăn thả quá mứa
Xói mòn
đất
Phá rừng
Giảm sản
lượng gỗ
Thiếu củi
đun
Không ổn
định năng

suất thấp
Khô
hạn
Phá huỷ
đường xá
Giảm độ phì
nhiêu
Thiếu phân
chuồng
Thiếu thức ăn
gia súc
Suy giảm chăn
nuôi động vật
Mở rộng canh tác
NGHÈO ĐÓI
12
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
 Độ ẩm đất
 Độ che phủ của thảm thực vật
5.2. Xói mòn do nước:
Xói mòn do nước là loại xói mòn do sự công phá của những hạt mưa đối với
lớp đất mặt và sức cuốn trôi của dòng chảy trên bề mặt đất. Đây là loại xói mòn ỡ
những vàng đất dốc khi không có lớp phủ thực vật, gây ra các hiện tượng xói mặt,
xói rãnh, xói khe.
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
13
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ

ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
14

Hình 4: Đất bị xói mòn tạo thành rãnh.
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
Các nhân tố ảnh hưởng đến xói mòn do nước:
 Mưa : là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn và trực tiếp
đến xói mòn đất. Chỉ cần lượng mưa trên 100mm, ở những nơi có độ dốc trên
10
0
là có thể gây ra hiện tượng xói mòn đất. Giọt mưa công phá đất trực tiếp
gây ra xói mòn, giọt mưa càng lớn sức công phá càng mạnh.
 Đất: đất có độ thấm nước càng lớn thì càng hạn chế được vói
mòn, vì lượng nước dòng chảy giảm. Độ thấm nước phụ thuộc vào: độ dày của
lớp đất, thành phần cơ giới cảu đất, kết cấu đất,…
 Địa hình: độ dốc quyết định đến thế năng của hạt đất và dòng
chảy phát sinh trên bề mặt. Độ dốc càng lớn thì độ xói mòn càng mạnh. Cường
đọ xói mòn còn phụ thuộc vào chiều dài dốc: dốc càng dài khối lượng nước
chảy,tốc độ dòng chảy, lực quán tính càng tăng, xói mòn càng mạnh.
 Độ che phủ thực vật: thảm thực vật có tác dụng ngăn chặn xói
mòn nhờ làm tắt năng lượng hạt mưa, làm chậm tích tụ nước, tạo kết cấu bền
của thể đất, tăng mức độ thấm nước của đất, tăng ma sát cơ học thông qua bộ
rễ và thảm lá rụng.
Nguyên nhân Xói mòn
do nước
Xói mòn
do gió
Thoái hóa
hóa học
Thoái hóa
lý học
Tổng số
Phá rừng 43 8 26 2 384

Chăn thả quá
mức
29 50 6 16 398
Canh tác
không hợp lý
24 16 58 80 339
Nguyên nhân
khác
4 16 10 2 93
Tổng số 100 100 100 100 1214
Bảng 4 : Nguyên nhân gây xói mòn đất . (đơn vị %)
5.3. Xói mòn do trọng lực:
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
15
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
Do đặc tính vật lý của đất là có độ xốp, đất có nhiều khe hở với nhiều kích
thước khác nhau và do lực hút của quả đất nên đất có khả năng di chuyển từ tầng
đất trên bề mặt xuống tầng đất sâu do chính trọng lượng của nó hoặc có thể là đất
bị trôi nhẹ theo khe, rãnh. Hay người ta còn gọi là hiện tượng rử trôi đất theo chiều
sâu của phẩu diện đất.
5.4. Xói mòn đất do các hoạt động sản xuất và quản lý của con người:
Nhịp độ tăng dân số và phát triển kinh tế xã hội trong nhiều thập kỷ qua đã làm
cạn kiệt các nguồn tài nguyên đặc biệt là tài nguên đất. Con người với các hoạt
động và quản lý tài nguyên đất khác nhau đã góp phần gây ra xói mòn đất dẫn đến
suy thoái đât.
Hình5 : Việc chặt phá rừng làm nương rẫy
đã làm xói mòn đất, ảnh hưởng đến dòng
chảy của kênh.
Các hoạt động và quản lý đất đã dẫn đến
xói mòn đất: khai thác rừng không hợp lý,

phá rừng làm nương rẫy. Canh tác nông
nghiệp không bền vững, cháy rừng, chăn thả
gia súc quá mức, xây dựng đường điện, cầu
cống, đường điện ở vùng núi không hợp lý,
trồng rừng quy mô lớn nhưng không chú ý
đến hỗn loài và chọn loại cây thích hợp.
+ Đốt nương làm rẫy:
Quảng
Ninh
Lạng
Sơn
Tuyên
Quang
Sơn
La
Nghệ
An
Binh
Địn
h
Bình
Thuận
Đăk
Lăk
Đồn
g Nai
Bình
Phước

Mau

3,56 0,17 1,97 1,2 0,59 1,48 1,37 0,44 2,14 1,73 1,4
Bảng 5: Diện tich đất nương rẫy bình quân 1 hộ gia đình ở các vùng (ha)
+ Chặt phá rừng: Tây nguyên là vùng có nhiều diện tích rừng tự nhiên nhất nước
ta, nhưng diện tích này năm 2005 đã giảm gần một nửa so với năm 1999
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
16
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
Chỉ tiêu 1999 2002 2003 2004 2005
Diện tích tự
nhiên
5.447.3790 3.018.285 3.000.550 2.982.526 2.973.076
Diện tích có
rừng
2.991.653 2.898.478 2.867.435 2.848.310 2.828.657
Dt rừng tự
nhiên
2.930.367 119.807 133.115 116.399 144.420
Bảng 6: Diễn biến tài nguyên rừng ở Tây Nguyên từ 2001-2005
+ Canh tác không hợp lý trên đất dốc. Hậu quả của các quá trình này là:
• Mất các chất dinh dưỡng
• Tầng đất mỏng đi
• Độ pH giảm mạnh và chất độc nhôm tăng cao
• Gây bùn lắng, làm giảm tuổi thọ các hồ chứa, bồi lấp các dòng chảy và cửa
biển, gây trở ngai cho giao thông đương thủy.
Hiện trạng sử dụng đất tại Việt Nam năm 2006 cho thấy trên thực tế hiện nay
Cấp xói mòn Mức độ xói mòn Lượng đất mất
(tấn/ha/năm)
1 Yếu 0 - 20
2 Trung bình yếu 20 – 50
3 Trung bình khá 50 – 100

4 Mạnh 100 – 150
5 Rất mạnh 150 – 200
6 Nguy hiểm > 200
Bảng 7 : Xói mòn đất.
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
17
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
6. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC:
6.1. Một số công trình biện pháp chống xói mòn:
Trong các vùng nhiệt đới biện pháp công trình (thiết kế đồng ruộng, xây dựng
ruộng bậc thang nắn dòng chảy,…) là rất cần thiết trông việc canh tác và bảo vệ
đất dốc. Chức năng chủ yếu của công trình là giữ dòng, ngăn dòng và làm cho
chảy chậm lại lưu chứa tạm thời hay bố trí dòng chảy an toàn đến xói mòn là thấp
nhất. Các biện pháp công trình bao gồm thiết kế lô thửa, xây dựng hệ thống ruộng
bậc thang. Những biện pháp này có tác dụng bảo vệ đất tốt nhất (đạt hiệu quả bảo
vệ 80%- 90%) nhưng cúng đòi hỏi việc đầu tư vốn lớn.
Sau đây là một số biện pháp chính thường được áp dụng ở vùng núi nước ta.
6.1.1. Thềm bậc thang:
Để xây dựng ruộng bậc thang đất đai phải có các điều kiện sau:
 Đất phải có tầng dày tối thiểu từ 60cm trở lên, đất càng dày
càng làm ruộng bậc than thuận lợi, bề rộng của mặt ruộng càng rộng.
 Độ dốc có thể xây dựng ruộng bậc thang tốt nhất 5-250, ở
những nơi có độ dốc lớn hơn 250 vẫn có thể làm ruộng bậc thang như ở vùng
Sapa, tuy nhiên phải đòi hỏi nhiều công sức, thời gian và rất tốn đất.
 Những nơi làm ruộng bậc thang để trồng lúa nước đòi hỏi phải
có nguồn nước hoặc có khả năng giải quyết được nước tười.
Nguyên tắc thiết kế ruộng bậc thang
 Ruộng bậc thang phải thiết kế theo đường đồng mức
 Ruộng bậc thang nhất thiết phải có bờ. Mặt ruộng rộng hay hẹp
phụ thuộc vào độ dốc và tầng dày đất.

 Đất bị san làm tầng không vượt quá 2/3 độ dày tầng đất ban
đầu, phải đảm bảo trả được lớp đất màu trên mặt, tỷ lệ sử dụng đất phải đạt
65%- 70% so với diện tích ban đầu.
6.1.2. Các công trình và thềm đơn giản:
 Thềm cây ăn quả: là một dạng thềm canh tác không liên
tục của dạng thềm bậc thang hẹp, dốc nghịch. Thềm cây ăn quả có thể làm trên
sườn dốc >30
0
(58% ). Khoảng cách giữa hai hàng cây ăn quả được bảo vệ
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
18
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
bằng lớp đất phủ thực vật tự nhiên lâu năm hay các cây cỏ, cây họ đậu và các
cây bảo vệ đất khác. Cây trồng chính được trồng trong các bồn riêng.
 Thềm sử dụng linh hoạt: là các dạng thềm nằm cách nhau
khá xa, xen kẽ là các dãy sườn đồi chưa được xử lý dùng để canh tác hỗn hợp.
Thềm để trồng cây lương thực là chủ yếu, trong khi ở phần sườn dốc chưa xử
lý ở giữa thì trồng cây daid ngày hay cây lấy gỗ.
 Thềm tự nhiên: được hình thành sau khi tạo ra các bờ thấp
(dải chắn ) bằng đất hay đá có thể thu lượm tại chỗ, hay các dải cỏ dày theo
đường đồng mức trên các sườn dốc thoải. Chúng được thiết kế và thi công sao
cho đỉnh của đê chắn phái dưới cao ngang tâm điểm của đoạn sườn dốc tới đê
kế tiếp ở phái trên. Sau vài năm canh tác thềm sẽ được hình thành do sự bồi
đắp tự nhiên. Loại này thường chỉ áp dụn cho sườn dốc 7- 10
0
.
6.2. Biện pháp nông nghiệp:
Các biện pháp thường được áp dụng trong nông nghiệp như:
 Canh tác theo đường đồng mức
 Cày bừa ngang dốc

 Bố trí đa canh
 Trồng cây thành dải
 Trồng cây bảo vệ đất
 Trồng các dải cây chắn
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
19
Hình 6: Canh tác theo đường đồng mức.
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
 …
Tuy nhiên các biện pháp trên chỉ áp dụng được trên vùng đồi dốc không dốc lắm
(< 12
0
) còn ở những nơi có độ dốc cao hơn thì cần phải kết hợp giữa biện pháp
nông nghiệp với các biện pháp công trình đơn giản.
6.3. Biện pháp lâm nghiệp:
Trên các đỉnh đồi, núi, sườn dốc đứng và ở
những vị trí hợp thủy không có điều kiện xây dựng
đồi ruộng phải được trồng rừng và bảo vệ rừng tái
sinh. Các diện tích rừng bảo vệ này có tác dụng
chống xói mòn, năn chặn dòng chảy và giữ ẩm cho
đất đồng thời còn hạn chế cả xói mòn gây ra do gió.
6.4. Biện pháp tái chế và giảm thiểu xói mòn:
Luôn duy trì độ ẩm cho đất, tránh các hiện tượng
đất bị khô kiệt. Có thể thực hiện bằng các biện pháp
xây dựng hồ chứa nước, hệ thống thủy lợi phụ vụ
tưới tiêu, các giêng khoan.
Thường xuyên che phủ cho đất bằng các đai rừng chắn gió, thảm thực vật tự
nhiên (rừng đồng cỏ…) và các hệ thống cây trồng thích hợp cho khu vực thông
qua việc sử dụng các mô hình nông- lâm kết hợp các công thức luân canh và xen
canh.

Ví dụ như sử dụng loại hình nông nghiệp SALT
SALT: là một loại hình nông
nghiệp tái sinh trên đất dốc. Nông
nghiệp tái sinh trên đất dốc là một
thực tiễn nhằm cải thiện nguồn tài
nguyên đất dốc để tăng sức sản
xuất của đất và sinh lợi nhiều hơn.
Đặc trưng nổi bật của nó là xúc
tiến việc sử dụng các nguồn tài
nguyên dồi dào, sẵn có ở địa
phương và giảm thiểu đầu tư tù
bên ngoài.
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
20
Hình 7: Bảo vệ rừng là bảo vệ
đất.
Hình 8: Mô hình SALT 2.
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ

Trong hoạt động quản lý canh tác ở các
vùng xói mòn do đó phải hết sức chú ý tới
các đai rừng bảo vệ, không cày bừa hoặc lên
luống theo hướng gió thổi thường xuyên mà
phải cắt vuông góc với hướng gió, tạo cho
mặt đất có độ gồ ghề bằng cách lên luống
cao, không nên làm đất quá kỹ làm các hạt
đất bị vỡ nhỏ hình thành nhiều các hạt bụi
mịn dễ bị gió cuốn đi.
Phân bón hóa học kết hợp hữu cơ và
trả lại phụ phẩm cây trồng cải thiện độ phì

nhiều của đất và giảm lượng xói mòn.
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
21
Hình 9: Mô hình băng cây trên
đất dốc.
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
CHƯƠNG 3: RỬA TRÔI ĐẤT
1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN:
- Rửa trôi (RT) đất là quá trình di chuyển của
các phần tử mịn và một số chất màu ở lớp đất
mặt, do nước mưa, nước tuyết tan, chảy tràn
theo các dòng chảy hoặc ngấm xuống các lớp
đất sâu. RT lí học là sự di chuyển của các hạt
sét và limông. RT hoá học là sự di chuyển của
các ion kiềm và kiềm thổ (Na, K, Ca, Mg,
vv.). RT làm cho các loại đất trở thành chua
dần, ngay cả các loại đất phù sa tốt ở châu thổ
các dòng sông. RT mang sét và limông đi
xuống sâu tham gia vào sự hình thành lớp đế
cày tương đối chắc ở ruộng lúa. RT làm cho nhiều loại đất ruộng cao ở trung du
hay ở đồng bằng thành ruộng bạc màu, bạc điền, làm cho các ruộng cát ven biển
các châu thổ thêm rời rạc, nhiều cát, một số các loại đất Miền Đông Nam Bộ trở
thành loại đất xám bạc màu địa phương. RT là một quá trình thổ nhưỡng xảy ra
một cách tất yếu ở đất nhiệt đới, mưa nhiều. Thâm canh, bón nhiều phân hữu cơ,
bón vôi, phân hoá học hợp lí sẽ hạn chế được một phần hậu quả của RT.
- Ngăng suất cây trồng (NSCT) là sản lượng cây trồng đạt được trên một đơn vị
diện tích (thường là một hecta) sau một vụ sản xuất đối với cây hằng năm hay sau
một năm đối với cây lâu năm đến tuổi thu hoạch.
- Năng suất sinh học (thân, lá, quả, hạt) được phân biệt với năng suất kinh tế (chỉ
tính nông sản có ích, vd. đối với lúa là hạt thóc).

- NSCT có thể tính theo những hình thái sản phẩm khác nhau: lúa, ngô, đậu tính
theo khối lượng hạt khô; khoai lang, sắn, khoai tây tính theo khối lượng củ tươi;
chè tính theo khối lượng lá búp tươi, vv.
- Trong kinh tế nông nghiệp, việc đánh giá NSCT thường dựa vào năng suất thống
kê (là năng suất thu hoạch tại gốc) do cơ quan thống kê xác định và mới chỉ thực
hiện trong sản xuất lúa (năng suất thống kê chưa tính đầy đủ hao hụt trong khâu
thu hoạch và vận chuyển), và năng suất thực thu là số sản phẩm thực tế thu được
dựa trên cơ sở tài liệu hạch toán của đơn vị sản xuất nông nghiệp, hộ nông dân.
Nâng cao NSCT là phương hướng phát triển có ý nghĩa cơ bản của nông nghiệp,
nhất là đối với các nước chậm phát triển, độ phì nhiêu tự nhiên cao.
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
22
Hình 10 : Đất bị thoái hóa do rủa
trôi.
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
2. TÁC HẠI CỦA RỬA TRÔI ĐẤT:
- Năng suất cây trồng giảm nhanh chóng.
- Rửa trôi làm giảm khả năng giữ nước của đất, làm cây bị khủng hoảng nước
thường xuyên và nghiêm trọng
- Rửa trôi đất dẫn đến đất bị bào mòn, trở nên nghèo, xấu, bạc màu.
- Càng ngày đất càng nghèo chất dinh dưỡng, và đi đến thoái hóa đất.

Đối với môi trường:
- Rửa trôi gây ô nhiễm nguồn nước: làm cho nước bị đục, phú dưỡng
hóa…và gây hại đến người dân sử dụng nước mặt để sinh hoạt.
- Làm sụp lỡ đất gây ảnh hưởng lên cơ sở hạ tầng.
3. NGUYÊN NHÂN:
- Do hàm lượng muối dinh dưỡng trong đất bị rửa trôi vào môi trường nước gây sự
biến đổi về tính chất của đất, cấu trúc đất, đất trở nên nhẹ, chua, nghèo chất dinh
dưỡng. Đất bị rửa trôi mạnh, hàm lượng các chất dinh dưỡng ở tầng canh tác bị

trực vi xuống sâu, tầng rửa trôi dầy trong phẩu diện đất, làm các tầng đất mặt ngày
càng kiệt màu, sa cấu thô dần, hàm lượng nước hữu dụng cung cấp cho cây trồng
thấp.
- Có 2 loại hình bạc màu vật lý chính trên các vùng thâm canh lúa là sự nén dẽ và
sự suy thoái cấu trúc của đất. Thâm canh lúa liên tục trong thời gian dài, gia tăng
cơ giới hóa trong khâu chuẩn bị đất cùng với quá trình rửa trôi và tích tụ của các
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
23
Hình 11: Đất bị rửa trôi sau những cơn
mưa làm những đám ruộng dưới chân
núi.
Hình 12: Suy giảm đất canh tác bởi
suy thoái chất lượng đất do xói
mòn, rửa trôi.
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
hạt sét xuống các tầng bên dưới tạo nên sự nén dẽ. Sự suy giảm chất hữu cơ và
việc cày ướt sẽ khiến cấu trúc đất bị suy thoái.
Bảng 8: Đất bị bạc màu.
- Do con người phá hủy môi trường đất nhanh chóng qua các hoạt động chủ yếu
sau: khai thác đất một cách bừa bãi, không bảo vệ cây rừng, khai phá ở những nơi
đất dốc, phá cả rừng đầu nguồn, rừng hành lang, khai hoang trắng, không đúng
thời vụ …
4. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC:
- Tăng cường sử dụng bền vững quỹ đất đai cả về số lượng và chất lượng:
- Tăng cường sử dụng bền vững quỹ đất đai ở tất cả các cấp và đối với tất cả các
chủ sử dụng đất trên nguyên tắc “tiết kiệm đất”, bảo vệ và tăng độ phì nhiêu của
đất, đảm bảo cân bằng sinh thái và phát triển bền vững.
- Xây dựng hệ thống cơ sở thông tin dữ liệu về môi trường đất từ Trung ương đến
địa phương. Trong đó vấn về môi trường đất phải được quan trắc, phân tích và cập
nhật thường xuyên vào cơ sở dữ liệu. Đặc biệt phải sớm phát hiện những điểm

nóng về môi trường đất để kịp thời đề xuất hướng xử lý và giải pháp khắc phục.
- Quan tâm đến việc quản lý lưu vực, phát triển thủy lợi: Quản lý lưu vực để bảo
vệ đất và nước, phát triển thủy lợi, giữ cân bằng sinh thái và điều hòa các tác động
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
24
MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT GVHD:BÙI NGUYỄN LÂM HÀ
lẫn nhau giữa đồng bằng và miền núi, hạn chế được các vấn đề suy thoái đất: xói
mòn, sạt lở, bạc màu, khô hạn, sa mạc hóa, nhiễm mặn, nhiễm phèn,
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp, công nghệ sạch, công nghệ thích hợp
trong sản xuất và đầu tư thâm canh sử dụng đất theo chiều sâu: Việc sử dụng đất
hợp lý nhất thiết phải đi đôi với bảo vệ và bồi dưỡng đất, song muốn bảo vệ đất
không thể chỉ áp dụng một biện pháp duy nhất. Nếu chỉ áp dụng biện pháp đơn
độc, thiếu tính tổng hợp thì biện pháp đó sẽ mang lại hiệu quả thấp. Cần phải chú
trọng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong đó, chú ý việc chọn lựa các
giống cây con thích hợp trên từng loại đất, sử dụng các giống có năng suất chất
lượng cao.
- Tiếp tục nghiên cứu và sử dụng các loại phân hữu cơ, vô cơ, vi sinh. Áp dụng
các biện pháp sinh học, các phương pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp để hạn
chế việc ô nhiễm và suy thoái đất Tăng cường đầu tư cho công tác khuyến nông,
coi việc đầu tư cho công tác này là khoản đầu tư dài hạn dưới dạng hỗ trợ kỹ thuật.
- Đảm bảo thực hiện và đạt được các tiêu chuẩn về môi trường đất: Xúc tiến
những nghiên cứu cụ thể, chi tiết các tiêu chuẩn định mức về môi trường đất để
chuẩn hoá các tiêu chí đánh giá môi trường đất đồng thời làm cơ sở cho các ngành,
địa phương và các nghiên cứu chuyên ngành áp dụng thống nhất trong phạm vi cả
nước.
- Biện pháp thủy lợi: đào mương, đắp bờ trên mặt dốc, ngăn chặn dòng
chảy, hạn chế tốc độ dòng chảy
- Biện pháp nông nghiệp:
•Che phủ đất.
•Làm đất gieo trồng theo đường đồng mức.

•Bón phân hữu cơ cho đất tăng lượng mùn và kết cấu đất.
- Biện pháp lâm nghiệp:
•Bảo vệ rừng nhất là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ môi trường
•Trồng rừng phủ xanh đồi trọc, chú ý mật độ để tránh xói mòn
ĐỀ TÀI 6: XÓI MÒN, RỬA TRÔI ĐẤT NHÓM: PE
25

×