Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

các biện pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.31 MB, 112 trang )

w
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC
TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TÊ
ĐÔI
NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
Đề
tài:
CÁC BIỆN PHÁP
HỖ TRỢ
VÀ THÚC
ĐẨY
XUẤT
KHÂU
CHO


CÁC
DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA HÀ NỘI
Sinh
viên
thực hiện
Lớp
Khóa
Giáo
viên
hướng
dẫn
Đặng
Thị
Quyên Anh
Nga
2
45F
Nguyễn
Cương
Ị"
THỪ
VIÊN"
[NGOAI-
THUNG
(
i
l\)PMH£ I

ŨSJÁ0

Ì

Nội,
tháng
5
năm 2010
MỤC LỤC
DANH MỤC
BẢNG,

ĐỎ, BIỂU
ĐÒ
LỜI
NÓI
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì:
TỐNG
QUAN VẺ HỖ TRỢ
XUẤT KHẨU
VÀ DOANH
NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA HÀ
NỘI
4
ì.
HÔ TRỢ
XUẤT KHẨU
4

1.
Khái
niệm
4
2.
Những
biện
pháp cơ bản
4
li/
Doanh
nghiệp
nhủ

vừa
Việt
Nam


Nội
5
l.Khái
quát về
SME 5
Ì.
Ì
Các tiêu
thức
xác định
doanh

nghiệp
nhỏ và vừa
5
1.2 Các
yếu
tố
tác động đến phân
loại
SME 8
2.
Doanh
nghiệp
nhỏ và vừa

Việt
Nam 9
2.1
Định
nghĩa
về các
doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa

Việt
Nam 9
2.2 Đặc
điểm
của

SME ờ
Việt
Nam 10
2.2.
ì
Quá
trình hình thành

phát triển
SME ớ
Việt
Nam 10
2.2.2
Đặc
diêm chung của
các
SME ớ
Việt
Nam 12
3.
Doanh
nghiệp
nhỏ và vừa


Nội
13
3.1
Đặc
điểm

tự
nhiên,
kinh
tế
-

hội
của
thành phố

Nội

ảnh
hưởng
trực
tiếp
đến sự phát
triển
của
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
13
3.
ỉ.
Ì
Đặc
diêm
tự
nhiên

của
thành
phố

Nội
13
3.1.2
Đặc
diêm
kinh

-

hội
của
thành
phó

Nội
16
3.2 Đặc
điểm
chung
của
SME

Nội
17
HI. Vai trò của
SME

trong
nền
kinh
tế quốc
dân và
tính cấp
thiết
hỗ
trợ

thúc đẩy các
hoạt
động nói chung và
hoạt
động
xuất
khẩu nói riêng của
SME
tại
Việt
Nam


Nội
23
Ì.
Vai trò của
SME
trong
nền

kinh
tế
quốc
dân
23
Ì.
Ì
Mức
độ đóng góp
của
SME
trong
nền
kinh
tế
quốc
dân
23
1.2
SME
giữ
vai
trò
quan
trng trong việc
tạo
việc
làm
24
1.3

SME
làm cho nền
kinh
tế
năng động và có
hiệu
quả hơn
24
1.4
SME
góp
phần
tích cực
trong việc
lưu thông hàng hóa và
xuất
khẩu
25
Ì
.5
Các
SME
dễ dàng duy
trì
sự
tự
do
cạnh
tranh
25

Ì
.6
Các
SME

khả
năng ứng
biến
nhanh nhạy
26
1.7 Các
SME

nơi đào
tạo
các nhà
doanh
nghiệp
26
2.
Tính cấp
thiết
phải
hỗ
trợ
các
hoạt
động nói
chung
cho

SME ờ
Việt
Nam và

Nội
27
2.1
Tính
cấp
thiết
hỗ
trợ
các
hoạt
động cho
SME ở
Việt
Nam
nói
chung
27
2.2 Tính cấp
thiết
phải
hỗ
trợ
các
hoạt
động nói
chung

cho các
doanh
nghiệp
nhỏ
và vù Hà
Nội
29
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC
BIỆN PHÁP
HỔ TRỢ
THÚC
ĐÁY
XUẤT KHẨU CHO CÁC SME
TẠI
HÀ NỘI 32
ì.
Thực
trạng hoạt
động
xuất
khẩu của
SME Hà
Nội
32
Ì.
Những đóng góp
cốa
SME

vào
kim ngạch
xuất
khẩu
ờ Hà
Nội
33
2.
Tinh
hình đầu tư
cốa
SME
trong
sản
xuất
kinh
doanh
33
3.
về

cấu
hàng hóa
xuất
khẩu cốa doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa

Nội

35
n.
Thách
thức

trin
vọng
xuất
khẩu của
SME Hà
Nội
trong
giai
đoạn
hiện
nay
38
Ì.
Những
khó
khăn

thách
thức
mà SME Hà
Nội
gặp
phải
trong
hoạt

động
xuất
khẩu
38
1.1
Những khó khăn về
vốn
hoạt
động
38
Ì
.2
Khó khăn về tìm
kiếm thị
trường
xuất
khẩu
41
1.3
Khó
khăn
trong việc
tiếp
cận nguồn
thông
tin
42
Ì
.4
Sự

cản
trờ
cốa
các quy
che
thương
mại
42
Ì
.5
Các
biện
pháp hỗ
trợ
cùa Nhà nước
đối với
SME Hà
Nội
trong
thời
gian
qua
còn
rất
nhiều
hạn
chế
43
Ì
.6

Khó
khăn
trong
chuyển
giao
công
nghệ
44
1.7 Nguồn nhân
lực

chất
lượng
cao
còn
thiếu
trầm
trọng
44
1.8 Khó khăn về
trinh
độ
kiến
thức

kinh
nghiệm
ngoại
thương
cốa

SME45
Ì
.9

sở hạ
tầng
còn
yếu
kém 45
1.10 Những khó khăn về Quy chế về
"kinh
tế
phi thị
trường"

Việt
nam
buộc
phải
chấp
nhận
theo
cam
kết
với
WTO
trong
thời
gian
tới

sẽ
rất
nặng
nề
46
1.11
Các
nước
nhập
khẩu
hàng của
Việt
Nam và Hà Nội nói riêng đưa ra
nhiều
rào
cản
thương
mại
tinh
vi
46
1.12
Doanh
nghiệp
nhỏ và vừa Hà
Nội vẫn
chưa
thỗc
sỗ vào
cuộc

47
2.
Triển
vọng
xuất
khẩu của
SME Hà
Nội
trong
giai
đoạn
hiện
nay 48
HI.
Thỗc
trạng
hỗ
trợ xuất
khẩu
cho SME của
Việt
Nam nói
chung
và Hà
Nội
nói riêng 50
Ì.
Chính sách
tín
dụng

hỗ
trợ
xuất
khẩu
đối với
SME 52
1.1.
Tín
dụng
ngân hàng 52
ỉ. ỉ.
Ì
Các
chính sách
ho
trợ
ve
tín
dụng của ngân hàng 53
ỉ.
1.2
Thực
tiên thực hiện
53
1.1.3
Đánh
giá
55
Ì .2.
Các quỹ hỗ

trợ
xuất
khẩu
56
1.2.1.
Quỹ ho
trợ
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ 56
1.2.2.
Quỹ bảo
lãnh
tín
dụng 56
1.2.3
Quỹ hô
trợ
xuất
khâu 60
1.3.
Nhà
nước
thỗc
hiện
cấp tín
dụng
xuất
khẩu
61

1.3.
Ì
Các
chính sách
61
1.3.2
Đánh
giá
62
2.
Chính sách
thuế
trong việc
hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa 62
2.1
Chính sách
thuế
trong việc
hỗ
trợ
doanh
nghiệp
nhò và
vừa
62

2.2 Đánh giá 65
3. Trợ cấp
xuất
khẩu
67
3.1
Chính sách
trợ
cấp
xuất
khẩu
67
3.2 Đánh giá 67
4.
Các
biện
pháp hỗ
trợ
xúc
tiến
xuất
khẩu
67
4.1
Các chính sách 67
4.2 Đánh giá 68
5.
Chính sách
thị
trường

sản
phẩm hỗ
trợ
SME 69
5.
Ì
Thực
tiễn
thực
hiện
69
5.2 Đánh giá
71
CHƯƠNG
HI: MỘT SÒ
GIẢI PHÁP
NHẢM
THÚC
ĐẤY VÀ HÒ TRỢ
XUẤT
KHẨU CHO SME HÀ NỘI 73
ì.
Định hướng
xuất
khẩu cho
SME Hà
Nội của
Nhà
nước
73

li.
Kinh
nghiệm
hỗ
trợ
xuất
khẩu
cho SME
của
một
số
nước

bài
học
cho
Việt
Nam 75
Ì. Kinh
nghiệm
hỗ
trợ
xuất
khẩu
cho
SME
của
một số nước
75
1.1.

Các
biện
pháp hỗ
trợ
của
Đài
Loan
76
1.2.
Các
biện
pháp hỗ
trợ
của Malaysia
79
Ì .3.
Các
biện
pháp hỗ
trợ
của
Hàn Quốc
80
2.
Bài học
kinh
nghiệm
82
HI.
Kiến

nghị

gii
pháp
84
Ì. Đổi
mới
hoật
động
tín
dụng
hỗ
trợ
xuất
khẩu
cho
SME 84
2. Tiếp tục đổi
mới chính sách
thuế theo
hướng hỗ
trợ
cho
SME 87
3.
Tăng cường
hoật
động
của
các

Quỹ
hỗ
trợ
SME
trong
hoật
động
kinh
doanh
xuất
khẩu
90
4.
Tăng cường
hoật
động xúc
tiến
thương
mậi nói
chung,
đối
với
SME
nói
riêng
93
5.
Xây
dựng
hệ

thống
thông
tin
hỗ
trợ
xuất
khẩu
94
6.
Hỗ
trợ
doanh
nghiệp
tiếp
cận với
thị
trường
thế
giới
94
7. Tiếp tục đổi
mới chính sách thương mậi
trong việc
hỗ
trợ
xuất
khẩu
cho các
doanh
nghiệp

nhỏ và
vừa
95
8.
Tăng cường hỗ
trợ
khả
năng
cậnh
tranh
cho
SME
trên
thị
trường
thế
giới.
.96
9.
ứng
dụng
thương mậi điện
tử đối với
các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
98
KÉT
LUẬN

100
TÀI LIỆU
THAM KHẢO loi
DANH
MỤC
BẢNG,

ĐÒ,
BIỂU
ĐÒ
Bảng
Ì:
Tiêu chí phân
loại
SME ờ
các nước
APEC 7
Bàng
2:
số
lượng doanh
nghiệp
đăng kí
kinh
doanh
theo từng
năm
trên địa bàn

Nội

18
Bảng
3:
số lượng và cơ
cấu
DNV&N
phán
theo
loại
hình
theo từng
năm
19
Bảng
4:
số lượng và cơ
cấu
DNN&V ở Hà
Nội theo
ngành
nghề
22
Bảng 5
:
Tỷ
lệ
đóng góp vào tăng trưởng
xuất
khẩu
từ

năm 2007
-
2009
33
Bảng
6:

cấu
hàng hóa
xuất
khẩu
của các
SME 36
Bảng
7:
Xuất
khẩu
dệt
may
cùa
SME
giai
đoạn 2007
-
2009
36
Bảng
8:
Thị trường
xuất

khẩu
cùa các
SME
2005
-
2010
50
Bảng 9:
Anh
hưởng của các yếu
tố
tới
các
quyết
định liên quan đến số lượng
lao
động và điều
kiện
lao
động
71
Bảng
10:
Tỷ
lệ
xuất
khẩu
của
SME
Đài Loan

thời
kỳ 1976
-
1988
78
Sơ để Ì: Tốc độ
tăng
vốn đầu tư
trong
khu vực SME năm
2006
-
2009
34
Biểu để Ì: Số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh theo từng năm 18
Biểu
để
2:
Tỷ
lệ
các
loại
hình
DNV&N ờ Hà
Nội
giai
đoạn 1992-1999
21
Biểu
để

3:
Tỷ
lệ
các
loại
hình
DNV&N ờ Hà
Nội
giai
đoạn 2000
-
2007
21
Biểu
để
4:
Tỷ
lệ
các
loại
hình
DNV&N ở Hà
Nội
năm 2008
-
2009
21
Biêu để
5:
Tỷ

lệ
mối quan hệ
giữa
SME
với
các ngân hàng
trong
hoạt
động tín dụng
hỗ
trợ
xuất
khẩu
53
DANH
MỤC
VIET
TÁT
SME:
Doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
DNNN:
Doanh
nghiệp
nhà nước
DNTN:
Doanh
nghiệp
tư nhân

DNFDI: Doanh
nghiệp

vốn
đầu tư nước ngoài
Công
ty
TNHH:
Công
ty
trách
nhiệm
hữu hạn
Công
ty
CP: Công
ty
cổ
phần
HTX: Hợp
tác

XK:
xuất
khẩu
CIEM:
Viện
nghiên cứu
quản


TW
GDP:
Tông
sản
phàm
quốc
nội
APEC:
Diễn
đàn hợp tác
kinh
tế
Châu
Á -
Thái Bình Dương
EU: Liên
minh
Châu
ậu
WTO:
Tổ
chức
Thương
mại
Thế
giới
ILO-SATT:
Tồ
chức
lao

động Quốc
tế
TBTs:
Hàng rào kỹ
thuật
WB:
Ngân hàng
thế
giới
SME:
Doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
OECD:
Tổ
chức
hợp tác và phát
triển
kinh
tế
BIDV:
Ngân hàng đầu tư và phát
triển
Việt
Nam
VDB:
Ngân hàng phát
triển
Việt
Nam

Techcombank:
Ngân hàng thương
mại
cổ
phần
kỹ thương
Việt
Nam
ACB:
Ngân hàng
A
Châu
ABBank: Ngân hàng Thương
mại
cổ
phần
An
Bình
HSBC:
Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hài
Việt
Nam
VIB
Bank:
Ngân hàng Thương
mại
cổ
phần
Quốc
tế

Việt
Nam
LỜI
NÓI ĐẦU
/.
Tính
cấp
thiết
của để
tài
Trong
những
năm
qua,
nền
kinh
tế
của nước
ta
đã
đạt
được
những
thành
tựu
rất
quan
trọng:
cơ cấu
kinh

tế

chuyển dịch
theo
hướng
tiến
bộ.
tăng trường ôn
định
trong
thời
gian
dài. Kết quà đó có sự đóng góp không nhỏ cùa các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
thuộc
các thành
phần
kinh
tế
cùa nước
ta hiện
nay.
Các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
hiện
nay có bước phát

triển
tương đôi
nhanh
về
sả
lượng,
sự đóng góp vào GDP ngày một
cao.

trong
tiến
trình phát triên
chung
đó, doanh
nghiệp
nhỏ và vừa Hà
Nội cũng
đã có
nhiều
đóng góp đáng
kế.

lượng
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ ở thành phả không
ngừng
gia
tăng qua các năm

và đóng góp đáng kể vào giá
trị
tổng
sản
phẩm
của
thành phả
cũng
như giá
trị
xuất
khẩu,
góp
phần chuyển dịch
cơ cấu
kinh
tế
theo
hướng công
nghiệp
hoa
hiện
đại
hóa,
thu
hút
rất
nhiều lao
động góp
phần

giải
quyết
công ăn
việc
làm và ôn định
trật
tự

hội.
Tuy nhiên
trong
xu
thế
hiện
nay, với
quá trình toàn
cầu hóa,
khu vục hóa,

hội
nhập
kinh
tế quảc
tế
trong
khu vực và trên
thế
giới
đã bước
sang

một
giai
đoạn
phát
triển
với tảc
độ
hết
sức
nhanh
chóng và sâu
sắc,
làm cho nền
kinh
tế
thế
giới
ngày càng
trở
thành một chình
thể thảng nhất,
các
quan
hệ
kinh
tế
được phát
triển
đa
phương,

đa
dạng
hóa
dưới nhiều
hình
thức.
Trong
bải
cảnh đó.
đải với
một
nước
đang phát
triển
như
Việt
Nam
hiện
nay
tham
gia
vào
tiến
trình
hội
nhập
kinh
tế
quảc
tế

đã
tạo
ra nhữna

hội
cho các
doanh
nghiệp
nói
chung

những
SME
nói
riêng
như là mở
rộng thị
trường cho hàng
xuất
khẩu.
tiếp
nhận
vản và công
nghệ
thông qua đầu tư
trực
tiếp.
nhờ đó
tạo ra
công ăn

việc
làm và đảm bào tăng
trường
kinh tế,
học
tập
được công
nghệ quản

mới.
nhưng mặt khác
lại
đặt
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam vào tình
thế phải
cạnh
tranh
khảc
liệt
hơn. Thêm vào đó,
các
doanh
nghiệp
sàn
xuất
hàng

xuất
khẩu

Việt
Nam nói
chung
và Hà Nội nói
riêng,
đặc
biệt

các SME naoài
quảc doanh
đang gặp
rất
nhiều
khó khăn
trong
sản
xuất
cũng
như tiêu
thụ
trên
thị
trường
quảc
tế.
Việc
khuyến

khích,
hỗ
trợ
các SME
Ì
nhằm nâng cao sức
cạnh
tranh
của
các
doanh
nghiệp
sản
xuất
hàng
xuất
khâu

một
trong
nội
dung quan
trọng
nham thúc đẩy sự phát
triển
của
nền
kinh
tê.
Nhận

thấy
tầm
quan
trọng
của
việc
hỗ
trợ
xuất
nhập khẩu
cho các SME
trong
qua
trình phát
triển
kinh
tế
ồ nước
ta
trong
thập
kỷ
tới.
và đồng
thồi
tìm
hiểu.
thu
thập


tham khảo
tài
liệu
về các
loại
hình
doanh
nghiệp
trong
nền
kinh
tế
Việt
nam, nên
tôi
mạnh
dạn nghiên cứu đề
tài:
" Các
biện
pháp hễ
trợ

thúc
đây
xuất
khâu cho các doanh
nghiệp
nhò và vừa Hà Nội" nhăm phân tích
nhũng

khó khăn
trong
lĩnh
vực
xuất
khẩu của
các SME
trong
Thành phố để
từ
đó đưa
ra những
kiến
nghị
tạo ra
điều
kiện
thuận
lợi
cho sự phát
triển
của
khu vực này.
2.
Mục
đích
nghiên cứu
Chọn
đê tài "Các
biện

pháp hô
trợ

thúc
đây
xuất
khẩu cho các doanh
nghiệp
nhò và vừa Hà Nội"
hướng
tới
mục đích chính là nêu
ra
các
biện
pháp của
Nhà nước nhằm phát
triển
xuất
khẩu
cho
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa Hà
Nội
để
xứng
đáng
với
tiềm

năng của
nó. Luận
văn
hướng
vào
việc
nêu rõ
thực
trạng
và chính
sách đã được đưa
ra
nhằm hỗ
trợ
và thúc đẩy
xuất
khẩu,
từ
đó nghiên cứu phương
hướng

giải
pháp chù yếu để phát
triển
doanh
nghiệp
nhò và vừa Hà
Nội
trong
những

năm
tới.
3.
Nội dung
nghiên
cứu
Nghiên cứu các chính sách
trực
tiếp
và gián
tiếp
của
Nhà
nước,
đồng
thồi
rút
ra
bài học
kinh
nghiệm
của các nước
trong
khu vực và các nước có nền
kinh
tế
phù
hợp
nham thúc đẩy sự phát
triển

xuất
khẩu của doanh
nghiệp
nhỏ và vừa ồ Hà
Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối
tượng
nghiên
cứu:

doanh
nghiệp
nhỏ và vừa Hà
Nội. thuộc
tất
cả
các thành
phần
kinh tế. trong
các ngành công
nghiệp
- xây
dựng.
thương mại và
dịch
vụ.
-
Phạm

vi
nghiên
cứu: Luận
văn nghiên cứu về các
doanh
nghiệp
nhô và
vừa
trên
địa
bàn Hà
Nội.
5.
Bồ cục của khóa luận
2
Ngoài
phần
mở
đầu.
kết luận,
danh
mục
tài
liệu
tham khảo.
luận
văn
kết
cấu
với

3 chương:
Chưong
ì:
Tổng quan
về hỗ
trợ xuất
khẩu

doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
Chương
li:
Thực
trạng
áp
dụng
các
biện
pháp hỗ
trợ
thúc đẩy
xuất
khẩu
cho các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa Hà Nặi
Chương
HI:

Mặt số
giải
pháp nhằm thúc đẩy và hỗ
trợ xuất
khẩu
cho
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa Hà Nặi
Do
giới
hạn về mặt
thời
gian
cặng
với
trình đặ còn hạn
chế
nên khóa
luận tốt
nghiệp
này không tránh
khỏi
những
thiếu
sót.

vậy,
tôi
rất

mong
nhận
được sự
đóng
góp, chỉ
bảo cùa các
thầy
cô giáo
trong
trường
Đại
học
Ngoại
thương để khóa
luận
này được hoàn
thiện
hơn.
Tôi
xin
chân thành cảm ơn
thầy
giáo
Nguyễn
Cương đã
tận
tình giúp đỡ,
hướng dẫn tôi
nghiên cứu hoàn thành bản
tốt

nghiệp
này.
3
CHƯƠNG
ì:
TỎNG
QUAN


TRỌ XUẤT KHẨU VÀ
DOANH
NGHIỆP
NHỎ
VÀ VỪA

NỘI
ì.
HÔ TRỢ
XUẤT KHẤU
1.
Khái niệm
Trong
hoạt
đông
ngoại
thương:
Xuất khẩu là
việc
bán hàng hóa và
dịch

vụ
ra
nước
ngoài.
Mục
tiêu chính của
ngoại
thương là
phục
vụ
yêu
cầu
phát
triển
kinh

trong
nước,
không
ngừng
nâng cao
mức
sống
của nhân dân.
Xuất khẩu

để
nhập
khẩu;
nhập khẩu


nguồn lực
chính
từ
ngoại
thương'.
Do
vậy,

thể
khộng
định
được
rằng, xuất
khẩu
đóng một
vai
trò
rất
lớn
để
đất
nước phát
triển

Chính phủ
cần phải
có sự
quan
tâm hỗ

trợ
đúng
mức
đối với
nó.
Không có một
tài
liệu
hay báo cáo nào
viết
chính xác về khái
niệm
hỗ
trợ
xuất
khấu,
tuy
nhiên,

thể nói:
Hỗ
trợ
xuất
khẩu là những
biện
pháp hay chính sách

Nhà
nước
đưa

ra
nhằm thúc
đẩy
xuất
khẩu cho các doanh
nghiệp.
2.
Những
biện
pháp

bản
Những
biện
pháp

bản thường được dùng
để
hỗ
trợ xuất
khẩu
cho
các
doanh
nghiệp
nói
chung

doanh
nghiệp

vừa và nhỏ nói riêng là:
-
Tín
dụng
hỗ
trợ:

biện
pháp

Ngân
hàng,
các quỹ
và Nhà
nước cấp
tín dụng
hỗ
trợ
cho
các
doanh
nghiệp.
-
Các
chính sách về
thuế:

việc

Chính phủ

đề
ra
một số
những
chính
sách về
thuế
nhằm
tạo ra
những
thuận
lợi
nhất
định cho các
doanh
nghiệp
phát
triển,
sàn
xuất

xuất
khẩu.
- Trợ cấp
xuất
khẩu:

những khoản
hỗ
trợ

của Chính phủ
(hoặc
một

quan
công
cộng)
cho các
khoản thu
hay giá cả
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp

tác động
làm tăng
xuất
khẩu
một
sản
phẩm
xuất
khẩu.
-
Hỗ
trợ
xúc
tiến

xuất
khẩu
như
các
hoạt
động quàng
cáo, Pr, hội chợ.
triển
lãm.
- Tín
dụng
qua
lãi
suất:
đây
được
xem
là một công cụ gián
tiếp
trong
thực
hiện
chính sách
tiền
tệ bời
vì sự
thay đổi
lãi
suất
không

trực
tiếp
làm
tăng thêm hay
1
Giáo trình
kinh
tế
Ngoại
thương
-
GS.TS
Bùi
Xuân
Lưu - PGS. TS
Nguyền
Hữu
Khải
4
giảm
bớt
lượng
tiền
trong
lưu
thông,
mà có thê kích thích sản
xuất.
tâng sản
lượng

xuât
khâu.
ơ
đây,
Ngân hàng
Trung
Ương sử
dụng
chính sách này nham
điều
tiết
lãi
suât trên
thị
trường
tiền
tệ,
tín
dụng
trong
từng
thời
kỳ nhằm
tạo những
thuận
lợi
riêng cho các
doanh
nghiệp
nhỏ và

vừa.
- Thưống
xuất
khẩu:

biện
pháp Bộ Thương Mại xét thường
khi
có thành
tích
xuất
khẩu
tốt.
Tuy nhiên, chính sách này sẽ không được áp
dụng
nữa
theo
Quyết
định
số
02/2002/QĐ-BTM.
- Các chính sách về
tỳ
giá để hỗ
trợ
xuất
khẩu là
việc
giảm
giá đồng

nội
tệ
so với
đồng
ngoại tệ
để tăng
doanh
thu
cho các nhà
xuất
khẩu.
- Cung
cấp
chi
tiết
và thường xuyên thông
tin
thị
trường
- Công
tác
đào
tạo
nguồn
nhân
lực
li/
Doanh
nghiệp
nhỏ và vừa

Việt
Nam và Hà Nội
1.
Khái quát về SME
1.1
Các
tiêu thức
xác
định
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
Trong
cuốn
"cách thức tồ chức và vận hành doanh
nghiệp
vừa và nhỏ"
2
,
Clifford
M.Baumback
đã đưa ra định
nghĩa:
"Doanh nghiệp nhò là một doanh
nghiệp
được quàn

một cách chủ động
bởi
các chủ nhãn của

nó,
mang đặc
tncng
cá nhăn
cao,
phạm
vi
hoạt
động cùa nó
chủ
yêu ờ
địa
phương,

chủ
yếu phụ
thuộc
vào các nguỏn vốn
nội
địa
đê
trang trới
tài
chính
cho sự
tăng trường
cùa
nó.
Đây


những đặc tnmg cơ bớn làm nớy
sinh
phân
lớn
những khó khăn và những nhu cầu
đặc
biệt
cùa nó
".
Như vậy
theo
Clifford
thì
doanh
nghiệp
nhô có
những
đặc
trung
chủ yếu là
việc
quản

doanh
nghiệp
của chủ
doanh
nghiệp
rất
chù

động,
thể
hiện
tính năng
động
của khu vục
này.
Đặc tính
mang
đặc trưng cá nhân cao
cũng
cho
thấy
những
hạn
chế về vốn và quy mô
doanh
nghiệp.
Thêm vào
đó.
phạm
vi
hoạt
động chủ yếu
tại
địa phương là do quy mô nhỏ nên
thị
trường
cũng nhỏ.
khả năng vươn xa còn

hạn
chế.
Ngoài
ra
các
doanh
nghiệp
này
chủ yếu
dựa vào
nguồn
vốn
nội
địa
nên khả
năng về
vốn cũng
hạn
chế.
2
Sách được phát hành ra cóng chúna vào tháng
1/1973
- NXB
Prentice
Hall
5
Ớ mỗi
quốc
gia
việc

định
nghĩa
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
cũng
khác
nhau.
điêu này phụ
thuộc
vào mục tiêu hỗ
trợ
cho các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ cùa
từng
quốc
gia.
Trên
thế
giới
không có tiêu
thức thống nhất
để phân
loại
doanh
nghiệp vừa


nhò.
Thậm
chí
ngay
trong
một
nước.
sủ phân
loại
cũng
khác
nhau
tùy
theo từng
thời
kỳ, từng
neành
nghề.
địa
bàn

hai
nhóm tiêu
thức chủ
yêu dùng
để phân
loại
doanh
nghiệp vừa


nhỏ:
Tiêu
thức
định tính và
tiêu
thức
định lượng.
- Tiêu
thức
định
tính:
Dủa trên
những
đặc trưng cơ bản của
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ như không có
vị thế
độc
quyền
trên
thị
trường,
chuyên môn hóa
thấp.

đầu
mối
quản


ít
các tiêu
thức
này có ưu
thế

phản
ánh đúng vấn đề nhưng
thường
khó xác định trên
thủc
tế.
Do
đó,

chỉ
được làm cơ sờ để
tham
khảo

ít
được
sử
dụng
trên
thủc tế
phân
loại.
- Tiêu

thức
định
lượng:
Thường sử
dụng
các tiêu
thức
như là số
lao
động
thường
xuyên và không thường xuyên
trong
doanh
nghiệp,
giá
trị
tài sản hay vòn,
doanh
thu
lợi
nhuận.
Trong
đó:
• Số
lao
động có
thể

lao

động
trung
bình
trong
danh
sách.
lao
động
thường
xuyên,
lao
động
thủc
tế
• Tài sản
hoặc
vốn có
thể
dung
tồng
giá
trị
tài sản
(hay vốn),
tài sản hay
vốn
cố
định,
giá
trị

tài sản
còn
lại,
• Doanh
thu

thể

tổng
doanh
thu
trong
một năm,
tổng
giá
trị
gia
tăng
trong
một năm
(hiện
nay có xu hướng sử
dụng
chi
tiêu
này).
Ở các
nước.
tiêu chí định lượng để xác định quy mô
doanh

nghiệp
đa
dạng.
Dưới
đây là một số tiêu chí phân
loại
SME qua điều
tra
ở 12 nước
(trong
21
nước
trong
khu vủc APEC).
Trong
các nước
này,
tiêu chí số
lao
động được sử
dụng
phổ
biến
(12/12
nước sử
dụng).
Còn một
số
tiêu chí khác
thì

tùy
thuộc
vào
điều
kiện
cùa
từng
nước:
vốn đầu tư
(3/12),
tồng
giá
trị
tài
sản
(4/12).
doanh
thu (4/12)

tỷ
lệ
góp vốn
(1/12).
Số lượng tiêu chí
chỉ

từ
một đến
hai
và cao

nhất
là ba chì tiêu.
Điều
này được
thể
hiện
một cách cụ
thể dưới
bảng
Ì
như
sau:
6
Bảng
1:
Tiêu
chí
phân
loại
SME ở các nước
APEC
Nước
Tiêu chí phân
loại
Australia

lao
động
Canada
Số

Hongkong
lao
động;
Doanh
thu
Indonesia
Số
lao
động
Japan
Số
lao
động;
Tổng giá
trị
tài
sản;
Doanh
thu
Malaysia
Số
lao
động;
vốn đầu tư
Mexico
Số
lao
động;
Tỷ
lệ

góp vốn
Philippines
Số
lao
động
Singapore
Số
lao
động;
Tổng giá
trị
tài sàn:
Doanh
thu
Taivvan
Số
lao
động;
Tổng giá
trị
tài
sản
Thailand
Von đầu
tư;
Tổng giá
trị
tài
sản;
Doanh

thu
USA
Số
lao
động;
vốn đầu tư
Số
lao
động
Nguôn: Ban thương mại và đầu
tư,
tiêu
ban
kinh
doanh vừa và nhò của các
nướcAPEC, 2001
- ơ
Indonesia,
Tổng cục
thống
kê nước này phân
loại
dựa vào số
lao
động:
Doanh
nghiệp

dưới
19

lao
động được
coi

nhỏ. doanh
nghiệp
có trên 20 lao
động được
coi

vừa và
lớn.
Bộ công
nghiệp
xác định SME dựa trên vốn đầu tư vào
máy móc:
dưới
70
triệu
rupi
và tính bình quân trên một
lao
động có
dưới
625 nghìn
rupi

doanh
nghiệp
nhò. Còn ngân hàng

Indonesia
coi

doanh
nghiệp
có tài sản
dưới
100
triệu
rupi
là SME.
- Ờ Hồng
kông.
doanh
nghiệp

lao
động
dưới
200
người
là SME.
- Ờ
Nhật Bản,
các
doanh
nghiệp hoạt
động
trong
lĩnh

vực thương mại
dịch
vụ
có vốn
dưới
300.000USD

dưới
100
lao
động thì đều
thuộc
doanh
nghiệp
nhở

vừa.
- ở Hàn Quốc, cùng ngành thương mại
dịch
vụ,
các
doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa

doanh
nghiệp
có vốn
dưới

250.000USD
và số
lao
động
dưới
20
người-
còn
trong
lĩnh
vực sản
xuất
thì
dưới
1000
lao
động được xem là SME.
7
Theo
các nước
thuộc
Tổ
chức
Hợp tác và phát
triển
kinh
tế
(OECD)
thì SME


những
công
ty
hạch
toán độc
lập
không
phải
là các công
ty
con của các công
ty
lớn:
tuyển
dụng
ít
hơn một số
lao
động đã được quy
định.
số
lượng
này khác
nhau
giữa
các hệ
thống thống

quốc
gia.

Giới
hạn
trần
phổ
biến nhỹt là
250
lao
động
tại
các nước
thuộc
liên
minh
Châu Âu
(EU).
Tuy
nhiên,
mót số nước
đặt ra
giới
hạn ở
mức 200
lao
động.
trong
khi
Mỹ
coi
SME bao gồm các công
ty


ít
hơn 500
lao
động
3
.
1.2
Các
yếu
tố tác
động
đến
phân loại
SME
Sự phân
loại
doanh
nghiệp theo
quy mô
lòn, vừa.
nhò hoàn toàn
mang
tính
tương
đối
phụ
thuộc
vào
nhiều yếu tố

như:
- Trình độ phát
triển
kinh
tế
của một
nước:
trình độ phát
triển
càng cao thì
chi
số các tiêu chí càng tăng
lên.
Như
vậy,
ở một số nước có trình độ phát
triển
kinh
tế
thỹp
thì các chỉ số về
lao
động.
vốn để phân
loại
SME sẽ
thỹp
hơn so
với
các

nước
phát
triển.
Chẳng
hạn.

Nhật
bản có 300
lao
động và Ì
triệu
USD
tiền
vốn là
SME. còn
doanh
nghiệp
có quy mô như
vậy
ở Thái Lan

doanh
nghiệp lớn.
- Tính
chỹt
ngành
nghề:
do đặc
điểm
của

từng
ngành
nghề.
có ngành sử
dụng
nhiều lao
động (như
dệt.
may),
có ngành sử
dụng
nhiều vốn, ít lao
động (như
hóa
chỹt,
điện).
Do
đó.
cần tính đến tính
chỹt
này để có sự so sánh
đối
chứng
trong
phân
loại
SME
giữa
các ngành
nghề

khác
nhau.
Chẳng
hạn:
các ngành sản
xuỹt

tiêu chí thường
cao hơn.
còn các ngành
dịch
vụ có tiêu chí
thỹp
hơn.
- Vùng lãnh thô: do trình độ phát
triến
giữa
các vùng khác
nhau
nên số
lượng
và quy mô
doanh
nghiệp
cũng
khác
nhau.
Chẳng
hạn.
một

doanh
nghiệp

thành phố được
coi

nhỏ nhưng ờ vùng
miền
núi,
nông thôn
lại
được
coi

lớn.
Do
đó.
cần tính đến cả hệ số vùng để đảm bảo tính tương thích
trong
việc
so sánh quy

doanh
nghiệp giữa
các vùng khác
nhau.
- Tính
chỹt lịch sử:
một
doanh

nghiệp
trước đây được
coi

lớn.
nhưng
với
quy
mô như
vậy, hiện
tại
hoặc
tương
lai

thể
là nhỏ
hoặc
vừa.
Chẳng
hạn,
ở Đài
Loan
năm
1967.
trong
ngành công
nghiệp,
doanh
nghiệp

có quy mô
dưới
130.000
5
Nauồn: Tổ chức lao động Quốc tế (ILO-SAAT): Chinh sách vĩ mô và công nahiệp nhò- Bài học từ Châu Á
và Châu
Phi.
New
Delhi.
2001
8
USD
(5
triệu
đô
la
Đài
Loan

doanh
nghiệp
vừa và nhò
khi
đó. năm 1989 tiêu chí
này

1,4
triệu
USD
(hay

40
triệu
đô
la
Đài
Loan).
- Phụ
thuộc
vào mục đích phân
loại:
khái
niệm
SME sẽ có sự khác
nhau
tùy
thuộc
vào mục đích phân
loại.
Chẳng
hạn.
nếu mục đích phân
loại
để hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp yếu.
mới
ra
đời.

sẽ khác
với
mục đích là để làm
giảm
thuê cho các
công
nghệ
sạch,
hiện
đại.
không gây ô nhiêm môi
trường.
2.
Doanh
nghiệp
nhỏ và vừa ở
Việt
Nam
2.1
Định nghĩa về
các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa ở
Việt
Nam

Việt
Nam,
quan

niệm
về
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
cũng
có sự
thay
đôi
theo
thời
gian
và cùng
với
sự phát
triển
cùa nền
kinh
tế

hội.
Theo
quy đứnh của
Thù
tướng
chính phủ
tại
Công văn số
681/CP-KTN
ngày 20 tháng 6 năm 1998 xác

đứnh
tiêu
thức
doanh
nghiệp
vừa và nhò
là những doanh
nghiệp
có vốn
điều
lệ
dưới
5 tỳ đồng và có số
lao
động
trung
bình hàng năm
dưới
200
người.
Trong
những
trường
họp cụ
thể

thể
sử
dụng
một

trong
hai
hoặc
cả
hai
tiêu
thức.
Khi
trình độ
kinh
tế

hội
ngày càng phát
triển
thì
quan
niệm
về
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
cũng
thay
đổi theo
đó.
Hiện
nay chúng
ta
xác đứnh

doanh
nghiệp
nhò và vừa
theo
quy đứnh Nghứ đứnh số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 về
trợ
giúp
phát
triển
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
thay
thế
Nghứ đứnh số 90/2001/NĐ-CP ban hành
ngày 23 tháng 11 năm
2001.
Theo
Điều
3 cùa quy đứnh
này, doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa
được
hiểu
như
sau:
" Doanh
nghiệp

vừa và nhỏ là cơ sờ sàn
xuất kinh
doanh đã đăng ký
kinh
doanh
theo
quy
định
pháp
luật,
được
chia thành
ba
cáp:
siêu
nhò, nhó,
vừa
theo
quy mô
tổng
nguồn von
(tông
nguồn vốn tương đương
tông
tài
sản được xác định
trong
bảng cân đối kế
toán
của doanh

nghiệp)
hoặc số
lao
động
bình
quân năm
(tổng
nguồn vốn

tiêu
chí
tru
tiên)
".
Như
vậy,
tất
cả các
doanh
nghiệp thuộc
mọi thành
phẩn
kinh
tế
có đăng ký
kinh
doanh

thỏa
mãn

hai
tiêu
thức
trên đều được
coi
là doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa.
Theo
cách phân
loại
này ờ
Việt
Nam
hiện
nay số
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
chiếm
khoảng 96,94%
tổng
số
doanh
nghiệp
(theo
kết
quả
khảo

sát
doanh
nghiệp
nam
2005
tại
30
tỉnh.
thành phố phía
bắc).
Và vào năm
2009
số
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
9

khoảng
4
trăm nghìn
doanh
nghiệp
nhò và
vừa
chiếm
khoảng
95%
số
doanh

nghiệp

Việt
Nam
4
.
Mặc

mỗi
quốc
gia

những
tiêu chí
cũna
như
giới
hạn

các tiêu chí

khác
nhau
để phân
biệt
các
doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa.

song
khái
niệm
chung
nhát là
doanh
nghiệp
nhỏ

vừa có
thể
được
hiểu
như
sau:
"Doanh
nghiệp
nhò và vừa là
những cơ sở
sàn
xuất kinh
doanh có

cách
pháp nhân
kinh
doanh

mục
đích

lợi
nhuận có quy

doanh
nghiệp trong
những
giới
hạn
nhất định theo
các
tiêu
thức
vòn, lao
động,
doanh
thu, lợi
nhuận,
giá
trị
gia
tăng
thu
được
trong tiêng thời
kỳ
theo
quy
định
của
từng

quác
gia.
"
2.2
Đặc
điểm của
SME ở
Việt
Nam
2.2.
Ì
Quá
trình hình thành

phát trin
SME ở
Việt
Nam
Sự hình thành và phát
triển
SME ờ
Việt
Nam
theo
nhiều
xuất
xỳ khác
nhau.
Các
SME

được
hình thành
từ
hợp tác xã
tiểu
thủ
công
nghiệp
và nông
nghiệp

từ
làu
đời,
tồn
tại

phát
triển
qua cả
thời
kỳ
kinh
tế
kế
hoạch
hóa
tập
trung.
hoặc

từ
các
doanh
nghiệp
của
Nhà
nước
thành
lập
trong

chế
cũ (các
doanh
nghiệp
trung
ương và
địa
phương)
Hiện
nay,
có thêm một số
lượng
lớn
các
SME
mới
được
thành
lập

trong
thời
kỳ
đổi
mới
kinh
tế,
do
sắp xếp
lại
các
doanh
nghiệp
quốc doanh,
thành
lập theo
các
văn bản quy phạm pháp
luận
ban hành
từ
năm 1990 đến nay.
a)
Giai
đoạn
từ
năm
1988 đến
năm
1995

Nhà
nước
ban hành
nhiều
văn bàn pháp quy quy
định
chế
độ.
chính sách
đối
với
hộ
gia
đinh.
hộ cá
thể.
doanh
nghiệp

nhân.
hợp tác

(HTX).
doanh
nghiệp
nhà
nước
(DNNN).
Đáng chú
ý


nghị
quyết
16
của
Bộ
Chính
trị
Đảng
cộng
sản
Việt
Nam
(1998).
nghị
định
27.
28.
29
của Hội
đồng
Bộ
trưởng
(1998)
về
kinh
tế
cả
thể,
kinh

tế
hợp tác
và hộ
gia
đình

một
loạt
các
luật
như
Luật
công
ty,
Luật
doanh
nghiệp

nhân.
Luật
HTX.
Luật
DNNN
đã
tạo
điều
kiện
và môi
trường
thuận

lợi
cho các
SME
phát
triển.
Nhiều

quan quản lý.

quan khoa học.

nhiều
địa phương nghiên cỳu
về
SME
như:
Bộ
khoa
học

đầu
tư,
Viện
nghiên cỳu
quản

trung
ương.
Phòng
4

htĩp:
''www.vn-seo.com
doanh-n°hiep-vTia-va-nho-viet-nani-lac-auan-nhat-chau-a
10
thương
mại
và công
nghiệp
Việt
Nam,
Hội
đồng liên
minh
các HTX
Việt
Nam
đã

nhiều
cuộc
hội thảo
trong
nước và
quốc
tế
bàn về chính sách hỗ
trợ
các SME.
Nhiều tổ
chức

quốc
tế
hỗ
trợ
về
tài
chính,
khoa
học cho các SME.
trong
đó có
Viện
Fredrich
Ebert (FES) của
Đức.
Trước
những
kết
quả
to lớn
cũng
như
những
khó khăn.
vướng
mắc của các
SME. nhằm đáp ứng yêu cịu của sự phát
triển
kinh
tế

đát
nước.
Chính phủ đã có
Công văn số
681/CP-KTN
ngày 20 tháng 6 năm 1998 định
hướng
chiến
lược và
chính sách phát
triển
SME.
b)
Giai
đoạn
trong
thời
kỳ đổ mới
Số
lượng
SME
của
các thành
phịn
kinh
tế
có sự
biến
động
rất lớn.

Trong khi

lượng
các
DNNN
giảm
liên
tục.
Riêng
trong
các ngành công
nghiệp từ 3.141
đơn
vị
(năm
1986)
xuống
còn 2.002 đơn vị (năm
1995),
số
lượng
HTX
trong
công
nghiệp
giảm
mạnh
từ
37.649
cơ sở (năm

1986)
xuống
còn 1.199 (năm
1995).
Khu
vực
kinh
tế tu
nhân
trong
công
nghiệp (doanh nghiệp
và công
ty)
tăng
nhanh
từ
567
doanh
nghiệp
(năm
1986)
lên 959
doanh
nghiệp
(năm
1991)

6.311
doanh

nghiệp
(năm
1995).
Trong
năm
2001,
Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về hỗ
trợ
phát
triển
SME.
c) Trong
giai
đoạn
hiện
nay
Chính phù đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009
thay
thế
cho Nghị định sổ 90/2001/NĐ-CP ngày
23/11/2001
của
Chính
phũ.
SME ở
Việt
Nam có mặt
trong
hịu

hết
các ngành
kinh
tế.
Trong
đó
phịn
lớn tập
trung
ở 3
lĩnh
vực
chính:
Thương mại
dịch
vụ sửa
chữa
chiếm tỷ
trọng
lớn
(46,2%);
công
nghiệp
và xây
dựng
(18%);
vận
tải.
dịch
vụ kho bãi

(10%).
Riêng
trong
lĩnh
vực công
nghiệp
đã có
tới
37.3% số SME
hoạt
động
trong
ngành chế
biến
thực
phẩm; 11%
trong
ngành
dệt.
may,
da: 18.6%
trong
ngành
sản xuất
các
sản
phẩm kim
loại.
Sự phân bổ SME
tập

trung
chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ và
Đồng
bằng
Sông Cửu
Long
chiếm
50%
tổng
số
doanh
nghiệp
cả
nước.
Đồng
bằng
Sông Hồng
là 20%,
duyên
hải
Miền
Trung chiếm
12%.
li
Hiện
nay.
SME
đang
từng
bước xử

lý,
củng
cố
lại

tiến
hành cổ
phần
hóa.
cho
thuê và bán cho các thành
phần
khác.
Đồng
thời
thực
hiện
Nghị
quyết
Hội nghị
lần
thứ
chín của Ban
chấp
hành
Trung
Ương
Đặng
(khóa X)
theo

hướng
phát huy
nội
lực.
đây
mạnh
công
nghiệp
hóa nông
nghiệp

kinh
tế
nône
thôn.
SME
sẽ

xu
hướng

điều
kiện
phát
triển
mạnh
hơn nữa.
2.2.2
Đặc
diêm chung cùa các

SME ở
Việt
Nam
Với tốc
độ phát
triển
nhanh
chóng, các
SME ờ
Việt
Nam
đã có
những
đóng
góp tích cực cho nền
kinh
tế quốc
dân.
Phần
lớn
các
SME ờ
Việt
Nam
đều
mang
những
đặc
điểm
dưới

đây:
a)
về
số
lượng
và cơ
cấu
theo
ngành
nghề:
Tinh
đến
nay.
cặ nước

khoặng
50%
DNNN
Trung
Ương

khoặng
70-
80%
số
DNNN
địa
phương
thuộc
loại

doanh
nghiệp
quy

vừa và
nhỏ.
Nếu xét đến khu vực
kinh
tế
quốc doanh thì
các
SME
chiếm
hơn 90%
doanh
nghiệp
ngoài
quốc doanh
có quy

vừa và
nhỏ.
trừ
loại
hình công
ty
cổ
phần.
b)
về

phân bổ
SME
theo
vùng lãnh
thổ:
Đồng bằng
Sông
Cửu
Long

Đông
Nam Bộ đã
chiếm
gần 50%
tổng
số
SME
của cặ
nước. Hai
vùng
tiếp
theo

Đồng bằng
Sông Hồng
(22%),
Duyên
hặi
miền
trung (12%).

các vùng còn
lại
chiếm
gần 16%.
c)
về
vốn:
SME ở
Việt
Nam
hiện
nay nói
chung
đều gặp khó khăn về vốn để sặn
xuất
kinh
doanh
ờ mức độ
khác
nhau.
Theo
thống

của nhóm nghiên cứu
Học
viên
chính
trị
Quốc
gia

Hồ
Chí
Minh.
tính đến
năm
1999 vốn của
doanh
nghiệp
ngoài
quốc doanh
chỉ
chiếm
11,9%
tổng
số vốn của
doanh
nghiệp
nhà
nước.
Thời
điểm
năm
2000 con số
này tăng lên đến
12,8%.
Trong
khu vực
kinh
tế
Nhà

nước,
vốn bình quân mỗi
doanh
nghiệp
là khoặng
8
tỷ
VNĐ so
với
vốn bình quân mỗi
doanh
nghiệp thuộc
thành
phần
kinh
tế
tư nhân
là 340
triệu
VNĐ. Như
vậy.
quy

vốn của
doanh
nghiệp
Nhà nước

nước
ta

đã
nhỏ
thi
quy
vốn của doanh
nghiệp
ngoài
quốc doanh
lại
càng nhỏ hơn.
d)
về
công
nghệ.
thiết
bị của
SME
12
Do hầu
hết
các SME khó khăn về vốn nên công
nghệ
thiết
bị
lạc
hậu
từ
hai
đến
ba

thế
hệ và chậm được
đổi
mới: tỷ
lệ
đổi
mới máy móc
thiết
bị

5-10%/
năm
tính
theo
vốn
đầu tư.
e)

thị
trường và
khả
năng
cạnh
tranh
80
triệu
dân số VN có mức độ yêu cầu về
chất
lượng
hàng hóa và

dịch
vỹ
chưa
cao, nhất
là ở nông thôn
(80%
dân số cả
nước)

thị
trường
tiềm
năng
rất
lớn
cho
các SME. Tuy
nhen
thị
trường VN đang bị ảnh
hường
rất
lớn
của hàng hóa
nhập
lậu
và tác động đến SME.
Khả
năng
cạnh

tranh
cùa các SME ờ
Việt
Nam
rất
yếu:
do công
nghệ,
thiết
bị
lạc
hậu,
trinh
độ
quản
lý và
kinh
doanh
trên
thị
trường còn hạn
chế.
thông
tin
thị
trường
kém.
f)
về
lao

động và
đội
ngũ
quản
lý cùa SME
Chủ yếu là
lao
động phổ
thông,
ít
được đào
tạo,
thiếu
kỹ năng, trình độ và
văn hóa
thấp.
6%
lao
động
trong
khu vực ngoài
quốc doanh
có trình độ
đại
học chù
yếu
tập
trung
vào các còng
ty

TNHH
và công
ty
cổ
phần
(hơn
80%).
44% chủ
doanh
nghiệp
ngoài
quốc doanh
là cán
bộ,
công nhân viên
chức
nhà nước
chuyển
ngành.
48,4%
số
chủ doanh
nghiệp
ngoài
quốc doanh
không có bàng chuyên môn.
3.
Doanh
nghiệp
nhỏ và vừa ở Hà Nội

Mặc dù SME Hà
Nội cũng
nam
trong
quá trình hình thành và phát
triển
của
SME Hà
Nội
nói
chung,
tuy
nhiên do sự khác
nhau
về
tự
nhiên,
kinh
tế
-

hội
so
với
các
tỉnh
khác nên SME Hà
Nội
đã có
những

nét riêng nôi
bật
và chính
những
nét riêng này cho
thấv
con
đường
phát
triển
cho SME Hà
Nội cũng
đi khác so
với
SME ờ các
tỉnh
khác.
3.1
Đặc điểm tự
nhiên,
kỉnh
tế
-

hội
của
thành
phố Hà Nội có ảnh hưởng
trực
tiếp

đến sự phát
triển
của doanh
nghiệp
vừa và nhỏ.
3.1.1
Đặc diêm
tự
nhiên
của
thành
phố Hà Nội
- Vị
trí địa
lý và
địa
hình
của
thành phố Hà Nôi.
Hà Nội là thành phố nằm ờ phía Tây Bắc của vùng đồng
bằng
Châu Thổ
Sông Hồng. Hà
Nội

vị trí từ
20°53'
đến
21°23'


độ Bắc và
105°44'
đến 106°02'
kinh
độ Đông
tiếp
giáp
với
các
tỉnh
Thái Nguyên. Vĩnh Phúc ờ phía
Bắc;
Hà Nam.
13
Hòa Bình ở phía Nam: Bắc
Giang.
Bấc
Ninh
và Hưng Yên ở phía Đông; Hòa
Binh
cùng Phú Thọ ở phía Tây. Sau
đạt
mở
rộng
địa
giới
hành chính thù đô vào tháng 8
năm
2008.
thành phố đã có

diện
tích 3.324.92 km2. nằm ờ cà
hai
bên bờ sông Hồng,
nhưng
tập trung
chủ yếu ờ bên Hữu
Ngạn.
Vị
trí
địa lý và
vị
thế
tả
nhiên đã
khiến
cho

Nội
sớm có một
vai
trò đặc
biệt
trong
sả hình thành và phát
triển
cùa dân
tộc Việt
Nam. Hà Nội có lo
quận nội

thành
với
diện
tích
233.55
km2 và 145
phường,
chiếm
khoảng
7%
diện
tích toàn thành
phố,
có Ì
thị
xã là Thị xã Sơn Tây
và 18
huyện.
Nghị
quyết
15/NQ-TW
ngày 15 tháng 12 năm
2000
về
"
phương
hướng nhiệm vụ phát
triển
của thủ đô Hà Nội
trong thời


2001-2010" và pháp
lệnh
thủ
đô đã xác định :" Hà Nội

trái
tim
của cà
nước,
đầu não về
chính
trị,
hành
chính, trung
tâm
lớn
về văn
hóa,
khoa
học,
giảo
dục,
kinh
tế

giao dịch
quác
tế".


trung
tâm của vùng đồng bàng Bắc Bộ,

đầu mối
giao
thông
quan
trọng
đi
các
tỉnh
và thù đô cả
nước.

Nội

khả
năng
to lớn
để
thu
hút các
nguồn
lảc
của
cả
nước,
cùa bên ngoài cho sả phát
triển
của

minh.

Nội
là một
trong
3 đỉnh của
vùng
kinh
tế
trọng
điểm
phía Bắc ( Hà
Nội-
Hài Phòng- Quảng
Ninh).
Với vị trí
thuận
lợi
như
vậy.

Nội
là khu vảc
rất tốt
cho
việc
đầu tư của các
doanh
nghiệp
nói

chung

doanh
nghiệp
vừa và nhỏ nói riêng.
Chúng
ta

thể thấy.

Nội

địa
hình
thấp
dần
từ
Bắc
xuống
Nam,
từ
Tây
sang
Đông
với
độ cao
trung
bình
từ
5m đến 20m so

với
mảc nước
biển.
Nhờ phù sa
bồi
đắp 3/4
diện
tích
tả
nhiên là đồng
bằng
.
nằm ờ hữu
ngạn
sông
Đà,
hai
bên sông
Hồng và một số con sông khác. Với địa hình tương
đối
bàng
phang

điều
kiện
tương
đối
thuận
lợi
cho

việc
lưu thông đi
lại
cũng
như
việc
hình thành các
doanh
nghiệp.
-
Khí
hậu:
Hà Nội
với
đặc
điểm
khí hậu
nhiệt
đới
gió mùa ẩm. mùa hè nóng và mưa
nhiều,
mùa đông
lạnh. ít
mua và
hanh
khô.Do tác động của
biển.

Nội


lượng
mưa khá
lớn. trung
bình 114 ngày mưa
trong
một năm. Một đặc
điểm
rõ nét
nhất
cùa thành phố Hà Nội là sả
thay
đổi
khác
biệt
của
hai
mùa nóng.
lạnh.
Với
việc
mưa
nhiều
như vậy sẽ
rất
thuận
lợi
cho
việc trồng
các cây nguyên
liệu,

tạo nguồn
nguyên
liệu
phục
vụ cho quá trình
sản
xuất
của
các
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ.
14
-
Tài nguyên thiên nhiên:
Khoáng sàn ờ Khoáng
sản
ờ Hà
Nội
rất
phong
phú và đa
dạng.
Trẽn
diện
tích
35.000km2 có hơn 800 mỏ và
điểm
quặng

của
gần 40
loại
khoáng
sản
khác
nhau
đã
được
phát
hiện
và đánh
giá. khai
thác ở các mức độ khác
nhau.
Khoáng sản cháy
ran

than đá. than nâu. than bùn:
đã phát
hiện
51
điểm
quặng
và mỏ
quặng,
trong
đó có 2 mỏ
trung binh.
18 mỏ

nhỏ, tổng trữ
lượng khoáng hơn 200
triệu
tấn,
chù
yếu

than
đá phân
theo
hai
hưồng Tây Hà
Nội
và Đông Hà
Nội.
Khoáng sản kim
loại
đen có
trữ
lượng 393,7
triệu
tấn
chủ
yếu
phân bố ờ phía Bắc- Tâv Bác Hà
Nội,
magan và
titan
trữ
lượng không đáng

kể.
Khoáng sản kim
loại
màu có
khoảng
42
mỏ và
điểm
quặng
đồng.
chì,
kẽm
trữ
lượng
thấp:

khoảng
20 mỏ và
điểm
quặng
vàng,
trong
đó 4 mỏ được đánh giá sơ bộ có
khoảng
dưồi
Ì
tấn.
Khoáng
sản vật
liệu

xây
dựng,

Nội
và các vùng lân
cận

khoảng
2/3
diện
tích
là đồi
núi
phần
lồn

đá vôi và các
loại
mác ma, còn 1/3 là
diện
tích đồng
bằng
có các
loại
đất sét, sỏi,
cát,
đều có
trữ
lượng đáng kể và có
chất

lượng
tốt,
được sử
dụng
rộng
rãi
trong
xây
dụng
và sản xuât công
nghiệp.

thể nói. vồi
một lượng khoáng sản như vậy
Hà Nội đã
tạo
được ưu
thế rất lồn
mà không
phải
địa phương nào
cũng
có được
trong
việc
hình thành và phát
triển
doanh
nghiệp.



một
nguồn
lực rất lồn
và có
thể
sử
dụng
một cách
thuận
tiên cho quá
trinh
sản
xuất kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp.
Sau khi
mờ
rộng
địa
giồi
hành chính
thủ đô.
tài nguyên
rừng
của thành phố
lại
phong

phú hơn bao
giờ hết. về
phía tây của thành
phố.
khu vực
tỉnh
Hà Tây cũ
vồi
diện
tích chủ yếu là
đồi núi.
vì vậy
tập trung rất nhiều
các khu
rừng
vồi trữ
lượng
gỗ
lồn
đã góp
phần
không nhỏ
trong việc
làm đầu vào cho quá trình
sản xuất
cùa các ngành công
nghiệp,
cũng
như
thực hiện

chức
năng
điều
tiết
khí
hậu.
bảo vệ
môi trường cho thành
phố.
Bên
cạnh
đó
nhiều
khu
rừng
còn có giá
trị trong việc
khai
thác
tiềm
năng du
lịch.
tiêu
biểu trong
số đó
phải
kể đến
rừng
quốc
gia

Ba Vì
hay
các vùng lân cận nó là
những
điểm
du
lịch rất nổi tiếng
như Thác Đa. Ao Vua
Khoang
Xanh. Đầm
Long

vậy, trong
năm vừa qua ngành du
lịch
của thành
phố
rất
phát
triển.
15
Thành phố Hà
Nội
nam
cạnh
sông Hồng và sông Đà. 2 con sông
lớn
nhất

Miên

Bắc.
Ngoài
ra
còn có các con sông
chảy
qua như Sông Đáy. sông
Đuống.
sông
Câu chúng đã
tạo
nên một đồng bàng
rộng
lớn
góp
phần
phát
triển
kinh
tế
nông
nghiệp,
hay
cũng
chính là góp
phần
phát
triển
nguồn
nguyên
liệu

đầu vào cho các
ngành công
nghiệp
chế
biến tạo
điều
kiện
phát
triển
cho
các
doanh
nghiệp
vừa
và nhò.
3.1.2
Đặc điểm
kinh
tế
-

hội
của
thành
phố Hà Nội
a.
Đặc
điểm
kinh tế:
Vị

trí
trung
tâm của Hà
Nội
đã đưữc
thiết
lập
từ
rất
lâu
trong lịch
sử.
Tuy
nhiên
trong
những
thập
niên gần đây
với
sự phát
triển
mạnh
mẽ cùa Sài Gòn và
vùng Nam
Bộ,

Nội
chi
còn
giữ

vị trí
thứ
2
trong
quá trình phát
triển
kinh
tế.
Sau
một
thời
gian
dài bao
cấp
từ
thập
niên 90 cùa
thế ki
XX
trờ
lại
đây,
tốc
độ phát
triển
kinh
tế
đã có
nhiều
bước phát

triển
mạnh
mẽ. Tốc độ tăng trường GDP bình quân
giai
đoạn 1991-1995

12.52%.
thời

1996-2000

10.38%.
Từ năm 1991 đến
1999,
GDP bình quân đầu
người
tăng từ
470USD/người/nảm
lên 915
USD/người/năm, gấp 2,07
lần
so
với trung
bình
chung
cua
Việt
Nam.
Theo
số

liệu
năm
2000,
GDP của Hà
Nội
chiếm
7,22% GDP của toàn
quốc.

khoảng 41%
so
với
toàn vùng châu
thổ
sông Hồng. Cũng
trong
giai
đoạn này.

Nội cũng
cho
thấy
về
sự
thay
đổi

cấu
kinh
tế.

Từ năm 1990 đến năm
2000.
trone khi
tỷ
trọng
công
nghiệp
tăng
mạnh
từ 29.1%
lên 38% thì nông lâm
nghiệp
và thúy sản
giảm từ
9%
còn 3.8%. Tỷ
trọng
ngành
dịch
vụ
cũng giảm
trong
thời
gian
này
từ 61.9% xuống
còn
58.2%.
Ngành công
nghiệp

tập
trung
chủ yếu vào 5
lĩnh
vực chính,
chiếm
tới
75.7%
tổng
giá
trị
sản
xuất
công
nghiệp
là cơ- kim
khí. điện- điện
tử. dệt-
may-
giày, chế
biến
thực
phẩm và công
nghiệp
vật
liệu.
Bên
cạnh
đó.
nhiều

làng
nghề
truyền
thống
như gốm Bát Tràng, may ở cổ
Nhuế.
đồ mỹ
nghệ
ờ Vân
Hà,
Đến
năm
2007,
GDP bình quân đầu
người của
thành phố

31,8
triệu
đồng
trong khi
con
số
này cùa cả nước là 13.4
triệu.

Nội cũng
là một
trong
số

những
địa phương
đưữc
nhận
đầu
tu
trực
tiếp
nước ngoài
nhiều
nhất
với
Ì
.681.2
triệu
USD và 290 dự
án.
Thành phố
cũng
là địa
điểm
của 1600 văn phòng
đại diện
nước
ngoài,
14 khu
công
nghiệp
và 1,6 vạn cơ sở sàn
xuất

công
nghiệp.
Bên
cạnh
các công
ty
nhà
nước,
doanh
nghiệp
tư nhân
cũng
đóng một
vai
trò
hết
sức
quan
trọng trong
nền
kinh
tế
16

Nội.
Năm
2003. với
2ần
300.000 lao
động

doanh
nghiệp
tư nhân đã đóng góp
77%
giá
trị
sàn
xuất
công
nghiệp
của toàn thành
phô.
Ngoài
ra.
15500
hộ sản xuât
công
nghiệp
cũng thu
hút gần
500.000.
Tổng
cộng doanh
nghiệp
tư nhân đã đóng
góp 22%
tổng
đầu tư xã
hội
hem 20% GDP, 22% ngân sách thành phố và 10%

kinh
ngạch
xuất
khẩu của

Nội.
Sau
khi
mờ
rộng
địa
giới.

Nội
có hơn 6
triệu
dân
với
3.2
triệu
người
trong
độ
tuổi
lao
động,
đây là một
nguồn
lực lớn
góp

phần
cho quá
trình phát
triển
kinh
tế
của thành
phố.
Việc
sáp
nhữp
tỉnh
Hà Tày cũ vào thành phô

Nội
còn góp
phần
nâng cao số lượng các làng
nghề
truyền
thống
cùa thành phố.
Qua
những
phân tích về tình hình
kinh tế
trên,
ta

thể

thấy

Nội là
một thành phố

rất
nhiều
tiềm
năng cho
việc
hình thành và phát
triển
các
doanh
nghiệp
nhỏ.
b.
Giáo
dục:

Nội

trung
tâm aiáo dục
lớn
nhất
Việt
Nam.
Tại
đây

tữp
trung
nhiều
trường
đại
học.
cao đẳng và dạy
nghề.
Nhu vữy có
thể
nói Hà
Nội
là một nơi
tữp
trung
một
lực
lượng
lớn nguồn
lao
động có kỹ năng
tay
nghề
và được đào
tạo
bài
bản.
Đây
là điều
kiện rất

thuữn
lợi
cho
việc
sử
dụng
lao
động
của
các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ.
c.
Dân cư:
Thành phố Hà
Nội
có một lượng dân cư
rất
lớn
và kéo
theo
đó

một
đội
ngũ
lao

động
dồi
dào. một
nguồn lực
không
thể
thiếu
và là vấn đề
then chốt
cho quá
trình phát
triển
kinh
tế
nói
chung cũng
như các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa nói riêng.
3.2
Đặc diêm chung của SME Hà Nội
Cùng
với
con đường hình thành và phát
triển
chung
của SME
Việt
Nam,

SME Hà
Nội cũng

nhiều
bước phát
triển
vượt
bữc và đã đóng góp
rất
lớn
cho
kinh
tế

Nội
nói riêng và
Việt
Nam nói
chung.
Một số lượng
lớn doanh
nghiệp
nhỏ
và vừa đã đạt được bước đầu
rất
đáng khích
lệ.
đặc
biệt
là sau

khi

Luữt
Doanh
Nghiệp
ra
đời,
số
doanh
nghiệp
lại
càng tăng lên
nhanh
chóng. Cụ
thể
số
doanh
nghiệp
thành
lữp
qua các năm như
sau:

TH
'j
/tên
*
IV. 05440

20AO

ì
17

×