Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Tiểu luận:CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KHU VỰC doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.48 KB, 41 trang )









CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP KHU VỰC













A. Cơ chế giải quyết tranh chấp tại NAFTA:
I. Chương 20: Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc áp dụng, thi hành
và giải thích hiệp định
Chương 20 quy định việc thành lập Ủy ban thương mại tự do và Ban thư
kí - hai cơ quan thường trực gồm cả ba bên có trách nhiệm giám sát và thi hành
hiệp định. Chúng giúp cho việc quyết định liên quan đến hoạt động của Hiệp
định một cách thuận lợi.
Phần 1: Các cơ quan


1) Ủy ban thương mại tự do (FTC):
a. Cơ cấu:
FTC là cơ quan cao nhất, là một cơ quan tư vấn và giám sát bao gồm các đại
diện cho bộ thương mại Để thực hiện chức năng của mình, FTC có Ban thư kí
và hơn 20 Ủy ban và nhóm làm việc (phụ lục 2001.2).
b. Chức năng:
Chức năng chính của ủy ban là giám sát sự thi hành Hiệp định và xem xét
bất kỳ vấn đề nào có thể làm ảnh hưởng hoạt động và việc áp dụng Hiệp định.
Ủy ban đóng một vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp nảy
sinh từ việc giải thích, áp dụng và thi hành các điều khoản của Hiệp định.
Ủy ban giám sát công việc của tất cả các ủy ban và nhóm làm việc được
thành lập theo Hiệp định, quy định tại Phụ lục 2001.1.
c. Thẩm quyền:
FTC có quyền thành lập và ủy thác cho các ủy ban ad hoc hay thường trực,
các nhóm làm việc và các nhóm chuyên gia.
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia và các nhóm làm việc không ràng
buộc với chính phủ.
Thực hiện các hoạt động khác trong pham vi chức năng của nó do các bên
đồng ý.
d. Thủ tục hoạt động:
Ủy ban có các quy định và các thủ tục riêng. Tất cả các quyết định của Ủy
ban được tông qua bằng đồng thuận, trừ phi Ủy ban có sự nhất trí khác.
Ủy ban triệu tập hội nghị thường niên ít nhất mỗi năm một lần và các bên sẽ
lần lượt làm chủ tọa trong các phiên họp này.
2) Ban thư ký:
Ban thư ký bao gồm 3 khu vực quốc gia khác nhau, thực hiện chức năng như
nhau nhưng độc lập với nhau. Mỗi thành viên thành lập một văn phòng thường
trực của khu vực mình với Ban thư ký và ban lãnh đạo riêng. Mỗi chính phủ
thành viên có trách nhiệm đối với hoạt động và chi phí của khu vực mình, chi
trả tiền thù lao và phí tổn cho hội thẩm viên, các thành viên của các ủy ban và

ban thẩm định khoa học.
Ban thư ký hỗ trợ FTC và đảm nhận công tác hành chính cho ban hội thẩm
giải quyết tranh chấp. Chịu sự quản lý của FTC, Ban thư ký cũng hỗ trợ các ủy
ban, các nhóm làm việc và các điều kiện để thực hiện Hiệp định.
3) Ủy ban và nhóm làm việc:
FTC quy định thành lập một số ủy ban và nhóm làm việc xem xét và thảo
luận các vấn đề liên quan đến các vấn đề được phân công. Họ có thẩm quyền
giám sát việc thi hành hiệp định NAFTA trong khu vực mà hiệp định này có
ảnh hưởng
Phần 2: Giải quyết tranh chấp
Hệ thống giải quyết tranh chấp được hình thành theo thủ tục chương 20
trong ba phạm vi: sự bàn bạc giữa các bên, sự can thiệp của FTC, ban hội thẩm
tố tụng.
1, Phạm vi:
Chương 20 giải quyết tranh chấp giữa các bên liên quan đến:
(a) Việc giải thích các điều khoản và việc một bên không thực hiện nghĩa
vụ của mình theo hiệp định.
(b) Việc một bên thi hành các biện pháp hiện tại hoặc mới được đề xuât
mà việc thực thi này bị các bên khác coi là trái với Hiệp định.
(c) Việc một bên thi hành các biện pháp hiện tại hoặc mới được đề xuât
mà việc thực thi này bị các bên khác coi là việc áp dụng đó làm vô
hiệu hoặc làm suy yếu Hiệp định.
2, Sự lựa chọn tòa án WTO/NAFTA:
Khi ký kết hiệp định NAFTA, Mexico, Mỹ và Canada không từ bỏ quyền
của họ theo WTO. Do đó, các tranh chấp liên quan đến cả NAFTA và WTO sẽ
được giải quyết bởi tòa án theo ý muốn của các bên thưa kiện.(2005.1)
Quy tắc chung:
Để tránh các thủ tục song song và hơn hết là các quyết định mâu thuẫn nhau,
trong trường hợp sự viện dẫn của một quốc gia thành viên có thể hình thành nên
một sự vi phạm theo cả WTO và NAFTA, bên khởi kiện lựa chọn tòa án để giải

quyết tranh chấp mà không cần sự đồng ý của bên kia.
Khi xảy ra tranh chấp, trong trường hợp thủ tục giải quyết tranh chấp được
chọn là WTO thì bên thưa kiện sẽ phải thông báo ý định của mình đến bên thứ
ba trước khi tiến hành thủ tục, trong trường hợp bên thứ ba có lợi ích thực sự
trong vụ này và muốn đưa ra tòa NAFTA thì hai bên tiến thảo luận để nhất trí
về tòa án. Nếu không nhất trí được thì tòa án NAFTA sẽ được ưu tiên áp dụng.
Ngoại lệ: Đối với những vấn đề liên quan đến môi trường, khu vực nông
nghiệp, các biện pháp vệ sing dịch tễ và các biện pháp tiêu chuẩn, bên kháng
kiện có thể phản đối việc viện dẫn Tòa WTO bằng việc thông báo sự phản đối
này cho Ban thư ký khu vực nước này và bên khởi kiện. Nói cách khác, trong
những trường hợp này, sự lựa chọn tòa án phụ thuộc vào bên kháng kiện.
3. Tham vấn
Bất kỳ bên nào cũng có thể đưa ra yêu cầu tham vấn với các bên khác bằng
văn bản về các biện pháp thực tế hoặc các biện pháp được đưa ra hoặc bất kỳ
vấn đề nào mà nó thấy rằng có thể ảnh hưởng đến việc thi hành Hiệp định.
Nếu thảo luận song phương thì tham vấn kéo dài 30 ngày, nếu thảo luận đa
phương thì tham vấn kéo dài 45 ngày kể từ ngày đưa ra yêu cầu tham vấn của
bên thưa kiện.
Các bên tham gia tham vấn phải cố gắng hết sức để đạt được một quyết định
thỏa mãn chung về mọi vấn đề thông qua tham vấn. Các bên tham gia tham vấn
phải cung cấp đầy đủ các thông tin đảm bảo cho việc xem xét làm thế nào các
biện pháp trên thực tế hoặc các biện pháp được đưa ra hoặc bất kỳ vấn đề nào
có thể ảnh hưởng tới việc thi hành Hiệp định; xem xét các thông tin mật và các
thông tin phù hợp được trao đổi trong buổi tham vấn trên cơ sở của bên cung
cấp thông tin; tránh các quyết định gây thiệt hại cho lợi ích của bất kỳ bên nào
khác theo Hiệp định.
Bên thứ ba mà được cho rằng có lợi ích xác thực trong vụ việc được quyền
tham gia tham vấn. Để làm được điều này, bên thứ ba phải trình một bản thông
báo đến Ban thư kí tại khu vực của nó và đến các bên khác.
4. Cơ chế giải quyết của FTC

Nếu tham vấn không đưa ra được cách giải quyết, bất kỳ bên nào có thể đưa
ra văn bản yêu cầu FTC tổ chức một cuộc họp. FTC giải quyết vấn đề trong 30
ngày, hoặc trong một khoảng thời gian khác theo sự nhất trí của các bên.
Thư của bên khởi kiện phải nêu rõ phạm vi và các vấn đề khác hoặc các vấn
đề khác mà nước này khiếu nại, chỉ ra các điều khoản của hiệp định có liên quan
và trình bày một tuyên bố tóm tắt về kết quả của tham vấn. Bên khởi kiện phải
gửi tới các bên khác và bên thư ký của khu vực quốc đó thư khiếu nại của mình.
Cơ chế giải quyết mà FTC sử dụng : trung gian, hòa giải.
Khi được yêu cầu giải quyết, trong vòng 10 ngày kể từ khi yêu cầu được
đưa ra FTC sẽ triệu tập . FTC có thể:
 Triệu tập các cố vấn chuyên môn hoặc thành lập các nhóm làm việc
hay nhóm chuyên viên cần thiết.
 Dựa vào các cơ chế trung gian, hòa giải, hoặc các thủ tục giải quyết
tranh chấp khác.
 Thực hiện các khuyến nghị; hoặc
 Hỗ trợ các bên tranh chấp trong việc thương lượng để tìm ra giải pháp
thỏa đáng.
Mục đích của sự thi hành FTC trong chương 20 là đưa ra lời khuyên cho các
bên trong tranh chấp khuyến khích không khí đàm phán và tránh các thủ tục tốn
kém và kéo dài.
Thủ tục tố tụng ban bồi thẩm trọng tài
Nếu trong 30 ngày mà FTC không giải quyết được vấn đề, một bên tham vấn
yêu cầu FTC bằng văn bản, thành lập 1 ban bồi thẩm trọng tài gồm 5 thành viên
(4 panellists và 1 chủ tọa).
Nếu trong vòng 15 ngày các bên tranh chấp không thể thỏa thuận được chủ
tọa thì trong 5 ngày họ sẽ chọn 1 chủ tọa là 1 thành viên trong bảng phân công
và không phải là một trong những công dân của họ. Nếu các bên tranh chấp
trong 15 ngày đã chọn được chủ tọa thì các thành viên tham gia sẽ rút thăm
chọn ra trong bảng phân công một trong những công dân của các bên khác trong
tranh chấp.

Quy định áp dụng cho thủ tục tố tụng
1) Nguyên tắc
Thủ tục tố tụng ban bồi thẩm được quy định trong chương 20 và trong Model
Rules của thủ tục ban hành theo điều 2012.3 của Hiệp định. Những thủ tục này
chứa các nguyên tắc:
 Nguyện vọng tự chủ của các bên: thời gian trong chương 20 và
nguyên tắc mẫu có thể sửa đổi với sự thỏa thuận của các bên, trước
hoặc trong quá trình tố tụng.
 Quyền điều trần: các bên có quyền điều trần, ít nhất 1 lần
 Hưởng thủ tục pháp lý: thủ tục tố tụng ban bồi thẩm phải đảm bảo sự
công bằng giữa các bên và tạo điều kiện đầy đủ cho các bên thực hiện
quyền của mình.
 Sự linh hoạt: nếu các nguyên tắc của thủ tục tố tụng không che phủ
bởi nguyên tắc mẫu, ban bồi thẩm có thể làm theo các thủ tục phù hợp
mà không trái với hiệp định.
 Sự bảo mật thủ tục: nguyên tắc 25 đưa ra danh sách các cá nhân có thể
đại diện trong tố tụng: đại diện của các bên tranh chấp, cố vấn các bên
tranh chấp; nhân viên và viên phụ thẩm của Ban thư ký; phụ thẩm của
các thành viên tham gia.
Nguyên tắc 16 quy định rằng chỉ có Ban bồi thẩm có thể cho phép sự
tham gia của phiên dịch, phụ thẩm viên hành chính và nhân viên Ban thư ký.
2) Xác định sự miễn giảm hoặc các giới hạn về thẩm quyền giải quyết của
Ban bồi thẩm
Trong 20 ngày kể từ ngày đưa ra yêu cầu thành lập ban bồi thẩm, trừ khi
các bên tranh chấp có thỏa thuận khác, giới hạn về thẩm quyền giải quyết của
ban bồi thẩm sẽ:
Thẩm tra các quy định của hiệp định, vấn đề có liên quan tới Ủy ban và
sự tuyên án, sự xác định, khuyến cáo được quy định tại điều 2016.2.
3) Chuyên viên và cố vấn của ban bồi thẩm
Ban bồi thẩm, hoặc tự động hoặc theo yêu cầu của một bên tranh chấp, có

thể tìm kiếm thông tin và cố vấn chuyên môn từ bất kỳ cá nhân hoặc nhóm nào
thích hợp.
4) Bên thứ 3 có liên quan
Bên thứ 3 có lợi ích xác thực tronng vụ việc có thể tham gia với tư cách
một bên thưa kiện. Để thực hiện quyền này, bên thứ ba đưa ra bản thông báo
dưới dạng viết đến các bên tranh chấp trong 7 ngày kể từ ngày Ban hội thẩm
được thành lập theo yêu cầu của 1 bên tranh chấp.
5) Bên thứ 3 không liên quan
Bên thứ 3 không phải là một bên trong tranh chấp có quyền tham gia điều
trần, tranh tụng miệng và văn bản liên lạc đến ban bồi thẩm, nhận văn bản đệ
trình từ các bên tranh chấp.
6) Các nguyên tắc khác
Nguyên tắc mẫu đề cập đến các nguyên tắc khác liên quan đến sự chỉ dẫn
và sự phát triển của thủ tục tố tụng, liên quan đến:
 Sự giải quyết và thi hành của ban thư ký
 Thời gian, tính toán thời gian và đình chỉ vụ kiện.
 Các phương pháp liên lạc giữa các bên với FTC, ban bồi thẩm với
nhau.
 Số lượng các bản sao chép của các bản thông báo.
 Chữa lỗi thủ tục.
 Thay thế các trọng tài viên đã chết, xin từ chức hoặc bị cách chức.
 Địa điểm buổi điều trần và hướng dẫn cho các bên.
 Ghi chép lại buổi điều trần.
 Ngôn ngữ của văn bản đệ trình và tranh tụng.
 Trách nhiệm phải đưa ra chứng cứ.
 Việc chọn lọc và giải thích của ban thẩm định khoa học.
 Chi trả các phí tổn cho chuyên viên, bồi thẩm viên và viên phụ
thẩm và
 Các nguyên tắc đặc biệt có thể áp dụng để đình chỉ thẩm quyền của
ban bồi thẩm.


II. CHƯƠNG 11: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐÀU TƯ
Chương 11 yêu cầu các bên phải làm theo các biện pháp hiện hành trong mối
quan hệ với các nhà đầu tư và việc đầu tư của nhà đầu tư của bên khác.
Hiệp định đưa ra một định nghĩa rộng về “đầu tư”: liên quan đến tổ chức
kinh doanh; cổ phần và trái phiếu; các khoản vay và sự bảo đảm nợ có kỳ hạn ít
nhất 3 năm hoặc các khoản vay và sự bảo đảm nợ giữa các công ty; tài sản hữu
hình và tài sản vô hình bao gồm quyền sở hữu trí tuệ, quyền kinh doanh và
phương pháp sản xuất, các lợi ích và các quyền trong hợp đồng.
Hiệp định định nghĩa nhà đầu tư của một bên như một tổ chức kinh doanh
của một bên hay một chính phủ; hoặc là một quốc gia, một tổ chức kinh doanh
được thành lập hoặc thừa nhận theo luật ký kết giữa các nước, bất kể nguồn gốc
của vốn.
Hiệp định mở rộng sự bảo vệ chuyển nhượng đến “nhà đầu tư của một bên
khác”, “những vi phạm của nhà đầu tư được xác định trong lãnh thổ của các
bên”.
Tuy nhiên, 3 quốc gia vẫn không thừa nhận quyền theo chương này, từ chối
lợi nhuận của nhà đầu tư đến từ các nước không thuộc NAFTA tạo ra trên lãnh
thổ của mình trong các trường hợp sau:
(i) Nếu quốc gia nhận đầu tư không có quan hệ ngoại giao với quốc gia
mà nhà đầu tư của tổ chức kinh doanh đó là công dân.
(ii) Nếu quốc gia nhận đầu tư thực hiện các biện pháp chống lại một quốc
gia không thuộc NAFTA, hạn chế quan hệ với các nhà đầu tư là công
dân của quốc gia không thuộc NAFTA.
(iii) Nếu tổ chức kinh doanh không có “các hoạt động kinh doanh thực sự”
trên lãnh thổ quốc gia nơi nó thành lập.
Ngoại trừ:
Có một số trường hợp, mặc dù nằm trong phạm vi điều chỉnh của chương
11 nhưng không áp dụng chương này. Ví dụ, các trường hợp liên quan đến
ngành tài chính được điều chỉnh bởi chương 14 của Hiệp đinh, trừ những trường

hợp được quy định rõ ràng trong chương 14.
Hơn nữa, việc đưa ra một định nghĩa rộng của đầu tư trong một hiệp định
thương mại tự do gây khó khăn cho việc đạt được một chương độc lập về đầu
tư.
Vì tất cả những điều trên, đây là các điều khoản xuyên suốt hiệp định
được điều chỉnh giữa chương này và các chương khác trong đầu tư. đặc biệt,
điều 1112 quy định rằng: trong bất kỳ mâu thuẫn nào giữa chương này và các
chương khác thì các chương khác sẽ chiếm ưu thế trong phạm vi mâu thuẫn”.
Các điều khoản trọng yếu:
- Điều 1102 (Đối xử quốc gia): Mỗi bên phải đối xử, trong những trường
hợp như nhau, với các nhà đầu tư và việc đầu tư của các nhà đầu tư của
một bên khác không kém ưu đãi hơn với các nhà đầu tư và việc đầu tư
của các nhà đầu tư trong nước trong các vấn đề thành lập, thu nhập, mở
rộng, quản lý, chỉ đạo, sản xuất hay kinh doanh.
- Điều 1103 (Đối xử tối huệ quốc): Mỗi bên sẽ phải đối xử, trong trường
hợp như nhau, với các nhà đầu tư và việc đầu tư của các nhà đầu tư của
các nước không tham gia hiệp định NAFTA trong các vấn đề thành lập,
thu nhập, mở rộng, quản lý, chỉ đạo, sản xuất hay kinh doanh.
- Điều 1104 (Tiêu chuẩn đối xử): Mỗi bên đều phải tuân theo “Đối xử quốc
gia” hay “Đối xử tối huệ quốc”, tùy theo điều kiện nào là tốt hơn, với các
nhà đầu tư hoặc việc đầu tư của các nhà đầu tư của các bên khác.
- Điều 1105 (Tiêu chuẩn đối xử tối thiểu): Mỗi bên có nghĩa vụ phải luôn
thỏa thuận việc đối xử với việc đầu tư của các nhà đầu tư đến từ các nước
thành viên khác theo Luật quốc tế. Có thể coi việc đối xử này là một
“base level”, bao gồm quyền được đối xử công bằng và được bảo vệ và
an ninh đầy đủ.
- Điều 1106 (Thực hiện các điều kiện cần thiết): hiệp định này cấm việc
đưa ra những yêu cầu lừa gạt trong lĩnh vực đầu tư, bóp méo chu trình
của thương mại quốc tế và đầu tư (các nước Canada, Mexico và Mỹ
không thể quy định công thức được quy định thành điều khỏan nào về sự

ưu tiên).
- Điều 1107 (Người đứng đầu ban lãnh đạo): Một bên tranh chấp có thể
đưa ra yêu cầu rằng người giữ vị trí cao nhất trong việc quản lý kinh
doanh tại một quốc gia (là một bên khác) phải có quốc tịch cụ thể. Tuy
nhiên, bên đầu tư có thể tự do đưa ra hơn 50% trong số các thành viên
của Ban lãnh đạo cùng quốc tịch với người giữ vị trí cao nhất về quản lý
kinh doanh, miễn là việc chỉ định đấy không làm ảnh hưởng gây tổn hại
đến khả năng điều khiển hoạt động đầu tư của nhà đầu tư.
- Điều 1109 (Chuyển nhượng, chuyển giao): Mỗi bên sẽ phải đồng ý
chuyển nhượng tất cả những gì liên quan đến đầu tư của các nhà đầu tư
đến từ một bên khác trong phạm vi lãnh thổ của mình một cách tự do và
không được trì hoãn. Đó là những thủ tục trong quá trình kinh doanh, lợi
nhuận, tiền lãi cổ phần, vốn thu về và các khoản thanh toán địa tô. Các
loại chuyển nhượng này có thể trao đổi tự do theo mức giá của thị trường
hiện hành.
- Điều 1110 ( Trưng thu tài sản và bồi thường thiệt hại): Không bên nào có
quyền tước đoạt việc kinh doanh của nhà đầu tư của một bên khác, hay
dùng bất cứ một biện pháp nào tương đương với hình thức tước đoạt, trừ
khi phục vụ cho mục đích công cộng, mục đích chung, dựa trên cơ sở
không phân biệt (non-discriminatory basic).
- Điều 1114 (Biện pháp bảo vệ môi trường): Các bên phải có những biện
pháp bảo vệ môi trường trong khu vực mình đầu tư. Nếu một bên cảm
thấy bên đầu tư vi phạm cam kết, họ có thể bàn bạc để quyết định kết
thúc hoạt động kinh doanh của bên đầu tư.
- Điều 1503 (Tổ chức kinh doanh quốc gia): Điều 1503 yêu cầu các hoạt
động của tổ chức kinh doanh quốc gia có thể cho là không được mâu
thuẫn với những quy định trong chương 11 với chương 14 về việc thi
hành hay sửa đổi các quy định của tổ chức kinh doanh, thẩm quyền hành
chính hay thẩm quyền khác của chính phủ, ví dụ như quyền tịch thu, cấp
giấy phép, tiến hành giao dịch thương mại hay bắt chịu thuế.

Trường hợp ngoại lệ: Có những trường hợp ngoại lệ được quy định trong
nguyên tắc đầu tư:
- Phần Bảo lưu được thêm vào ở cuối Hiệp định;
- Và trong Chương về các vấn đề bảo lưu cho các điều khỏan của Hiệp
định.
Cơ chế giải quyết tranh chấp: Chương 11, phần B đưa ra thủ tục cho cơ
cấu giải quyết tranh chấp đầu tư theo các nguyên tắc tồn tại dộc lập của Phần A
chương 11. Cơ chế này bao gồm các nguyên tắc:
- Đối xử ngang bằng với các nhà đầu tư của các bên theo nguyên tắc có đi
có lại.
- Bảo vệ quyền tự vệ của các bên.
- Sự công bằng trong việc thiết lập tòa án.
Những yêu cầu về mặt thủ tục:
- Trước khi tiến hành các thủ tục trọng tài,các bên tranh chấp sẽ phải trải
qua bước giải quyết đầu tiên là bàn bạc và đàm phán.
- Yêu cầu về mặt thời gian: Thủ tục tố tụng trọng tài sẽ bắt đầu trong vòng
3 năm kể từ khi nhà đầu tư phát hiện ra những cơ sở để khởi kiện thì có
thể khởi kiện. (Sau 3 năm, hết thời hạn khởi kiện thì không được khởi
kiện nữa)
- Các nhà đầu tư của tranh chấp cần phải gửi cho bên tranh chấp bản thông
cáo mà mình sẽ đưa lên trọng tài trong vòng là 90 ngày, trước khi yêu cầu
đó được đệ trình lên trọng tài. Yêu cầu có thể được đưa lên trọng tài sau 6
tháng kể từ khi phát hiện bên còn lại vi phạm nghĩa vụ của mình và gây
thiệt hại cho nhà đầu tư (điều 1120)
Các quy tắc áp dụng trọng tài:
- Công ước về giải quyết tranh chấp giữa chính phủ của các quốc gia khác
nhau (Công ước ICSID).
- Nguyên tắc bổ sung của ICSID; hoặc
- Các quy tắc trọng tài của Ủy ban Liên Hợp Quốc theo Luật thương mại
quốc tế (UNCITRAL).

Đồng thuận
- Sự đệ trình lên tòa án phụ thuộc vào sự đồng thuận của các bên trong
tranh chấp. Khi các nhà đầu tư đệ trình yêu cầu lên tòa án thì nó đảm bảo
rằng tất cả các thủ tục liên quan đến đồng thuận của các bên lên tòa sẽ
được thực hiện.
Cơ cấu tòa án
- Trừ khi các bên đưa ra được thỏa thuận khác, nếu không tòa án sẽ gồm 3
trọng tài. Mỗi bên tranh chấp chỉ định một trọng tài và trọng tài thứ 3 để
chủ trì tòa án trọng tài, theo hiệp định của các bên tranh chấp.
- Nếu trong vòng 90 ngày mà một trong những bên tranh chấp không chỉ
định được trọng tài hoặc không đồng ý chỉ định chủ tọa thì sự chỉ định sẽ
được làm bởi quyết định của bên tranh chấp khác hoặc bởi tổng ban thư
ký của ICSID.
- Tổng ban thư ký chỉ định một chủ tọa nhưng được lựa chọn từ 1 bảng
phân công của 45 trọng tài, đảm bảo rằng các chủ tọa không cùng quốc
tịch hoặc thuộc các bên tranh chấp. Nếu không được, tổng thư ký có thể
chỉ định từ ban bồi thẩm ICSID một chủ tọa không cùng quốc tịch với các
nước thành viên.
Sự thống nhất các yêu cầu:
- Bất cứ bên tranh chấp nào cũng có thể đòi hỏi việc thống nhất các yêu
cầu; quyết định thống nhất sẽ được Tòa được thiế lập theo quy tắc
UNCITRAL đưa ra. Một yêu cầu thống nhất sẽ được đệ trình lên Tổng
Thư kí của ICSID và Tòa sẽ được thiết lập trong vòng 60 ngày kể từ khi
nhận được yêu cầu thống nhất yêu cầu.
- Bất cứ bên tranh chấp nào cũng có thể yêu cầu việc trì hoãn, đình chỉ các
thủ tục tố tụng lên Tòa cho đến khi một phán quyết được thống nhất.
- Tòa sẽ gồm có 3 thành viên được Tổng thư ký của ICSID chỉ định.
- Các thành viên của Tòa sẽ được chỉ định từ danh sách của 45 Trọng tài.
Có thể có một trọng tài cùng quốc tịch với bên đầu tư và một cùng quốc
tịch với quốc gia trong vụ tranh chấp. Chủ tọa cũng sẽ được chọn từ danh

sách 45 người đã nói ở trên.
- Trong trường hợp không có trọng tài thích hợp nào được chọn, các thành
viên của Tòa sẽ được Ban hội thẩm Trọng tài của ICSID lựa chọn. Nếu
không thể lựa chọn, Tổng thư kí của ICSID sẽ chỉ định ngẫu nhiên. Trong
trường hợp này, chủ tọa không được cùng quốc tịch với các bên có tranh
chấp.
Điều khoản chung:
- Thông báo và sự tham gia của các bên: Bên tranh chấp sẽ gửi văn bản
thông báo về vấn đề tranh chấp cho bên kia trong vòng 30 ngày sau khi
yêu cầu được đệ trình.
- Địa điểm tiến hành tố tụng trọng tài và Luật điều chỉnh:
 Thủ tục tố tụng trọng tài sẽ được tiến hành ở trong lãnh thổ của bất
cứ bên nào là thành viên của công ước New York. Địa điểm tiến
hành sẽ được chọn theo các quy tắc tố tụng trọng tài phù hợp.
 Tòa sẽ quyết định những vấn đề của tranh chấp theo các thủ tục của
Hiệp định và quy tắc áp dụng của Luật quốc tế. Việc giải thích các
thủ tục của Ủy ban thương mại tự do (FTC) về Hiệp định là có tính
ràng buộc với Tòa trọng tài được thiết lập theo chương 11.
- Phụ lục giải thích:
 Các nước thành viên của NAFTA có thể đưa ra bảo lưu và ngoại lệ
liên quan đến đầu tư, được quy định trong phụ lục I, II, III và IV
của Hiệp định.
 Ủy ban thương mại tự do có thể đệ trình văn bản giải thích lên Tòa
trong vòng 60 ngày kể từ ngày đưa ra yêu cầu, và sự giải thích này
có tính cưỡng chế.
 Chỉ khi Ủy ban này không đưa ra được ý kiến giải thích trong thời
gian quy định thì Tòa sẽ quyết định vấn đề này.
Các biện pháp và quyết định tạm thời
- Các biện pháp bảo vệ tạm thời: tòa án có thể chỉ thị các biện pháp bảo vệ
tạm thời để bảo đảm quyền của các bên tranh chấp, hoặc bảo đảm các

chứng cớ trong quyền sở hữu của các bên tranh chấp.
- Trọng tài có thế đưa ra phán quyết riêng biệt hoặc kết hợp về khoản tiền
đền bù, cộng với lãi suất và tài sản phải bồi thường. Trong trường hợp
riêng biệt hoặc kết hợp với khoản tiền đền bù, cộng với lãi suất và tài sản
phải bồi thường. Trong trường hợp trọng tài ra phán quyết kết hợp, trọng
tài có thể yêu cầu bên tranh chấp đền bù tiền và lãi suất thay thế cho tài
sản. Trọng tài không đưa ra những phán quyết về thiệt hại mang tính
trừng phạt. Tuy nhiên, trọng tài có thể ra phán quyết về những chi phí
theo một số nguyên tắc trọng tài.
- Phán quyết của tòa án mang tính ràng buộc với các bên tranh chấp, nhưng
chỉ trong từng trường hợp cụ thể. Một bên tranh chấp đồng ý làm theo
không chậm trễ.
- Quyết định cuối cùng được xem xét sau 120 ngày theo ICSID hoặc sau
90 ngày theo UNTRICAL. Nghĩa vụ của các bên tranh chấp theo NAFTA
có cam kết để tuân theo các phán quyết của trọng tài theo các thủ tụng tố
tụng, không chậm trễ.
- Sự công bằng của phán quyết: trong trường hợp Mỹ và Canada thì phán
quyết có thể công khai bởi bất kỳ bên nào. Trong trường hợp của Mexico
thì có thể áp dụng nguyên tắc trọng tài.
Trường hợp ngoại lệ:
- Thủ tục giải quyết tranh chấp của NAFTA không áp dụng cho tranh chấp
phát sinh từ quyết định được đưa ra cho yêu cầu bảo vệ quốc gia bởi các
bên với quan điểm ngăn cản hoặc giới hạn lợi nhuận của một nhà đầu tư
trên lãnh thổ của một bên khác. Thủ tục cũng không được áp dụng đối với
các quyết định của Ủy ban quốc gia trong đầu tư nước ngoài.

III. CHƯƠNG 19: TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TIỄN
THƯƠNG MẠI KHÔNG CÔNG BẰNG
Chương 19 đưa ra những thủ tục để xem xét lại những điều luật sửa đổi bổ
sung và việc ban hành 1 bộ Luật nội bộ đối với vấn đề chống bán phá giá và

trách nhiệm bồi thường (Anti-dumping and countervailing duty) và bảo đảm
rằng luật pháp nội bộ của một bên không công bằng trong các vấn đề của thực
tiễn thương mại tạo ra những trở ngại không cần thiết cho bên kia hay sự bảo hộ
không công bằng giữa các bên đầu tư sẽ không được thông qua dưới bất cứ hình
thức nào.
Về việc ban hành Luật sửa đổi Chống bán phá giá và trách nhiệm bồi
thường:
Mỗi bên bảo lưu quyền để sửa đổi Bộ Luật chống bán phá giá và trách nhiệm
bồi thường của mình cần phải thực hiện các thủ tục:
 Trước khi ban hành Luật sửa đổi, bên có đề xuất đưa ra Luật sửa đổi sẽ
phải:
 Thông báo bằng văn bản cho các bên khác; và
 Trao đổi ý kiến với các bên đó, nếu được yêu cầu, trước khi ban hành
Luật sửa đổi.
 Luật sửa đổi được ban hành không được trái với:
 Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (GATT), Hiệp
định về việc thi hành chương VI của GATT 1994 (the Anti-dumping
Code) hay Hiệp định về các biện pháp trợ cấp và bồi thường; hoặc
 Mục đích của NAFTA và chương 19 (được thiết lập với các điều kiện
công bằng và có thể lường trước trong vấn đề tự do hóa thương mại
ngày càng phát triển giữa các bên trong việc duy trì tính hiệu quả và
công bằng của thực tiễn thương mại không công bằng).
Tranh chấp liên quan đến Luật sửa đổi bổ sung:
 Một bên có thể yêu cầu bằng văn bản rằng những sửa đổi bổ sung Luật
chống bán phá giá và bồi thường thiệt hại của một bên khác sẽ được các
viên bồi thẩm hai bên đưa ra quan điểm giải thích nếu:
 Luật sửa đổi phù hợp với các điều khoản của điều 1902.2, hoặc
 Những điều khoản sửa chữa đưa ra khác với quyết định của Ban hội
thẩm trước đó.
 Các thủ tục Ban hội thẩm:

 Ban hội thẩm hai bên sẽ định ra những thủ tục của mình, trừ khi các
bên có đã có sự thống nhất khác trước khi thành lập Ban hội thẩm thủ
tục. Thủ tục phải bảo đảm có ít nhất một phiên điều trần trước Ban hội
thẩm để các bên đưa ra lý lẽ và ý kiến của mình. Trong vòng 90 ngày
sau sau khi chỉ định Chủ tịch, Ban hội thẩm phải đưa ra cho các bên
một văn bản giải thích ban đầu bao gồm các xác minh và kết luận của
Tòa, trừ khi các bên của tranh chấp có sự nhất trí khác.
 Trong vòng 14 ngày kể từ khi quan điểm giải thích được đưa ra, nếu
một bên của tranh chấp không đồng ý với một phần hay toàn bộ bản
tuyên bố này thì có thể đệ trình bằng văn bản, nói rõ lý do không đồng
ý. Trong trường hợp cần thiết, trong vòng 30 ngày, ban hội thẩm sẽ
xem xét lại từ khia cạnh của cả hai bên có tranh chấp để đưa ra ý kiến
cuối cùng, chỉ rõ ý kiến đồng tình hay phản đối của từng thành viên
của ban hội thẩm.
 Các quan điểm giải thích được đưa ra công khai, bao gồm cả ý kiến
riêng biệt của từng thành viên của ban bồi thẩm.
 Trong trường hợp Ban hội thẩm đề xuất luật sửa đổi không phù hợp
với những ý kiến đã được thống nhất: hai bên tranh chấp có thể ngay
lập tức bàn bạc, trao đối để tìm ra giải pháp hữu hiệu nhất cho cả hai
bên trong vòng 90 ngày kể từ ngày ban bồi thẩm đưa ra phán quyết
cuối cùng.

Minh họa cho các bước tiến hành sửa đổi bộ Luật:

- Nếu Luật sửa đổi không được thi hành trong vòng 9 tháng kể từ ngày kết thúc
90 ngày trao đổi ý kiến của 2 bên, và nếu không có biện pháp nào hữu hiệu hơn
được các bên đưa ra, bên đưa ra yêu cầu cho Ban hội thẩm có thể hoặc là nêu
một bộ luật có thể so sánh được hoặc là những vấn đề tương đương hoặc là hoàn
thành Hiệp định cho bên sửa đổi trong vòng 60 ngày bằng văn bản (Điều 1903).
- Việc kháng án lại các quyết định cuối cùng về chống bán phá giá và trách

nhiệm bồi thường:
 Mỗi bên nếu muốn ban hội thẩm của hai bên xem xét lại việc thi hành
phán quyết cuối cùng về Luật chống bán phá giá và trách nhiệm bồi
Đưa yêu
cầu lên ban
hội thẩm
55 ngày

Thành lập
ban hội
thẩm
90
ngày

14
ngày

Phán quyết
sơ bộ
Đưa
yêu cầu
kháng án
Các bên tìm giải
pháp thích hợp
cho cả hai bên
Phán quyết
cuối cùng

90
ngày


270
ngày

30
ngày

Thông qua quy
định phù hợp
thường sẽ phải làm theo đúng thủ tục được quy định trong điều 1904. Bên
nhập khẩu có thể yêu cầu Ban hội thẩm xem xét lại phán quyết cuối cùng.
Thủ tục xem xét lại sẽ được chiểu theo Luật của các quốc gia là các bên
có liên quan.
- Chọn tòa án: Các thành viên của NAFTA có thể chọn một trong các tòa án
sau đây:
 Tòa án phúc thẩm theo đúng Luật của nước nhập khẩu.
 Ban hội thẩm của hai bên được thiết lập theo chương 19, hoặc
 Các thủ tục về điều kiện giải quyết tranh chấp của WTO.
- Các bước của việc xem xét lại phán quyết cuối cùng trước khi đưa lên ban
hội thẩm của hai bên được minh họa như sau:

- Phán quyết của Ban hội thẩm có tính bắt buộc với các bên, và sẽ:
 Xác nhận lại phán quyết cuối cùng mà đã không được thừa nhận; hoặc
Đưa yêu
cầu lên ban
hội thẩm
55 ngày

Thành lập
ban hội

thẩm
30
ngày

30
ngày

45
ngày

120 ngày
Tiến hành
Thẩm tra
Ra
thông cáo
Gửi
Văn bản
Đệ trình
Văn bản
Trình bày
30 ngày
Bác bỏ
nhưng lý lẽ
15-30 ngày
Điều trần
và Nghị án
Thỏahiệp
điều kiện
pháp lý
.


YES
NO

Đệ trình
lại
YES

90 ngày
NO

Tuân theo
Các thủ tục

90
ngày

Thi hành
Ý kiến
phản đối?
90
ngày

YES

Xác định
thẩm quyền
Thi hành
 Gửi phán quyết cuối cùng đó cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành các
hoạt động điều tra phù hợp với phán quyết của Ban hội thẩm.

- Extraordinary Challenge:
 Một bên có thể yêu cầu Ủy ban giám sát thực nghiệm (Extraordinary
Challenge Committee) triệu tập cuộc họp nếu nhận thây rằng:
 Một viên hội thẩm vi phạm nghiêm trọng vào điều lệ hướng dẫn;
 Một Ban hội thẩm đã sao nhãng những nguyên tắc cơ bản của thủ tục tố
tụng; hoặc
 Ban hội thẩm lạm dụng quyền hành.
- Việc thành lập ban hội thẩm hai bên: Chương 19 quy định Ban hội thẩm
của hai bên được thành lập để:
 Sửa đổi, bổ sung cho Luật nội địa của quốc gia (domestic legislation);
 Đưa ra phán quyết cuối cùng về Luật chống bán phá giá và trách nhiệm
bồi thường
Trong cả hai trường hợp, Ban hội thẩm đều bao gồm 5 thành viên, được
chọn từ một danh sách gồm 75 viên hội thẩm được chọn từ 3 nước (mỗi
nước chọn ra 25 người).
Theo đó,
 Các bên tham gia có 30 ngày để bàn bạc, trao đổi với nhau để chỉ định
các viên hội thẩm;
 Cả hai bên liên quan sẽ có 45 ngày để đề xuất các yêu cầu thích hợp mà
các bên quan tâm; và
 Năm thành viên của Ban hội thẩm sẽ được chỉ định trong vòng 55 ngày
kể từ khi có yêu cầu về việc thành lập một ban hội thẩm.

B. CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HIỆN HÀNH CỦA KHỐI THỊ
TRƯỜNG CHUNG NAM MỸ MERCOSUR
I. Tổng quan
1. Giới thiệu sơ lược
MERCOSUR (Viết tắt từ tiếng Tây Ban Nha Mercado Común del Sur,
tiếng Anh: Southern Common Market) tức Khối thị trường chung Nam Mỹ,
thành lập năm 1991 với 4 thành viên Argentina, Brazil, Paraguay và Uruguay;

đến tháng 6 năm 2006 thì kết nạp thêm Venezuela, tuy nhiên nước này vẫn chưa
là thành viên đầy đủ. Hiện nay MERCOSUR là chủ thể kinh tế lớn thứ tư thế
giới sau Mỹ, Liên minh châu Âu và Nhật Bản.
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong MERCOSUR hiện nay được điều
chỉnh bởi Nghị định thư Olivos (The Olivos Protocol), có hiệu lực từ 1/1/2004.
Trước thời điểm nghị định thư Olivos có hiệu lực thì những văn kiện được áp
dụng để điều chỉnh cơ chế này là Phụ Lục III Hiệp ước Asunción (TA) và
Nghị định thư Brasilia (PB).
Bên cạnh cơ chế giải quyết tranh chấp điều chỉnh bởi Nghị định thư
Olivos, còn có các cơ chế song hành là tham vấn và các thủ tục tố tụng, lần lượt
được quy định trong Chỉ thị số 17/99 của Uỷ ban thương mại MERCOSUR,
Phụ lục của Nghị định thư Ouro Preto, Nghị quyết số 18/02 thông qua bởi
Hội đồng Khối thị trường chung.
2. Các cơ quan chính trong MERCOSUR
1. Hội đồng Khối Thị trường Chung (The Council of Common Market)
2. Khối Thị trường Chung (The Common Market Group)
3. Uỷ ban thương mại MERCOSUR (The MERCOSUR Trade Commission)
4. Uỷ ban nghị viện chung (The Joint Parliamentary Commission)
5. Tòa tư vấn Kinh tế và Xã hội (The Economic and Social Consultative
Forum)
6. Toà Phúc thẩm Thường trực (Permanent Tribunal of Review)
7. Ban Thư ký Hành chính MERCOSUR (The MERCOSUR Administrative
Secretariat)
II. Cơ chế giải quyết tranh chấp trong MERCOSUR
1. Các cơ quan có thể tham gia giải quyết tranh chấp
1.1. Nhóm Thị trường chung CMG (The Common Market Group) (NĐT
Olivos, Chương V)
a) Cơ cấu tổ chức
Cơ quan gồm có 4 thành viên và mỗi thành viên trong cơ quan này lại có
4 người thay thế nằm trong số Các Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ

Kinh tế và các ngân hàng trung ương. Chính phủ các nước chỉ định các thành
viên và người thay luân phiên các thành viên. Các Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
điều phối Nhóm Thị trường Chung. (NĐT Ouro Preto, Điều 11)
b) Thẩm quyền chức năng
Nhóm Thị trường Chung là một cơ quan liên chính phủ và một cơ quan
hành pháp (HƯ Asunción, Điều 13; NĐT Ouro Preto, Điều 10). Một trong
những chức năng của cơ quan này là chịu trách nhiệm đảm bảo thực thi Hiệp
Ước Asunción, các nghị định thư của Hiệp ước này và các thoả thuận được ký
kết cũng trong khuôn khổ Hiệp Ước này. Nghị quyết của Nhóm Thị trường
chung CMG có tính ràng buộc các quốc gia thành viên (NĐT Ouro Preto, Điều
15).
Khi Nhóm Thị trường chung được yêu cầu tham gia giải quyết một vụ
tranh chấp thì cơ quan này, với tư cách cơ quan hoà giải, chỉ đưa ra các khuyến
nghị. Đồng thời tính ràng buộc của các khuyến nghị này lại không được thể hiện
rõ ràng trong Nghị định thư Olivos.
1.2. Uỷ ban Thương Mại MERCOSUR (The MERCOSUR Trade
Commission)
a. Cơ cấu tổ chức
Uỷ ban Thương mại MERCOSUR gồm bốn thành viên đến từ mỗi nước
thành viên, do các Bộ trưởng Bộ Ngoại giao điều phối (NĐT Ouro Preto, Điều
17).
b. Chức năng
Uỷ ban Thương mại MERCOSUR báo cáo và hỗ trợ Nhóm Thị trường
Chung về các chính sách thương mại. Quyết định của Uỷ ban này đưa ra dưới
hình thức Chỉ thị (Directives) và Kiến nghị (Proposals). Chỉ thị có tính ràng
buộc với các thành viên. (NĐT Ouro Preto, Điều 20)
Uỷ ban Thương mại MERCOSUR có thể tham gia vào quá trình giải
quyết tranh chấp (NĐT Ouro Preto, Điều 21). Cơ quan này có thể thực hiện
tham vấn giữa các bên tranh chấp và có thẩm quyền xem xét các đơn kiện đệ
trình bởi các Tiểu ban Quốc gia, các tiểu ban của Uỷ ban Thương mại

MERCOSUR đóng tại các quốc gia thành viên và các đơn kiện được đệ trình
bởi các nước thành viên, các bên riêng lẻ (cá nhân hoặc pháp nhân) trong các
vấn đề giải thích, áp dụng hoặc vi phạm các điều khoản trong Hiệp ước
Asunción và các thoả thuận và nghị định thư sau đó được thông qua trong
khuôn khổ Hiệp ước này.
1.3. Các toà trọng tài ad hoc (Ad hoc Arbitration Tribunals) (NĐT Olivos,
Chương VI)
a) Cơ cấu tổ chức
Mỗi toà trọng tài ad hoc gồm 3 trọng tài viên: mỗi bên tranh chấp được
chỉ định một trọng tài viên, trọng tài viên thứ ba không mang quốc tịch bên
tranh chấp nào, được bổ nhiệm dựa trên cơ sở thoả thuận hai bên. Các trọng tài
viên được chọn ra từ danh sách 12 chuyên gia mà mỗi quốc gia đã gửi lên Ban
thư ký Hành chính (Administrative Secretariat). Mỗi trọng tài viên lại có một
trọng tài thay thế phòng trường hợp có trọng tài viên không thể tiếp tục theo
đuổi giải quyết tranh chấp hoặc bị rút khỏi Toà ad hoc.
Các trọng tài viên phải được chỉ định trong vòng 15 ngày kể từ ngày quốc
gia nhận được yêu cầu thành lập hội đồng trọng tài từ Ban Thư Ký Hành chính.
Nếu trong 15 ngày đó quốc gia vẫn chưa tiến hành chỉ định thì việc bổ nhiệm
trọng tài viên sẽ do Ban Thư ký đưa ra trong vòng 2 ngày bằng hình thức rút
thăm trong danh sách các trọng tài viên mang quốc tịch nước đó. (NĐT Olivos,
Điều 11)
Khi các bên không thoả thuận được về trọng tài viên thứ ba thì trọng tài
viên này sẽ do Ban Thư ký Hành chính bổ nhiệm theo hình thức rút thăm từ
trong danh sách các trọng tài viên của tất cả các nước thành viên, kể cả của hai
bên tranh chấp. (NĐT Brasilia, Điều 12)
b) Thẩm quyền chức năng
 Quyền xác định nơi tiến hành thụ lý vụ việc và các nguyên tắc thủ tục
Trong các vụ việc, Toà trọng tài ad hoc xác định nơi tiến hành thụ lý vụ
việc trong lãnh thổ của một trong các nước thành viên và áp dụng nguyên tắc
thủ tục của mình. Các nguyên tắc cần đảm bảo rằng các bên có được cơ hội đầy

đủ nhất để được đệ trình các lập luận và bằng chứng của mình, và đảm bảo rằng
vụ án sẽ được xem xét nhanh chóng.
 Quyền xác định thẩm quyền xét xử
Nếu một bên đặt nghi vấn về thẩm quyền của Toà trọng tài ad hoc với lập
luận rằng vấn đề trong tranh chấp nằm ngoài phạm vi các Thoả thuận và Nghị
định thư của MERCOSUR, các trọng tài viên sẽ xác định xem liệu mình có
thẩm quyền xét xử đối với vụ việc hay không.
 Thẩm quyền xét xử
Phán quyết của các Toà trọng tài ad hoc được thông qua bằng đa số
phiếu. Để đảm bảo tính độc lập của trọng tài viên, phán quyết sẽ không đề cập
đến phiếu chống mà ý kiến mỗi trọng tài viên sẽ được giữ bí mật. Phán quyết
của các Toà trọng tài mang tính rằng buộc với các bên và khi chấm dứt thời hạn
kháng cáo lên Toà Kháng án Thường trực các phán quyết đó sẽ có hiệu lực res
judicata (hiệu lực của một vụ việc đã giải quyết, đã phân xử hoàn tất).
Ngoài ra, Toà trọng tài ad hoc có thể đưa ra các biện pháp tạm thời. Trên
cơ sở yêu cầu của bên có lợi ích bị ảnh hưởng (interested party) và trong chừng
mực giới hạn có cơ sở đáng tin cậy rằng nếu còn duy trì tình trạng đang diễn ra
đó sẽ có thể gây nên những thiệt hại nghiêm trọng và không thể bù đắp cho một
trong các bên tranh chấp, thì Toà trọng tài ad hoc có thể quyết định các biện
pháp tạm thời nếu Toà nhận thấy điều đó là phù hợp nhằm ngăn chặn những
thiệt hại này (NĐT Olivos, Điều 15).
1.4. Toà Phúc thẩm Thường trực PRT (Permanent Review Tribunal) (NĐT
Olivos, Điều 18)
a) Cơ cấu tổ chức
Toà bao gồm 5 trọng tài viên và các trọng tài viên thay thế. Mỗi quốc gia
thành viên của MERCOSUR chỉ định một trọng tài viên, mỗi trọng tài viên có
nhiệm kỳ 2 năm, có thể được bầu lại trong 2 nhiệm kỳ liên tiếp sau đó. Trọng tài
viên thứ 5 được bầu ra theo sự nhất trí của tất cả thành viên, có nhiệm kỳ 3 năm;
không được bầu lại trừ trường hợp các nước thành viên có thoả thuận khác. Chủ
tọa được chọn từ danh sách 8 người do 4 quốc gia thành viên chỉ định. Trong

trường hợp các nước thành viên không thống nhất được việc bổ nhiệm thì chủ
toạ sẽ được bổ nhiệm bằng hình thức rút thăm trong danh sách 8 người nói trên.
Mặc dù là Toà Phúc thẩm thường trực, có trụ sở đặt tại Asunción nhưng
không thực sự thường trực. Tuy vậy, Toà có thể được triệu tập vào bất cứ thời
điểm nào. Khi các thành viên đã chấp nhận việc bổ nhiệm các trọng tài viên, thì
các trọng tài viên phải sẵn sàng mọi lúc để có thể hoàn thành trách nhiệm của
mình khi được triệu tập.
Nếu tranh chấp có các bên là hai quốc gia, Toà sẽ bao gồm 3 trọng tài
viên. Hai trong số ba trọng tài viên đó sẽ là công dân của hai bên tranh chấp và
trọng tài viên thứ 3 ,người sẽ chủ trì Toà (chairperson), sẽ được bổ nhiệm trong
số các trọng tài viên còn lại mà không mang quốc tịch các bên tranh chấp theo
hình thức rút thăm, người rút thăm để chọn ra trọng tài viên thứ 3 này là Giám
đốc Ban thư ký Hành chính MERCOSUR. Nếu có tranh chấp giữa hơn 2 quốc
gia, thì Toà sẽ bao gồm cả 5 trọng tài viên (NĐT Olivos, Điều 20).
b) Thẩm quyền chức năng
 Thẩm quyền xét xử
Các nước thành viên có thể đưa phán quyết của Toà trọng tài ad hoc
kháng cáo lên PRT. Toà sẽ xem xét lại phán quyết đó nhưng chỉ trong phương
diện pháp lý mà thôi. Phán quyết của Toà Phúc thẩm thường trực mang tính
chung thẩm và cao hơn so với các phán quyết của các Toà Trọng tài ad hoc,
mang tính rằng buộc các bên và có hiệu lực res judicata.
NĐT Olivos, Điều 23: Nếu các bên (trên cơ sở thoả thuận) mong muốn
đệ trình vụ việc lên thẳng Toà Phúc thẩm thường trực mà không qua giai đoạn
xét xử trọng tài ad hoc, Toà Phúc thẩm thường trực có thẩm quyền tương tự các
Toà trọng tài ad hoc; tuy nhiên phán quyết của Toà đưa ra sẽ không thể kháng
cáo mà mang tính ràng buộc chung thẩm.
Cũng giống như phán quyết của Toà trọng tài ad hoc, ý kiến của các trọng
tài viên sẽ được giữ bí mật.
 Thẩm quyền tư vấn
Các quốc gia có thể yêu cầu Toà Phúc thẩm thường trực đưa ra ý kiến tư

vấn về những vấn đề pháp lý được điều chỉnh bởi luật MERCOSUR. Những ý
kiến tư vấn này không ràng buộc hoặc mang tính chất cưỡng chế, bởi vì chúng
đơn thuần chỉ là những ý kiến pháp lý; theo đó, chúng không cấu thành tiền
phán quyết (prejudgement) đối với bất kỳ một tranh chấp có thể xảy ra nào.
Yêu cầu xin ý kiến tư vấn có thể đệ trình bởi:
(a) Các bên cùng đưa ra yêu cầu, hoặc các cơ quan hoạch định quyết sách
của MERCOSUR (Hội đồng Khối thị trường Chung, Nhóm Thị trường Chung
và Uỷ ban Thương mại MERCOSUR), nếu các yêu cầu xin ý kiến tư vấn đó liên
quan đến vấn đề pháp lý điều chỉnh bởi luật MERCOSUR;
(b) Các toà án cấp cao của các quốc gia, cơ quan có thẩm quyền xét xử
quốc gia, nếu đó là vấn đề về giải thích luật MERCOSUR.
Lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp (Choice of Forum)
Có những tranh chấp nằm trong phạm vi của cơ chế giải quyết tranh chấp
MERCOSUR mà cũng có thể được đưa lên cả cơ chế giải quyết tranh chấp của

×