Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý nhà nước về hộ tịch docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.2 KB, 98 trang )

GI
ỚI THIỆU MÔN HỌC
Môn h
ọc Quản lý nhà nước về
H
ộ tịch
là m
ột môn học được xây dựng trong
chương tr
ình học ngành Luật hành chính với thời lượng là 30 tiết (2tc). Với thời lượng
đó, môn h
ọc này cung cấp cho người học
nh
ững
n
ội dung cơ bản
v
ề đăng ký và quả
n
lý h
ộ tịch ở nước ta hiện nay
.
M
ục tiêu
c
ủa môn học
:
- V
ề kiến thức:
Môn h
ọc cung cấp cho học viên sự hiểu biết khái quát về


khái ni
ệm hộ tịch
, và các quy
ền
nhân thân cơ b
ản của công dân
; t
ầm quan trọng
c
ủa quản lý hộ tịch, lịch sử h
ình thành và phát triể
n c
ủa quản lý hộ tịch của Việt
Nam, các qui đ
ịnh của pháp luật Việt Nam hiện h
ành v
ề nội dung và thủ tục
đăng ký v
à quản lý hộ tịch
, và các phương hư
ớng đổi mới trong công tác hộ tịch
ở Việt Nam.
- V
ề kỹ năng:
H
ọc viên có kỹ năng phân tích và giải quyết các
tình
hu
ống cụ thể liên quan đến công tác đăng ký và quản lý hộ tịch. Ngoài ra, học
viên đư

ợc rèn luyện các kỹ năng làm việc độc lập và làm việc nhóm.
- V
ề ứng dụng:
Ki
ến thức và kỹ năng của môn học tạo nền tảng cơ bản
cho h
ọc vi
ên ứng dụng vào nghề nghiệp s
au khi t
ốt nghiệp, đặc biệt l
à công tác
tư pháp-h
ộ tịch
t
ại các
cơ quan nhà nư
ớc có thẩm quyền
c
ũng nh
ư gi
ải quyết
các v
ấn đề liên quan trong cuộc sống.
- V
ề thái độ:
H
ọc viên có cái nhìn đúng về tầm quan trọng của việc đăng
ký và qu
ản lý hộ tịch
c

ũng như c
ó thái đ
ộ tích cực đối với việc thực hiện và vận
đ
ộng người khác thực hiện pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch
, đăng ký v
à
qu
ản lý cư trú.
V

phương pháp gi
ảng dạy
: Môn h
ọc được chia thành hai nội dung, phần lý
lu
ận về công tác hộ tịch
, và ph
ần h
ướng d
ẫn nghiệp vụ đăng ký v
à qu
ản lý hộ tịch.
Đăng ký v
à quản lý cư trú.
Phương pháp gi
ảng dạy do đó là sự kết hợp giữa thuyết
gi
ảng (chủ yếu là phần lý luận hộ tịch) và giải quyết vấn đề thông qua phương pháp
làm vi

ệc độc lập và nhóm (phần nghiệp vụ).
2
PH
ẦN 1
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ ĐĂNG KÝ VÀ
QUẢN LÝ HỘ TỊCH
CHƯƠNG 1
KHÁI NI
ỆM VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯ
ỚC VỀ HỘ TỊCH
1. Khái niệm hộ tịch
1.1. Về khía cạnh ngôn ngữ
“H
ộ tịch
” là m
ột từ ngoại lai được du nhập vào ngôn ngữ tiếng Việt
nhưng r
ất
khó xác đ
ịnh được thời điểm xuất hiện
. Theo “Đ
ại Nam Qu
ốc âm t
ự vị
”, cu
ốn từ điển
c
ủa tác giả
Hu

ỳnh Tịnh Paulus
C
ủa
1
đư
ợc biên soạn từ năm 1895 với phương pháp
“tham d
ụng chữ nho và lấy 24 chữ cái phương t
ây làm ch
ữ bộ”
thì trong ch
ữ bộ chữ
“H
ộ”
chưa có t
ừ “
h
ộ tịch”
.
Xét t
ừ góc độ ngôn ngữ học
, “h
ộ tịch” l
à một từ ghép gốc Hán chính phụ
, đư

c
ghép b
ởi hai thành tố có nghĩa
đ

ộc lập
, trong đó “t
ịch” là thành tố chính
. Xét v
ề mặt từ
lo
ại th
ì đây là một danh từ thuộc nhóm danh từ chỉ khái niệm trừu tượn
g. N
ếu t
ìm hiểu
riêng t
ừng thành tố thì có thể thấy
, các t
ừ điển hiện nay khá thống nhất trong cách hiểu
t
ừng từ đơn này
. Theo đó t

“Hộ” khi s
ử dụng là danh từ có nhiều nghĩa khác nhau
,
nhưng trong đó có m
ột nghĩa trực tiếp là
“dân cư” ho
ặc
“nhà
ở”
hi
ểu r

ộng ra l
à “
đơn
v
ị để quản lý dân số
, g
ồm những người cùng ăn ở với nhau”
. Tương t
ự từ
“t
ịch”

ngh
ĩa là
“s
ổ sách”
ho
ặc là “
s
ổ sách đăng ký
quan h
ệ lệ thuộc”
. Tuy nhiên vi
ệc tổ hợ
p
hai từ đơn này thành danh từ “Hộ tịch” lại là một trường hợp rất đặc biệt về mặc ngôn
ng
ữ và được sử dụng với thuộc tính kết hợp hạn chế về việc sử dụng từ ngữ và khả
1
Hu

ỳnh Tịnh Paulus Của hay Huỳnh Tịnh Của người tỉnh Bà Rịa, ông thông thạo Hán và Pháp
Văn. Năm 1881, đư
ợc bổ ngạch Đốc phủ sứ, phụ trách công việc phiên dịch các văn án cho nhà
c
ầm quyền
Pháp t
ại Việt Nam.
Ông c
ũng l
à nhà văn quốc ngữ tiền phong cộng tác với Gia Định báo. Tác phẩm quan
trọng trong văn nghiệp của ông rất có giá trị, đó là quyển Đại Nam Quốc Âm Tự Vị, in thành 2
t
ập, tập I in năm 1895 từ mẫu tự A đến L, tập II in năm 1896 t
ừ M đến X, cả hai quyển đều in tại
Sàigòn do nhà in Imprimerie REY, CURIOL & Cie, Rues Catinat & d"Ormay. N
ăm 1983, nhà
sách Khai Trí có in l
ại 2 tập của quyển tự vị nầy.
3
năng t
ổ hợp từ ngữ
. Chính do tính ch
ất đặc biệt ấy n
ên khảo cứu qua các từ điển tiếng
Vi
ệt thì thấy có nhiều cách giải nghĩa từ “hộ tịch” rất khác nhau
.
Các từ điển Hán – Việt của nhiều tác giả khác nhau (Đào Duy Anh, Nguyễn Văn
Khôn, B
ửu Kế

, Nguy
ễn Lân
, Hoàng Thúc Trâm ) đ
ều có sự tương đồng và những khía
c
ạnh đặc biệt trong cách giải nghĩa từ “hộ tịch”
. Sau đây là m
ột số cách giải nghĩa
:
“H
ộ tịch
: quy
ển sổ ghi c
hép tên tu
ổi
, quê quán, ngh
ề nghiệp
, c
ủa mọi người
trong m
ột địa phương”
.
“Hộ tịch: sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã phường”.
“H
ộ tịch
: s
ổ biên dân số có ghi rõ tên họ
, quê quán và ch
ức nghiệp của từng
ngư

ời”
.
“H
ộ tịch
: quy
ển
s
ổ của
Chính Ph

biên chép s
ố người
, ch
ức nghiệp và tịch quán
c
ủa từng người”
.
Bên c
ạnh đó
, m
ột số từ điển lại giải nghĩa từ “hộ tịch”
ở những khía cạnh khác
h
ẳn
, ví d

:
“H
ộ tịch
: s

ổ của cơ quan dân chính đăng kí cư dân trong địa phương mình theo
t
ừng
h
ộ”;
“H
ộ tịch
: các s
ự kiện trong đời sống của mộ
t ngư
ời thuộc sự quản lý của phá
p
lu
ật”
.
“H
ộ tịch
: quy
ền cư trú
, đư
ợc chính quyền công nhận của một người tại nơi mình
ở th
ường xuyên
, c
ủa những người thường trú thuộc cùng một hộ
, do chính quy
ền cấp
cho từng hộ để xuất tr
ình khi c
ần”

.
Như v
ậy
, ngh
ĩa của từ “hộ tịch” xét về góc độ ngôn ngữ c
òn tồn tại nhiều cách
hi
ểu khác nhau
, th
ậm chí có cuốn từ điển giải nghĩa còn thể hiện sự nhầm lẫn cơ bản
gi
ữa hai khái niệm
h
ộ tịch v
à h
ộ khẩu
. Đi
ều n
ày ph
ản ánh một t
h
ực tế l
à s
ự nhầm lẫn
gi
ữa hai khái niệm “hộ tịch” và “hộ khẩu” trong nhận thức xã hội là khá phổ biến
.
1.2. V
ề khía cạnh pháp lý
Khái ni

ệm hộ tịch cũng là một trường hợp đặc biệt trong hệ thống khái
ni
ệm pháp lý tiếng Việt
. B
ản thân khái niệm này ho
àn toàn không d
ễ định nghĩa
, đi
ều
đó c
ũng có nghĩa là việc sử dụng nó không thuận tiện theo nguyên tắc sử dụng ngôn
ng
ữ khi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
. Trên th
ực tế
, đ
ã từng có những cuộc
th
ảo luận trong giới chuyên môn về việc thay thế khái niệm
này b
ằng một khái niệm
khác thông d
ụng hơn
, d
ễ hiểu hơn
. M
ặc dù vậy
, do khái ni
ệm hộ tịch chứa đựng yếu tố
truy

ền thống
, l
ịch sử và đã là một khái niệm có tính chất phổ thông
, ăn sâu trong nh
ận
th
ức nhân dân nên giải pháp đi tìm khái niệm Việt hóa thay thế
không đư
ợc lựa chọn
,
thay vào đó các nhà xây d
ựng
pháp lu
ật
đ
ã dung hòa bằng giải pháp mà Luật Ban hành
văn b
ản quy phạm pháp luật cho phép
, đó là s
ử dụng khái niệm n
ày với tư cách là một
4
thu
ật ngữ chuy
ên môn và định nghĩa trong văn bản
. Tuy nhiên, ch
ỉ có
th

xây d

ựng
m
ột định nghĩa mới về
h
ộ tịch
và đ
ịnh nghĩa này chỉ được chấp nhận khi nó tiếp thu
,
ph
ản ánh được những khía cạnh truyền thống đồng
th
ời cũng tiếp cận với quan điểm
,
xu hư
ớng của khoa học pháp lý hiện đại
.
1.3. Quan ni
ệm của một số học giả
mi
ền Nam Việt Nam thời kì trước năm 1975
Ở miền Nam n
ư
ớc ta
, khái mi
ệm “hộ tịch”
l
ần đầu ti
ên được định nghĩa trong
các giáo trình gi
ảng dạy của Đại học Luật khoa Sài Gòn dưới chế độ Việt Nam Cộng

hòa trong
đó nổi lên quan điểm của một số tác giả sau
:
Tác gi
ả Phan Văn Thiết có thể được coi là người đầu tiên trình bày quan niệm
“h
ộ tịch” trong cuốn tài liệu chuyên khảo xuất bản năm 1958 như sau
:
“H
ộ tịch
– còn g
ọi là nhân thể
b

- là cách sinh h
ợp pháp của một công dân
trong gia đ
ình và trong xã hội
. H
ộ tịch căn cứ vào ba hiện tượng quan trọng nhất của
con ngư
ời
: sinh, giá thú và t
ử”
.
Các tác gi
ả Vũ V
ăn M
ẫu
– Lê Đ

ình Chân lại trình bày một định nghĩa khác về
khái ni
ệm “hộ tịch”
:
“H
ộ tịch
là s
ổ biên chép các việc liên hệ đến các người trong nhà
. H
ộ t
ịch gồm
ba s
ổ để ghi chép các sự kiện
giá thú, khai sinh và khai t
ử”
.
Tác gi
ả Trần Thúc Linh
, ngư
ời đã dày công biên soạn cuốn
Danh t
ừ pháp luật

ợc giải
v
ốn đ
ược đánh giá là một trong những từ điển chuyên ngành pháp lý đầu tiên
đư
ợc biên soạn một cách k
há k

ỹ lưỡng
, toàn di
ện không đưa ra khái niệm về “
h
ộ tịch

mà ch
ỉ đ
ưa ra khái ni
ệm về “
ch
ứng th
ư h
ộ tịch
”. Tuy nhiên khái ni
ệm về “
ch
ứng th
ư
hộ tịch” của Trần Thúc linh đã hàm chứa khái niệm về “hộ tịch”:
Ch
ứng thư hộ tịch
là nh
ững giấy tờ công chứng dùng
đ
ể chứng minh một cách
chính xác thân tr
ạng
c
ủa một người

như ngày tháng sinh, t

, giá thú, h
ọ tên
, con trai,
con gái, tư cách v
ợ chồng …tóm lại tình trạng xã hội của con người từ lúc sinh ra đến
khi ch
ết
.
Nhìn một cách tổng quát, có thể thấy các học giả miền Nam thời kỳ trước năm
1975 tuy đưa ra nh
ững cách định nghĩa khác nhau về khái niệm hộ tịch nhưng trong
nh
ững cách định nghĩa này đều chỉ ra những dấu hiệu đặc trưng của hộ tịch
:
- H
ộ tịch là việc ghi
chép các quan h
ệ gia đình của mộ
t ngư
ời
;
- Các quan hệ gia đình thuộc phạm vi quan tâm của hộ tịch phải là những quan hệ
phát sinh trên cơ sở ba sự kiện quan trọng trong cuộc đời của mỗi con người, đó là: sự
ki
ện sinh
, hôn nhân và t

;

- Ch
ứng thư hộ tịch là loại giấy tờ pháp lý có giá trị chứng minh chính xác
các
đ
ặc điểm nhân thân cơ bản của một cá nhân
.
5
1.4. Quan ni
ệm của khoa học pháp lý n
ước ngoài
Xem xét t
ừ khía cạnh pháp lý
, khái ni
ệm hộ tịch với tính cách là một thuật ngữ
pháp lý đ
ược định nghĩa trong một số tài liệu nước ngoài như sau
:
Trong ti
ến
g Anh, khái ni
ệm
“Civil Registration” đư
ợc hiểu
là “vi
ệc đă
ng ký
đúng hạn các sự kiện sinh, tử, kết hôn, với chính quyền trong thời hạn quy định”.
Trong ti
ếng Đức
, khái ni

ệm
“Das Personenstandsregister” đư
ợc hiểu là việc
đăng ký công v
ề tình trạng dân sự
c
ủa mỗi cá nhân được thực hiện bởi các cơ quan hộ
t
ịch”
.
Trong Bộ luật dân sự của Cộng hòa Pháp, chế định hộ tịch là một trong những
chế định hết sức quan trọng. Tuy nhiên luật dân sự Pháp không đưa ra khái niệm về hộ
t
ịch mà chỉ đưa ra khái niệm về chứng
thư h
ộ tịch
.
Khái ni
ệm
“Civil Registration”đư
ợc Li
ên hợp quốc định nghĩa trong tài liệu
“Principles and recommendation for a Vital Statistics System” xu
ất bản năm 2002 như
sau: “đăng ký h
ộ tịch là việc ghi nhớ liên
t
ục đặc điểm về sự tồn tại và tí
nh dân s
ự của

m
ỗi cá nhân liên quan
đến dân số đ
ược quy định bởi sắc lệnh
, lu
ật hoặc điều lệ phù
h
ợp với yêu cầu của pháp luật mỗi quốc gia”
.
1.5. Khái ni
ệm “hộ tịch” và “đăng ký hộ tịch” ở nước ta hiện nay
Theo quy đ
ịnh tại Đ
i
ều 1
Ngh
ị định
158/2005/NĐ-CP của Chính Ph

ngày
27/12/2005 v
ề đăng ký hộ tịch thì “
h
ộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình
tr
ạng nhân thân của một
ngư
ời từ khi sinh ra đến khi chết
”. Đi kèm v
ới khái niệm

“h
ộ tịch”
Ngh
ị định
158/2005/NĐ-CP còn nêu ra khái ni
ệm
“đăng ký h
ộ tịch”
được
đ
ịnh nghĩa như sau
:
“Đăng ký h
ộ tịch
là hành vi c
ủa c
ơ quan Nhà nước có thẩm quyền
: xác nh
ận
các s
ự kiện sinh; kết hôn; tử nuôi con nuôi; giám hộ
; nh
ận cha
, m

, con;thay đ
ổi họ
,
tên, ch
ữ đệm

, c
ải chính họ
, tên, ch
ữ đệm
, ngày, tháng, năm sinh; xác đ
ịnh
l
ại dân
t
ộc;đăng ký khai sinh
, khai t
ử quá hạn
; đăng ký l
ại việc sinh
, t

, k
ết hôn
, nh
ận nuôi
con nuôi”
Trư
ớc khi có
158/2005/NĐ-CP-CP, B
ộ luật d
ân s
ự năm 1995 cũng đã có quy
ph
ạm định nghĩa về khái niệm đăng ký hộ tịch tại Điều 54
: “Đăng ký h

ộ tịch là v
i
ệc
cơ quan nhà nư
ớc có thẩm quyền xác nhận sự kiện sinh
, k
ết hôn
, t

, ly hôn, giám h

,
nuôi con nuôi, thay đ
ổi họ
, tên, qu
ốc tịch
, xác đ
ịnh dân tộc
, c
ải chính hộ tịch và các sự
ki
ện khác theo quy định của pháp luật về hộ tịch”
. Như v
ậy kết hợp giữa định n
gh
ĩa về
h
ộ tịch và đăng ký hộ tịch mới có thể mang lại cách hiểu đầy đủ về khái niệm “hộ
t
ịch”

. Tuy nhiên, bên c
ạnh đó khi nói về định nghĩa hành vi đăng ký hộ tịch
, Ngh
ị định
s

158/2005/NĐ-CP đ
ồng thời đ
ã phân biệt thành hai nhóm hành vi với tính chất kh
ác
nhau rõ ràng;
6
- Hành vi xác nh
ận các sự kiện sinh
; k
ết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ
; nh
ận
cha, m

, con; thay đ
ổi họ
, tên, ch
ữ đệm; cải chính họ
, tên, ch
ữ đệm; ngày
, tháng, năm
sinh; xác đ
ịnh lại dân tộc; đăng ký quá hạn các việc sinh
, t


; đăng ký lại các việc sinh,
t

, k
ết hôn
, nuôi con nuôi. Đ
ối với các sự kiện hộ tịch nói trên cơ quan đăng ký hộ tịch
xác nhận bằng cách đăng ký vào sổ dành riêng cho từng loại việc, đồng thời cấp cho
đương s
ự giấy chứng
nh
ận về việc đó (như giấy khai sinh
, gi
ấy chứn
g nh
ận kết hôn
…). Hành vi xác nh
ận của cơ quan đăng ký hộ tịch đã làm phát sinh hiệu lực pháp lý
c
ủa các sự kiện được đăng ký
. Ch
ỉ sau khi được đăng ký
, các s
ự kiện đó mới làm phát
sinh, thay đ
ổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của cá nhân
.
- Hành vi ghi chú vào s
ổ hộ tịch các việc về ly hôn

, xác đ
ịnh cha
, m

, con;
thay đ
ổi quốc tịch
; m
ất tích mất năng lực h
ành vi dân s

; h
ạn chế năng lực h
ành vi dân
sự; hủy hôn nhân trái pháp luật hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành
niên, v. v. Khác với hành vi xác nhận, đối với các loại việc hộ tịch này, cơ quan đăng
ký h
ộ tịch chỉ đơn thuần căn cứ vào quyết định bằng văn bản của cơ quan nhà nước có
th
ẩm quyền (ví dụ
: b
ản án hoặc quyết định của Tòa án giải quyết việc ly hôn
, Quy
ết
đ
ịnh của Chủ tịch n
ư
ớc ch
o m
ột số người thôi quốc tịch Việt Nam …) ghi chú việc đó

vào S
ổ hộ tịch
. Đi
ểm phân biệt cơ bản giữa nhóm hành vi này với nhóm hành vi thứ
nh
ất là nó không làm phát sinh hiệu lực pháp lý
. B
ởi vì
, b
ản thân các quyết định của cơ
quan nhà nư
ớc có thẩm q
uy
ền đã đem lại hiệu lực pháp lý cho các việc đó (ví dụ
: m
ột
b
ản án xử ly hôn của T
òa án bản thân nó đã có hiệu lực pháp lý chớ không phải chờ
đ
ến khi được ghi chú vào sổ hộ tịch mới có hiệu lực pháp lý )
.
1.6. Phân bi
ệt “quản lý hộ tịch” và “quản lý hộ
kh
ẩu”
Vi
ệc làm rõ các dấu hiệu phân biệt giữa quản lý hộ tịch và quản lý hộ khẩu là
r
ất cần thiết cho ý nghĩa thiết thực

. Th
ực tế cho thấy
, hi
ện nay sự nhầm lẫn giữa hai
khái ni
ệm n
ày cũng như sự nhầm lẫn về hoạt động quản lý hộ tịch và hoạt động quản
lý h
ộ khẩu trong nhận thức xã hội còn khá phổ biến
.
Ví d

: trong đ
ời sống hằng ngày
, khi ph
ải giải quyết các việc về hộ tịch
, ngư
ời
dân thường hay gọi cán bộ tư pháp có nhiệm vụ giải quyết là “Công an hộ tịch” .
Theo quy đ
ịnh tại Điều
18 Lu
ật Cư trú năm
2006 có quy đ
ịnh
:
“Đăng ký th
ường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ
quan nhà nư
ớc có thẩm quyền v

à đư
ợc cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú,
c
ấp sổ hộ khẩu cho họ”.
Kho
ản 1 Điều 24 Luật cư trú tiếp tục quy định như sau: “
Sổ hộ khẩu đ
ược cấp
cho h
ộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường
trú c
ủa công dân”
. Như v
ậy
, ho
ạt động quản lý hộ tịch v
à quản lý hộ khẩu đều nằm
trong ph
ạm trù quản lý dân cư
. Tuy nhiên, hai khái ni
ệm này được phân b
i
ệt ở những
đi
ểm cơ bản sau
:
7
- V
ề đối t
ượng quản lý

:
+ Đ
ối tượng của quản lý hộ khẩu chỉ là đặc điểm về
nơi cư trú c
ủa cá nhân
.
+ Đ
ối tượng quản lý hộ tịch thì bao gồm tổng thể rất nhiều đặc điểm nhân thân
c
ủa cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết
: ngày, tháng, năm sinh, dân t
ộc
, qu
ốc tịch
, nơi
sinh, quê quán, quan h
ệ gia đình
, quan h
ệ hôn nhân,
v. v…Xét v
ề tính chất
, có th
ể thấy
qu
ản lý hộ tịch quan tâm đến các đặc điểm nhân thân có tính bền vững của cá nhân
,
nh
ững đặc điểm này chỉ có thể thay đổi tron
g nh
ững trường hợp đặc biệt

, theo m
ột thủ
t
ục pháp lý chặt chẽ
. Trong khi đó, đ
ặc điểm về n
ơi
cư trú c
ủa cá nhân
– đ
ối t
ượng
qu
ản lý hộ khẩu
– là đ
ặc điểm nhân thân có tính “động” dễ bị thay đổi
.
- Về ph
ương diện bảo vệ quyền nhân thân
thì qu
ản lý hộ kh
ẩu chỉ l
à biện
pháp b
ảo vệ quyền tự do c
ư trú h
ợp pháp của cá nhân
, còn qu
ản lý hộ tịch l
à phương

ti
ện để mỗi cá nhân thực hiện tổng thể rất nhiều quyền nhân thân cơ bản của mình
.
- Đơn v
ị “hộ”
đư
ợc dùng làm đơn vị quản lý dân cư của cả quản lý hộ tịch v
à
qu
ản lý hộ khẩu
, nhưng trong qu
ản lý hộ tịch mối quan hệ giữa các thành viên trong hộ
ch
ỉ có thể l
à mối quan hệ gia đình hình thành trên cơ sở quan hệ hôn nhân
, huy
ết thống
ho
ặc nuôi dưỡng
; còn trong qu
ản lý hộ khẩu
, không nh
ất thiết các thành viên trong
m
ột đ
ơn vị hộ khẩu phải có quan hệ gia đình với nhau mà chỉ cần ở chung một nhà
cũng có th
ể cùng đăng ký theo một đơn vị hộ khẩu
.
Ví d

ụ:
Đi
ều 12 Luật cư trú năm 2006 quy định về “nơi cư trú của công dân” như
sau:
“1. Nơi cư trú c
ủa công dân là chỗ ở hợ
p pháp mà ngư
ời đó thường xuyên sinh
s
ống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Ch
ỗ ở hợp pháp l
à nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để
cư trú. Ch
ỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ qua
n,
t
ổ chức, cá nhân cho thu
ê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thư
ờng trú l
à nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời
h
ạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi t
ạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài n
ơi đăng k
ý thường trú và đã đăng
ký t
ạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại
kho
ản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.

Ho
ặc một đ
ơn vị hộ khẩu tập thể quân nhân hoặc hộ khẩ
u t
ập thể Công an nhân
dân bao g
ồm những người cùng công tá
c trong một đơn v

.
- Theo pháp lu
ật hiện hành củ
a Vi
ệt
Nam thì qu
ản lý hộ tịch là hoạt
đ
ộng chuyên
môn của ngành Tư pháp, còn quản lý hộ khẩu là hoạt động chuyên môn của ngành
Công an. Đi
ểm phân bi
ệt n
ày chỉ đúng với pháp luật thực định của Việt Nam hiện nay
,
8
còn tr

ư
ớc năm 1987
, ngành n
ội vụ
(Công an hi
ện nay) thống nhất quản lý cả hai nhiệm
v

. Mô hình này hi
ện nay vẫn được duy trì trong hoạt động quản lý dân cư của một số
nước trong khu v
ực như Tr
ung Qu
ốc
. M
ặc dù có sự phân biệt khá rõ ràng như trên
,
nhưng trong th
ực tế đời sống của mỗi cá nhân các vấn đề về hộ tịch và hộ khẩu có mối
quan hệ hết sức mật thiết với nhau, có thể xem xét một số ví dụ cụ thể sau đây:
Ví d
ụ 1
: m
ột đứ
a tr
ẻ chỉ có thể đư
ợc đăng kí t
ên vào sổ hộ khẩu gia đình sau khi
đ
ã được cha mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh

;
Ví d
ụ 2
: sau khi đ
ã k
ết hôn
, ngư
ời vợ muốn chuyển hộ khẩu về n
ơi cư trú của
ch
ồng thì một trong những giấy tờ cần có để làm căn cứ cho việc thực hiện chuyển hộ
kh
ẩu l
à Gi
ấy chứng nhận kết hôn
;
Ví d
ụ 3
: đ
ể xóa t
ên m
ột người đã chết trong sổ hộ khẩu gia đình
, cơ quan qu
ản
lý h
ộ khẩu phải căn cứ vào giấy chứng tử của người đó
;
Ví d
ụ 4
: khi mu

ốn sửa chữa các dữ liệu ngày
, tháng, năm sinh, h
ọ,
tên, ch
ữ đệm
c
ủa ngườ
i nào đó trong s
ổ hộ khẩu
, cơ quan qu
ản lý hộ khẩu phải căn cứ vào quyết
đ
ịnh thay đổi cải chính hộ tịch có giá trị pháp lý do c
ơ quan hộ tịch có thẩm quyền cấp
cho ngư
ời đó
.
Ngư
ợc lại trong thủ tục đăng ký hộ tịch ( khai sinh
, khai t

, k
ết hôn
, nuôi
con nuôi, v.v.) các gi
ấy tờ về hộ khẩu (Sổ hộ khẩu hoặc Gi
ấy xác nhận tạm trú có thời
h
ạn
) luôn là lo

ại giấy tờ quan trọng cần có trong hồ sơ đăng ký hộ tịch
. Vai trò quan
tr
ọng của giấy tờ hộ khẩu trong hoạt động đăng ký hộ tịch thể hiện ở chỗ nó là căn cứ
đ
ể xác định cơ quan có thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật
.
2. V
ị trí
, vai trò c
ủa quản lý hộ tịch
Trong xã h
ội hiện đại
, khi mà khái ni
ệm quyền con ng
ư
ời đã được nhận thức
như m
ột giá trị chung của nhân loại thì cùng với nó
, h
ầu như
t
ất cả các quốc gia đều
nh
ận thức đúng đắng về tầm quan trọng của việc quản lý hộ tịch
. N
ếu như hoạt động
qu
ản lý dân cư được coi là nội dung quan trọng hàng đầu trong tổng thể
ho

ạt động
qu
ản lý xã hội thì quản lý hộ tịch
, v
ới các lợi ích
, giá tr
ị tiềm tà
ng c
ủa nó
, đư
ợc coi là
m
ắt khâu nằm ở vị trí trung tâm của hoạt động quản lý dân cư
.
V
ề mặt lý luận
, ho
ạt động quản lý hộ tịch là lĩnh vực thể hiện sâu sắc chức năng
xã h
ội của Nhà nước xét trên ba phương diện cơ bản
:
Th
ứ nhất
, qu
ản lý hộ tịch là cơ sở
đ
ể Nhà nước hoạch định các chính sách phát
tri
ển kinh tế
, văn hóa, xã h

ội
, an ninh, qu
ốc phòng…và tổ chức thực hiện có hiệu quả
các chính sách đó. M
ột hệ thống quản lý dữ liệu hộ tịch đầy đủ
, chính xác, đư
ợc cập
nh
ật kịp thời
, thư
ờng xuyên sẽ là nguồn tài
s
ản thông tin hết sức quý giá luôn sẵn sàn
h
ỗ trợ đắc lực cho việc hoạch định các chính sách xã hội một cách chính xác
, có tính
khả thi, tiết kiệm chi phí xã hội. Để làm rõ điều này ta có thể xem xét dẫn chứng dưới
đây:
9
Ví d

: Trên đ
ịa b
àn một đơn vị c
ấp x
ã
, khi c
ần triển khai các chính sách
c
ộng

đ
ồng liên quan đến dân cư
: b
ảo vệ sức khỏe nhân dân
, chăm sóc y t
ế đối với bà mẹ và
tr
ẻ em
, ph
ổ cập giáo dục
, hôn nhân và gia đ
ình
, v.v., chính quy
ền thường căn cứ vào
s
ổ hộ tịch đăng ký khai sinh
, khai t

, k
ết
hôn, …đ
ể xác định đối tượng và triển khai
các biện pháp phù hợp với đặc điểm dân cư trong xã. Tuy nhiên tại các xã miền núi,
vùng sâu, vùng xa đ
ạt được thấp hơn
. M
ột trong các nguyên nhân dẫn đến vấn đề này
là do t
ừ chính
ho

ạt động quản lý
h
ộ tịch
. Kh
ảo s
át th
ực tiễn cho thấy
, đây đ
ồng thời
c
ũng là địa bàn công tác quản lý hộ tịch bị buôn lỏng
, h
ệ thống sổ hộ tịch khai sinh
,
k
ết hôn
, khai t
ử không phản ánh chính xác tình hình dân cư; do đó
, vi
ệc thực hiện các
chính sách g
ặp rất nhiều khó khăn hiệu quả đạt
th
ấp
. Đ
ối với quốc gia có kết cấu dân
cư đa d
ạng
v
ề thành phần dân tộc như Việt Nam

, qu
ản lý hộ tịch còn góp phần quan
tr
ọng v
ào việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách phát triển kinh tế
, xã h
ội các
t
ỉnh miền núi
, vùng sâu, vùng xa.
Th
ứ hai
, ho

t đ
ộng quản lý và đăng ký hộ tịch thể hiện tập trung nhất
, sinh đ
ộng
nh
ất sự tôn trọng của Nhà nước đối với việc thực hiện một số quyền nhân thân cơ bản
c
ủa công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1992
và B
ộ luật Dân sự
, ví d

như quy
ền đối với họ tê
n, quy
ền thay đổi họ tên

, quy
ền xác định dân tộc
, quy
ền đối
v
ới quốc tịch
, quy
ền kết hôn
, quy
ền được nuôi con
nuôi và đư
ợc nhận làm con nuôi
,
v.v. Ở ph
ương diện này đăng ký hộ tịch chính là phương tiện để người dân thực hiện
,

ởng thụ các quyền nhân thâ
n đó. Các d
ữ liệu về căn c
ước của mỗi cá nhân thể hiện
trên ch
ứng thư hộ tịch (giấy khai sinh
, gi
ấy chứng nhận kết hôn …) là sự khẳng định
có giá tr
ị pháp lý về đặc điểm nhân thân của mỗi người
, mà qua đó các cơ quan t

ch

ức
, cá nhân khác có th
ể đánh
giá người đó có khả năng điều kiện để tham gia v
ào
các quan h
ệ pháp luật nhất định hay không
.
Ví d

: sự tồn tại của một đứa trẻ trong cộng đồng, trong xã h
ội
đư
ợc đánh dấu
b
ằng việc
cơ quan đăng k
ý hộ tịch có thẩm quyền xác lập cho đứa trẻ đó một Giấy
khai sinh. K
ể từ thời điểm đó đứa trẻ
- con ngư
ời tự nhiên
- chính th
ức trở thành một
chủ thể pháp luật độc lập, được pháp luật bảo vệ bởi các yếu tố nhân thân riêng biệt,
đặc trưng của mình được xác định trên Giấy khai sinh .
Hành vi đăng k
ý khai sinh của cơ qua
n đăng ký h
ộ tịch đánh dấu điểm khởi đầu

c
ủa hoạt động quản lý nh
à nước đối với từng người dân
, đ
ồng thời cũng l
à điểm khởi
đ
ầu cho mọi mối quan hệ giữa công dân với nhà nước
. T
ừ góc độ lý luận về Nhà nước
và pháp lu
ật ở ph
ương di
ện này có thể khẳng định
, qu
ản lý hộ tịch l
à m
ột lĩnh vực hoạt
đ
ộng thể hiện sâu sắc chức năng xã hội của Nhà nước
.
V
ới ý nghĩa quan trọng như vậy việc nhà nước tổ chức quản lý đăng ký hộ tịch
chính là s
ự bảo hộ đối với việc
th
ực hiện các quyền con người
. Đi
ều này chỉ có trong
các xã h

ội mà nền dân chủ được mở rộng và phát huy
, khi mà các giá tr
ị quyền
con
ngư
ời được nhà nước tôn trọng và có trách nhiệm bảo hộ
. Nhìn vào l
ịch sử có thể thấy
,
10
các tri
ều đại phong kiến Việt Nam không tổ chức quản lý hộ tịch v
ì mối quan hệ giữa
vương quy
ền (vua) với các “
th
ần dân”
c
ủa mình về
cơ b
ản
là m
ối quan hệ một chiều
,
ngư
ời dân chỉ có nghĩa vụ đối với triều đình
. Do đó, đ
ối với nhà nước phong kiến việc
t
ổ chức quản lý hộ tịch không được quan tâm

.
Th
ứ ba
, qu
ản lý hộ tịch có vai trò to lớn đối vớ
i vi
ệc bảo đảm trật tự xã hội
. H

th
ống sổ bộ hộ tịch có thể
giúp vi
ệc truy ngu
yên ngu
ồn gốc của cá nhân một cách dễ
dàng. Các ch
ứng thư hộ tịch do người có thẩm quyền lập theo thủ tục chặt chẽ có giá
tr
ị là sự khẳng định chính thức của nhà nước
v
ề vị thế
c
ủa một cá nhân trong
gia đ
ình
và xã h
ội
.
Trong l
ĩnh vực hoạt động t

ư pháp khi c
ần đánh giá năng lực chủ thể của một cá
nhân các cơ quan ti
ến hành tố tụng luôn cần đến giấy khai sinh của cá nhân đó
. Gi
ấy
khai sinh ch
ứa
đ
ựng các dữ liệu gốc của cá nhân nh
ư ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh,
dân t
ộc
, qu
ốc tich
, h
ọ tên cha mẹ…do đó khi được sử dụng với tính cách là chứng cứ
,
các thông tin th
ể hiện trên giấy khai sinh có thể giúp cơ quan tiến hành tố tụng đánh
giá nhi
ều vấn đề trong các vụ án hình sự
, dân s

, hành chính, v. v.
B
ởi ý nghĩa quan trọng như vậy
, nên trong s
ự phát triển của mỗi quốc gia
, v

ấn
đề xây dựng hệ thống quản lý hộ tịch và khai thác hiệu quả của nó phục vụ cho công
tác qu
ản lý nhà nước luôn được quan tâm
.
3. Đối tượng, phạm vi, nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch
Là m
ột hoạt động quản lý con người
, ho
ạt động quản lý hộ tịch hướng đến đối

ợng quản lý là các đặc điểm nhân thân làm nên căn cước của mỗi cá nhân
. Tuy nhiên
các yếu tố thuộc về căn cước của mỗi người rất phong phú và là đối tượng của nhiều
ho
ạt động quản lý khác nhau
. Do v
ậy để phân biệt đối tượng của quản lý hộ tịch với
đ
ối tượng quản lý của một số hoạt động quản lý thuộc phạm trù quản lý căn cước của
con ngư
ời
như qu
ản lý hộ khẩu
, qu
ản lý lý lịch tư pháp
, qu
ản lý chứng minh
nhân dân,
v. v., c

ần xem xét
, xác đ
ịnh phạm vi của quản lý hộ tịch
.
Căn cư
ớc của mỗi cá nhân được hình thành từ rất nhiều đặc điểm nhân thân gắn
li
ền cá nhân đó
: như h

, tên, ngày, tháng, năm sinh, gi
ới tính
, dân t
ộc
, tôn giáo, qu
ốc
tịch, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú, các mối quan hệ gia đình, tiền án, tiền sự … tất
cả những dấu hiệu đặc trưng đó bảo đảm cho việc phân biệt chính xác một cá nhân này
v
ới một cá nhân khác
. Nghiên c
ứu về vấn đề này
, có tác gi
ả đã căn cứ vào mức độ ổn
đ
ịnh của các dấu hi
ệu nhân thân để phân loại chúng th
ành các nhóm sau
:
- Nhóm d

ấu hiệu nhân thân không bao giờ thay đổi gồm có
: ngày, tháng, năm
sinh; quan h
ệ gia đình (cha
- m

- con, anh- ch

- em ); ngày, tháng, năm ch
ết …
- Nhóm d
ấu hiệu nhân thân có thể thay đổi nhưng chỉ hạ
n ch
ế trong một số
trư
ờng hợp nhất định và việc thay đổi phải được tiến hành theo thủ tục rất chặt chẽ
g
ồm có
: h
ọ t
ên
, dân t
ộc
, qu
ốc tịch
, …
11
- Nhóm d
ấu hiệu dễ thay đổi gồm có
: ngh

ề nghiệp
, nơi cư trú, ti
ền án

T
ất cả các đặc điểm nhân thân của cá nhân nó
i trên đ
ều là đối tượng quản lý của
hoạt động quản lý nhà nước về căn cước của cá nhân . Trong đó hoạt động quản lý hộ
t
ịch giới hạn phạm vi quản lý trong các nhóm đặc điểm nhân thân có các thuộc tính
sau:
- Tính
ổn định cao;
- Tính công khai;
- Có kh
ả năng phổ
bi
ến thông tin;
Nhìn t
ừ góc độ quản lý thì phạm vi quản lý hộ tịch không chỉ giới hạn trong đ
ối

ợng công dân Việt Nam mà c
òn bao g
ồm cả người nước ngoài
, ngư
ời không quốc
t
ịch

. Ph
ạm vi quản lý đó được thực hiện thông qua các nội dung quản lý đã được nêu
trong Đi
ều 1 Nghị định số 158/2005/NĐ
- CP, bao g
ồm
:
- Qu
ản lý các sự kiện sinh; tử
; k
ết hôn; nuôi con nuôi
; nh
ận cha
, m

, con, giám
h

;
- Qu
ản lý việc thay đổi hộ tịch
; c
ải chính hộ tịch
; b
ổ sung hộ tịch điều chỉnh hộ
t
ịch; xác định lại giới tính
;xác đ
ịnh lại
dân t

ộc
;
- Qu
ản lý sự thay đổi các đặc điểm nhân thân do các sự kiện ly hôn
; xác đ
ịnh cha
,
m

, con; thay đ
ổi quốc tịch; chấm dứt nuôi con nuôi
.
So sánh n
ội dung quản lý nhà nước về hộ tịch của Nhà nước ta hiện nay (tính từ
năm 1998, khi Chính Ph

ban hành Ngh
ị định 83/1998/NĐ
- CP đ
ến nay
) v
ới thời kỳ
trư
ớc đây (thời kỳ thực hiện điều lệ hộ tịch năm 1961)
có th
ể thấy nội dung quản lý hộ
t
ịch ngày càng được mở rộng hơn (theo điều lệ hộ tịch 1961 thì nội dung quản lý hộ
t
ịch rất đ

ơn giản
, ch
ỉ giới hạn trong cá
c lo
ại việc c
ơ bản như sinh
, t

, k
ết hôn ghi chú
các thay đ
ổi về hộ tịch)
. Đây là m
ột bước tiến quan trọng cho thấy hoạt động quản lý
con ngư
ời ng
ày càng đư
ợc quan tâm một cách toàn diện
. Tuy nhiên, s
ự mở rộng phạm
vi và n
ội dung quản lý cũng đặt ra rất nh
i
ều vấn đề phức tạp đòi hỏi hoạt động quản lý
h
ộ tịch phải được nâng lên một trình độ cao hơn
.
4. Quy ph
ạm pháp luật và
quan h

ệ pháp luật về quản lý hộ tịch
Hi
ện nay
, trong các văn b
ản pháp luật ( Bộ luật Dân sự 2005
, Lu
ật Hôn nhân và
Gia đ
ình năm 2000
, Lu
ật nuôi con nuôi năm 2010
và các Ngh
ị định…)
và các tài li
ệu
sách báo pháp lý, thuật ngữ “pháp luật về hộ tịch” được sử dụng khá phổ biến. Tuy
nhiên việc sử dụng thuật ngữ này trong các nghiên cứu chỉ mang tính ước định và tùy
t
ừng trường hợp
, n
ội hàm
c
ủa nó được xác định theo nghĩa rộng hoặc
ngh
ĩa hẹp có sự
khác nhau cơ b
ản
. Theo nh
ững cách hiểu khác nhau đó việc xác định các quy phạm
pháp lu

ật và các quan hệ pháp luật về hộ tịch cũng có sự khác nhau
.
12
Hi
ểu theo nghĩa rộng
thì pháp lu
ật về hộ tịch bao
g
ồm to
àn bộ hệ thống quy
ph
ạm các vấn đề về hộ tịch
, theo đó ngu
ồn chủ đạo của pháp luật về hộ tịch bao gồm
B
ộ luật Dân sự năm
2005, Lu
ật Hôn nhân và Gia đình năm 2000
đ
ã được sửa đổi bổ
sung năm 2010, Lu
ật nuôi con nuôi năm 2010,
các văn b
ản về đăng ký
và qu
ản lý hộ
tịch (Nghị định 158/2005/NĐ- CP, Nghị định số 68/2002/NĐ- CP…). Cũng trong cách
hi
ểu này các quan hệ pháp luật về hộ tịch được phân thành hai nhóm cơ bản
, đó là

nhóm quan h
ệ mang tính chất dân sự và nhóm quan hệ về quản lý
. Hai nhóm quy
ph
ạm n
ày có m
ối quan hệ hết sức mật thiết
, trong đó nhóm quy ph
ạm về hộ tịch do
lu
ật dân sự điều chỉnh luôn đóng vai trò là tiền đề để xây dựng các quy phạm hành
chính v
ề hộ tịch
.
Hi
ểu theo nghĩa hẹp
thì pháp lu
ật về hộ tịch chỉ bao gồm các quy phạm h
ành
chính về quản lý hộ tịch. Điều đó cũng có nghĩa là đối tượng điều chỉnh của pháp luật
về hộ tịch chỉ bao gồm các quan hệ mang tính chất chấp hành – điều hành phát sinh
trong l
ĩnh vực quản lý nhà nước về hộ tịch
.
M
ặc dù hai quan niệm trên có sự khác nhau cơ bả
n nhưng c
ần thấy rằng chúng
không mâu thu
ẫn và loại trừ nhau

.
4.1. Quy ph
ạm pháp luật về quản lý hộ tịch
Là m
ột dạng cụ thể của quy phạm hành chính
, quy ph
ạm pháp luật về quản lý
hộ tịch được hiểu là những quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành để đ iều chỉnh
các quan h
ệ quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch
. Các quy ph
ạm pháp luật về quản
lý h
ộ tịch có thể được phân thành hai nhóm sau
:
- Nhóm quy ph
ạm về địa vị pháp lý (quyền và nghĩa vụ )của các chủ thể trong
quan h
ệ quản lý hộ tịch v
à quan hệ giữa
các ch
ủ thể với nhau
trong quan h
ệ quản lý hộ
t
ịch
;
- Nhóm quy ph
ạm về thủ tục hành chính (thủ tục đăng ký hộ tịch hoặc giải quyết
khi

ếu
, n
ại tố cáo về hộ tịch )
Hi
ện nay
, s
ố lượng các quy phạm pháp luật về hộ tịch khá lớn
, đi
ều chỉnh khá
toàn di
ện
, đ
ầy đủ
các quan h
ệ phát sinh trong lĩnh vực này
. Tuy nhiên các quy ph
ạm
v
ề quản lý hộ tịch nằm rải rác trong nhiề văn bản khác nhau
. Ngoài ngh
ị định số
158/2005/NĐ- CP đư
ợc coi l
à nguồn chủ đạo của pháp luật về quản lý hộ tịch
, các quy
phạm về quản lý hộ tịch còn được tìm thấy trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau
(Ngh
ị định số 32/2002/NĐ
- CP c
ủa

Chính Ph

ngày 27/3/2002 quy đ
ịnh việc áp dụng
Lu
ật Hôn nhân và Gia đình đối với các dân tộc thiểu số và Nghị định số 68/2002/NĐ
-
CP ngày 10/7/2002 quy đ
ịnh chi tiết t
hi hành m
ột số điều của Luật Hôn nhân v
à Gia
đ
ình về quan hệ Hôn nhân và Gia đình có yếu tố nước ngoài)
.
S
ự tản mạn của các quy phạm pháp luật về quản lý hộ tịch như trên đã ảnh hưởng
đ
ến hiệu quả của việc áp dụng pháp luật về hộ tịch
.
13
Xét t
ừ khía cạnh g
iá tr
ị pháp lý có thể thấy
, hi
ện nay các quy phạm pháp luật về
qu
ản lý hộ tịch có thứ bậc không cao trong thang giá trị quy phạm
. Các quy ph

ạm có
giá tr
ị cao nhất mới dừng lại ở mức độ quy phạm trong Nghị định của
Chính Ph

; m
ột
b
ộ phận không nhỏ quy phạm
do B
ộ Tư pháp ban hành trong các Thông tư m
ang tính
chất hướng dẫn nghiệp v ụ. Bởi vậy tính ổn định của pháp luật về quản lý hộ tịch còn
chưa cao, có th
ể bị sửa đổi
, b
ổ sung trong một thời gian ngắn
. Th
ực tiễn này được lý
gi
ải bởi hai lý do của hoạt động xâ
y d
ựng pháp luật về hộ tịch
, đó là:
Th
ứ nhất
, trong su
ốt một thời gian hơn 30 năm ( từ khi ban hành Điều lệ đăng ký
h
ộ tịch năm 1961đến tr

ước khi
Chính Ph

ban hành Ngh
ị định số 184/CP ng
ày
30/11/1994) ho
ạt động xây dựng pháp luật về hộ tịch gần như trong
tình tr
ạng đóng
băng, không có s
ự vận động n
ào đáng k

. Ch
ỉ từ khi bị tác động trực tiếp bởi sự ra đời
của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 và tiếp đó là Bộ Luật Dân sự năm 2005 thì
hoạt động xây dựng pháp luật về hộ tịch mới được thúc đẩy vận động tích cực để phù
h
ợp
, thích
ứng với những yêu cầu mới mà hai văn bản luật quan trọng nói trên đặt ra
.
Th
ứ hai
, v
ề mặt chủ quan do tính chất tác động xã hội của các quy phạm pháp
lu
ật về quản lý hộ tịch rất rộng lớn và liên quan đến các phạm trù nhạy cảm như q
uy

ền
con ngư
ời
, quy
ền công dân nên hoạt động điều chỉnh lĩnh vực này được tiến hành rất
c
ẩn trọng
, dè d
ặt
. Ch
ỉ có thể xây dựng các quy phạm pháp luật về quản lý hộ tịch có
giá tr
ị cao khi điều kiện
c
ần v
à đủ cho nó là nền tảng ph
áp lu
ật dân sự
, pháp lu
ật h
ôn
nhân và gia đ
ình đã được thiết lập và vận hành một cách ổn định
.
4.2. Quan hệ pháp luật về quản lý hộ tịch
Quan h
ệ pháp luật về quản lý hộ tịch là những quan hệ phát sinh trong hoạt
đ
ộng chấp hành
– đi

ều hành được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp
lu
ật về hộ tịch
.
Ch
ủ thể của quan hệ pháp luật về quản lý hộ tịch gồm hai nhóm
:
- Các cá nhân và cơ quan nhà nư
ớc có chức năng quản lý về hộ tịch
- Các cá nhân có quy
ền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch
.
Các quan h
ệ pháp luật hì
nh thành trong l
ĩnh vực quản lý hộ
t
ịch rất đa dạng
, di
ễn
ra theo nhi
ều chiều giữa các chủ thể khác nhau như
: quan h
ệ giữa cơ quan có thẩm
quy
ền quản lý chung với cơ quan quản lý chuyên ngành
, gi
ữa cơ quan quản lý cấp trên
v
ới cơ quan quản lý cấp dưới

, quan h
ệ giữa các cơ quan cùng cấp
, quan h
ệ giữa cơ
quan qu
ản lý hộ tịch với công
dân, v. v. Trong đó nhóm quan h
ệ phát sinh trlong hoạt
đ
ộng đăng ký hộ tịch là nhóm quan hệ phổ biến và thể hiện nhiều yếu tố đặc thù
.
Các quan h
ệ pháp luật về đăng ký hộ tịch là các quan hệ thủ tục phát sinh g
i
ữa cơ
quan nhà nư
ớc có thẩm quyền đăng ký hộ tịch với các cá nhân công dân
, ngư
ời nước
ngoài ho
ặc người không quốc tịch có quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch
. Các quan h

này được thiết lập trên cơ sở sáng kiến, đề nghị chủ động của cá nhân và nó thường
14
g

n li
ền với việc thực hiện một quyền dân sự hoặc xác lập một quan hệ hôn nhân v
à

gia đ
ình
.
Ví dụ: Việc UBND cấp tỉnh thực hiện thủ tục xác định lại dân tộc cho một người
là quan h
ệ hành chính nhằm thực hiện quyền dân sự của cá nhân đó
; ho
ặc việc UBND
c
ấp
xã đăng ký k
ết hôn là một quan hệ hành chính
, g
ắn liền với việc xác lập quan hệ
hôn nhân g
ữa hai cá nhân
. M
ột số quan hệ đăng ký hộ tịch như đăng ký khai sinh
, k
ết
hôn, khai t
ử… được thiết lập không phải từ đề nghị của cính cá nhân được khai sinh
,
k
ết hôn
, khai t
ử mà từ những người có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật
.
Quan h
ệ đăng ký hộ tịch không chỉ diễn ra giữa cơ quan có thẩm quyền đăng ký

h
ộ tịch với một cá nhân m
à có th
ể diễn ra giữa cơ quan có thẩm quyền đăng ký hộ tịch
v
ới cùng lúc nhi
ều cá nhân có chung mục đích xác lập quan hệ h
ành chính đó
.
Ví d

: trư
ờng hợp cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký kết hôn
, đăng
ký nuôi con nuôi.
15
CHƯƠNG 2
H
Ệ THỐNG CƠ QUAN
QU
ẢN LÝ
NHÀ NƯ
ỚC VỀ
H
Ộ TỊCH
VÀ CÁC HÌNH
TH
ỨC QUẢN LÝ
Đ
ỐI VỚI HỘ TỊCH

1. Hệ thống tổ chức quản lý và đăng ký hộ tịch
1.1. Cơ quan qu
ản lý hộ tịch
Qu
ản lý hộ tịch là một nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành chính tư
pháp, do v
ậy chủ thể quản lý cao nhất trong lĩnh vực hoạt động này đó là
Chính Ph

-
cơ quan hành chính nhà nư
ớc cao nhất của nước ta
. Nhi
ệm vụ quyền hạn của
Chính
Ph

trong qu
ản lý hộ
t
ịch được quy định tại khoản 4 Đ
i
ều 18 Luật Tổ chức
Chính Ph

năm 2001 là: “Chính Ph

th
ống nhất quản lý công tác hành chính tư pháp
, các ho

ạt
đ
ộng
v
ề luật s
ư
, giám đ
ịnh t
ư pháp
, công ch
ứng v
à bổ trợ tư pháp; tổ chức và quản lý
công tác thi hành án, quốc tịch, hộ khẩu, hộ tịch”. Tuy nhiên với vị trí pháp lý là cơ
quan đ
ứng đầu hệ thống hành pháp
, có quy
ền quyết định tối cao đối với việc giải quyết
m

i v
ấn đề thuộc địa hạt quản lý nhà nước trong mọi lĩnh vực
, trên ph
ạm vi toàn quốc
(tr
ừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Quốc hội
, Ủy ban th
ư
ờng vụ Quốc hội
, Ch


t
ịch nước)
, Chính Ph

đư
ợc coi là chủ thể quản lý đặc biệt
, nhìn t
ừ khía cạnh tính chất
ho
ạt
đ
ộng
, Chính Ph

còn
đư
ợc coi l
à chủ thể hình thức bởi hoạt động quản lý của
Chính Ph

đư
ợc thực hiện theo chế độ lãnh đạo tập thể
, ho
ạt động quản lý trên từng
l
ĩnh vực đều phải thông qua các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc cơ cấu
c
ủa
Chính Ph


như (B

, cơ quan ngang b
ộ)
. T
ừ năm 1987về trước
, B
ộ Nội vụ là cơ
quan giúp H
ội đồng Bộ trưởng thực hiện việc quản lý hộ tịch thống nhất trên toàn
qu
ốc
. T
ừ năm 1987 đến nay
, nhi
ệm vụ này được chuyển giao cho Bộ Tư pháp và Ủy
ban nhân dân các c
ấp trên cơ sở
Ngh
ị định số 219/HĐBT ngày 20/11/987 của Hội
đ
ồng Bộ trưởng (nay là
Chính Ph

). K
ể từ sau thời điểm nói trên hệ thống cơ quan
qu
ản lý hộ tịch ở nước ta được tổ chức theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và
theo lãnh th


. Nguyên t
ắc tổ chức hệ thống qu
ản lý hộ tịch n
ày đư
ợc duy trì ổn định từ
khi xây d
ựng hệ thống
, qu
ản lý hộ tịch theo Nghị địn
h 83/1998/NĐ- CP cho đ
ến Nghị
đ
ịnh số 158/2005/NĐ
- CP. Tuy nhiên vi
ệc phân cấp chức năng
, th
ẩm quyền của từng
lo
ại cơ quan trong hệ t
h
ống quản lý hộ tịch từ hai N
gh

đ
ịnh trên đã có nhiều điểm cải
ti
ến cơ bản
. C
ụ thể là
:

16
So với mô h
ình qu
ản lý hộ tịch theo Nghị định số 83/1998/NĐ
- CP đi
ểm khác
bi
ệt cơ bản của hệ thống quản lý hộ tịch theo Nghị định 158/2005/NĐ
- CP th
ể hiện rõ
ở điểm bổ sung th
êm chức năng đăng
ký h
ộ tịch cho hai cơ quan
, đó là S
ở Tư pháp và
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Như v
ậy
, h
ệ thống quản lý hộ tịch từ chỗ chỉ có ba cơ
quan có thẩm quyền đăng ký hộ tịch (theo Nghị định số 83/1998/NĐ- CP ) bây giờ đã
g
ồm năm cơ quan có thẩm quyền đăng ký hộ tịc
h. Vi
ệc phân cấp thẩm quyền quản lý
và đăng k
ý hộ tịch do đó cũng có những thay đổi quan trọng
th
ể hiện sâu sắc sự vận
d

ụng tư duy mới về cải cách hành chính và tổ chức bộ máy “
phân c
ấp quản lý hành
chính nhà nư
ớc giữa Trung ương và địa phương
nh
ằm quy địn
h rõ ràng, c
ụ thể nhiệm
v

, th
ẩm quyền trách nhiệm của mỗi cấp trong hệ thống hành chính nhà nước
; phát
huy tính năng đ
ộng
, sáng t
ạo
, quy
ền tự chủ tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp chính
quy
ền địa ph
ương trong giải quyết công việc cho dân nhanh chóng
, thu
ận
l
ợi góp
ph
ần nâng cao hiệu lực
, hi

ệu quả quản lý nhà nước và phát triển kinh tế
- xã h
ội của
t
ừng địa phương và của cả nước”
.
Đây là m
ục tiêu quan trọng mà Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà

ớc hướng tới với lộ trình đã được xác định cụ thể
“Đ
ến năm 2005
, v
ề cơ bản xác
đ
ịnh xong và thực hiện được các quy định mới về phân cấp quản lý hành chính nhà

ớc giữa trung ương và địa phương
, gi
ữa các cấp chính quyền địa phương

Trên cơ s
ở định h
ướng này
, Ngh
ị định số 158/2005/NĐ
- CP đ
ã th
ực hiện
s


phân c
ấp mạnh mẽ theo hướng chuyển giao một số loại việc trước đây thuộc thẩm
quy
ền đăng ký hộ tịch của Ủy ban
nhân dân c
ấp
t
ỉnh cho Sở T
ư pháp
, Ủy ban nhân
dân c
ấp
huy
ện và Ủy ban
nhân dân c
ấp
xã. Đây đư
ợc coi là điểm móc đánh dấu sự vận
d
ụng một t
ư d
uy m
ới về phân cấp quản lý nh
à nước trong công tác hộ tịch “việc nào
,
c
ấp nào thực hiện tốt hơn thì giao cho cấp đó” đồng thời cũng thể hiện sự đánh giá cao
hơn v
ề khả năng đảm nhận những nhiệm vụ ngày càng phức tạp hơn của hệ thống Ủy

ban nhân dân c
ấp
xã và
Ủy ban
nhân dân c
ấp
huy
ện
. V
ới sự phân cấp này
, th
ẩm quyền
qu
ản lý hộ tịch của các cơ quan trong hệ thống quản lý hộ tịch cụ thể như sau
:
1.1.1. B
ộ Tư pháp
B
ộ Tư pháp là cơ quan được
Chính Ph

phân c
ấp quản lý hộ tịch thống nhất
trên c
ả nước
. Đ
ể t
h
ực hiện sự phân cấp quản lý đó
, Đi

ều 75
Ngh
ị định
158/2005/NĐ-
CP đ
ã quy định cụ thể
8 nhi
ệm vụ
, quy
ền hạn của Bộ Tư pháp trong công tác quản lý
h
ộ tịch
như sau:
- So
ạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quy
ền văn bản qu
y ph
ạm pháp luật về đăng ký v
à quản lý hộ tịch;
- Hư
ớng dẫn, chỉ đạo chung việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
đăng ký v
à quản lý hộ tịch;
17
- Ban hành, hư
ớng dẫn việc sử dụng thống nhất các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ
t
ịch;
- Kiểm tra, thanh tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch;

- T
ổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch báo cáo Chính phủ theo định kỳ
hàng năm;
- Gi
ải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch theo thẩm quyền;
- Nghiên c
ứu việc áp dụng công nghệ tin học trong đăng ký, quản
lý h
ộ tịch;
- H
ợp tác quốc tế về hộ tịch.
1.1.2. B
ộ ngoại giao
Vi
ệc quản lý hộ tịch đối với bộ phận công dân Việt Nam ở n
ư
ớc ngoài là một
n
ội dung quan trọng trong công tác lãnh sự của cơ quan Đại diện ngoại giao
, Lãnh s

c
ủa Việt Nam ở nước ngoài
. Đ
ể thực hiện việc quản lý hộ tịch với đối tượng này
, Đi
ều
76 Ngh
ị định 158/2005/NĐ
- CP quy đ

ịnh
B
ộ ngoại giao
có m
ột số nhiệm vụ
, quy
ền
h
ạn sau
:
- Ph
ối hợp với Bộ Tư pháp trong việc hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra
vi
ệc thực hiện đăng ký v
à quản
lý h
ộ tịch của các C
ơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt
Nam;
- T
ổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho viên chức Lãnh sự của các Cơ quan
Ngo
ại giao, L
ãnh sự Việt Nam;
- Lưu tr
ữ sổ hộ tịch do các Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam chuyển về;
- C
ấp bản sa
o gi
ấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;

- T
ổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh
s
ự Việt Nam gửi cho Bộ T
ư pháp theo định kỳ 6 tháng và hàng năm;
- Gi
ải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch theo thẩm quyền.
1.1.3. Ủy ban nhân dân c
ấp
t
ỉnh
Ho
ạt động quản lý hộ tịch ở địa phương được xác định là nhiệm vụ của hệ
th
ống Ủy ban nhân dân các cấp
. Là cơ quan qu
ản lý có thẩm quyền chung trong công
tác qu
ản lý hộ tịch
, Đi
ều 77 Nghị định 158/2005/NĐ
- CP quy đ
ịnh
Ủy ban nhân dân
c
ấp
t
ỉnh có các nhiệm vụ sau
:
“1.

Ủy ban nhân dân tỉnh, th
ành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân c
ấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch trong địa phương mình,
có nhi
ệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hư
ớng dẫn, chỉ đạo việc tổ ch
ức thực hiện công tác đăng ký v
à quản lý hộ tịch
đ
ối với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
18
b) Xây d
ựng hệ thống tổ chức đăng ký v
à quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán b
ộ làm công tác hộ tịch;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến c ác quy định của pháp luật về hộ tịch;
d) Ki
ểm tra, thanh tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch trong phạm vi địa phương;
gi
ải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền;
đ) Qu
ản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch
theo quy đ
ịnh của Bộ
Tư pháp;
e) Lưu tr
ữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch;

g) C
ấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
h) T
ổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch, báo cáo Bộ Tư pháp theo định
k
ỳ 6 tháng và hàng năm;
i) Hàng năm b
ố trí kinh phí cho việc
mua và in các s
ổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch,
đáp
ứng yêu cầu đăng ký hộ tịch ở địa phương; trang bị cơ sở vật chất để phục vụ cho
ho
ạt động đăng ký v
à quản lý hộ tịch;
k) Quy
ết định việc thu hồi và hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Giám đốc Sở Tư
pháp và
Ủy
ban nhân dân c
ấp huyện cấp trái với quy định của Nghị định này.
2. S
ở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
trong qu
ản lý nhà nước về hộ tịch quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm g, khoản 1
đi
ều này (riêng việc giải qu
y
ết tố cáo tại điểm d, khoản 1 Sở Tư pháp chỉ thực hiện khi
đư

ợc giao), thực hiện đăng ký các việc hộ tịch thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp.
Trong trư
ờng hợp do buông lỏng quản lý m
à dẫn đến những sai phạm, tiêu cực của cán
b
ộ, công chức thuộc Sở Tư pháp tr
ong đăng ký v
à quản lý hộ tịch, thì Giám đốc Sở Tư
pháp ph
ải chịu trách nhiệm.
3. Ch
ủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về t
ình hình
đăng ký và
qu
ản lý hộ tịch của địa phương. Trong trường hợp do buông lỏng quản lý mà dẫn đến
nh
ững sai phạm, t
iêu c
ực của cán bộ, công chức trong đăng ký và quản lý hộ tịch ở tại
đ
ịa phương mình, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm.”
1.1.4. Ủy ban nhân dân cấp huyện v
à Phòng T
ư pháp
Đi
ều 78 Nghị định 158/2005/NĐ
- CP quy đ
ịnh Uỷ ban nh
ân dân c

ấp huyện có
nh
ững nhiệm vụ và quyền hạn sau:
“1.
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý Nhà nước về hộ tịch trong địa
phương m
ình, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ch
ỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức, thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch
đ
ối với Ủy ban nhân dân cấp xã;
19
b) Th
ực hiện giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho ng
ười từ đủ 14 tuổi
tr
ở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ
t
ịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.
c) Tổ chức bồi d
ưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho cán bộ Tư pháp hộ tịch;
d) T
ổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch;
đ) Qu
ản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ
Tư pháp;
e) Lưu tr
ữ sổ hộ tịch, giấy tờ
h
ộ tịch;

g) C
ấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
h) T
ổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
t
ỉnh theo định kỳ 6 tháng và hàng năm;
i) Gi
ải quyết khiếu nại, tố cáo v
à xử lý các vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền;
k) Quy
ết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp
xã c
ấp trái với quy định tại Nghị định này (trừ việc đăng ký kết hôn vi phạm về điều
ki
ện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình)
2. Phòng T
ư pháp giúp Ủy b
an nhân dân c
ấp huyện thực hiện các nhiệm vụ,
quy
ền hạn trong quản lý nhà nước về hộ tịch theo quy định tại khoản 1 Điều này (riêng
vi
ệc giải quyết tố cáo tại điểm i khoản 1 chỉ thực hiện khi được giao). Đối với việc giải
quy
ết khiếu nại quy định tại điểm
i kho
ản 1 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp huyện
th
ực hiện.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về tình hình đăng ký và

qu
ản lý hộ tịch của địa ph
ương. Trong trường hợp do buông lỏng quản lý mà dẫn đến
nh
ững sai phạm, tiêu cực của cán bộ,
công ch
ức trong đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa
phương m
ình, thì Ch
ủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm.”
1.1.5. Ủy ban nhân dân cấp x
ã và cán bộ tư pháp
– h
ộ tịch
Điều 79 Nghị định 158/2005/NĐ- CP quy định Uỷ ban nhân dân cấp xã có
nh
ững nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trong l
ĩnh vực quản lý nh
à nước về hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm
v
ụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đăng ký các việc hộ tịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
cấp xã theo quy định của Nghị định này;
b) Tuyên truy
ền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp
lu
ật về hộ tịch;
c) Qu
ản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ

Tư pháp;
20
d) Lưu tr
ữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch;
đ) C
ấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ
s
ổ hộ tịch;
e) T
ổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huy
ện theo định kỳ 6 tháng và hàng năm;
g) Gi
ải quyết khiếu nại, tố cáo v
à xử lý các vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền.
2. Cán b
ộ T
ư pháp hộ tịch có trách nhiệm giúp
Ủy ban nhân dân cấp x
ã th
ực hiện
các nhi
ệm vụ, quyền hạn cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều này (trừ trường hợp
gi
ải quyết tố cáo tại điểm g khoản 1 Điều n
ày)
3. Ch
ủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm về tình hình đăng ký và
qu
ản lý hộ tịch

c
ủa địa phương. Trong trường hợp do buông lỏng quản lý mà dẫn đến
nh
ững sai phạm, tiêu cực của cán bộ, công chức trong công tác đăng ký và quản lý hộ
t
ịch ở địa phương mình, thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân c
ấp xã phải chịu trách nhiệm.
1.1.6 Cơ quan Ngo
ại gi
ao, Lãnh s
ự Việt Nam
Đi
ều 79 Nghị định 158/2005/NĐ
- CP quy đ
ịnh:
“1. Cơ quan Ngo
ại giao, lãnh sự Việt Nam thực hiện việc quản lý nhà nước về hộ
t
ịch có nhiệm vụ,
quy
ền hạn sau đây:
a) Th
ực hiện đăng ký các việc hộ tịch cho công dân Việt Nam ở n
ư
ớc ngoài
theo

ớng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao;
b) Qu

ản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ
Tư pháp.
c) Lưu tr
ữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch;
d) C
ấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.
đ) T
ổng hợp tình hình và số liệu
th
ống kê hộ tịch báo cáo Bộ Ngoại giao theo
đ
ịnh kỳ 6 tháng v
à hàng năm;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền.
2. Viên ch
ức Lãnh sự làm công tác hộ tịch có trách nhiệm giúp Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh s
ự Việt Nam thực h
i
ện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể theo quy tại khoản
1 Đi
ều này (trừ trường hợp giải quyết tố cáo tại điểm c khoản 1 điều này)

1. 2. Cơ quan đăng k
ý hộ tịch; người có thẩm quyền đăng ký hộ tịch
N
ếu theo Nghị định số 83/1998/NĐ
-CP trong toàn b
ộ hệ thốn
g qu

ản lý hộ tịch
ch
ỉ có ba c
ơ quan có th
ẩm quyền đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân cấp xã
, Ủy ban
nhân dân c
ấp tỉnh và cơ quan Đại diện ngoại giao
, Lãnh s
ự của Việt Nam ở nước ngoài
thì cho ta th
ấy sự phân cấp của Nghị định 158/2005/NĐ
- CP cùng v
ới Nghị
đ
ịnh số
62/2002/NĐ- CP, hi
ện nay hệ thống quản lý hộ tịch ở nước ta có năm (05) cơ quan có
th
ẩm quyền đăng ký hộ tịch
, đó là:
21
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- S
ở Tư pháp;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân c
ấp
xã;
- Cơ quan Đ

ại diện ngoại giao
, Lãnh s
ự của
Vi
ệt Nam ở nước ngoài
.
D
ựa trên các yếu tố thẩm quyền lãnh thổ và đối tượng đăng ký hộ tịch
, th
ẩm
quy
ền đăng ký hộ tịch của các c
ơ quan nói trên đư
ợc phân định như sau
:
1.2.1 Ủy ban nhân dân cấp x
ã có thẩm quyền đăng ký các loại việc hộ tịch phát sinh
trên đ
ịa bàn xã
, bao g
ồm
:
- Đăng ký khai sinh; k
ết hôn; khai tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha
, m

,
con cho công dân Vi
ệt Nam cư trú ở trong nước; đăng ký khai sinh
, khai t

ử quá hạn;
đăng ký l
ại việc sinh
, t

, k
ết hôn
, nh
ận nuôi con nuôi;
- Đăng ký l

i vi
ệc thay đổi
, c
ải chính hộ tịch cho ng
ư
ời dưới 14 tuổi và thực
hi
ện việc bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp
, không phân bi
ệt độ tuổi;
- Căn c
ứ vào Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
, ghi vào s
ổ đăng
ký h
ộ tịch các việc về xác định cha
, m

, con (do Tòa án xác

định); thay đổi quốc tịch
,
ly hôn, h
ủy việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi
.
Ngư
ời thực hiện thẩm quyền đăng ký hộ tịch ở Ủy ban nhân dân cấp x
ã là Chủ
t
ịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được giao phụ trách công tác
tư pháp.
1.2.2 Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đăng ký hộ tịch đối với
các lo
ại việc sau
:
- Thay đ
ổi cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên;
- Xác đ
ịnh lại dân tộc xác định lại giới tính đối với người đã đăng ký khai sinh
trong ph
ạm vi địa hạt huyện đó;
- B
ổ sung hộ tịch điều chỉnh hộ tịch đối với mọi tr
ường hợp
, không phân bi
ệt độ
tu
ổi;
- C
ấp lại bản chính giấy khai sinh

.
1.2.3 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền đăng ký ba (03) loại việc hộ tịch có
yếu tố nước ngoài
Theo quy đ
ịnh tại khoản 1
, Đi
ều 3 Nghị định số 68/2002/NĐ
-CP ngày
10/7/2002 c
ủa
Chính Ph

thi hành m
ộ số điều của Luật Hôn nhân v
à Gia đình về quan
h
ệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
, thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm
quy
ền
: đăng ký vi
ệc kết hôn
; nh
ận cha
, m

, con; nuôi con nuôi gi
ữa công dân Việt
Nam v

ới người nước ngoài
, gi
ữa người nước ngoài thường trú tại Việt Nam với
nhau. Ngư
ời thực hiện thẩm quyền đăng ký hộ tịch của ủy ban
nhân dân c
ấp
t
ỉnh l
à
22
Ch
ủ tịch hoặc Phó chủ tịch hoặc Ủy vi
ên Ủy ba
n nhân dân c
ấp tỉnh (đối với Ủy ban
nhân dân c
ấp tỉnh có cơ cấu Ủy viên) được giao phụ trách công tác hộ tịch
. Ủy ban
nhân dân c
ấp tỉnh không thể ủy quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện thẩm
quy
ền đăng ký hộ tịch thay mình
.
1.2.4 S
ở Tư pháp thuộc tỉnh
, thành ph
ố trực thuộc trung ương:
Đăng ký khai sinh, khai t


, giám h
ộ có yếu tố nước ngoài và ghi chú vào Sổ hộ
t
ịch các việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền
c
ủa n
ước ngoài; cấp lại bản chính giấy khai sinh cho người

ớc ngo
ài và người Việt
Nam đ
ịnh cư ở nước ngoài trước đây đã đăng ký khai sinh tại việt Nam
.
1.2.5 Cơ quan Đ
ại diện ngoại giao
, Lãnh s
ự của Việt Nam ở

ớc
ngoài:
Có th
ẩm quyền đăng ký các sự kiện hộ tịch cho công dân Việt nam ở nước
ngoài, c
ụ thể l
à:
- Đăng ký khai sinh; kết hôn; khai tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ,
con; thay đ
ổi
, c
ải chính hộ tịch

, b
ổ sung điều chỉnh hộ tịch cho công dân Việt Nam ở

ớc ngoài;
- Căn c
ứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
, ghi vào s
ổ đăng
ký h
ộ tịch các việc về ly hôn; xác định cha
, m

, con; thay đ
ổi quốc tịch; hủy hôn nhân
trái pháp lu
ật
.
Ngư
ời thực hiện thẩm quyền đăng ký hộ tịch của cơ quan Đại diện ngoại giao
,
Lãnh s
ự của Việt Nam ở nước ngoài là viên chức ngoại giao
, lãnh s
ự được gi
ao đ
ảm
nhi
ệm công tác hộ tịch
.
1.2.6. Cán b

ộ t
ư pháp
– h
ộ tịch
Cán b
ộ t
ư pháp có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý
nhà nư
ớc trên tất cả các mặt hoạt động tư pháp như
: tuyên truy
ền
, ph
ổ biến pháp luật
,
giáo d
ục
, hòa gi
ải
, ch
ứng thực
ph
ối hợp tổ chức thi h
ành án dân s

, v. v. Trong cơ c
ấu
t
ổ chức chính quyền cấp xã hiện nay
, các hành vi tác nghi
ệp về quản lý hộ tịch chủ yếu

do cán b
ộ tư pháp thực hiện
. Theo quy đ
ịnh tại Điều 82 Nghị định số 158/2005/NĐ
-
CP, trong công tác h
ộ tịch ở Ủy
ban nhân dân c
ấp
Xã, cán b
ộ tư pháp
- h
ộ tịch có các
nhi
ệm vụ quyền hạn sau
:
- Thụ lý hồ sơ, xác minh, kiểm tra và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
xem xét, quy
ết định việc đăng ký hộ tịch theo q
uy đ
ịnh của Nghị định
này và nh
ững
quy đ
ịnh khác c
ủa pháp luật về hộ tịch;
- Thư
ờng xuyên kiểm tra và đăng ký kịp thời các sự kiện hộ tịch phát sinh trong
đ
ịa phương mình;

- Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc báo cáo thống kê chính xác các số
li
ệu hộ tịch theo định kỳ sáu tháng và hàng năm;
23
- S
ử dụng các biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ T
ư pháp;
- Lưu tr
ữ sổ sách
, h
ồ sơ hộ tịch
.
2. Phương th
ức quản lý hộ tịch
2.1. Th
ủ tục đăng ký hộ tịch
Là m
ột loại thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối với hoạt
đ
ộng t
ư pháp
, b
ởi v
ậy có thể hiểu thủ tục đăng ký hộ tịch l
à cách th
ức
, trình t
ự luật
đ
ịnh mà các cơ quan có thẩm quyền đăng ký hộ tịch và cá nhân

, t
ổ chức có yêu cầu
đăng ký h
ộ tịch phải tuân thủ khi thực hiện việc đăng ký một sự kiện hộ tịch
. Th
ủ tục
đăng ký h
ộ tịch nó đượ
c quy đ
ịnh chặt chẽ bởi các quy phạm pháp luật thủ tục hành
chính. Trong h
ệ thống pháp luật hiện hành nước ta
, các quy ph
ạm pháp luật về thủ tục
đăng ký h
ộ tịch nằm rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau như
:
- Ngh
ị định số 158/2005/NĐ
- CP là văn b
ản chủ đạo
, quy đ
ịnh tập trung các
thủ tục đăng ký hộ tịch đối với các sự kiện hộ tịch của công dân Việt nam và thủ tục
đăng ký m
ột số việc hộ tịch có yếu tố nước ngoài;
- Ngh
ị định số 68
/2002/NĐ- CP ngày 10/7/2002 c
ủa

Chính Ph

quy đ
ịnh thủ
t
ục đăng
ký m
ột số việc hộ tịch có yếu tố nước ngoài (đăng ký kết hôn
, đăng ký nuôi
con nuôi, công nh
ận việc kết hôn
, ly hôn
ở n
ư
ớc ngoài …) Ngoài ra nó còn nằm rải rác
trong nhi
ều văn bản khác
.
Các quy ph
ạm pháp luật về thủ tục đăng ký hộ tịch có thể được phân
lo
ại thành
các nhóm sau:
- Nhóm quy ph
ạm về thẩm quyền và xác định thẩm quyền của cơ quan nhà nước
đ
ối với việc đăng ký một sự kiện hộ tịch;
- Nhóm quy ph
ạm về quyền v
à nghĩa vụ của các bên tham gia vào thủ tục đăng

ký h
ộ tịch;
- Nhóm quy ph
ạm về điều kiện đ
ể việc đăng ký hộ tịch có thể thực hiện đ
ược
;
- Nhóm quy ph
ạm về thời hạn
, trình t
ự tiến hành việc đăng ký đối với từng loại
vi
ệc hộ tịch cụ thể
;
- Nhóm quy ph
ạm về trình tự khiếu nại và giải quyết khiếu nại của công dân liên
quan đ
ến việc đăng ký hộ tịch;
* Th
ủ tục đăng ký hộ tịch có thể phân loại theo nhiều ti
êu chí khác nhau
:
- Theo tiêu chí sự kiện hộ tịch: thủ tục đăng ký khai sinh, thủ tục đăng ký kết
hôn, th
ủ tục đăng ký nuôi con nuôi
, v. v.
- Theo tiêu chí ch
ủ thể có thẩm quyền đăng ký hộ tịch
: th
ủ tụ

c do
Ủy ban
nhân dân c
ấp tỉnh tiến hành
, th
ủ tục do Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành
, th
ủ tục do
cơ quan Đ
ại diện ngoại giao
, Lãnh s

c
ủa
Vi
ệt Nam ở n
ước ngoài tiến hành;
24
- Theo tiêu chí đ
ối t
ượng đăng ký hộ tịch
: th
ủ tục đăng ký hộ tịch áp dụng đối
v
ới côn
g dân Vi
ệt nam
, ngư
ời nước ngoài
, đ

ồng bào dân tộc thiểu số
, v. v.
Ngoài ra, thủ tục đăng ký hộ tịch còn được phân loại theo nhiều tiêu chí đặc
thù, đó là tiêu chí th
ời điểm và tính chất của việc đăng ký hộ tịch
. Theo các tiêu chí
này, th
ủ tục đăng ký hộ
t
ịch được phân loại thành thủ tục đăng ký đúng hạn và thủ tục
đăng ký quá h
ạn
, th
ủ tục đăng ký lần đầu và thủ tục đăng ký lại
:
- Th
ủ tục đăng ký đúng hạn
: là th
ủ tục được áp dụng đối với những sự kiện
h
ộ tịch đ
ược đăng ký trong thời hạn mà pháp luật qu
y đ
ịnh
.
- Th
ủ tục đăng ký lại
: đư
ợc áp dụng để đăng ký các sự kiện hộ tịch tr
ước đó đã

đư
ợc đăng ký (đăng ký lần đầu) nhưng bản chính và sổ gốc đều bị mất hoặc hư hỏng
không th
ể sử dụng đ
ư
ợc
. Th
ủ tục đăng ký lại đ
ư
ợc áp dụng đối với bốn loại việc
:
đăng ký khai sinh, đăng ký khai t

, đăng ký k
ết hôn
, đăng ký nh
ận
nuôi con nuôi.
Do tính ch
ất rộng lớn của đối tượng quản lý hộ tịch nên phạm vi tác động xã hội và
môi trư
ờng áp dụng pháp luật của các quy phạm thủ tục đăng ký hộ tịch vô cùng rộng
l
ớn
. Chính b

i v
ậy
, vi
ệc thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch

có v
ị trí quan trọng và cần được coi là một lĩnh vực ưu tiên hàng đầu trong lộ trình cải
cách hành chính quốc gia.
2.2. Sổ bộ hộ tịch và chế độ quản lý “sổ kép”
S
ổ bộ hộ tịch
là công c
ụ quản lý đặc thù trong phương thức quản lý hộ tịch ở

ớc ta từ khi chế độ quản lý hộ tịch hình thành cho đến nay
. Trong th
ời kỳ trước năm
1975, s
ổ bộ hộ tịch còn có những tên gọi khác nhau như “sổ bộ đời” (cách gọi ở miền
Nam) hoặc “nhân thể bộ” (cách gọi trong Hoàng Việt Trung hộ luật) . Việc quản lý sử
d
ụng sổ hộ tịch có vai trò quan trọng quyết định hiệu quả của công tác hộ tịch
. Do v
ậy
,
đ
ể đánh giá hiệu quả quản lý hộ tịch trên địa bàn một đơn vị cấp xã
, c
ấp huyện hoặc
r
ộng hơn là cấp tỉnh
, thành ph
ố trực thuộc trung ương chỉ cần nhìn vào hệ thống sổ bộ
h
ộ tịch của địa bàn đó

. Vai trò quan tr
ọng ấy có được vì sổ hộ tịch là sổ gốc chứa đựng
nh
ững thông tin c
ơ bản về nhân thân của người dân trong mỗi đơn vị đăng ký hộ tịch
.
Giá tr
ị của sổ hộ tịch thể
hi
ện
ở những ph
ương diện cơ bản sau
:
- Sổ hộ tịch là căn cứ để thực hiện thống kê hộ tịch và các hoạt động thống kê
nhà nước liên quan đến dân cư theo các tiêu chí khác nhau .
Ví d

: Th
ống kê những người đến tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; thống

đ
ộ tuổi kết hôn lần đầu và lần thứ hai trở lên của nam và nữ; thống kê số cặp vợ chồng
vi ph
ạm chính sách dân số
- k
ế hoạch hóa gia đình; thống kê nguyên nhân tử vong
, v.
v.
- S
ổ hộ tịch là căn cứ để xác định nguồn gốc và các đặc điểm nhân thân của

m
ột cá nhân
.
25
Ví d

: Ủy ban nhân dân x
ã có th
ể căn cứ vào sổ kết hôn để xác nhận tình trạng
hôn nhân c
ủa một công dân trong xã
.
- Sổ hộ tịch là căn cứ để xác lập lý lịch tư pháp của mỗi công dân;
- Trong m
ối quan hệ với chứng thư hộ tịch
, s
ổ hộ tịc
h là căn c
ứ để cơ quan
qu
ản lý hộ tịch cấp bản sao chứng thư hộ tịch theo phương thức “sao từ sổ gốc”
. B
ản
sao này có giá tr
ị như bản sao từ bản chính chứng thư hộ tịch theo phương thức “sao y
b
ản chính”
Sổ kép: mỗi việc hộ tịch cùng lúc được đăng k ý vào hai bộ sổ như nhau. Cả
hai b
ộ sổ n

ày đều có giá trị là sổ gốc
. Khi s
ử dụng hết sổ hộ tịch
, thì th
ực hiện việc
khóa s

.
S
ổ kép theo quy định hiện hành thì chỉ được lập ở Uỷ ban nhân dân cấp xã, và
S
ổ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì không p
h
ải lập sổ kép.
Đối với những sổ hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã thì sau khi xác nhận và
đóng d
ấu
, Ủy ban nhân dân cấp x
ã có trách nhiệm chuyển quyển thứ hai cho Ủy ban
nhân dân c
ấp
huy
ện để thực hiện việc lưu trữ
. Ủy ban nhân dân câp x
ã
, Ủy ban nhân
dân c
ấp
huy
ện v

à Sở Tư pháp có trách nhiệm lưu trữ
, b
ảo quản sổ hộ tịch; phải thực
hi
ện các biện pháp an toàn
: phòng ch
ống bão lụt
, ẩm
ướt
, cháy, m
ối mọt
.
2.3. Gi
ấy tờ hộ tịch
Gi
ấy tờ hộ tịch
là lo
ại giấy tờ pháp lý do c
ơ quan đăng ký hộ tịch cấp cho mỗi c
á
nhân sau khi đ
ã đăng ký một sự kiện hộ tịch
. Khái ni
ệm “giấy tờ hộ tịch” tương ứng
v
ới khái niệm “chứng th
ư h
ộ tịch”
đư
ợc sử dụng trong các văn bản pháp luật về hộ tịch

của chế độ cũ. Từ khi Nhà nước ta ban hành văn bản pháp luật đầu tiên về hộ tịch , khái
ni
ệm “chứng th
ư h
ộ tịch” đã không sử dụng nữa thay vào đó là “giấy chứng nhận hộ
t
ịch” (Điều lệ đăng ký hộ tịch năm 1956
và 1961), và hi
ện nay là
“gi
ấy tờ hộ tịch”
(Ngh
ị định 158/2005
/NĐ- CP).
V
ề mặt khoa học
, khái ni
ệm “chứng
thư h
ộ tịch” có giá trị bi
ểu đạt hàm súc hơn,
ph
ản ánh chính xác bản chất và giá trị pháp lý của loại giấy tờ do cơ quan quản lý hộ
t
ịch cấp cho người dân khi thực hiện việc đăng ký một sự kiện hộ tịch
. Đ
ối với mỗi cá
nhân, gi
ấy tờ hộ tịch có vai trò rất quan trọng bởi các thông ti
n th

ể hiện trên từng loại
gi
ấy tờ hộ tịch có giá trị pháp lý giúp mỗi cá nhân chứng minh một cách chính xác các
đ
ặc điểm nhân thân của m
ình khi tham gia vào các quan hệ xã hội nhất định
. V
ới Nghị
đ
ịnh 158/2005/NĐ
- CP l
ần đầu tiên giá trị pháp lý của giấy t
ờ hộ tịch đ
ã được quy
đ
ịnh th
ành m
ột điều riêng biệt
, c
ụ thể tại Đ
i
ều 5 quy định nh
ư sau
:
“1. Gi
ấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy
đ
ịnh của pháp luật về hộ tịch là căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân
đó.

×