Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH dịch vụ giao nhận thương mại trường phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.12 KB, 65 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày 11/1/2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức
Thương mại thế giới WTO, đây là sự kiện đánh dấu Việt Nam tham gia sâu
rộng và toàn diện vào hệ thống thương mại toàn cầu. Đứng trước những cơ
hội và thách thức mới đang mở ra đó, các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn
tại và phát triển, muốn khẳng định mình trên thương trường quốc tế, mục tiêu
là phải thoả mãn nhu cầu của khách hàng và mang lại hiệu quả kinh doanh tối
đa cho doanh nghiệp.
Nhưng vấn đề quan trọng là làm thế nào để đạt tối đa hiệu quả kinh
doanh. Đây cũng chính là câu hỏi làm các nhà doanh nghiệp phải suy nghĩ.
Để kinh doanh có hiệu quả địi hỏi các nhà doanh nghiệp phải nắm bắt được
cơ hội kinh doanh, đồng thời để đảm bảo thắng lợi bền vững trong cạnh tranh.
Muốn vậy họ phải biết giữ uy tín, biết người biết mình trên mọi phương diện.
Chính vì vậy, q trình tiêu thụ hàng hố để thu lợi nhuận có vị trí đặc
biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, góp phần đến sự tồn tại và phát
triển của Doanh nghiệp.
Được tiếp nhận về thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Dịch
vụ giao nhận - thương mại Trường Phú, em nhận thấy kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng giữ vai trò rất quan trọng trong tồn bộ cơng tác kế
tốn của doanh nghiệp. Do đó em đã chọ đề tài: “Kế tốn bán hàng và xác
định kết quả bán hàng” tại Công ty TNHH Dịch vụ giao nhận - thương mại
Trường Phú cho chun đề cuối khố của mình.
Nội dung chun đề gồm 3 chương:
Chưong 1: Những lý luận chung về kế toán bàn hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong Doanh nghiệp thương mại.

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chương2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH Dịch vụ giao nhận - thương mại Trường Phú.
Chương3: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Dịch vụ giao nhận - thương mại Trường
Phú.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DNTM.
1.1. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
1.1.1. Bán hàng và xác định kết quả Kinh Doanh.
* Quá trình bán hàng:
Mục tiêu cuối cùng và cơ bán nhất mà các Doanh Nghiệp đều hướng
tới là Lợi nhuận.Đồng thời thông qua q trình bán hàng Doanh Ngiệp đạt
được mục đích kinh doanh. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình
kinh doanh, q trình chuyển hố vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá
trị.
Thực hiện tốt việc bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tình
hình tái chính của Doanh Nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế quốc dân
nói chung.
Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt
chẽ tình hình hiện có và sự biến động đến, đi của từng chuyến hàng đến các
doanh nghiệp trên cả hai mặt: số lượng chuyến hàng và phiếu nghiệp vụ - yêu
cầu vận chuyển.
Theo dõi phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp

thời đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng cũng như chi phí
và các khoản thu nhập khác.
- Phương thức, thời điểm cung cấp dịch vụ:
Trong cơ chế thị trường, muốn bán được sản phẩm, dịch vụ của mình
doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đồng
thời đẩy mạnh chiến lược Marketing. Bên cạnh đó việc lựa chọn và áp dụng

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


linh hoạt các phương thức bán cũng góp phần khơng nhỏ vào mức độn hoàn
thành kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp.
+ Phương thức thanh toán:
Việc thanh toán tiền hàng được tiến hàng theo nhiều phương thức khác
nhau nhưng chủ yếu là các hình thức sau:
Thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt: phương thức này có đặc trưng cơ bản
là khoảng thời gian từ lúc ký kết hợp đồng kinh tế vận chuyển hàng tời lúc
thanh toán tiền hàng rất ngắn (có thể là đồng thời).
Thanh tốn chậm: hình thức này có đặc điểm là từ khi vận chuyển hàng
tới lúc thanh tốn tiền vận chuyển có một khoảng thời gian nhất định (theo
như thoả thuận giữa hai bên).
Thanh toán qua ngân hàng: hình thức này tiền được trích chuyển từ tài
khoản người phải trả (người mua hàng, dịch vụ) sang tài khoản của người
được hưởng (người bán hàng, dịch vụ) thơng qua ngân hàng và phải trả lệ phí
cho ngân hàng. Sau khi người bán thực hiện xong việc giao hàng, dịch vụ
xong, bản thân người bán hoặc người mua ký phát đến ngân hàng, ngân hàng
sẽ tiến hàng chi trả. Đồng tiền phát sinh là đồng tiền ghi sổ chứ khơng phải
đồng tiền thực tế. Hình thức này bao gồm thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi,

uỷ nhiệm thu.
* Xác định kết quả kinh doanh:
Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế dưới hình
thức các khoản tiền đã chi, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ làm tăng vốn chủ. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các
khoản doanh thu và thu nhập khác.
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả trên
cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập và chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và đối sử theo đúng mục đích
phù hợp với cơ chế tài chính của từng loại hình doanh nghiệp.

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


* Một số khái niệm có liên quan:
Q trình Bán hàng là quá trình Doanh Nghiệp chuyển quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hố gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng
thời được khách hàng thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn. Thơng qua q
trình bán hàng, vốn kinh doanh của doanh nghiệp sẽ chuyển từ vốn hàng hoá
sang vốn thanh toán hay vốn bằng tiền.
Doanh thu: là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của Doanh
nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu
được hay sẽ thu được từ các giai đoạn và nghiệp vụ phát sinh doanh thu
như bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng (chưa có
thuế thuế giá trị gia tăng -GTGT nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp

thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ) bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh
được hưởng.
- Doanh thu Bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
a. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi íchn kinh tế gắn
liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho người mua;
b. Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
c. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
d. Doanh thu đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch
bán hàng;
e. Xác định được các Chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng;
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lỗ hay lãi.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt
động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp
dịch vụ và hoạt động tài chính.

Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa
doanh thu thuần khác và các chi phí khác.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán Bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Để quản lý tốt nhất đối với hoạt động kinh doanh doanh nghiệp đều sử
dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế tốn
được coi là công cụ hữu hiệu.
Trong công tác quản lý hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán
hàng vai trò của kế tốn rất quan trọng. Nó phản ánh q trình vận động của
hàng hố, q trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Các thông tin mà
kế tốn cũng khơng chỉ phục vụ cho cơng tác quản lý kinh tế của doanh
nghiệp mà còn là đối tượng liên quan như các nhà đầu tư, cơ quan thuế, chủ
nợ ...
Thơng tin kế tốn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm vững được
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sự biến động của nó, thiết lập sự cân
đối giữa mua vào với tiêu thụ, tìm ra những phương án có hiệu quả nhất.

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Với đặc thù của Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách
bằng ôtô, chức năng, yêu cầu của cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh dịch vụ vận tải phải thực hiện nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo chỉ tiêu số
lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Kế toán ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác các khoản
doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong

Doanh nghiệp trong kỳ. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của
khách hàng.
- Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
1.2. KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Một số phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại.
* Bán hàng trực tiếp: là phương pháp bán hàng truyền thống. Doanh
Nghiệp tiến hành giao dịch trực tiếp với khách hàng không qua bên trung gian
thứ 3.
* Bán hàng qua đại lý: là phương thức vận chuyển mà khách hàng
không trực tiếp yêu cầu vận chuyển mà thông qua bên trung gian (đại lý).

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Cả hai phương thức bán hàng trên đều được doanh nghiệp áp dụng cho
cả hai hình thức kinh doanh của Doang nghiệp là: dịch vụ vận tải và bán hàng
hoá.
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng và xác nhận của khách
hàng mà kế toán xác định Doanh thu bán hàng.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 156: hàng hoá.

- Tk 157: hàng gửi bán.
- Tk 151: hàng mua đang đi đường.
- TK 153: Công cụ, dụng cụ
- Tk 632: Giá vốn hàng bán.
- Tk 641: Chi phí bán hàng.
- TK 642: Chi phí quản lý.
- TK 511: Doanh thu bán hàng.
- Tk 911: Xác định kết quả.
- Tk 131: Phải thu của khách hàng.
- Tk 111: tiền mặt.
- Tk 112: tiền gửi ngân hàng.
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
- Tk 1331: Thuế GTGT đầu vào
- Tk 421: lãi chưa phân phối.
* Chứng từ sử dụng:
Hợp đồng mua bán, phiếu xuất kho, hoá đơn thuế GTGT, phiếu thu,
phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ, có của ngân hàng và một số chứng từ có liên
quan.
* Hạch tốn các phương thức bán hàng theo phương pháp kê khai
thường xuyên (DN tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ).

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Hạch toán bán hàng theo phương thức trực tiếp: theo phương pháp
này khách hàng trực tiếp yêu cầu vận chuyển hàng hố khơng qua bên thứ 3.
Khi đã bàn giao cho Khách hàng được chính thức là tiêu thụ.
Được thể hiện tại sơ đồ 1.1:

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức trực tiếp
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 156

TK 632

Tiêu thụ
trực tiếp

TK 911

K/C giá vốn

TK 511

TK 111,112,131

Giá bán chưa có

K/C doanh

hàng bán
thu thuần
TK
531,532
Kết chuyển giảm

thuế GTGT
TK 3331


Giá hàng bán, DT
hàng bán bị trả lại
TK 111,112,131

Thuế
VAT đầu
ra
TK 635

Tổng hợp số chiết khấu thanh
toán

- Hạch toán bán hàng theo phương thức gián tiếp: theo phương pháp
này Doanh nghiệp không trực tiếp bán hàng hố cho người tiêu dùng mà
thơng qua bên thứ 3. Khi hạch toán cũng hạch toán theo phương thức trực tiếp
và coi bên thứ ba chính là khách hàng- giống như khách hàng trực tiếp.
* Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý:
Đây là hình thức doanh nghiệp bán dịch vụ vận tải thông qua đại lý
hoặc nhận làm đại lý vận tải của Doanh nghiệp khác để bán hộ.
+ Đối với bên giao đại lý: DN giao hàng hoá, dịch vụ cho bên nhận đại
lý, bên đó sẽ trực tiếp bán dịch vụ, thanh tốn chi DN và nhận hoa hồng. DN
có nhiệm vụ nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) trên tổng giá trị
hàng gửi bán không được trừ phần hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý.
Khoản hoa hồng được coi như khoản chi phí và được hạch tốn vào TK 641.
+ Đối với bên nhận đại lý: với số dịch vụ bán đại lý không phải sở hữu
của DN nhưng DN cũng có trách nhiệm vận chuyển hàng hoá và bán hộ dịch
vụ vận tải được hưởng hoa hồng theo Hợp đồng đã ký.

9


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Được thể hiện tại sơ đồ 1.2:
a) Tại đơn vị giao đại lý:
TK 156
TK 641

TK 157

Trị giá hàng
xuất kho chuyển
giao cho đại lý

TK 632

Trị giá vốn hàng

TK 131

Hoa hồng trả
cho đại lý,
ký gửi

đại lý, ký gửi
đã được bán

TK 511

TK 111, 112


Doanh thu

Nhận tiền

(chưa VAT)

Bán hàng đại
lý, ký gửi

TK 3331
Thuế
VATđầu ra
b. Tại đơnTK
vị 911
nhận đại lý:

TK 511

Kết chuyển DT thuần về
tiêu thụ
TK
3331
TK 003
- Nhận
hàng

- Bán
- Trả lại


Hoa hồng đại lý
được hưởng

TK 111,112,131
Tổng giá
thanh tốn

Thuế GTGT phải
nộp (nếu có)
TK 331
Phải trả bên
giao đại lý
Thanh toán tiền cho bên giao đại lý

* Hạch tốn tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm:
Báng hàng trả góp trả chậm là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại sẽ được
trả tại các kỳ tiếp theo và phải chịu một lãi suất nhất định.
Được thể hiện tại sơ đồ 1.3:
* Hạch toán các phương thức bán hàng trong DN tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc với các đối tượng không chịu thuế GTGT.

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Các doanh nghiệp này việc hoạch toán cũng tương tự như trong doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác trong giá hàng
hoá dịch vụ xuất dùng cho kinh doanh bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Đối

với bán hàng, doanh thu bán hàng ghi nhận ở TK 511, 512 là doanh thu (giá
bán) bao gồm cả thuế. Các khoản ghi nhận ở TK 521, 531, 532 cũng bao gồm
cả thuế tiêu thụ. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất nhập khẩu phải nộp được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu
thuần.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hoạch tốn tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả
góp, trả chậm.
TK 911

TK 511

TK 911

Kết chuyển Doanh Doanh thu theo giá bán
Số tiền người mua trả lần đầu
thu tiền ngay
thu thuần
tại thời điểm mua hàng
(chưa thuế GTGT)
TK 33311

TK 131
Thuế GTGT phải nộp tính trên giá
bán thu tiền ngay

Tổng số tiền
cịn phải thu
ở người mua

Thu tiền ở

người mua
các kỳ sau

TK 3387
Lãi trả chậm

Được thể hiện tại sơ đồ 1.4:
SƠ ĐỒ 1.4: HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HỐ, DỊCH VỤ THEO PHƯƠNG PHÁP TÍNH
THUẾ GTGT TRỰC TIẾP HOẶC VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ.
TK 156

TK 632

Trị giá hàng
xuất bán

TK 911

TK521,531,532

TK 511,512

Doanh thu

Kết chuyển
giá vốn

thuần
TK 3331


TK 157
Gửi bán Gửi bán
đại lý, ký đại lý, ký
gửi
gửi

Thuế GTGT
phải nộp

K/C Doanh
thu tiêu thụ

TK 111,112

KH trả tiền hoặc
chấp nhận thanh
toán chậm
TK 334,431
Trả lương, tặng
thưởng bằng
hàng hoá

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Hạch toán bán hàng áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp này, hạch toán các
nghiệp vụ chỉ khác với các DN khác trong việc xác định giá vốn thành phẩm,

lao vụ, hồn thành, nhập xuất kho và tiêu thụ, cịn việc phản ánh giá bán,
doanh thu các khoản liên quan đến doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán...) là hồn tồn tương tự.
1.2.3. Kế tốn giữa các khoản giảm trừ Doanh thu.
Các khoản làm giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp là chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Các khoản giảm trừ
doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế
toán.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 521: Chiết khấu thương mại.
- TK 531: Hàng bán bị trả lại.
- TK 532: Giảm giá hàng bán.
Các tài khoản này có đặc điểm là khơng có số dư cuối kỳ.
Được thể hiện tại sơ đồ 1.5:
a. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
SƠ ĐỒ 1.5A: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU

TK 131,1368
Trừ vào số tiền
người mua còn nợ
TK 111,112
Thanh toán bằng
tiền cho người mua

Tổng
số
giảm
giá
hàng
bán,

DT
hàng
bán bị
trả lại
(cả
thuế
VAT)

TK 511,512

TK 521,531
Giảm giá hàng bán
trong kỳ (khơng có
thuế GTGT)
TK 532
Doanh thu hàng bán bị
trả lại
TK 3331
Thuế GTGT tương ứng
với số hàng giảm giá,
DT hàng bán bị trả lại

K/C
giảm
giá
hàng
bán,
DT
hàng
bán bị

trả lại

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


b. Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
TK 131,1368
Trừ vào số tiền
người mua cịn nợ
TK 111,112
Thanh tốn bằng
tiền cho người mua

Tổng
số
giảm
giá
hàng
bán,
DT
hàng
bán bị
trả lại

(cả
thuế
VAT

TK 511,512

TK 531
Giảm giá hàng bán
trong kỳ (khơng có
thuế GTGT)
TK 532
Doanh thu hàng bán bị
trả lại

K/C
giảm
giá
hàng
bán,
DT
hàng
bán bị
trả lại

1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán trong Doanh nghiệp thương mại.
Cơng thức tính giá vốn hàng bán:
Trị giá vốn của
hàng đã bán

=


Trị giá vốn của
hàng xuất đã bán

+

Chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp

a. Các phương pháp tính giá vốn hàng bán:
* Tính theo đơn giá bình quân của các chuyến hàng luân chuyển
trong kỳ:
Trị giá hàng thực tế cịn
Đơn giá
bình qn

tồn đầu kỳ

+

=
Số lượng hàng tồn đầu kỳ

+

Trị giá mua hàng thực tế
nhập trong kỳ
Số lượng hàng nhập
trong kỳ


Sau đó tính giá mua thực tế của hàng xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng
Số lượng hàng
Đơn giá
X
mua thực tế
xuất trong kỳ
bình qn
=
xuất dùng
* Tính theo đơn giá thực tế đích danh.

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Theo phương pháp này người ta tính đơn giá xuất bằng đơn giá nhập
của chính lơ hàng đó.
- Tính theo đơn giá thực tế xuất kho theo phương pháp nhập trước
xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này thì sản phẩm nào nhập trước thì xuất trước và
lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó để tính làm trị giá mua của hàng xuất
kho.
- Tính theo đơn giá thực tế theo phương pháp nhập sau xuất trước
(LIFO).
Theo phương pháp này thì sản phẩm nào nhập sau thì xuất trước và lấy
trị giá mua thực tế của số hàng đó để tính làm trị giá mua của hàng xuất kho.
b. Hạch toán Giá vốn hàng bán:
Được thể hiện tại sơ đồ 1.6:

* Hạch toán giá vốn hàng bán trong DN áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên.
Sơ đồ 1.6: Hạch toán giá vốn hàng bán
TK 156

TK 632

TK 911

Trị giá vốn của hàng xuất trực Kết chuyển giá vốn hàng đã
tiêu thụ trong kỳ
tiếp tại kho trong kỳ
TK 155
Trị giá vốn của hàng xuất trực
tiếp tại phân xưởng trong kỳ
TK 157
TK111, 112, 1388,
Giá vốn của hàng gửi bán đại
334
Trị giá vốn hàng bị trả lại chờ
lý, ký gửi đã bán được
xủa lý hoặc đã xử lý
TK 111, 112, 331...
Hàng bán mua về không qua
kho tiêu thụ ngay

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



* Hạch toán giá vốn hàng bán trong DN áp dụng phương pháp kiểm
kê định kỳ.
TK 156,151

Kết chuyển giá vốn
hàng tồn kho đầu kỳ

TK 156,151

TK 632

Kết chuyển giá vốn hàng
tồn kho cuối kỳ

TK
TK
157
157
K/C trị giá vốn hàng gửi Kết chuyển giá vốn hàng
bán chưa bán được đầu kỳ còn gửi bán, ký gửi cuối kỳ
TK
611 K/C giá thành sản
phẩm, dịch vụ hoàn
thành trong kỳ

TK
Kết chuyển giá vốn hàng 911
bán trong kỳ
TK111,112,1388,334


Trị giá vốn hàng bị
trả lại chờ xử lý
hoặc đã xử lý

1.2.5 Kế tốn Chi phí bán hàng trong doanh nghiệp.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải chỉ ra các khoản
chi phí cho khâu này gọi là chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là chi phí lưu
thơng và chi phí tiếp thị phát sinh trong q trình tiêu thụ sản phẩm hàng hố
lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng phát sinh trong giao dịch, vận chuyển,
quảng cáo... Để hạch tốn chi phí bán hàng kế tốn sử dụng tài khoản 641
‘Chi phí bán hàng” - tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát
sinh trong q trình tiêu thụ sản phẩm hàng hố lao vụ, dịch vụ. Tài khoản
641 có 7 tài khoản cấp 2.
Được thể hiện tại sơ đồ 1.7:
1.2.6 Kế tốn Chi phí quản lý doanh nghiệp.

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động
của cả doanh nghiệp. Để hạch toán người ta sử dụng tài khoản 642- “Chi phí
quản lý doanh nghiệp” – tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển các chi
phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khách liên quan
đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp
2.
Được thể hiện tại sơ đồ 1.8

Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí bán hàng.
TK 334,338...

TK 641

Chi Phí nhân viên bán hàng

TK 111,1388

Các khoản thu hồi ghi giảm
chi phí bán hàng
TK 911

TK 152, 111, 112 ...
Chi phí nhiên liệu, vật liệu,
bao bì dùng trong bán hàng
TK 153, 111, 112, 142, 242 ...
Chi phí cơng cụ, đổ dùng
phục vụ bán hàng

Kết chuyển chi phí bán hàng
trong kỳ

TK 214
Chi phí khẩu hao TSCĐ dùng
trong bán hàng
TK 1421
Phân bổ chi phí trả trước
TK 335
Trích trước chi phí theo kế

hoạch
TK 331,111,112
Chi phí dịch
TK 133
vụ mua
ngồi, chi phí Thuế
chi bằng tiền GTGT
khác

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642

TK 334,338

Tập hợp chi phí nhân viên quản
lý doanh nghiệp (lương, các
khoản trích theo lương...)
TK 153, 242, 142...
Chi phí cơng cụ dụng cụ, đồ
dùng VP dùng cho QLDN,
dùng chung tồn DN.

Các khoản thu hồi ghi giảm
chi phí QLDN
TK 911

Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kỳ

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng
chung tồn DN
TK 1421
Phân bổ dần chi phí trả trước
TK 335
Trích trước chi phí phải trả
theo kế hoạch
TK 139
Trích lập dự phịng phải
thu khó địi
TK 338, 337, 111...
Thuế mơn bài, tiền th đất, phí
và lệ phí phải nộp.
TK 335
Chi phí dịch
vụ mua
ngồi chi
bằng tiền
khác

TK 133
Thuế
GTGT

1.3. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
1.3.1 Kết quả và phương pháp xác định.

Kết quả tiêu thụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định
là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Kết quả
bán hàng

Doanh
=

Trong đó:

thu

Chi phí

Giá vốn
-

thuần

hàng

-


bán

Chi phí
bán hàng

-

quản lý
doanh
nghiệp

Chi
-

phí
thuế
TNDN

Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã loại trừ

các khoản làm giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu bán hàng đã bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp).
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế
thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hỗn lại khi xác định lợi nhuận
(hoặc lỗ) của một năm tài chính.
Theo Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc
hội, Thuế thu nhậ hiện hành:
Thuế TNDN = 25% x (DT – CPhợp lý - Lỗnăm trước chuyển sang - TNđược miễn thuế - TNkhác).


Tổng Doanh thu này tương ướng với tổng giá trị ghi tên hoá đơn bán
hàng trong năm tài chính hoặc trong 1 niên độ kế tốn của doanh nghiệp.
1.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp người ta
sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” và TK 421 “ Lợi nhuận
chưa phân phối” và một số TK khác.
Được thể hiện qua sơ đồ 1.9.
1.4. SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
Sổ sách kế toán dùng để ghi chép hệ thống và lưu giữ tồn bộ các
nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự
thời gian có liên quan đến doanh nghiệp.

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong luật kế
toán, nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2005 và các thơng tư, hướng
dẫn của Chính phủ quy định.
Trong hình thức kế tốn nhật ký chung, Kế tốn bán hàng và xác định
kết quả bán hàng sử dung các sổ:
- Sổ Nhật ký chung, nhật ký bán hàng.
- Sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản: 155 – Thành phẩm, 156- hàng hoá,
131- phải thu của khách hàng, 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
512- Doanh thu nội bộ, 632- Giá vốn hàng bán, 641- Chi phí bán hàng, 642Chi phí quản lý Doanh nghiệp, 911- Xác định kết quả kinh doanh, 421- Lợi
nhuận chưa phân phối, 821- Thuế TNDN.
- Các bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng
khấu hao TSCĐ .....

Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ
TK 632
Kết chuyển giá vốn hàng bán
tiêu thụ trong kỳ

TK 911

TK 511,512
K/C doanh thu thuần về
tiêu thụ

TK 641
K/C chi phí bán hàng
TK 642
K/C chi phí QLDN
TK 821
Chi phí Thuế TNDN

TK 421
K/C lỗ về tiêu thụ
K/C lãi về tiêu thụ

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
GIAO NHẬN – THƯƠNG MẠI TRƯỜNG PHÚ

2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ GIAO
NHẬN - THƯƠNG MẠI TRƯỜNG PHÚ.
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển.
Cơng ty TNHH Dịch vụ giao nhận - thương mại Trường phú là một
trong những công ty tư nhân hàng đầu trong lĩnh vực Dịch vụ giao nhận vận
tải quốc tế từ những ngày hoạt động dịch vụ giao nhận bắt đầu ở Viêt Nam.
Công ty TNHH Dịch vụ giao nhận - thương mại Trường phú (tên tiếng
Anh là Everich CO., LTD) là một Doanh Nghiệp tư nhân ra đời ngày 18
tháng 11 năm 2002, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102007024 do
Sở kế hoạch – Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Trụ sở chính của Cơng ty tại
106A Đội Cấn, Phường Đội Cấn, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội. Hoạt
động vận tải đa phương thức, có con dấu riêng, tài sản độc lập, chịu trách
nhiệm trước pháp luật theo luật định.
Ngày 31 tháng 01 năm 2008, thay đổi “ Giấy Chứng nhận đăng ký kinh
doanh” lần thừ 03 và đã được Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và
được phép hoạt động:
-

Tên Cơng ty: CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ GIAO NHẬN -

THƯƠNG MẠI TRƯỜNG PHÚ.
-

Tên giao dịch: TRUONG PHU LOGISTIC SERVICE TRADING

COMPANY LIMTED
-

Tên viết tắt: EVERICH CO., LTD.


-

Địa chỉ trụ sở chính: 106A Đội Cấn, P. Đội Cấn, Q. Ba Đình, T.P

Hà Nội.

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


-

ĐT: (04) 37 224 604

Fax: (04) 35 147 223

-

Email:
2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh.
* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Dịch vụ giao nhận –

thương mại Trường Phú.
Vận tải là một ngành sản xuất đặc biệt, sản phẩm vận tải là quá trình di
chuyển hàng hoá, hành khách từ nơi này đến nơi khác và được đo bằng các
chỉ tiêu: Km, hàng khách ... Sản phẩm của Các doanh nghiệp thuộc ngành vận
tải có quá trình sản xuất và tiêu thụ đồng thời diễn ra, sản phẩm khơng có
hình thái vật chất cụ thể, khơng có sản phẩm làm dở; Hoạt động kinh doanh
trên địa bàn rộng, đối tượng quản lý đa dạng, nhân viên làm việc chủ yếu ở

ngoài doanh nghiệp một cách độc lập, lưu động; Các doanh nghiệp vận tải
thường có nhiều kiểu xe khác nhau, với nhiều nhãn hiệu khác nhau, các tuyến
xe khác nhau...
Với khẩu hiệu: “Phục vụ khách hành bằng dịch vụ chuyên nghiệp” và
cùng với đội ngũ nhân viên kiunh nghiệm, Công ty TNHH Dịch vụ giao nhận
- thương mại Trường Phú ngày càng phát triển, chất lượng dịch vụ được đẩy
mạnh. Các dịch vụ giao nhận của Công ty:
- Vận chuyển hàng bằng đường hàng không: Công ty Everich vận
chuyển bằng đường hàng không các hàng xuất - nhập đi đến các sân bay trên
thế giới với giá cả cạnh tranh hợp lý.
- Vận chuyển băng đường biển: Công ty vận chuyển các hàng xuất nhập tới các cảng lớn của thế giới. Công ty đã hợp tác với các hãng tàu danh
tiếng để dịch vụ vận chuyển nhanh nhất với giá cả cạnh tranh và hợp lý nhất.
- Dịch vụ vận chuyển kết hợp đường biển - đường hàng không: là
phương thức vận chuyển tiết kiệm thời gian và các phí cho tất cả các lô hàng
đi hoặc đến. Hàng đi bằng đường biển - đường hàng không luôn luôn được ưu

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tiên bốc dỡ tại các cảng chuyển tải, do đó luôn rút ngắn được thời gian chuyển
tải và giảm thiểu tối đa mọi thiệt hại rủi ro.
Ngoài dịch vụ giao nhận, Cơng ty cịn thực hiện các dịch vụ tiếp vận:
- Dịch vụ nhập khẩu: vận chuyển hàng nhập khẩu, chuyên chở nội địa;
khai quan và giao hàng tận nơi
- Dịch vụ xuất khẩu: chuẩn bị đóng gói, lưu kho; bảo hiểm trọn gói,
khai quan hàng xuất, hoạt động bến bãi.
- Dịch vụ kho bãi: Kho bãi của Công ty nằm ở vị trí thuận lợi gần với
cảng biển. Cung cấp các dịch vụ bao gồm: cho thuê kho, hàng gửi kho, đóng

gói, quản lý hàng tồn kho….
- Dịch vụ vận chuyển đường thuỷ nội địa: Vận chuyển hàng từ T.P Hồ
Chí Minh đi Đà Nẵng, Hải Phịng, Hà Nội và ngược lại.
- Dịch vụ tiếp vận: được thực hiện khi hàng hoá đia qua bến bãi, kho
hàng hoặc các dịch vụ tiếp vận chính như: hàng dự án, hàng lưu khơ/ Phân
phối hàng, hàng cá nhân, đóng dỡ hàng …
Trong 4 năm trở lại đây, Công ty cung cấp một số mặt hàng cho thị
trường như: ôtô nhập khẩu của các hãng: Mercedes-Benz, Acura MDX,
Lexus, BMW, Hon da… với nhiều chủng loại khác nhau. Giá cả hợp lý do tận
dụng được ưu thế của doanh nghiệp là kinh doanh dịch vụ vận tải.
Xu hướng phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ giao nhận - th ưong mại
Trường Phú trong thời gian tới.
Khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại
thế giới WTO, quá trình trao đổi hàng hố trong và ngồi nước sẽ nhiều. Vì
vậy, trong thời gian tới dịch vụ vận tải sẽ rất phát triển.
Tồn thể cán bộ nhân viên ln không ngừng cố gắng để Công ty
khẳng định chỗ đứng trên thị trường trong nước và quốc tế trên cả hai lĩnh
vực dịch vụ vận tải và kinh doanh hàng hố (đặc biệt là ơtơ).

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Doanh Nghiệp hoạt động kinh doanh rất đa dạng trên cả hai lĩnh vực
hoạt động vận tải và kinh doanh xe ôtô nhập khẩu. Trong chuyển để tốt
nghiệp này em chỉ tìm hiểu và chọn đề tài: “Kế tốn bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty TNHH DV GN - TM Trường Phú trong lĩnh
vực kinh doanh ô tô”.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dịch vụ giao nhận

- thương mại Trường Phú.
a. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Dịch vụ giao nhận - th ương mại
Trường Phú.
* Tổng số: Cán bộ công nhân viên làm việc tại Cơng ty EVERICH có
40 người. Bao gồm:


Giám Đốc

:

01 người.



Phó giám đốc

:

01 người.



Phịng kinh doanh

:

20 người.




Phịng kế tốn

:

05 người.



Phịng hành chính

:

03 người.



Lễ tân

:

02 người.



Phòng xuất – nhập khẩu :

04 người.




Kho

04 người

:

* Trình độ học vấn:


03 Thạc sĩ tốt nghiệp Quản Trị kinh doanh.



17 Cử nhân tốt nghiệp Marketing, kế toán, Quản Trị kinh doanh …..

*Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Dịch vụ giao nhận - thương mại
Trường Phú.
b. Chức năng của Các Phòng ban.
- Giám đốc: là người tổ chức điều hành mọi hoạt động và đại diện mọi
quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật.

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Phó giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc
thực hiện các quyết định, nghị quyết, kế hoạch của Giám đốc và điều hành
công việc hàng ngày của Cơng ty.

- Phịng kinh doanh: có nhiệm vụ tham mưu cho Giám Đốc xây dựng
chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty. Tổ chức quản lý nhằm hỗ trợ
để việc kinh của Công ty đạt hiệu quả tốt nhất, giúp cho doanh nghiệp củng
cố thị trường cũ và phát triển thị trường mới.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản GIÁM
lý của Công
ĐỐCty TNHH DV GN – TM Trường Phú.

PHĨ GIÁM ĐỐC

Phịng
Kinh
doanh

Phịng
kế
tốn

Phịng
Hành
chính

Phịng
Xuất –
Nhập
khẩu

Kho
- Phịng Tài chính kê toán: Tham mưu cùng Giám Đốc xét duyệt các
phương án kinh Doanh và phân phối thu nhập. Đồng thời, xây dựng các kế

hoạch tài chính, ghi chép, hạch tốn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
theo dõi các khoản thu chi tài chính, định kỳ lập báo cáo tài chính gửi Giám
Đốc.
- Phịng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu cho Giám Đốc
trong việc điều hành hoạt động của Công ty về lĩnh vực tổ chức, hành chính
và quản trị nhân lực.

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×