SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN
HẠCH BẠCH HUYẾT
BS VÕ NGUYỄN THỤC QUYÊN
BS NGUYỄN QUÝ KHOÁNG
I. MỤC TIÊU:
1/ Khám siêu âm hạch bình thường và bệnh lý
2/ Phân biệt hạch lành tính và ác tính trên siêu âm
3/ Tìm nguyên nhân hạch phì đại
4/ Cạm bẫy và cách khắc phục
hinhanhykhoa.com
II. ĐẠI CƯƠNG:
Trong cơ thể có # 500- 600 hạch, hệ thống hạch bạch huyết
nằm rải rác khắp cơ thể từ những vùng sâu trong trung thất,
ổ bụng, dọc theo các ĐgM, TM lớn đến vùng ngoại vi như cổ,
nách, bẹn.
Siêu âm góp phần trong việc xác định hạch, đánh giá
kích thước, gợi ý nguyên nhân hạch to; siêu âm dễ phát hiện
những hạch nơng ngoại vi và có thể gặp khó khăn đối với
những hạch sâu trong ổ bụng-trung thất và trên bệnh nhân béo
phì, khi đó CTscan sẽ là phương tiện được chọn.
Siêu âm còn giúp hướng dẫn sinh thiết để xác định chẩn đoán.
III. KHÁM SIÊU ÂM HẠCH BÌNH THƯỜNG VÀ BỆNH LÝ:
1/ Vị trí hạch:
** Trong ổ bụng có thể tạm xếp theo 2 nhóm chính:
- Nhóm phân bố dọc theo các mạch máu lớn: gọi tên theo
mạch máu nó đi kèm ( cạnh ĐgMCB, TMCD, thân tạng..)
- Nhóm hạch dẫn lưu cho mỗi cơ quan trong cơ thể:
phân bố tại vị trí cuống mạch máu chi phối cho cơ quan đó
( rốn gan, rốn thận, rốn lách…)
* * Hạch ngoại vi: cổ- nách- bẹn…
2/ Kỹ thuật:
Chuẩn bị bn: việc khám bị hạn chế nếu ổ bụng có nhiều hơi
Đầu dị tần số 2,5- 3,5MHz khi khảo sát hạch sâu;
7,5 MHz khi khảo sát hạch nơng
Khám tồn bộ ổ bụng, chú ý các mặt cắt ngang và
dọc ĐMCB- TMCD; hướng các mặt cắt siêu âm theo các
mạch máu cho đến tận gốc của các mạch máu, khảo sát rốn
các cơ quan theo các mặt phẳng thích hợp
( rốn gan = mặt cắt rốn- vai phải; rốn lách= mặt cắt vành …)
- Kỹ thuật đè ép: đối với những nhóm hạch sâu trong ổ bụng
hay sau phúc mạc.
3/ Phân tích hình ảnh:
• Cách phân bố ( vị trí)
• Hình dạng
• Độ hồi âm
• Kích thước
• Có chèn ép ?
• Tưới máu ( đánh giá qua Doppler màu)
PHÂN TÍCH HẠCH
• Xét về hình dạng: hạch có thể biểu hiện với các hình
thức như:
+ Nốt riêng rẽ dạng bầu dục, thon dài, dẹt, hay hình trịn
+ Tập trung thành khối lớn
+ Sandwich sign ( dấu bánh mì kẹp thịt): các hạch phát
triển quanh 1 trục mạch máu gồm ĐgM & TM, trên mặt cắt
dọc nhìn giống bánh mì kẹp thịt, thường gặp ở mạch máu
mạc treo. Dấu hiệu này thường gặp trong Lymphoma mạc
treo, có thể gặp trong lao
hinhanhykhoa.com
Hình ảnh hạch bình thường
Hình ảnh hạch ác tính
( K giáp dạng nhú di căn hạch)
hinhanhykhoa.com
+ Mantle sign ( dấu áo khốc): các hạch hình thành nên
‘’ áo khoác ‘ bao bọc lấy các mạch máu lớn.
+ Floating aorta sign ( dấu ĐM chủ nổi):
1 số u hay hạch sau phúc mạc phát triển và lan tràn dọc
theo các khoang sau phúc mạc, chen giữa các cấu trúc và
chèn ép mạch máu, thường gặp trong Lymphoma,
Lymphangioma, Ganglioneuroma
- Hạch sau phúc mạc thường gặp nhất trong bệnh
Lymphoma.
- Hạch cạnh ĐMC thấy ở 25% bệnh nhân Hodgkin và
50% ở bệnh nhân non-Hodgkin.
Siêu âm xác định chính xác từ 80-90% hạch sau
phúc mạc trong bệnh Lymphoma, và hạch lymphoma
trong các tạng.
Hình ảnh siêu âm thường thấy là khối hồi âm mỏng
hoặc hồi âm trống (khơng tăng âm phía sau) ở trước
và sau mạch máu lớn.
Đôi khi các hạch kết dính với nhau tạo thành một lớp
mơ hồi âm mỏng bao quanh mạch máu lớn, đẩy
mạch máu ra xa cột sống.
hinhanhykhoa.com
HẠCH BAO QUANH TMCD
hinhanhykhoa.com
•
Xét về kích thước:
Lưu ý trục ngắn ( T) hơn là trục dài ( L)
trục ngắn > 10mm có thể xem là hạch bệnh lý.
Tuy nhiên 10% Lymphoma có hạch < 10mm.
Đơi khi hạch viêm có thể rất lớn, hạch ác tính có thể
nhỏ trong giai đoạn đầu, do đó cần lưu ý sự thay đổi
kích thước trong thời gian theo dõi.
Bụng
< 1cm = bình thường
> 1cm, đơn độc = nghi ngờ
> 1,5cm, đơn độc = bất thường
> 1cm, nhiều hạch = bất thường
Sau trụ hoành > 0,6cm = bất thường.
Vùng chậu
> 1,5cm = bất thường
( Kích thước của hạch, theo quy ước chung, được đo theo trục ngắn)
hinhanhykhoa.com
* Độ hồi âm:
Bình thường hạch có hồi âm kém hơn so với mô mỡ sau
phúc mạc, dạng đặc đồng nhất hay khơng đồng nhất.
Đầu dị tần số cao 7,5- 10Mhz thấy rõ vùng vỏ có echo kém,
vùng tủy có echo dày ( dấu ‘ mỡ ở rốn hạch’)
• Hạch có hồi âm rất kém gần như trống, khơng tăng âm sau
→ thường gặp trong Lymphoma
• Hạch dạng dịch echo trống kèm tăng âm sau → thường là
do quá trình hoại tử hóa sau điều trị, xạ trị
• Trung tâm hạch hoại tử hay nang hóa→ viêm hay lao
• Hạch echo hỗn hợp ( không đồng nhất )→ nghĩ hạch di căn
• Vơi hóa trong hạch: ít gặp, có thể thấy trong lao.
•Dấu hiệu khác:
- Hiệu ứng choán chỗ hay chèn ép : như hạch đầu tụy,
cuống gan có thể chèn ống mật chủ , hạch quanh TMCD
đè xẹp mạch máu hoặc hạch lớn gây xơ đẩy vị trí cơ quan
lân cận.
- Phân bố mạch máu thể hiện trên Doppler màu: trung tâm?
ngoại vi? hay hỗn hợp
hinhanhykhoa.com
4/ Đánh giá hạch lành- ác:
Lành
Ác
Tỉ lệ trục dài/ trục ngắn
>2
≤2
Khuynh hướng
bầu dục,
dẹp
vỏ hạch mỏng,
đồng tâm
trịn
vỏ hạch dày,
khơng đồng tâm
Đường bờ
Hồi âm
rõ
kém
mờ
kém/dày/hỗn hợp
Đồng nhất
Vơi hóa
Hoại tử
(+)
(+/-)
(-)
(+/-)
(+/-)
(+)
Chèn ép
Tưới máu
Số lượng
(-)
(+/-) trung tâm
(+/- ) ít
Dày vỏ
(+)
(+/-) ngoại vi
(+/-) nhiều
HẠCH LÀNH TÍNH
HẠCH ÁC TÍNH
MẠCH MÁU Ở RỐN HẠCH
MẠCH MÁU Ở NGOẠI VI