Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Quản trị chất lượng nguyên vật liệu đầu vào của nhà máy Sợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.58 KB, 79 trang )

Lời mở đầu
Ngày nay, khi nền kinh tế nước ta đang dần bước vào quá trình hội nhập
thế giới, chúng ta đang đứng trước một vận hội mới đầy triển vọng nhưng
cũng không ít những khó khăn và thách thức. Ở đó, rất nhiều cơ hội kinh
doanh sẽ mở ra đối với các doanh nghiệp đồng thời nó cũng chứa đựng, tiềm
ẩn nhiều nguy cơ trong đó một nguy cơ trước mắt, hiện hữu mà các doanh
nghiệp Việt Nam gặp phải đó là sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp
nước ngoài. Đặc biệt sự cạnh tranh này sẽ diễn ra rất khốc liệt đối với các
doanh ngiệp trong ngành dệt may, giầy da khi mà hàng dệt may Trung Quốc
đang tràn ngập khắp các thị trường trên thế giới. Đối mặt với sự cạnh tranh
khốc liệt đó, doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải tạo ra được một sự chuyển
mình, phải có sự thay đổi ở nhiều khâu, nhiều lĩnh vực. Chúng ta không thể
chỉ dựa vào lợi thế về nhân công rẻ, dồi dào mà cần phải tạo ra được nhiều lợi
thế cạnh tranh khác, đồng thời khắc phục những mặt yếu trong khâu quản lý.
Với ngành dệt may, chúng ta có lợi thế về đất trồng nguyên liệu, nguồn nhân
công, về giống cây trồng… song do ta yếu trong khâu quản lý, về chính sách,
chiến lược, thiết bị công nghệ… nên dù là một ngành công nghiệp mũi nhọn,
trọng điểm song những thành quả mà ngành dệt may đem lại vẫn chưa tương
xứng với vai trò, vị trí và tiềm năng của nó.
Chính bởi vậy, với mong muốn đẩy mạnh ngành công nghiệp dệt may Việt
Nam tiến nhanh hơn, xa hơn, bằng kiến thức đã học và những hiểu biết thực
tế trong quá trình thực tập tại Công ty Dệt may Hà Nội, em xin đưa ra những
ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị nguyên vật
liệu đầu vào của nhà máy Sợi – thành viên của Công ty Dệt may Hà Nội
(Hanosimex).
1
Những ý kiến đóng góp của em sẽ được trình bầy cụ thể trong báo cáo
thực tập chuyên đề đề tài :”Quản trị chất lượng nguyên vật liệu đầu vào của
nhà máy Sợi”
Báo cáo thực tập chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty dệt may Hà Nội – Hanosimex.


Phần II: Thực trạng quản lý nguyên vật liệu đầu vào của nhà máy sợi.
Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động quản trị nguyên vật liệu đầu vào của nhà máy sợi.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của
thầy Vũ Anh Trọng và các cô chú, anh chị tại Trung tâm thí nghiệm và kiểm
tra chất lượng sản phẩm đã giúp em hoàn thành Báo cáo này.
2
Phần 1: Tổng quan về Công ty dệt may
Hà Nội – Hanosimex
CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
HANOI TEXTILE – GARMENT COMPANY
HANOSIMEX
A leading textile and garment company of Viet Nam Industry
3
- Tên doanh nghiệp: Công ty Dệt-May Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: HANOSIMEX
- Trụ sở chính: Số 1 Mai Động-Q.Hai Bà Trưng-Hà Nội
- Điện thoại: (04) 8621024, 8621470, 8624611, 8621492.
- Fax: (04) 8622334
- Email:
- Website:
Chính sách chất lượng:
“Đảm bảo chất lượng sản phẩm và những điều đã cam kết với khách hàng
là nền tảng cho sự phát triển lâu dài của công ty”
Quality policy:
“Assurance of product quality and commitments made to customers is the
foundation for long-term development of the company”
I. Nét khái quát chung về doanh nghiệp
1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
c

ông ty Dệt – May Hà Nội (HANOSIMEX) trực thuộc Tổng Công ty Dệt May
Việt Nam được thành lập ngày 21/11/1984 với tên gọi ban đầu là nhà máy Sợi
Hà Nội.
Công ty là một doanh nghiệp nhà nước, là thành viên hạch toán độc lập
của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Công ty hoạt động theo luật doanh
nghiệp nhà nước, các quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của
Công ty Dệt May Hà Nội được chủ tịch hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt
May Việt Nam phê chuẩn.
Công ty là đơn vị sản xuất-kinh doanh-xuất nhập khẩu các ngành hàng sợi,
dệt kim, dệt thoi, may mặc, khăn…theo giấy phép kinh doanh do Sở kế hoạch
và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
4
Ngày 7/4/1978, hợp đồng xây dựng nhà máy Sợi ( nay là Công ty Dệt may
Hà Nội) được kí kết chính thức giữa Tổng công ty Nhập khẩu thiết bị Việt
Nam và hãng UNIOMATEX (CHLB ĐỨC).
Tháng 2/1979, công trình được khởi công.
Tháng 1/1982, công nhân, kĩ sư Việt Nam cùng các chuyên gia CHLB
Đức, Italia, Bỉ, bắt đầu lắp đặt thiết bị phụ trợ.
Ngày 21/11/1984, hoàn thành các hạng mục cơ bản, chính thức bàn giao
công trình cho nhà máy quản lý và điều hành với tên gọi nhà máy Sợi Hà Nội.
Tháng 12/1987, toàn bộ thiết bị công nghệ, phụ trợ được đưa vào sản xuất,
các công trình còn lại trong thiết kế của toàn xí nghiệp tiếp tục xây dựng và
đưa vào sử dụng.
Tháng 12/1989, đầu tư xây dựng dây chuyền dệt kim số 1 và tháng 6/1990
dây chuyền được đưa vào sản xuất.
Tháng 4/1990, Bộ Kinh tế Đối ngoại cho phép xí nghiệp được kinh doanh
xuất nhập khẩu trực tiếp, với tên gọi là HANOSIMEX.
Tháng 4/1991, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định tổ chức hoạt động của nhà
máy sợi Hà Nội thành xí nghiệp liên hiệp sợi dệt kim Hà Nội, tên giao dịch
đối ngoại là HANOSIMEX.

Ngày 19/5/1994, nhà máy dệt kim được khánh thành bao gồm cả hai dây
chuyền I và II.
Tháng 10/1993, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định sát nhập nhà máy sợi
Vinh (tỉnh Nghệ An) vào xí nghiệp liên hợp
Tháng 1/1995, khởi công xây dựng nhà máy thêu Đông Mỹ và ngày
2/9/1995 khánh thành.
Tháng 6/1995, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên xí nghiệp liên hợp
sợi dệt kim Hà Nội thành Công ty Dệt Hà Nội.
Năm 1999, Công ty đổi tên thành Công ty Dệt May Hà Nội.
5
Ngày 30/12/2004, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ra quyết định về việc
chuyển Công ty Dệt – May Hà Nội sang thí điểm tổ chức, hoạt động theo mô
hình Công ty mẹ - Công ty con.
Hiện nay, công ty đã có 11 thành viên, trong đó gồm có 2 nhà máy sợi, 3
nhà máy dệt nhuộm, 6 nhà máy may với tổng diện tích mặt bằng trên 24 ha,
hơn 5000 công nhân kỹ thuật và lao động lành nghề cùng trang thiết bị hiện
đại, công nghệ tiên tiến của các nước Đức, Ý, Nhật, Bỉ, Mỹ… với hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và SA 8000.
Với tôn chỉ hàng đầu: “Đảm bảo chất lượng sản phẩm và những điều đã
cam kết với khách hàng là nền tảng cho sự phát triển lâu dài của công ty”, sản
phẩm của công ty nhiều năm liền được khách hàng yêu mến bình chọn là
hàng Việt Nam chất lượng cao, không những đạt nhiều giải thưởng tại các
hội chợ triển lãm trong và ngoài nước đồng thời từng bước khẳng định uy tín
và chất lượng tại nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Canada, châu Âu, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Nam Phi, Trung Cận Đông…
Thành viên của công ty gồm có:
Hai nhà máy kéo sợi
Diện tích nhà xưởng: 54.680m2
Năng lực sản xuất:
Nồi cọc: 12.000MT/năm – 150.000cọc sợi

Sợi OE: 4.000MT/năm – 1.944 hộp kéo sợi
Máy móc thiết bị: được nhập từ các hãng nổi tiếng như: Marzoli,
Schlafhorst, Vouk, Rieter, Toyoda…
Nguồn nguyên liệu:
Bông: Việt Nam và nhập từ Mỹ, Uzbekistan, Tây Phi…
Xơ PE: được nhập từ Đài Loan, Hàn Quốc
Mặt hàng chính:
- Sợi nồi cọc
6
Sợi 100% cotton chải thô, chải kỹ Ne 16 – 40
Sợi T/C chải thô, chải kỹ Ne 20 – 60
Sợi CVC chải thô, chải kỹ Ne 20 – 40
Sợi 100% polyester Ne 20 – 60
Sợi lõi chun cotton + spandex
- Sợi OE
Sợi 100% cotton Ne 6 – 20
Sợi poly/cotton Ne 6 – 20
Ba nhà máy dệt nhuộm:
Nhà máy dệt vải Denim
Diện tích nhà xưởng: 14.880m2
Năng lực sản xuất: 9.000.000m/năm
Máy móc thiết bị:
• 81 máy dệt kiếm nhãn hiệu Picanol
• 1 máy mắc nhãn hiệu Sucker Muller
• 1 máy xâu go nhãn hiệu Knotex
• 2 máy nối nhãn hiệu Knotex
• 1 hệ thống máy nhuộm hồ nhãn hiệu Sucker Muller
• 1 hệ thống máy hoàn tất nhãn hiệu Menzel/Monforts
Nguồn nguyên liệu:
Sợi: do công ty tự sản xuất & nhập khẩu.

Hóa chất thuốc nhuộm: nhập khẩu từ châu Âu
Các mặt hàng chính: Vải Denim các loại từ 4.5 oz đến 14.5 oz bao gồm:
vải denim thường, slub denim, fancy denim co giãn và không co giãn.
Nhà máy dệt kim
Diện tích nhà xưởng: 5992m2
7
Năng lực sản xuất: 4.000MT/năm
Máy móc thiết bị:
• 46 máy dệt kim tròn nhãn hiệu Mayer & Cie, Terrot, Keumyong,
Paikuei, Pailung…
• 27 máy dệt phẳng
• 7 máy dệt phẳng jacquard
• 19 máy nhuôm vải Jet & soft flow
• 6 máy nhuộm sợi bobbin
Nguồn nguyên liệu:
• Sợi: do công ty tự sản xuất
• Hóa chất nhuộm: nhập khẩu từ Đức, Thụy Sỹ, Nhật Bản.
Mặt hàng chính: Vải dệt kim các loại: single jersey, interlock, rib, pique
Nhà máy dệt khăn
Diện tích nhà xưởng: 5.800m2
Năng lực sản xuất: 1.500MT/năm
Máy móc thiết bị:
• 24 máy dệt kiếm nhãn hiệu Vamatex
• 32 máy dệt thoi nhãn hiệu ATM
• 16 đầu jacquard nhãn hiệu Textima
• 4 đầu jacquard nhãn hiệu Staubli
• 9 máy nhuộm
Nguồn nguyên liệu:
• Sợi: do công ty tự sản xuất
• Hóa chất thuốc nhuộm: nhập khẩu từ Đức, Thụy Sỹ, Nhật Bản.

Mặt hàng chính: Khăn từ vải có trọng lượng từ 200 gr/m2 – 800gr/m2.
Sáu nhà máy may
8
Các nhà máy dệt kim
Diện tích nhà xưởng: 14254m2
Năng lực sản xuất: 8.000.000 sản phẩm/năm
Máy móc thiết bị: 29 chuyền may
Máy may: 2000 máy nhãn hiệu Juki, Yamato, Brother, Kansai.
Máy thêu: 11 máy nhãn hiệu Tajima, Barudan
Các thiết bị phụ trợ khác: 142 máy
1 hệ thống thiết kế mẫu nhãn hiệu Accumark
Nguồn nguyên liệu: Vải do công ty tự sản xuất và nhập khẩu.
Mặt hàng chính: áo polo shirt, Hi-neck, quần áo thể thao, quần áo ngủ…
cho người lớn và trẻ em.
Nhà máy may dệt thoi
Diện tích nhà xưởng: 2448m2
Năng lực sản xuất: 1.500.000 sản phẩm/năm
Máy móc thiết bị: 7 chuyền may
Máy may: 400 máy nhãn hiệu Juki, Brother, Kansai, Union.
Các loại thiết bị phụ trợ khác: 33 máy
1 hệ thống thiết kế mẫu nhãn hiệu Accumark
Nguồn nguyên liệu: Vải do công ty tự sản xuất và nhập khẩu
Mặt hàng chính: Quần Jean, áo denim, quần Kaki, váy… cho người lớn và
trẻ em
Nhà máy may khăn
Diện tích nhà xưởng: 2500m2
Năng lực may: 1.500 MT/năm
Máy móc thiết bị:
• Máy may: 100 máy nhãn hiệu Juki, Brother, Yamato.
9

Nguồn nguyên liệu: Vải do công ty tự sản xuất.
Mặt hàng chính: khăn mặt, khăn tay, khăn tắm, khăn thảm, áo choàng
tắm…cho người lớn và trẻ em.
A- Mạng lưới sản xuất:
1. Tại số 1 Mai Động, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Nhà máy kéo sợi Hà Nội
Nhà máy dệt vải Denim
Nhà máy dệt nhuộm
Nhà máy may 1
Nhà máy may 2
Nhà máy may 3 (may quần áo Denim)
Nhà máy may thời trang
Ngành cơ khí
Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất lượng sản phẩm
2. Tại thị xã Đông Mỹ, huyên Thanh Trì, Hà Nội
Nhà máy may Đông Mỹ
3. Tại thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây
Nhà máy dệt khăn bông
4. Tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Nhà may kéo sợi nồi cọc và OE
B- Hệ thống phân phối:
1. Tại Hà Nội:
• Cửa hàng số 1 Mai Động, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tel: 8621492
• Cửa hàng số 59 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tel: 9432433
10
• Kiốt số 06 chợ Đồng Xuân, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: 8281026
• Cửa hàng số 14 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội

Tel: 5371305
• Cửa hàng số 1-3-5 Đinh Tiên Hoàng, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tel: 9347411
2. Tại tỉnh Hà Tây:
• Cửa hàng Cầu Am, thị xã Hà Đông
Tel: 034825907
3. Tại thành phố Vinh:
• Cửa hàng nhà máy sợi Vinh
Tel: 038855385
• Cửa hàng số 27 đường Quang Trung, thành phố Vinh
Tel: 038837420
4. Tại thành phố Hồ Chí Minh
• Cửa hàng số 386 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3, TP. Hồ Chí
Minh
Tel: 088344265/342698
5. Tại thành phố Hải Phòng:
• Cửa hàng số 441 đường Đà Nẵng, phường Vạn Mỹ, quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng.
Tel: 031752138.
2.Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
2.1.Chức năng
Công ty sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm có chất lượng cao
11
như sau:
- Các loại sợi đơn và sợi xe như: Sợi cotton, sợi Peco, sợi PE có chỉ số từ Ne
06 đến Ne 60.
- Các loại vải dệt kim thành phẩm: Rib, Interlok, Single, Lacost…các sản
phẩm may bằng vải dệt kim: vải bò, dệt thoi.
- Các loại khăn bông mũ thời trang…
Công ty luôn duy trì và phát triển sản xuất, gia công, trao đổi hàng hóa, sẵn

sàng hợp tác cùng các bạn hàng trong và ngoài nước để đầu tư thiêt bị hiện
đại, khoa học công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng
sản phẩm.
2.2.Nhiệm vụ
- Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động.
-Thực hiện nghiêm túc pháp luật của nhà nước, bảo vệ tài sản, bảo vệ sản
xuất, môi trường, gìn giữ trật tự an ninh, an toàn xa hội, làm nghĩa vụ quốc
phòng.
- Tìm hiểu thị trường, xác định các mặt hàng thị trường có nhu cầu, tổ chức
sản xuất theo nhu cầu đặt hàng của khách hàng.
_ Phấn đấu nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí sản xuất
bằng nhiều biện pháp.
- Khai thác và mở rộng thị trường hiện có, xây dựng thị trường mới cả trong
và ngoài nước.
- Chú trọng và phát triể mặt hàng xuất khẩu, qua đó mở rộng sản xuất, tạo
công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Các loại hàng hóa dịch vụ chủ yếu mà hiện tại doanh nghiệp đang kinh
doanh.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
12
3.1 Số cấp quản lý.
Công ty dệt may Hà Nội thực hiện chế độ quản lý theo hình thức trực
tuyến chức năng, chế độ một thủ trưởng, trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ
tập thể của người lao động.
Công ty dệt may Hà Nội có 3 cấp quản lý:
Cấp công ty: bao gồm ban giám đốc, giám đốc điều hành và các phòng
ban chức năng.
Cấp nhà máy.
Cấp phân xưởng

13
14
3.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý trong công ty.
Tổng giám đốc:
-Chức năng: quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty.
-Nhiệm vụ: nhận các nhiệm vụ, nguồn lực do tổng công ty giao. Sử dụng
có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn; Xây dựng chiến lược, kế hoạch
phát triển dài hạn và hàng năm, các dự án đầu tư; Báo cáo các cơ quan chức
năng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước và
cấp trên; Đề ra chính sách, mục tiêu chất lượng, trách nhiệm xã hội thích hợp
cho từng thời kỳ; Đại diện người lao động; Chịu trách nhiệm trước khách
hàng về sản phẩm của công ty; Cam kết cung cấp mọi nguồn lực cần thiết về
nhân lực, thời gian, ngân sách, các điều kiện khác để thực hiện việc quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 và tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA
8000.
Phó tổng giám đốc I
- Chức năng: quản lý điều hành kế hoạch sản xuất lĩnh vực may
- Nhiệm vụ: chỉ đạo hoạt động của các nhà máy thành viên, điều hành
công tác kỹ thuật, đầu tư và môi trường sản xuất lĩnh vực may; Chỉ đạo công
tác mua sắm vật tư, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, quản lý kho hàng; Chỉ đạo
công tác tiết kiệm và khoản chi phí, công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật;
Phòng chống cháy nổ; Chỉ đạo thực hiện công tác ISO 9000, SA 8000. Công
tác khác do Tổng giám đốc phân công.
Phó tổng giám đốc II
- Thực hiện các nhiệm vụ do Tổng giám đốc công ty giao
Giám đốc điều hành I
- Chức năng: điều hành sản xuất lĩnh vực sản xuất sợi
- Nhiệm vụ: điều hành công tác kỹ thuật, đầu tư và môi trường sản xuất
lĩnh vực sợi; Phụ trách công tác chất lượng sản phẩm, công tác đào tạo công
15

nhân kỹ thuật; Điều hành sản xuất kinh doanh các đơn vị tự hạch toán (cơ khí,
ống giấy). Công tác khác do Tổng giám đốc phân công.
Giám đốc điều hành II
- Chức năng: Điều hành sản xuất lĩnh vực sản xuất dệt nhuộm
- Nhiệm vụ: phụ trách công tác kỹ thuật, đầu tư và môi trường sản xuất
lĩnh vực dệt nhuộm. Xây dựng các kế hoạch, điều độ sản xuất các đơn vị được
phân công. Công tác khác do Tổng giám đốc phân công.
Giám đốc điều hành III
- Chức năng: quản lý, điều hành lĩnh vực lao động, tiền lương, chế độ,
chính sách, đời sống, các đơn vị tự hạch toán.
- Nhiệm vụ: chỉ đạo công tác lao động, tiền lương, chế độ chính sách;
Công tác hành chính, quản trị, đời sống, y tế và văn thể; Báo cáo công việc
trực tiếp cho Tổng giám đốc. Công tác khác do Tổng giám đốc phân công.
Giám đốc điều hành IV
- Chức năng: quản lý điều hành về mẫu mã thời trang, thị trường và
phương án tiêu thụ sản phẩm may nội địa.
- Nhiệm vụ: Phụ trách công tác khoán chi phí sản xuất, công tác vận
chuyển hàng hóa nội địa, công tác phế liệu, các công tác về triển lãm và
quảng bá nhãn hiệu hàng hóa. Công tác khác do Tổng giám đốc phân công.
Phòng kế toán tài chính
- Chức năng: tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác kế
toán tài chính của công ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý, đảm bảo cho quá
trình sản xuất của công ty được duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Nhiệm vụ: quản lý nguồn vốn và quỹ công ty, thực hiện công tác tín
dụng, kiểm tra phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cân đối thu
chi, báo cáo quyết toán, tính và trả lương cho công nhân viên. Thanh toán với
khách hàng, thực hiện nghĩa vụ của công ty với Nhà nước.
16
Phòng nhập khẩu
- Chức năng: tìm kiếm khách hàng, thị trường trong và ngoài nước. Tham

mưu cho Tổng giám đốc trong công tác nhập khẩu yếu tố đầu vào cho sản
xuất và xuất khẩu sản phẩm của công ty ra nước ngoài.
- Nhiệm vụ: nghiên cứu, đánh giá thị trường, bạn hàng xuất khẩu và nhập
khẩu giúp lãnh đạo công ty có những thông tin cần thiết trong định hướng
phát triển hàng xuất khẩu; Hàng năm lập nhu cầu sử dụng hạn ngạch xuất
khẩu gửi Bộ Công nghiệp, Bộ Thương mại, theo dõi việc thực hiện hợp đồng
XNK, báo cáo định kỳ với các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định
Phòng tổ chức hành chính.
- Chức năng: tham mưu cho Tổng giám đốc về các lĩnh vực tổ chức cán
bộ, đào tạo, lao động tiền lương, chế độ chính sách, quản lý hành chính.
- Nhiệm vụ: nghiên cứu, đề xuất các phương án tổ chức bộ máy quản lý
các đơn vị cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh, với cơ chế quản lý
trong từng thời kỳ; Quản lý toàn bộ công nhân viên trong công ty, đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân
viên, bố trí đề bạt, miễn nhiệm, khen thưởng, kỹ thuật; Xây dựng kế hoạch lao
động, tiền lương, đào tạo, tuyển dụng nhân sự; Quản lý và giải quyết các chế
độ chính sách cho người lao động.
Phòng kỹ thuật đầu tư.
- Chức năng; Xây dựng chiến lược đầu tư trước mắt và lâu dài cho công ty
nhằm mở rộng, chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước; Định mức kinh tế,
kỹ thuật sợi, dệt, nhuộm, may, định mức lao động trong toàn công ty.
- Nhiệm vụ: Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật, quỹ trình công
nghệ, xây dựng các phương án sử dụng các nguyên liệu bông, xơ, vải, sợi
thành phẩm cho các nhà máy; Hướng dẫn, giám sát các nhà máy trong quá
trình thực hiện các kế hoạch, định mức nhằm phát hiện và khắc phục kịp thời
các biến động lớn về chất lượng sản phẩm, giúp sản phẩm luôn đạt yêu cầu,
tiêu chuẩn quy định.
17
Phòng kế hoạch thị trường
- Chức năng: tham mưu giúp việc cho việc Tổng giám đốc xây dựng xây

dựng và điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty; Công tác
cung ứng vật tư sản xuất và quản lý vật tư, sản phẩm của công ty trong các
kho do phòng quản lý; Công tác Marketting tiêu thụ sản phẩm trong nước.
- Nhiệm vụ: Công tác xây dựng kế hoạch cung ứng, khai thác và dự trữ vật
tư nguyên, vật liệu phục vụ sản xuất cho các nhà máy; Quản lý vật tư, sản
phẩm trong kho; Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác
Marketting, tiêu sản phẩm của công ty.
Phòng thương mại
- Chức năng: tham mưu giúp Tổng giám đốc nghiên cứu, dự đoán sự phát
triển của thị trường. Để ra các biện pháp xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ.
- Nhiệm vụ:nghiên cứu tổng thể các loại sản phẩm may mặc, vải dệt kim.
Trên thị trường về mẫu mã, giá cả, sức tiêu thụ để định hướng sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm của công ty; Thiết kế mẫu thời trang, tổ chức sản xuất mẫu,
thăm dò thị trường; Tìm kiếm khách hàng, lập phương án, kế hoạch sản xuất;
Tổ chức hệ thống bán hàng: Cửa hàng, đại lý của công ty; Tiếp thị, tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng đối với từng loại sản phẩm.
Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Chức năng: nghiên cứu, đề ra các biện pháp, phương pháp quản lý chât
lượng tiên tiến tác động kịp thời vào sản xuất; Tham gia xây dựng, áp dụng hệ
thông quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
- Nhiệm vụ: kiểm tra thí nghiệm, xác nhận chất lượng các loại nguyên
liệu, từ đó quyết định chất lượng nguyên liệu đủ tiêu chuẩn đưa vào sản xuất
hay không; Giám sát hoạt động hệ thống chất lượng sản phẩm của toàn công
ty.
4. Cơ cấu sản xuất và quy trình công nghệ
18
4.1.Hình thức tổ chức sản xuất của công ty.
Hình thức tổ chức sản xuất của công ty là theo sự chuyên môn hóa tính
chất của sản phẩm: Hệ thống được sắp xếp theo thứ tự gia công sản phẩm

thẳng, hình thức này làm giảm chi phí vận chuyển trong nội bộ, dễ cân bằng
năng lực sản xuất, giảm bán thành phẩm hỏng trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tuy nhiên nó lại không linh hoạt khi thay đổi sản phẩm.
Một hình thức sản xuất mà công ty dệt may Hà Nội áp dụng là sản xuất
theo công nghệ khép kín và tổ chức sản xuất theo sự chuyên môn hóa công
nghệ nộ bộ từng nhà máy. Hình thức này có ưu điểm là linh hoạt khi thay đổi
sản phẩm.
4.2.Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty.
19
Kho Bông Xơ
Nhà Máy Sợi
Kho Thành Phẩm
Nhà Máy Dệt
Kho Thành Phẩm
Nhà Máy May
Kho Thành Phẩm
Nhà Máy Cơ
Khí
Bộ Phận Vận
Chuyển
Nhà Máy
Động Lực
Nhà Máy
Điện
Hình 2: Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty
5.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp
5.1. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty dệt may Hà Nội có nhiều loại sản phẩm bao gồm các sản phẩm
dưới dạng nguyên liệu sản xuất như: các loại sợi cotton, Peco, PE với các chỉ
số khác nhau… Mặt hàng quan trong khác của công ty là các sản phẩm hàng

tiêu dùng như: sản phẩm dệt kim, khăn, vải Denim…
Mặt hàng sợi: công ty có sản lượng sợi trên 15000 tấn mỗi năm với nhiều
chủng loại sợi như cotton, sợi PE… Mặt hàng sợi là sản phẩm truyền thống và
chủ lực của công ty. Nguyên liệu đầu vào cho sản xuất là bông, xơ có nhập từ
nước ngoài. Sản phẩm sợi được bán cho các công ty thương mại sản xuất
hàng dệt trong và ngoài nước, thị trường miền Nam là chủ yếu, các loại sợi
của công ty có chất lượng cao, đạt các tiêu chuẩn chất lượng như: chỉ số rộng
(từ Ne8 đến Ne60); độ đều cao, điểm dầy – mỏng kết tạp ở mức độ cho phép.
Mặt hàng sợi của công ty được đánh giá là có chất lượng cao trên thị
trường. Một số sản phẩm sợi chủ yếu như Ne30 65/35; Ne45 65/35; Ne8 OE;
Ne11 OE; Ne20 cotton; Ne45 83/17; Ne32 cotton; Ne40 CK; Ne30 CK; Ne20
CK.
Mặt hàng dệt kim bao gồm: Vải dệt kim các loại như Rib, Lacot, Single,
Interlok… sản lượng 400 tấn mỗi năm và các sản phẩm may dệt kim như các
loại quần áo cho người lớn, trẻ em với số lượng khoảng hơn 8 triệu sản phẩm/
năm trong đó xuất khẩu 7 triệu sản phẩm mỗi năm. Đặc điểm của mặt hàng
dệt kim là vải dệt kim có độ co dãn lớn, nguyên liệu đầu vào là sợi chất lượng
cao chải kỹ, công đoạn nhuộm khá phức tạp. Sản phẩm dệt kim công ty có ba
chủng loại chính là áo dệt kim có cổ (polo shirt), áo dệt kim cổ bo (T-
shirt+Hineck), quần áo thể thao…
20
Chất lượng sản phẩm dệt kim của công ty được đánh giá là tôt so với các
sản phẩm dệt kim trong nước, tuy nhiên đối với thị trường nước ngoài sản
phẩm của công ty chỉ đạt chất lượng trung bình.
Mặt hàng khác: Bao gồm khăn tắm, khăn ăn, khăn mặt với sản lượng
khoảng 700 tấn mỗi năm. Đây là những sản phẩm công ty sản xuât chủ yếu
theo đơn đặt hàng của những khách hàng quen thuộc.
Mặt hàng lều bạt du lịch: Đây là sản phẩm mới của công ty đưa ra để đáp
ứng nhu cầu du lịch ngày càng tăng cao. Chất lượng may gia công của sản
phẩm này khá tốt tuy nhiên năng suất chưa cao. Hiện nay sản phẩm này chủ

yếu để xuất khẩu.
5.2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm sợi.
Do sản phẩm của công ty có chất lượng cao nên các công ty làm hàng dệt
may xuất khẩu đến với công ty là chủ yếu, đặc biệt là các công ty trong thành
phố Hồ Chí Minh. Đây là thị trường tiêu thụ rất mạnh các mặt hàng sợi chải
thô, với một số lượng rất lớn tới hơn 150 tỉ đồng mỗi năm. Thị trường Hà Nội
và các tỉnh khác tiêu thụ không mạnh, Hà Nội khoảng 14 tỉ, các tỉnh khác
khoảng 10 tỉ đồng mỗi năm. Các nhà máy dệt trong công ty cũng tiêu thụ một
lượng không nhỏ, khoảng 20 tỉ đồng mỗi năm. Thị trường xuất khẩu mặc dù
thấp hơn nhưng cũng đóng vai trò quan trọng và tăng đều hàng năm.
- Thị trường may mặc dệt kim, khăn bông.
Khác với thị trường sợi, thị trường may mặc, dệt kim, khăn bông chủ yếu
xuất khẩu sang thị trường nước ngoài như: Nhật Bản, Hông Kông, Đài Loan,
Italia, Đức, Hàn Quốc, Hà Lan… Trong đó, Nhật là thị trường truyền thống,
tiêu thụ mạnh nhất, doanh thu hàng năm khoảng hơn 600000 USD. Đặc biệt
là thị trường Mỹ, tuy mới nhưng năm 2002 đã vươn lên dẫn đầu về kim ngạch
xuất khẩu của công ty. Các nước khác là thị trường mới nhưng cũng đầy tiềm
năng. Tỷ lệ xuất khẩu sang thị trường này tăng đều hàng năm, khoảng trên
21
12%. Thị trường nội địa khá ổn định với gần 80 triệu dân. Tuy nhiên, thị
trương này tiêu thụ còn ít, tỷ lệ doanh thu còn thấp khoảng hơn 10%.
5.3 Hệ thống phân phối
Hiện nay công ty dệt may Hà Nội đang thực hiện các hình thức tiêu thụ
sau:
- Xuất khẩu trực tiếp.
- Phân phối trực tiếp cho các doanh nghiệp dệt may.
- Phân phối qua trung gian, môi giới, qua đại lý, qua người bán buôn.
- Phân phối trực tiếp đên tay người tiêu dùng qua các cửa hàng giới thiệu
sản phẩm.

Do đặc điểm khác nhau giữa hai loại sản phẩm (Sợi: vật liệu cho sản xuât;
Sản phẩm dệt may: là hàng tiêu dùng) nên các kênh phân phối trong công ty
cũng khác nhau để phù hợp với từng loai sản phẩm.
• Kênh phân phối sản phẩm sợi.
Kênh trực tiếp: cung câp trực tiếp cho các công ty dệt may qua các hợp
đông kinh tế, đây là các mối làm ăn lâu dài, ổn định hằng năm của công ty.
Các hợp đồng này có thể trực tiếp kí kết hoặc qua các phương tiện thông tin.
Kênh phân phối này đạt được trên 80% doanh thu.
Kênh gián tiếp: kênh phân phối này công ty thực hiện để có thể vươn ra thị
trường sợi xuất khẩu, các doanh nghiệp nhỏ không có khả năng lấy sợi hàng
loạt. Công ty phân phối gián tiếp qua các tổ chức có uy tín trên thị trường
như: các Công ty thiết bị dệt may nổi tiếng thế giới, Tổng công ty dệt may
Việt Nam. Để nhằm đưa sản phẩm bán ra thị trường nước ngoài, công ty còn
bán sợi cho các tổ chức trung gian, từ đó họ có chính sách phân phối đến các
cơ sở nhỏ, cơ sở thủ công.
22
Hình 3: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm sợi
• Kênh phân phối sản phẩm dệt kim, khăn bông
Sản phẩm may của công ty chủ yếu được xuất ra thị trường nước ngoài
qua các tổ chức trung gian, đó là các công ty thương mại lớn có văn phòng đại
diện tại Việt Nam, mua sản phẩm của công ty và xuất bán cho các công ty bán
lẻ, các cửa hàng đặt tại khắp nơi trên thế giới.
Riêng đối với thị trường trong nước, các kênh tiêu thụ cho sản phẩm này
bao gồm:
Kênh phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng: công ty có các cửa hàng bán
sản phẩm tại các tỉnh, thành phố khác nhau, các cửa hàng đặt tại các thị trấn
chợ lớn nhỏ mang tính chất quảng cáo. Với kênh này công ty tiêu thụ khoảng
60% doanh thụ nội địa.
Công
ty

Các công ty
thương mại
Các DN dệt
may
Các đơn vị thành viên
Nhà nhập
khẩu nước
ngoài
Các DN
thương mại
nước ngoài
Các DN dệt
may nước
ngoài
23
Kênh phân phối gián tiếp: qua các đại lý của công ty, các nhà bán buôn lấy
hàng với khối lượng lớn sau đó đem tiêu thụ tại các tỉnh, huyện, thị xã, vùng
sâu vùng xa. Với kênh này công ty tiêu thụ khoảng 40% doanh thu nội địa.
Hình 4: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm dệt kim.
Công ty dệt may Hà Nội sử dụng hai hình thức bán cơ bản đó là bán lẻ tại
các cửa hàng đại lý bán lẻ của công ty ở các thành phố lớn trên toàn quốc và
bán buôn cho các công ty thương mại, các tổ chức trung gian, trong bán buôn
có bán theo hợp đồng và bán theo đơn đặt hàng từ phía khách hàng. Công ty
bán sản phẩm của mình cho các công ty thương mại như: Công ty TNHH
Vinh Phát; Công ty Duy Tiến; Công ty Long Nguyên; Công ty TNHH Bảo
Long; Công ty DVTM Thành Phố HCM.
Công ty
Nhà bán sỉ
Đại lý
Cửa hàng giới

thiệu sản phẩm
Nhà
bán lẻ
Người
tiêu dùng
Công ty
Nhà nhập
khẩu
nước
ngoài
Các DN
thương
mại nước
ngoài
NTD
nước
ngoài
24
5.4 Các hình thức xúc tiên bán hàng mà công ty đã áp dụng
Việc tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng trong chiến
lược sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Nó là
việc làm mang tính sống còn của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh. Để tiêu thụ
sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thì ngoài các chính sách
khác ra, chính sách xúc tiến là không thể thiếu được.
Hanosimex thực hiện hình thức quảng cáo trên biển hiệu, tạp chí hay
catalogue… Hàng năm công ty quảng cáo từ 20 đến 30 số báo, tạp chí với chi
phí khoảng 200 – 300 triệu.Ngoài ra công ty còn in rất nhiều catalogue để giới
thiệu và quảng bá hình ảnh của công ty.
Công ty tham gia các hội chợ triển lãm mỗi năm từ 5 đến 10 hội chợ trong
nước và quốc tế, đây là hoạt động quan trọng trong hoạt động xúc tiến của

công ty. Hội chợ là nơi thích hợp cho việc giới thiệu sản phẩm của công ty,
thiết lập các mối quan hệ với bạn hàng, là nơi chủ yếu ký kết hợp đồng và tìm
hiểu thị trường.
Bên cạnh những công cụ trên thì công ty còn áp dụng một số những công
cụ khác của quá trình xúc tiến như: cổ động, tuyên truyền, chào bán,
marketing trực tiếp, xúc tiến bán hàng được thực hiện gián tiếp nhằm bổ trợ
cho những công cụ chủ yếu mà công ty đang sử dụng thông qua việc tham gia
hội chợ.
Hàng năm công ty thực hiện từ 3 tới 5 chương trình khuyến mại như tặng
quà bằng các sản phẩm của công ty nhân dịp lễ tết…
Công ty còn tích cực khai thác lợi thế của mạng Internet để quảng cáo,
chào bán các loại hàng hóa. Công ty đã thiết kế những trang Web riêng giới
thiệu về các mặt hàng của công ty. Hàng tuần, công ty thực hiện hàng trăm
cuộc giao dịch với ngoại khách, thu được nhiều kết quả, nhiều hợp đồng được
kí qua kết quả giao dịch trên Internet.
5.5 Đối thủ cạnh tranh của công ty.
25

×