Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tiểu luận phân tích tài chính doanh nghiệp học viện tài chính - CTCP viễn thông - tin học bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 31 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------------***----------------------

BÀI THI MƠN: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Hình thức thi: Tiểu luận
Mã đề thi số: 02
Tiêu đề tiểu luận: Phân tích khái qt tình hình tài chính và tốc độ ln
chuyển vốn lưu động của Công ty cổ phần Viễn thông – Tin học bưu điện (Mã
chứng khoán: ICT) giai đoạn 2017 – 2018
Thời gian làm bài thi: 3 ngày
Họ và tên: Nguyễn Thị Mai Linh

Mã sinh viên: 1873403010300

Khố/Lớp tín chỉ: CQ56/21.3LT1

Lớp niên chế: CQ56/21.07

Số thứ tự: 20

ID phòng thi: 581 – 058 – 3214

Ngày thi: 06/10/2021

Ca thi: 7h30

Hà Nội – 10/2021


MỤC LỤC


PHẦN I. LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ
PHÂN TÍCH TỐC ĐỘ LN CHUYỂN VỐN LƯU ĐỘNG ....................................... 2
1.1.

Lý luận về phân tích khái qt tình hình tài chính của cơng ty ....................... 2

1.1.1.

Mục đích phân tích ......................................................................................... 2

1.1.2.

Các chỉ tiêu phân tích ..................................................................................... 2

1.1.3.

Phương pháp phân tích .................................................................................. 6

1.2.

Lý luận về phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty ................ 6

1.2.1. Mục đích phân tích ............................................................................................. 6
1.2.2.

Các chỉ tiêu phân tích ..................................................................................... 6

1.2.3.

Phương pháp phân tích .................................................................................. 7


1.2.4.

Trình tự phân tích ........................................................................................... 7

PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG – TIN HỌC
BƯU ĐIỆN .......................................................................................................................... 9
2.1.

Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty ................................................... 9

2.2.

Đặc điểm, hoạt dộng và ngành nghề sản xuất kinh doanh ............................... 10

PHẦN III. PHÂN TÍCH KHÁI QT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH
TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN
THÔNG – TIN HỌC VĂN PHỊNG GIAI ĐOẠN 2017 – 2018................................... 11
3.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Viễn thơng – Tin
học văn phịng giai đoạn 2017 – 2018 ........................................................................... 11
3.1.1.

Phân tích khái qt quy mơ tài chính của Cơng ty ................................... 11

3.1.2.

Phân tích khái qt cấu trúc tài chính cơ bản của Cơng ty ..................... 14

3.1.3.


Phân tích khái qt khả năng sinh lời của Cơng ty Cổ phần .................. 17

3.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty Cổ phần Viễn thông –
Tin học văn phòng giai đoạn 2017 – 2018 .................................................................... 21
3.3 Đánh giá chung về ưu điểm và hạn chế của công ty .............................................. 23
3.4 Đề xuất các giải pháp ............................................................................................... 24
Kết luận ............................................................................................................................. 24
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 25

1


PHẦN I. LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KHÁI QT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
VÀ PHÂN TÍCH TỐC ĐỘ LN CHUYỂN VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. Lý luận về phân tích khái qt tình hình tài chính của cơng ty
1.1.1. Mục đích phân tích

- Phân tích khái qt quy mơ tài chính doanh nghiệp: cung cấp thông tin cho các chủ
thể quản lý tổng quan về quy mô huy động vốn và kết quả sử dụng vốn kinh doanh, phạm
vi hoạt động kinh doanh và tầm ảnh hưởng về tài chính của doanh nghiệp với các bên có
liên quan ở mỗi thời kỳ nhất định.

- Phân tích khái quát cấu trúc tài chính cơ bản của doanh nghiệp: cung cấp thông tin
về cấu trúc tài chính cơ bản của doanh nghiệp giúp các chủ thể quản lý đánh giá được khả
năng cân đối tổng thể về tài chính của doanh nghiệp, hiểu được các cấp độ cân đối tài chính
của doanh nghiệp, phát hiện các dấu hiệu mất cân đối cục bộ nhằm thiết lập, tái cấu trúc tài
chính doanh nghiệp, đảm bảo sự ổn định, an toàn và hiệu quả hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.

- Phân tích khái quát khả năng sinh lời của doanh nghiệp: nhà đầu tư là ai thì quyết

định đầu tư vốn kinh doanh của họ vào doanh nghiệp đều dựa trên lợi ích kinh tế mà họ kì
vọng đạt được thơng qua quyết định quan hệ kinh tế với doanh nghiệp. Vì vậy thơng tin về
khả năng sinh lời của doanh nghiệp rất quan trọng. Vậy nên phân tích khả năng sinh lời của
doanh nghiệp cung cấp thông tin về khả năng sinh lời của doanh nghiệp tới 4 chủ thể quản
lý cơ bản: nhà đầu tư, người cho vay, chủ sở hữu và các nhà quản trị doanh nghiệp. Sinh
lời là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại. Trong đó, sinh lời của vốn kinh doanh
là mục tiêu của các nhà cung cấp vốn, sinh lời của vốn chủ sở hữu thu hút sự quan tâm của
chủ sở hữu hiện tại và tương lai, đồng thời là động cơ của các nhà quản lý doanh nghiệp,
còn sinh lời hoạt động là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững, phản ánh
hiệu quả hoạt động của bộ máy quản trị. Khi nắm bắt được tình hình về khả năng sinh lời
của doanh nghiệp thì 4 chủ thể nêu trên có thể chủ động đưa ra kế hoạch và giải pháp để tối
đa hóa lợi nhuận của mình từ các hoạt động đầu tư, quản lý...
1.1.2. Các chỉ tiêu phân tích
1. Tổng tài sản (TS)
2


 TS = TSNH + TSDH = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
 Cơ sở số liệu: Bảng cân đối kế toán (B01)
 Chỉ tiêu này phản ánh khái quát tình hình về tài sản doanh nghiệp đã huy động
vào phục vụ các hoạt động kinh doanh của đơn vị.
2. Vốn chủ sở hữu (VCSH)
 Vốn chủ sở hữu = TS – Nợ phải trả
 Cơ sở số liệu: Bảng cân đối kế toán (B01)
 Chỉ tiêu này cho biết quy mô sản nghiệp của các chủ sở hữu doanh nghiệp hay còn
gọi là vốn chủ sở hữu, vốn cổ phần, giá trị sổ sách của doanh nghiệp, giá trị tài sản
ròng (thuần) của doanh nghiệp.
3. Tổng luân chuyển thuần (LCT)
 LCT = Doanh thu thuần bán hàng + Doanh thu tài chính + Thu nhập khác
 Cơ sở số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02)

 Chỉ tiêu này phản ánh quy mô giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ và các giao dịch
khác mà doanh nghiệp đã thực hiện đáp ứng các nhu cầu khác nhau của thị trường,
cung cấp cơ sở phản ánh phạm vi hoạt động, tính chất ngành nghề kinh doanh, cơ
sở để xác định tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh và trình độ quản trị hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
 EBIT = Tổng lợi nhuận trước thuế (EBT) + Chi phí lãi vay (I)
 Cơ sở số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02)
 Chỉ tiêu này cho biết quy mô lãi doanh nghiệp tạo ra sau mỗi thời kỳ hoạt động kinh
doanh nhất định chưa tính chi phí vốn nào.
5. Lợi nhuận sau thuế (LNST; NP)
 Lợi nhuận sau thuế = LCT – Tổng chi phí = EBIT – I
 Cơ sở số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02)
 Chỉ tiêu lợi nhuận rịng cho biết quy mơ lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu của
doanh nghiệp qua mỗi thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này cung cấp cơ sở cho việc đánh
giá các chính sách kế tốn của doanh nghiệp, trình độ quản trị chi phí hoạt động,
3


năng lực sinh lời hoạt động của doanh nghiệp và nguồn gốc tăng trưởng bền vững
về tài chính của doanh nghiệp.
6. Dòng tiền thu về trong kỳ (TV hoặc IF)
 IF = IFo + IFi + IFf
Trong đó: IF: Tổng dòng tiền thu về
IFo: Dòng tiền thu về từ hoạt động kinh doanh
IFi: Dòng tiền thu về từ hoạt động đầu tư
IFf: Dòng tiền thu về từ hoạt động tài chính
 Cơ sở số liệu: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03)
 Chỉ tiêu này cho biết quy mơ dịng tiền của doanh nghiệp, là cơ sở để đánh giá hệ số
tạo tiền.

7. Dòng tiền thuần (NC)
 NC = NCo + NCi + NCf
Trong đó: NC: Lưu chuyển thuần
NCo: Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh
NCi: Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư
NCf: Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính
 Cơ sở số liệu: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03)
 Chỉ tiêu này phản ánh lượng tiền gia tăng trong kỳ từ các hoạt động tạo tiền.
8. Hệ số tự tài trợ (Ht)
 Ht =

Vốn chủ sở hữu (VC)
Tổng tài sản (TS)

=1–

𝑁ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả (𝑁𝑃𝑇)
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 (𝑇𝑆)

= 1 – Hệ số nợ (Hn)

 Cơ sở số liệu: Bảng cân đối kế toán (B01)
 Hệ số này cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần được tài
trợ bằng VCSH. Từ đó phản ánh năng lực tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
9. Hệ số tài trợ thường xuyên (Htx)
 Htx =

Nguồn vốn dài hạn (NVDH)
Tài sản dài hạn (TSDH)


 Cơ sở số liệu: Bảng cân đối kế toán (B01)
 Hệ số này cho biết để đầu tư cho 1 đồng tài sản dài hạn thì doanh nghiệp đã phải
huy động bao nhiều đồng từ nợ dài hạn và VCSH. Từ đó, phản ánh tính cân đối về
4


thời gian của tài sản hình thành qua đầu tư dài hạn với nguồn tài trợ tương ứng hay
nói một cách khác là mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản
theo thời gian.
10. Hệ số chi phí (Hcp)
 Hcp =

Tổng chi phí (CP)
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑙𝑢â𝑛 𝑐ℎ𝑢𝑦ể𝑛 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 (𝐿𝐶𝑇)

 Cơ sở số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02)
 Hệ số này cho biết để tạo ra 1 đồng tổng luân chuyển thuần/ doanh thu/ thu nhập thì
doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiều đồng chi phí. Từ đó, đánh giá mức độ sử dụng
chi phí và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
11. Hệ số tạo tiền (Htt)
 Htt =

Dòng tiền thu về (Tv)
Dòng tiền chi ra (Tr)

 Cơ sở số liệu: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03)
 Hệ số này phản ánh bình quân mỗi đồng doanh nghiệp chi ra trong kỳ sẽ thu được
về bao nhiêu đồng.
12. Hệ số sinh lời hoạt động (ROS)
 ROS =


LNST
LCT

= 1 – Hcp

 Cơ sở số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02)
 Hệ số này phản ánh cứ 1 đồng tổng luân chuyển thuần mà doanh nghiệp nhận được
thì tạo ra được bao nhiêu đồng LNST.
13. Hệ số sinh lời cơ bản của vốn kinh doanh (BEP)
 BEP =

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Vốn kinh doanh bình quân (Vbq)

 Cơ sở số liệu: Bảng cân đối kế toán (B01) và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(B02)
 Hệ số này phản ánh bình quân cứ mỗi đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
14. Hệ số sinh lời ròng của vốn kinh doanh (ROA)
 ROA =

Lợi nhuận sau thuế (LNST)
Vốn kinh doanh bình quân (Vbq)

5


 Cơ sở số liệu: Bảng cân đối kế toán (B01) và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(B02)

 Hệ số này phản ánh bình quân cứ mỗi đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh thì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
15. Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
 ROE =

Lợi nhuận sau thuế (LNST)
Vốn chủ sở hữu bình quân (Vbq)

 Cơ sở số liệu: Bảng cân đối kế toán (B01) và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(B02)
 Hệ số này phản ánh bình quân mỗi đồng VCSH tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh thì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
16. Thu nhập một cổ phần thường (EPS)
 Thu nhập một cổ phần thường =

Lợi nhuận sau thuế−Cổ tức cổ phiếu ưu đãi
Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành

 Cơ sở số liệu: Báo cáo tài chính doanh nghiệp
 Hệ số này cho biết trong kỳ mỗi cổ phiếu thường tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập.
1.1.3. Phương pháp phân tích

- So sánh các chỉ tiêu giữa kì phân tích và kì gốc (đối với các chỉ tiêu thời kì) hoặc
cuối năm với đầu năm (đối với các chỉ tiêu thời điểm) nhằm đánh giá sự biến động
của từng chỉ tiêu.

- Căn cứ độ lớn của chỉ tiêu để đánh giá về tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Căn cứ sự biến động của chỉ tiêu để đánh giá sự biến động về tình hình tài chính
doanh nghiệp.
1.2.


Lý luận về phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động của cơng ty

1.2.1. Mục đích phân tích

- Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Phân tích tốc độ luân
chuyển vốn lưu động của cơng ty là nhanh hay chậm, từ đó tìm hiểu những nguyên nhân,
nhân tố ảnh hưởng nhằm cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra được biện
pháp quản lý phù hợp nhằm tối đa hóa giải pháp sử dụng vốn.
1.2.2. Các chỉ tiêu phân tích
6


1) Số vòng luân chuyển vốn lưu động (SVlđ)
 Số vịng ln chuyển vốn lưu động (SVlđ) =
Trong đó: Slđ =

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑙𝑢â𝑛 𝑐ℎ𝑢𝑦ể𝑛 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 (𝐿𝐶𝑇)
𝑆ố 𝑑ư 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑣ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 (𝑆𝑙đ)

𝑆đ+𝑆𝑐
2

(Sđ là số dư vốn lưu động đầu kỳ, Sc là số dư vốn lưu động cuối kỳ).
 Cơ sở số liệu: Bảng cân đối kế toán (B01) và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(B02)
 Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn lưu động của doanh nghiệp quay được mấy vòng.
Số vòng luân chuyển vốn lưu động càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu
động càng nhanh và ngược lại.
2) Kỳ luân chuyển vốn lưu động (Klđ)

 Klđ =
 Klđ =

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑏á𝑜 𝑐á𝑜
𝑆𝑉𝑙đ
𝑆ố 𝑑ư 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑣ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔
𝐿𝑢â𝑛 𝑐ℎ𝑢𝑦ể𝑛 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 1 𝑛𝑔à𝑦 (𝑑)

 Cơ sở số liệu: Bảng cân đối kế toán (B01) và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(B02)
 Kỳ luân chuyển vốn lưu động cho biết bình qn 1 vịng quay vốn lưu động hết bao
nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển vốn lưu động càng nhỏ chứng tỏ tốc độ vốn luân chuyển
vốn lưu động càng nhanh và ngược lại.
1.2.3. Phương pháp phân tích

- Sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp phân tích nhân tố đẻ đánh giá tốc độ
luân chuyển vốn lưu động.
1.2.4. Trình tự phân tích
 Bước 1: Xác định SVlđ và Klđ kỳ phân tích, kỳ gốc.
 Bước 2: Xác định đối tượng cụ thể của phân tích.
So sánh các chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, cụ thể:
∆𝑆𝑉𝑙đ = SVlđ1 – SVlđ0
∆𝐾𝑙đ = Klđ1 – Klđ0
7


 Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.

- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số dư bình quân vốn lưu động:

Đến SVlđ là: ∆𝑆𝑉𝑙đ(𝑆𝑙đ) =
Đến Klđ là: ∆𝐾𝑙đ(𝑆𝑙đ) =

𝐿𝐶𝑇
𝑆𝑙đ1

𝑆𝑙đ1
𝑑0

– SVlđ0

– Klđ0

- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố luân chuyển thuần:
Đến SVlđ là: ∆𝑆𝑉𝑙đ(𝐿𝐶𝑇) = SVlđ1 –
Đến Klđ là: ∆𝐾𝑙đ(𝐿𝐶𝑇) = Klđ1 –

𝐿𝐶𝑇
𝑆𝑙đ1

𝑆𝑙đ1
𝑑𝑜

- Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
∆𝑆𝑉𝑙đ(𝑆𝑙đ) + ∆𝑆𝑉𝑙đ(𝐿𝐶𝑇) = ∆𝑆𝑉𝑙đ
∆𝐾𝑙đ(𝑆𝑙đ) + ∆𝐾𝑙đ(𝐿𝐶𝑇) = ∆𝐾𝑙đ
 Bước 4: Phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố.

- Do số dư bình quân về vốn lưu động thay đổi: Với điều kiện các nhân tố khác khơng
đổi thì số dư bình quân về vốn lưu động có ảnh hưởng ngược chiều với tốc độ luân

chuyển vốn lưu động. Ảnh hưởng của nhân tố này cơ bản mang tính chủ quan sự
tăng giảm của nó là do chính sách huy động vốn cũng như nhu cầu vốn của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, khi phân tích nhân tố này cần so sánh tốc độ thay đổi của vốn
lưu động với tốc độ thay đổi của luân chuyển thuần.

- Do tổng luân chuyển thuần trong kỳ của doanh nghiệp thay đổi: Với điều kiện các
nhân tố khác khơng đổi thì tổng ln chuyển thuần ảnh hưởng cùng chiều với tốc độ
luân chuyển vốn lưu động.

- Như vậy, ảnh hưởng của nhân tố này vừa mang tính chủ quan, vừa mang tính khách
quan.
8


 Bước 5: Xác định số vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí do tốc độ luân chuyển
vốn lưu động thay đổi.
VLĐ (±) = d1 x ∆𝐾𝑙đ
PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG – TIN HỌC
BƯU ĐIỆN
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

- Tên công ty: Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học bưu điện
- Tên giao dịch Quốc tế: Joint Stock Company for Telecoms and Informatics
- Tên viết tắt: CTIN
- Mã cổ phiếu: ICT
- Vốn điều lệ: 321.850.000.000 VNĐ
- Mã số thuế: 0100683374
- Địa chỉ trụ sở chính: 158/2 phố Hồng Mai, Phường Quỳnh Lôi, Quận Hai Bà Trưng,
Thành phố Hà Nội, Việt Nam


- Số điện thoại: 024.38634597
- Fax: 024.38632061
- Website: www.ctin.vn
- Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần Viễn thông – Tin học bưu điện (gọi tắt là “Công ty”) được thành lập
theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0100683374 cấp lần đầu vào ngày
12/12/2001 và sửa đổi lần 16 vào ngày 24/09/2018 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội cấp. Với vốn điều lệ của Công ty là 321.850.000.000VNĐ.
 Tiền thân Cơng ty là Xí nghiệp Sửa chữa Thiết bị Thông tin I thành lập ngày
13/01/1972.
 Ngày 11/07/2001, Cơng ty cổ phần hóa thành Cơng ty Cổ phần Viễn Thông – Tin
học Bưu điện.

9


 Ngày 15/01/2020, ngày đầu tiên cổ phiếu giao dịch trên sàn HOSE: Nhóm ngành:
Cơng nghệ thơng tin; Ngành: Viễn thông; Số CP niêm yết: 32.185.000; với giá
tham chiếu 23,100 đ/CP; Số CP đang LH: 32.185.000.
Tổng số lao động của Công ty tại ngày 31/12/2018 là 489 người (tại ngày 31/12/2017
là 473 người).
Tổng số lao động của Công ty tại ngày 312/12/2020 là 457 người (tại ngày 31/12/201
là 485 người).
2.2. Đặc điểm, hoạt dộng và ngành nghề sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học bưu điện (CTIN) là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực
viễn thông và công nghệ thông tin. CTIN là doanh nghiệp đầu tiên thực hiện triển khai lắp
đặt các dự án mạng di động tại Việt Nam. CTIN là công ty hàng đầu tại Việt nam với thị
phần lớn nhất trong lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật cũng như cung cấp các giải pháp tích hợp hạ
tầng cơ sở mạng di động cho các nhà khai thác như Vinaphone, Mobifone và Viettel; là đối
tác hàng đầu của các hãng sản xuất nổi tiếng thế giới như Cisco Systems, Ericsson, Huawei,

HP, Dell, IBM và thiết bị mạng cho thị trường viễn thông. Sự phát triển mạnh mẽ của CTIN
đạt được là nhờ vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng. CTIN luôn
coi trọng công tác quản lý doanh nghiệp hướng tới lợi ích của khách hàng, ln đặt mục
tiêu đáp ứng các yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả nhất và nhanh chóng nhất. Yếu
tố quan trọng dẫn đến thành công trong kinh doanh của CTIN là sự chủ động hợp tác với
các đối tác trong và ngồi nước giúp cơng ty nắm bắt được các công nghệ mới, đáp ứng tốt
mọi nhu cầu của khách hàng.
Cơng ty hoạt động trên các lĩnh vực chính như:
o Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thơng;
o Cho th máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác: Dịch vụ cho thuê thiết bị viễn
thông và tin học;
o Dịch vũ hỗ trợ tổng hợp: Cung cấp các dịch vụ;

10


o Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu: Kinh
doanh trong lĩnh vực viễn thông và tin học bao gồm cả xuất nhập khẩu nguyên vật
liệu, vật tư, thiết bị và hệ thống đồng bộ trong lĩnh vực viễn thông và tin học.
Chu kỳ sản xuất và kinh doanh thông thường của Công ty được thực hiện trong thời gian
không quá 12 tháng.
Tuy nhiên, lĩnh vực kinh doanh của Cơng ty có rào cản gia nhập ngành thấp. Công ty đã và
đang đối diện với những khó khăn khi các cơng ty mới nổi phát triển nhanh chóng giành
thị phần. Sự cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp hàng hóa thiết bị dịch vụ cho các nhà mạng
diễn ra khốc liệt khiến biên lợi nhuận của dự án giảm sút, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận
Cơng ty.
PHẦN III. PHÂN TÍCH KHÁI QT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH
TỐC ĐỘ LN CHUYỂN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN
THÔNG – TIN HỌC VĂN PHÒNG GIAI ĐOẠN 2017 – 2018
3.1.


Phân tích khái qt tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Viễn thơng – Tin
học văn phịng giai đoạn 2017 – 2018

3.1.1. Phân tích khái qt quy mơ tài chính của Cơng ty
BẢNG 3.1: PHÂN TÍCH KHÁI QT QUY MƠ TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY
Đơn vị tính: Triệu đồng
PHÂN TÍCH KHÁI QT QUY MƠ TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY
Chỉ tiêu
1. Tổng tài sản
2. VCSH
3. LCT
= DT thuần + DT tài chính + TN
khác
4. EBIT (Lợi nhuận trước thuế và
lãi vay)
= Lợi nhuận trước thuế + CP lãi vay

31/12/2018 31/12/2017
2.054.045 2.600.951
594.093
631.483
Năm 2018 Năm 2017
2.430.618 3.127.099

155.109

247.893

Δ

%
(546.906) (21,03)%
37.390

6,29%

(696.481) (22,27)%

(92.784) (37,43)%

11


5. NP (Lợi nhuận sau thuế)
6. IF (Tổng dòng tiền thu)
= IFo + IFi +IFf
7. NC (Tổng dòng tiền thuần)
= IF (Tổng dòng tiền thu) – OF
(Tổng dòng tiền chi)
= NCo + NCi + NCf

88.341

165.500

(77.159) (46,62)%

4.692.378

5.268.266


(575.888) (10,93)%

(602.306)

309.963

(912.269) (294,32)%

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Cơng ty năm 2017 – 2018)
Khái qt:
Dựa vào bảng tính trên ta thấy, phần lớn các chỉ tiêu đều giảm, phản ánh quy mơ tài chính
của cơng ty đang bị suy giảm, giảm ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó, vốn chủ
sở hữu của cơng ty có sự tăng nhẹ. Để có được đánh giá chính xác, ta cần đi sâu phân tích
chi tiết.
Chi tiết:
Tổng tài sản của công ty tại thời điểm cuối năm 2018 là 2.054.045 triệu đồng, đã giảm so
với thời điểm điểm cuối năm 2017 là 546.906 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm là
21,03%. Điều này cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đang bị thu hẹp, có thể
dẫn đến làm giảm năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Vốn chủ sở hữu phản ánh nguồn vốn nội sinh của công ty. Trong khi đó, vốn chủ sở hữu
của cơng ty đã tăng từ 594.093 triệu đồng ở thời điểm cuối năm 2017 lên 631.483 triệu
đồng ở thời điểm cuối năm 2018, với tốc độ tăng tương ứng là 6,29%. Vốn chủ sở hữu gia
tăng phản ánh quy mô nguồn vốn nội sinh của công ty gia tăng, giúp công ty gia tăng thêm
khả năng tự chủ về tài chính.
Việc cơng ty có sự sụt giảm về quy mơ tổng tài sản, tăng quy mô vốn chủ sở hữu cho thấy
công ty đã chủ động huy động thêm một lượng đáng kể nguồn vốn nội sinh để đáp ứng cho
nhu cầu tăng thêm về tài sản của cơng ty. Từ đó, giúp công ty giảm bớt nhu cầu huy động
vốn từ nguồn viện trợ bên ngoài, dẫn đến giảm bớt áp lực thanh tốn, áp lực trả nợ cho cơng
ty.

12


Tổng luân chuyển thuần trong năm 2018 của công ty là 2.430.618 triệu đồng, đã sụt giảm
696.481 triệu đồng so với năm 2017, tương ứng với tỉ lệ giảm là 22,27%. Cho thấy quy mô
doanh thu, thu nhập, của công ty trong năm 2018 đã có sự giảm sút so với năm 2017.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay của cơng ty cũng có sự sụt giảm, từ 247.893 triệu đồng ở
năm 2017 xuống còn 155.109 triệu đồng ở năm 2018, với tỉ lệ giảm là 37,43%. Điều này
cho thấy quy mô lợi nhuận mà công ty tạo ra trong kỳ khi khơng xét đến chi phí của nguồn
vốn huy động đã giảm xuống.
Cùng với đó, lợi nhuận sau thuế của công ty cũng sụt giảm từ 165.500 triệu đồng ở năm
2017 xuống còn 88.341 triệu đồng ở năm 2018, với tỉ lệ giảm là 46,62%. Cho thấy quy mô
lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu của công ty đang bị giảm xuống.
Ta có thể thấy, tốc độ giảm của Lợi nhuận sau thuế (46,62%) lớn hơn so với tốc độ giảm
của Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (37,43%) chứng tỏ mức độ sử dụng chi phí lãi vay của
công ty trong năm đang tăng lên. Điều này phản ánh công ty đang tăng cường huy động
thêm nguồn vốn từ bên ngồi. Từ đó, giúp cơng ty có thể dễ dàng huy động được lượng
vốn lớn trong thời gian ngắn dẫn đến chớp được các cơ hội đầu tư sinh lời trên thị trường;
có thể tận dụng được nguồn vốn huy động giá rẻ; giúp công ty tận dụng lợi thế của địn bẩy
tài chính để khuếch đại ROE. Trong trường hợp chi phí lãi vay tăng mạnh dẫn đến địn bẩy
tài chính ở mức cao. Tuy nhiên, khi chi phí lãi vay gia tăng như vậy, khiến cho cơng ty gia
tăng áp lực thanh tốn, áp lực trả nợ. Trong trường hợp chi phí lãi vay tăng mạnh, thì rủi ro
tài chính của cơng ty sẽ tăng cao. Do vậy, cơng ty nên có sự cân nhắc, điều chỉnh lại chính
sách huy động vốn theo hướng giảm bớt nợ. Bởi địn bẩy tài chính của cơng ty đang ở mức
cao và địn bẩy tài chính là “con dao hai lưỡi”.
Trong năm 2018, tổng dòng tiền thu của cơng ty cũng có sự sụt giảm, đã giảm 575.888 triệu
đồng so với năm 2017, tương ứng với tốc độ giảm 10,93%. Điều này phản ánh quy mơ
dịng tiền đi vào cơng ty đã giảm sút. Sở dĩ có sự sụt giảm vậy là do Tiền thu khác từ hoạt
động kinh doanh của công ty (Theo báo cáo lưu chuyển tiền tệ 2018) có sự sụt giảm từ
28.018 triệu đồng xuống còn 23.397 triệu đồng.

13


Cùng với đó, tổng dịng tiền thuần của cơng ty cũng sụt giảm. So với năm 2017, tổng dòng
tiền thuần của công ty năm 2018 đã sụt giảm khá mạnh 912.269 triệu đồng, với tỉ lệ giảm
294,32%. Điều này cho thấy, dòng tiền thuần của doanh nghiệp giảm sút. Ta có thể thấy,
tổng dịng tiền thuần đã chuyển từ dương sang âm vào năm 2018, chứng tỏ dòng tiền thu
vào ít hơn dịng tiền cơng ty đã chi ra. Cho thấy khả năng tạo tiền của công ty không đáp
ứng đủ nhu cầu chi ra. Thể hiện sự suy thoái về năng lực tài chính của cơng ty. Theo báo
cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2018 của công ty, sở dĩ có sự sụt giảm mạnh vậy là do cơng ty
đã phải chi nhiều hơn cho chi trả cho người lao động, chi trả lãi vay hay như chi nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp. Do vậy, cơng ty nên có sự điều chỉnh lại chính sách thu – chi theo
hướng tăng thu giảm chi, giúp công ty cân đối được chính sách thu chi tiền mặt.
Kết luận:
Dựa vào phân tích trên ta thấy, quy mơ tài chính của cơng ty năm 2018 đang bị suy giảm
so với năm 2017, cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đang bị thu hẹp, giảm
năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường. Tuy vốn chủ sở hữu của cơng ty có sự gia
tăng, giúp cơng ty tăng thêm khả năng tự chủ về tài chính. Nhưng cơng ty vẫn cần điều
chỉnh lại chính sách huy động vốn theo hướng giảm bớt nợ, đồng thời cân đối được chính
sách thu – chi tiền mặt hợp lí để có thể mở rộng quy mơ tài chính của cơng ty trong các
năm tiếp theo.
3.1.2. Phân tích khái quát cấu trúc tài chính cơ bản của Cơng ty
BẢNG 3.2: PHÂN TÍCH KHÁI QT CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY
Đơn vị tính: Triệu đồng
PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu
1. Ht (Hệ số tự tài trợ)
= VCSH / Tổng TS
- VCSH
- Tổng tài sản


31/12/2018 31/12/2017
0,3074
0,2284
631.483
2.054.045

Δ
0,0790

%
34,60%

594.093
37.390
6,29%
2.600.951 (546.906) (21,03)%
14


2. Htx (Hệ số tài trợ thường xuyên)
= (Nợ dài hạn+VCSH)/TS dài hạn
- Nợ dài hạn
- TS dài hạn
3. Hcp (Hệ số CP)
= Tổng CP / LCT
= (LCT – NP) /LCT

3,0243


2,8143

0,2099

7,46%

14.670

8.451

6.219

73,59%

213.657

214.098

(441)

(0,21)%

Năm 2018 Năm 2017
0,9637
0,9471

0,0166

1,75%


- Tổng chi phí

2.342.277

2.961.599 (619.322) (20,91)%

- LCT
4. Htt (Hệ số tạo tiền)
= IF (Tổng dòng tiền thu về) /
OF(Tổng dòng tiền chi ra)
- Tổng dòng tiền thu về (IF)

2.430.618

3.127.099 (696.481) (22,27)%

- Tổng dòng tiền chi ra (OF)

0,8862

1,0625

(0,1763) (16,59)%

5.268.266 (575.888) (10,93)%
6,78%
5.294.684 4.958.303 336.381
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Cơng ty năm 2017 – 2018)
4.692.378


Khái qt:
Dựa vào bảng tính trên ta thấy, Hệ số tự tài trợ, Hệ số tài trợ thường xun, Hệ số chi phí
của cơng ty đều tăng, tuy nhiên Hệ số tạo tiền lại có xu hướng giảm. Điều này chứng tỏ cấu
trúc tài chính của cơng ty đang có sự biến động. Để có được đánh giá chính xác ta cần đi
sâu phân tích chi tiết các chỉ tiêu trên.
Chi tiết:
Hệ số tự tài trợ của công ty tại thời điểm cuối năm 2017 là 0,2284 lần. Điều này cho biết
trong tổng tài sản của cơng ty có 0,2284 phần được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. Tại thời
điểm cuối năm 2018 hệ số tự tài trợ của công ty là 0,3074 lần. Cho thấy để có thể đầu tư
mua sắm được 1 đồng tổng tài sản thì cơng ty phải huy động 0,3074 đồng từ vốn chủ sở
hữu. So với cùng thời điểm ở năm 2017, hệ số tự tài trợ của công ty năm 2018 đã tăng
0,0790 lần tương ứng với tốc độ tăng 34,60% cho thấy khả năng tự tài trợ của công ty đã
được tăng lên. Nguyên nhân là do trong năm, vốn chủ sở hữu của công ty đang tăng lên
trong khi tổng tài sản lại giảm xuống. Hệ số tự tài trợ của công ty ở cả thời điểm cuối năm
15


2017 và cuối năm 2018 đều nhỏ hơn 0,5 chứng tỏ cơng ty đang huy động nguồn vốn nội
sinh ít hơn nguồn vốn ngoại sinh. Phản ánh tình trạng cơng ty đang bị phụ thuộc vào tài
chính.
Tại thời điểm cuối năm 2017, hệ số tài trợ thường xuyên của công ty là 2,8143 lần. Điều
này cho thấy trong tổng tài sản dài hạn của cơng ty thì có 2,8143 phần được tài trợ bằng nợ
dài hạn và vốn chủ sở hữu. Tại thời điểm cuối năm 2018, hệ số tài trợ thường xuyên của
công ty là 3,0243 lần. Điều này cho biết để đầu tư cho 1 đồng tài sản dài hạn thì cơng ty đã
phải huy động 3,0243 đồng từ nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. So với thời điểm cuối năm
2017, hệ số tài trợ thường xuyên của công ty thời điểm cuối năm 2018 đã tăng 0,2099 lần
tương ứng với tốc độ tăng 7,46% cho thấy hệ số tài trợ thường xuyên của công ty đang tăng
lên. Tại cả hai thời điểm cuối năm 2017 và cuối năm 2018, hệ số tài trợ thường xuyên của
công ty đều lớn hơn 1, phản ánh nguồn vốn dài hạn đã đủ để tài trợ được hết cho tài sản dài
hạn và vẫn còn dư một phần để tài trợ tiếp cho tài sản ngắn hạn. Trong đó, nguồn vốn dài

hạn là những khoản vốn chủ sở hữu và vốn vay có thời gian đáo hạn kéo dài (thường lớn
hơn 1 năm), trong khi đó tài sản ngắn hạn là những tài sản có tính khoản cao, chu kì vịng
quay vốn nhanh. Như vậy, chính sách tài trợ này đã đảm bảo được nguyên tắc cân bằng tài
chính, an tồn và ít rủi ro, tăng cơ hội đầu tư sinh lời cho cơng ty. Tuy nhiên, chi phí sử
dụng vốn cho chính sách tài trợ này khá cao.
Hệ số chi phí của cơng ty năm 2017 là 0,9471 lần, hệ số này phản ánh để tạo ra 1 đồng tổng
ln chuyển thuần thì cơng ty phải bỏ ra 0,9471 đồng chi phí. Năm 2018 hệ số chi phí của
công ty là 0,9637 lần hệ số này phản ánh để tạo ra 1 đồng tổng luân chuyển thuần thì cơng
ty đã phải bỏ ra 0,9637 đồng chi phí. So với năm 2017, hệ số chi phí năm 2018 đã tăng nhẹ
0,0166 lần với tỉ lệ tăng 1,75%. Điều này cho biết để tạo ra 1 đồng tổng luân chuyển thuần
thì cơng ty phải bỏ ra nhiều chi phí hơn, phản ánh cơng ty đang sử dụng lãng phí chi phí.
Nguyên nhân là do tốc độ giảm của tổng luân chuyển thuần (22,27%) lớn hơn so với tốc độ
giảm của tổng chi phí (20,91%). Hệ số chi phí ở cả hai năm 2017 và 2018 của công ty đều
nhỏ hơn 1 (tức là tổng chi phí nhỏ hơn tổng luân chuyển thuần) cho thấy cơng ty đang có
lãi. Đây là dấu hiệu tốt của công ty. Do vậy, công ty cần phát huy chính sách sử dụng và
quản lý chi phí, đồng thời phân bổ chi phí hợp lý hơn nữa. Cùng với đó, cơng ty cần tiếp
16


tục tạo đà, nâng cao chất lượng, dịch vụ kết hợp với nhiều chính sách khuyến mãi hấp dẫn
để kích cầu tiêu dùng.
Trong năm 2017, hệ số tạo tiền của công ty là 1,0625 lần hệ số này phản ánh bình qn cứ
mỗi đồng dịng tiền cơng ty chi ra sẽ tạo ra được 1,0625 đồng dòng tiền thu về. Hệ số này
lớn hơn 1 (tức là tổng dòng tiền thu về lớn hơn tổng dòng tiền chi ra) cho thấy trong năm
2017 công ty đảm bảo được cán cân thu – chi và có lượng tiền mới dư ra. Từ đó giúp cơng
ty nâng cao cơ hội đầu tư sinh lời. Tuy nhiên đến năm 2018, hệ số tạo tiền của công ty là
0,8862 lần, hệ số này phản ánh bình qn cứ mỗi đồng dịng tiền cơng ty chi ra sẽ tạo ra
được 0,8862 đồng dòng tiền thu về. Hệ số này này nhỏ hơn 1 (tức là dòng tiền thu về nhỏ
hơn dòng tiền chi ra) phản ánh tình trạng cơng ty đang bị thâm hụt cán cân thu – chi, gây
mất an tồn trong thanh tốn và tăng rủi ro về tài chính cho cơng. Hệ số này có sự sụt giảm

so với năm 2017 là 0,1763 lần với tỉ lệ giảm 16,59% cho thấy dòng tiền thu về ít hơn dẫn
đến khả năng tạo tiền của công ty kém hơn. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tổng dòng
tiền chi ra (6,78%) lớn hơn khá nhiều so với tốc độ tăng của tổng dòng tiền thu về (giảm
10,93%).
Kết luận:
Dựa vào phân tích trên, nhìn chung cấu trúc tài chính của cơng ty có sự thay đổi được đánh
giá là khá ổn định trong năm 2018. Mặc dù công ty vẫn bị phụ thuộc vào tài chính, dịng
tiền thu về ít hơn dẫn đến khả năng tạo tiền của công ty kém hơn. Tuy nhiên khả năng tự
tài trợ của công ty đã được tăng lên, chính sách tài trợ của cơng ty đã đảm bảo được ngun
tắc cân bằng tài chính, an tồn và ít rủi ro, tăng cơ hội đầu tư sinh lời cho cơng ty. Đồng
thời, cơng ty cần phát huy chính sách sử dụng và quản lý chi phí, tiếp tục tạo đà, nâng cao
chất lượng, dịch vụ kết hợp với nhiều chính sách khuyến mãi hấp dẫn để kích cầu tiêu dùng
để cơng ty tiếp tục có lãi ở những năm tiếp theo.
3.1.3. Phân tích khái quát khả năng sinh lời của Cơng ty Cổ phần
BẢNG 3.3: PHÂN TÍCH KHÁI QT KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CƠNG TY
Đơn vị tính: Triệu đồng
17


PHÂN TÍCH KHÁI QT KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CƠNG TY
Chỉ tiêu
1.ROS (Khả năng sinh lời hoạt
động)
= NP(lợi nhuận sau thuế) / LCT
= 1 – Hcp
- NP (lợi nhuận sau thuế)
- LCT
2. BEP (Hệ số sinh lời cơ bản của
vốn kinh doanh)
= EBIT / TS bình quân

- EBIT
- TS bình quân
3. ROA (Khả năng sinh lời ròng
của TS)
= NP / TS bình quân

Năm 2018
Năm 2017
0,0363
0,0529

Δ
%
(0,0166) (31,33)%

88.341
2.430.618

165.500 (77.159) (46,62)%
3.127.099 (696.481) (22,27)%

0,06664

0,11902 (0,05238) (44,01)%

155.109

247.893

(92.784) (37,43)%


2.327.498
0,0380

2.082.831
0,0795

244.667 11,75%
(0,0415) (52,23)%

0,1442

0,3167

(0,1725) (54,47)%

4. ROE (Khả năng sinh lời VCSH)
= NP / VCSH bình quân
90.135 17,25%
- VCSH bình quân
612.788
522.653
5. Thu nhập 1 cổ phần thường
0,0027
0,0051 (0,0024) (46,62)%
(EPS)
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Cơng ty năm 2017 – 2018)
Khái qt:
Dựa vào bảng tính trên ta có thể thấy, nhìn chung trong năm 2018 tất cả các chỉ tiêu đều
giảm. Chứng tỏ khả năng sinh lời của công ty đang bị giảm sút. Đặc biệt là chỉ tiêu Khả

năng sinh lời vốn chủ sở hữu có dấu hiệu sụt giảm mạnh nhất. Để đưa ra phân tích chính
xác, ta cần đi sâu phân tích chi tiết các chỉ tiêu trên.
Chi tiết:
Khả năng sinh lời hoạt động của công ty năm 2017 là 0,0529 lần phản ánh cứ 1 đồng tổng
luân chuyển thuần mà cơng ty nhận được thì tạo ra được 0,0529 đồng lợi nhuận sau thuế.
Trong năm 2018, khả năng sinh lời hoạt động của công ty là 0,0363 lần, cho biết cứ 1 đồng
18


tổng ln chuyển thuần mà cơng ty nhận được thì tạo ra được 0,0363 đồng lợi nhuận sau
thuế. Có thể thấy, so với năm 2017 khả năng sinh lời hoạt động của công ty năm 2018 đã
giảm 0,0166 lần với tốc độ giảm tương ứng là 31,33%. Nguyên nhân là do trong kì tốc độ
giảm của lợi nhuận sau thuế (46,62%) mạnh hơn tốc độ giảm của luân chuyển thuần
(22,27%). Cho thấy khả năng sinh lời hoạt động của công ty giảm, cơng tác quản trị doanh
thu, chi phí chưa đạt hiệu quả, đây là dấu hiệu không tốt cho cơng ty. Cơng ty cần có các
biện pháp, chính sách quản lý và phân bổ chi phí một cách hợp lý.
Trong năm 2017, hệ số sinh lời cơ bản của vốn kinh doanh là 0,11902 lần, điều này cho
thấy bình quân cứ 1 đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra
được 0,11902 đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Hệ số sinh lời cơ bản của vốn kinh
doanh năm 2018 là 0,06664 lần, phản ánh bình quân cứ 1 đồng tài sản tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra được 0,06664 đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
So với năm 2017, hệ số này đã giảm 0,05238 lần, tương ứng với tốc độ giảm 44,01%.
Nguyên nhân là do trong khi tài sản bình quân của cơng ty có xu hướng gia tăng (11,75%)
thì lợi nhuận trước lãi vay và thuế lại có xu hướng giảm sút (giảm 37,43%). Hệ số này giảm,
điều này cho thấy khả năng sinh lời cơ bản của vốn kinh doanh đang bị giảm sút , công ty
chưa biết cách sử dụng vốn một cách hợp lý để nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư trên
thị trường.
Khả năng sinh lời ròng của tài sản năm 2017 là 0,0795 lần, phản ánh bình quân cứ 1 đồng
tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra được 0,0795 đồng lợi nhuận
sau thế. Trong năm 2018, hệ số này là 0,0380 lần, cho biết bình quân cứ 1 đồng tài sản tham

gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra được 0,0380 đồng lợi nhuận sau thuế.
Khả năng sinh lời ròng của tài sản năm 2018 bị giảm 0,0415 lần so với năm 2017, với tỉ lệ
giảm là 52,23%. Nguyên nhân giảm là do trong khi tài sản bình qn đang có xu hướng gia
tăng (11,75%) thì lợi nhuận sau thuế của cơng ty lại đang giảm xuống (giảm 46,62%). Điều
này chứng tỏ khả năng sinh lời rịng của tài sản của cơng ty đang bị giảm sút, đây là dấu
hiệu không tốt cho công ty. Cho thấy công ty chưa đạt được hiệu quả trong công tác quản
lý và sử dụng vốn kinh doanh.
19


Năm 2017, khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu là 0,3167 lần, phản ánh bình quân cứ 1 đồng
vốn chủ sở hữu tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra được 0,3167 đồng
lợi nhuận sau thuế. Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu của cơng ty năm 2018 là 0,1442 lần,
cho biết bình quân cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thì sẽ tạo ra được 0,1442 đồng lợi nhuận sau thuế. So với năm 2017, hệ số này có sự sụt
giảm mạnh nhất là 0,1725 lần, tương ứng với tốc độ giảm 54,47%. Sở dĩ có sự giảm mạnh
như vậy là do trong khi vốn chủ sở hữu bình qn của cơng ty đang có xu hướng tăng
(17,25%) thì lợi nhuận sau thuế của công ty lại đang giảm (giảm 46,62%). Hệ số sinh lời
vốn chủ sỡ hữu của công ty giảm làm mất cơ hội của công ty trên thị trường huy động vốn
với các cổ đông và các nhà đầu tư. Doanh nghiệp cần xem xét, đánh giá lại công tác quản
trị chi phí cho phù hợp.
Thu nhập 1 cổ phần thường năm 2017 là 0,0051 hệ số này cho biết trong kỳ mỗi cổ phiếu
thường tạo ra 0,0051 đồng thu nhập. Trong năm 2018, thu nhập 1 cổ phần thường của công
ty là 0,0027, phản ánh trong kỳ mỗi cổ phiếu thường tạo ra 0,0027 đồng thu nhập. So với
năm 2017, thu nhập 1 cổ phần thường của công ty đang giảm 0,0024 lần với tốc độ giảm
46,62% chứng tỏ năng lực kinh doanh của công ty ngày càng giảm đi, khả năng trả cổ tức
cũng giảm và giá cổ phiếu cũng co xu hướng giảm thấp. Đây là dấu hiệu bất lợi cho công
ty, dẫn đến mất niềm tin từ các nhà đầu tư và cổ đông đối với công ty.
Kết luận:
Dựa vào việc phân tích các chỉ tiêu ở trên, có thể thấy khả năng sinh lời của Cơng ty Cổ

phần Viễn thơng – Tin học văn phịng đang có sự sụt giảm đáng kể ở năm 2018, đây là điều
bất lợi đối với công ty. Do vậy, công ty cần nhanh chóng có các biện pháp khắc phục kịp
thời để cải thiện khả năng sinh lời, tránh để tình trạng này kéo dài sẽ gây ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng thu hút vốn đầu tư trên thị trường và khả năng huy động vốn. Đồng thời, cũng
cần có những giải pháp nhằm nâng cao doanh thu của công ty: đưa ra các ưu đãi, khuyến
mại cho người dùng; nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như đẩy mạnh nhiều dịch vụ thích
hợp với khách hàng hơn nữa.

20


3.2.

Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Cơng ty Cổ phần Viễn thơng –

Tin học văn phịng giai đoạn 2017 – 2018
BẢNG 3.4: PHÂN TÍCH TỐC ĐỘ LN CHUYỂN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CƠNG
TY
Đơn vị tính: Triệu đồng
PHÂN TÍCH TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN VỐN LƯU ĐỘNG
Chỉ tiêu
LCT = DTT + DTTC + TNK
d = LCT/360

Năm 2018 Năm 2017
3.127.099
2.430.618
6.751,7167 8.686,3861

Sld =(TSNHck+TSNHđk)/2

SVld =LCT/Sld

2.113.620,5
1,1500

1.878.421
1,6647

313,0493

216,2488

Kld = Sld/d

Δ
%
(696.481) (22,27)%
(1.934,6694) (22,27)%
235.199,5
12,52%
(0,5148) (30,92)%
96,8005

44,76%

Ảnh hưởng của nhân tố Sld
ΔSVld (Sld) = LCT/Slđ1 – SVlđ0 = 3.127.099/2.113.620,5 - 1,6647 = (0,1852)
ΔKld (Sld) = Slđ1/d0 – Klđ0 = 2.113.620,5/8.686,3861 - 216,2488 = 27,0768
Ảnh hưởng của nhân tố LCT
ΔSVld (LCT) = SVlđ1 – LCT/Slđ1 = 1,1500 - 3.127.099/2.113.620,5 = (0,3295)

ΔKld (LCT) = Klđ1 – Slđ1/do = 313,0493 - 2.113.620,5/8.686,3861 = 69,7237
Tổng hợp
ΔSvld = ΔSVld (Sld) + ΔSVld (LCT) = (0,1852) + (0,3295) = (0,5148)
ΔKld = ΔKld (Sld) + ΔKld (LCT) = 27,0768 + 69,7237 = 96,8005
Số VLĐ tiết kiệm hay lãng phí = d1 x ΔKld = 6.751,7167 x 96,8005 = 653.569,5409
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Cơng ty năm 2017 – 2018)
Khái quát:
Dựa vào bảng tính trên ta thấy, số vòng quay vốn lưu động năm 2018 đạt 1,1500 vòng đã
giảm 0,5148 vòng so với năm 2017, với tốc độ giảm là 30,92%. Đồng thời kỳ luân chuyển
vốn lưu động đã tăng từ 216,2488 ngày ở năm 2017 lên 313,0493 ngày ở năm 2018 với tốc
độ tăng 44,76%. Như vậy tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2018 đã bị giảm sút so với
năm 2017, từ đó làm kéo dài chu kỳ vịng quay vốn nên đã làm lãng phí một lượng vốn lưu
21


động là 653.569,5409 triệu đồng. Để có được đánh giá chính xác, ta đi sâu phân tích chi
tiết.
Chi tiết:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty trong năm 2018 có sự thay đổi như vậy là do
ảnh hưởng bởi 2 nhân tố: Số dư bình quân vốn lưu động và Tổng luân chuyển thuần.
Nhân tố số dư bình quân vốn lưu động (Sld). Nhân tố này có tác động ngược chiều với tốc
độ luân chuyẻn vốn lưu động. Cụ thể, trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, số
dư bình quân vốn lưu động đã tăng 235.199,5 triệu đồng với tốc độ tăng 12,52% đã làm
cho số vòng quay vốn lưu động giảm 0,1852 vòng, đồng thời làm cho kỳ luân chuyển vốn
lưu động tăng 27,0768 ngày. Số dư bình qn vốn lưu động có sự thay đổi như vậy là do
chính sách đầu tư của công ty. Cụ thể, trong năm 2018 công ty đã tăng cường đầu tư trong
ngắn hạn. Do tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, nên việc số dư bình qn vốn lưu
động tăng sẽ giúp cơng ty tăng tính thanh khoản, tăng khả năng thanh tốn. Tuy nhiên, do
số dư bình qn vốn lưu động có tác động ngược chiều với tốc độ luân chuyển vốn lưu
động nên công ty cần cân nhắc mức độ đầu tư một cách hợp lý.

Nhân tố tổng luân chuyển thuần (LCT). Nhân tố này có tác động cùng chiều với tốc độ luân
chuyển vốn lưu động. Cụ thể, trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, tổng luân
chuyển thuần đã giảm 696.481 triệu đồng với tốc độ giảm 22,27% đã làm cho số vòng quay
vốn lưu động giảm 0,3295 vòng, đồng thời làm cho kỳ luân chuyển vốn lưu động tăng
69,7237 ngày. Tổng luân chuyển thuần của công ty năm 2018 có sự thay đổi như vậy là do
trong kỳ, chính sách bán hàng của cơng ty chưa phát huy được hiệu quả, sản phẩm của cơng
ty chưa có sự đổi mới, đa dạng nên chưa thu hút được khách hàng. Cũng có thể do thị trường
cạnh tranh gay gắt, cơng ty có nhiều đối thủ mạnh.
Kết luận:
Như vậy, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty trong năm đã bị giảm sút so với
năm 2017 dẫn đến cơng ty đã lãng phí một lượng vốn lưu động. Trong năm tới, công ty cần
tăng cường công tác quản trị vốn lưu động, bên cạnh đó cơng ty cần sử dụng các biện pháp
22


tổng hợp để tận dụng, khai thác năng lực sản xuất kinh doanh nhằm gia tăng doanh thu
thuần bán hàng từ đó tăng luân chuyển thuần.
3.3 Đánh giá chung về ưu điểm và hạn chế của công ty
Ưu điểm:
Vốn chủ sở hữu gia tăng phản ánh quy mô nguồn vốn nội sinh của công ty gia tăng, giúp
công ty gia tăng thêm khả năng tự chủ về tài chính. Việc cơng ty có sự sụt giảm về quy mơ
tổng tài sản, tăng quy mô vốn chủ sở hữu cho thấy công ty đã chủ động huy động thêm một
lượng đáng kể nguồn vốn nội sinh để đáp ứng cho nhu cầu tăng thêm về tài sản của cơng
ty. Từ đó, giúp công ty giảm bớt nhu cầu huy động vốn từ nguồn viện trợ bên ngoài, dẫn
đến giảm bớt áp lực thanh tốn, áp lực trả nợ cho cơng ty.
Đáng chú ý, so với một số công ty cùng ngành, bao gồm Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn
thông Sài Gịn (SGT), Cơng ty Cổ phần FPT (FPT), Cơng ty Cổ phần Tập đồn Cơng nghệ
CMC (CMG), … tỷ lệ chi phí/doanh thu thuần của CTIN khá cao, ảnh hưởng trực tiếp tới
sức cạnh tranh, cũng như lợi nhuận của công ty.
Hạn chế:

Năm 2018, doanh thu thuần và lợi nhuận gộp của CTIN lần lượt giảm 23% và 21% so với
năm 2017. Thu nhập trên mỗi cổ phần ICT giảm xuống còn 2.888 đồng.
Xem xét cơ cấu doanh thu, lợi nhuận của công ty từ năm 2017 cho tới nay, có thể thấy lĩnh
vực bán bn thiết bị - linh kiện điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin đóng tỷ trọng
lớn nhất, chiếm trên 74% về doanh thu và trên 95% tổng lợi nhuận gộp của công ty năm
2018. Mảng kinh doanh này có biên lợi nhuận mỏng và ngày càng mỏng. Tỷ lệ giá vốn
hàng bán trên doanh thu thuần của Cơng ty có xu hướng tăng, nguyên nhân chủ yếu do sức
cạnh tranh từ các đối thủ trong việc tham gia đấu thầu các dự án.
Lĩnh vực dịch vụ giá trị gia tăng trên nền tảng di động (dịch vụ lời nhắn thoại và dịch vụ
tài chính tiêu dùng cá nhân) của Cơng ty có sự tăng trưởng rõ rệt, từ 16,5 tỷ đồng năm 2017

23


lên 45,3 tỷ đồng năm 2018, nhưng chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu doanh thu cũng như
lợi nhuận của công ty.
Chậm chân trong lĩnh vực mới khi CTIN thành lập 1 công ty con là Công ty TNHH MTV
Thanh tốn viễn thơng tin học Bưu điện (CTIN Pay). Tuy nhiên, CTIN Pay vẫn đang trong
q trình hồn thiện hồ sơ xin chấp thuận cấp phép hoạt động cho ngành nghề kinh doanh
dịch vụ trung gian thanh toán từ Ngân hàng Nhà nước.
3.4 Đề xuất các giải pháp
Thứ nhất, doanh nghiệp cần cân nhắc điều chỉnh lại chính sách huy động vốn theo hướng
giảm bớt nợ. Sử dụng đòn bẩy tài chính một cách hợp lý.
Thứ hai, doanh nghiệp cần có sự điều chỉnh lại chính sách thu – chi của mình theo hướng
tăng thu giảm chi.
Thứ ba, thúc đẩy mơ hình liên kết, hợp tác với các đối tác và các nhà mạng khác nhằm cung
cấp các giải pháp, sản phẩm và dịch vụ số cho các khách hàng Chính phủ - Doanh nghiệp
với thương hiệu chung của Tập đoàn VNPT.
Thứ tư, tập trung tăng trưởng doanh thu trong lĩnh vực tích hợp hệ thống để giữ vững vị trí
số 1 tại 2 nhà mạng truyền thống VNPT và Mobifone, đồng thời mở rộng thị phần tại thị

trường Viettel.

Kết luận
Dựa trên những gì đã nghiên cứu trong đề tài tiểu luận “ Phân tích khái qt tình hình
tài chính và tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty cổ phần Viễn thông – Tin
học bưu điện (Mã chứng khoán: ICT) giai đoạn 2017 – 2018 ” có thể đưa ra một số kết
luận như sau :
 Bài tiểu luận là một bài nghiên cứu phân tích khái qt về tình hình tài chính doanh
nghiệp dựa trên các thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhằm đánh giá hiệu
quả hoạt động, quản lý của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định.
24


×