Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở Công ty Thương mại Việt Phát Triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.98 KB, 58 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Với điều kiện cụ thể khác nhau, cơ chế vận hành hoạt
động kinh doanh khác nhau thì kết quả lợi nhuận cũng khác nhau. Trong cơ chế kế
hoạch hóa tập trung, các doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước cấp phát vốn, cung
ứng vật tư, nguyên vật liệu, lãi nộp Nhà nước, lỗ Nhà nước chịu, lợi nhuận đó chưa
phản ánh đầy đủ các chi phí sản xuất và yêu cầu thực tế của thị trường, chưa kích
thích được tính sáng tạo chủ động của người quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất.
Do đó có tình trạng lãi giả, lỗ thật. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ kéo
dài trở thành gánh nặng cho nền kinh tế gây lãng phí.
Thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà
nước ban hành các chế độ chính sách, sắp xếp lại các doanh nghiệp, tạo điều
kiện để các doanh nghiệp chủ động sáng tạo, tự chịu trách nhiệm lỗ lãi về các
hoạt động của mình. Từ khi có quyết định của Chính phủ được phép thành lập
các Công ty TNHH, Công ty cổ phần, các doanh nghiệp tư nhân vừa, nhỏ và
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với nhiều mô hình khác nhau,
hoạt động của các doanh nghiệp được cải thiện, nhiều doanh nghiệp bắt đầu
làm ăn có lãi, tạo điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho
người lao động, giải quyết công ăn việc làm cho xã hội. Bởi vậy, không
ngừng nâng cao lợi nhuận là một việc làm rất cần thiết của các doanh nghiệp.
Công ty Thương mại Việt Phát Triển là một trong số các doanh nghiệp như
vậy.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty Thương mại Việt Phát
Triển, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế hoạt động kinh doanh của
Công ty, em nghiên cứu vấn đề lợi nhuận của Công ty và hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp với đề tài : "Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở
Công ty Thương mại Việt Phát Triển".
Trang 1
CHUYÊN ĐỀ GỒM 3 CHƯƠNG:
CHƯƠNG I : Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị


trường.
CHƯƠNG II : Thực trạng lợi nhuận của Công ty TNHH Thương mại Việt
Phát Triển.
CHƯƠNG III : Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Công ty.
Trang 2
CH ƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I- LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP :
1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng :
a) Doanh nghiệp :
Nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đang tiếp tục đổi
mới cơ chế chính sách để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động mang lại hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận cao.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có tư
cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa giá trị tài
sản của chủ sở hữu doanh nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận và phát triển.
Ở nước ta hiện nay có nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động. Có thể
phân loại doanh nghiệp căn cứ vào ngành nghề, hình thức sở hữu. Dựa vào
hình thức sở hữu, các doanh nghiệp được chia thành :
- Doanh nghiệp Nhà nước.
- Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp Nhà nước : Theo Điều 1 Luật Doanh nghiệp Nhà nước
"Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập
và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực

hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao cho. Doanh nghiệp Nhà n-
ước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp
Trang 3
quản lý". Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh là Doanh nghiệp Nhà
nước hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp Nhà nước
hoạt động công ích là Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất, cung ứng
dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Công ty (Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần) là doanh
nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu
lỗ tương ứng với phần vốn góp của mình và chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của Công ty trong phạm vi phần góp của mình.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cuả mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh là
doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên
cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và
Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên
doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
100% vốn tại Việt Nam.
b) Hoạt động của doanh nghiệp :
Hoạt động kinh doanh là một hoạt động đặc thù của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu,
trong khả năng nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận cao
nhất, nâng cao thu nhập của người lao động, tích lũy để đẩy mạnh quá trình

tái sản xuất mở rộng, góp phần tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy nền kinh
tế đất nước phát triển. Để sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh
nghiệp phải mua nguyên nhiên liệu, các bộ phận, linh kiện rời hay bán thành
Trang 4
phẩm của các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước. Như vậy, các doanh
nghiệp muốn tồn tại phải có mối quan hệ tương hỗ với các thành viên khác
trong nền kinh tế.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ yếu giải quyết các vấn đề sau :
- Các chiến lược đầu tư
- Nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh
- Phân tích, đánh giá, xem xét các hoạt động tài chính để đảm bảo cân
bằng thu chi.
- Quản lý hoạt động tài chính đưa ra các quyết định cho phù hợp.
Các hoạt động trên nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận cao nhất sản xuất
kinh doanh không ngừng tăng trưởng và phát triển.
Thực hiện đường lối cải cách kinh tế, Đảng và Nhà nước đổi mới cơ
chế, chính sách tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp tạo điều kiện để các
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Công ty TNHH là một bộ phận quan
trọng của nền kinh tế thị trường.
II- LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP :
1. Lợi nhuận :
Quan điểm của các nhà kinh tế học :
Ngay khi có hoạt động sản xuất, trao đổi, mua bán hàng hóa, lợi nhuận trong
kinh doanh đã là một đề tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều trường phái, nhiều nhà
lý luận kinh tế.
Adam - Smith là người đầu tiên trong số các nhà kinh tế học cổ điển, đã
nghiên cứu khá toàn diện về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. Ông xuất
phát từ quan điểm, giá trị trao đổi của mọi hàng hóa là do lao động sản xuất ra
hàng hoá đó quyết định, để từ đó đặt nền tảng cho các lý thuyết về kinh tế thị

trường. Theo A.Smith : Nếu chất lượng của lao động chi phí cho việc sản xuất
ra một sản phẩm nào đó càng lớn thì giá trị và do đó giá trị trao đổi của nó
cũng càng lớn. Ông khẳng định giá trị của một hàng hoá quy định giá trị trao
Trang 5
đổi : Trong cấu thành giá trị của hàng hóa có tiền lương, địa tô và lợi nhuận.
Theo A.Smith, lợi nhuận của nhà tư bản được tạo ra trong quá trình sản xuất,
là hình thái biểu hiện khác của giá trị thặng dư, tức phần giá trị do lao động
không được trả công tạo ra. Ông đã định nghĩa : "Lợi nhuận là khoản khấu trừ
vào giá trị sản phẩm do người lao động tạo ra". Nguồn gốc của lợi nhuận là
do toàn bột tư bản đầu tư đẻ ra trong cả lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Lợi
nhuận là nguồn gốc của các thu thập trong xã hội và của mọi giá trị trao đổi.
Adam - Smith cho rằng không chỉ có lao động nông nghiệp mà cả lao
động công nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận. Nhà tư bản tiền tệ cho nhà tư bản sản
xuất vay vốn và nhận được lợi tức cho vay. Đó là một biểu hiện khác của lợi
nhuận đã được tạo ra trong sản xuất. Chính các nhà tư bản (cho vay - sản
xuất) sẽ thoả thuận để phân chia giá trị thặng dư được tạo ra từ sản xuất - kinh
doanh tư bản chủ nghĩa. Sản xuất tư bản chủ nghĩa ngày càng phát triển thì
tính cạnh tranh càng quyết liệt. A.Smith còn phát hiện việc phân chia lợi
nhuận theo tỷ suất lợi nhuận bình quân và khi quy mô đầu tư tư bản càng lớn
thì tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm sút.
Tuy còn những sai lầm trong hệ thống lý luận của mình nhưng A.Smith
đã chỉ ra được rằ
ng : Nguồn gốc thực sự cho giá trị thặng dư là do lao động tạo ra, còn lợi
nhuận, địa tô, lợi tức chỉ là biến thể, là hình thái biểu hiện khác nhau của giá
trị thặng dư mà thôi.
D.Ricacdo và những người kế tục đã xây dựng học thuyết kinh tế của
mình trên cơ sở những tiền đề và phát kiến của A.Smith. D.Ricacdo cũng
hoàn toàn dựa vào lý luận giá trị lao động để phân tích chỉ rõ nguồn gốc và
bản chất của lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa.
D.Ricacdo đã khẳng định : Lao động là nguồn gốc của giá trị và giá trị

hàng hoá sản phẩm lao động được phân thành các nguồn thu nhập tiền lương,
địa tô, lợi nhuận. Ông kết luận : "Lợi nhuận chính là phần giá trị lao động
thừa ra ngoài tiền công ; lợi nhuận là lao động không được trả công của công
Trang 6
nhân. D.Ricacdo coi lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công, giá trị
hàng hóa do công nhân tạo ra luôn luôn lớn hơn số tiền công, số chênh lệch
đó chính là lợi nhuận. Ông thấy được quan hệ mâu thuẫn giữa tiền lương và
lợi nhuận : Việc hạ thấp tiền lương làm cho lợi nhuận tăng và ngược lại, tiền
lương tăng làm cho lợi nhuận giảm, còn giá trị hàng hóa không thay đổi. Ông
nhận thấy sự đối lập giữa tiền lương và lợi nhuận, tức sự đối lập lợi ích kinh
tế của công nhân và các nhà tư bản.
Phân tích sâu hơn sự vận động của lợi nhuận trong sản xuất tư bản chủ
nghĩa, D.Ricacdo đã nhận định : Nếu tư bản được đầu tư vào sản xuất những
đại lượng bằng nhau, sẽ nhận được những lợi nhuận như nhau và bình quân
hoá lợi nhuận là một xu hướng khách quan của sản xuất - kinh doanh tư bản
chủ nghĩa. Về quan hệ giữa tiền công và lợi nhuận, ông cho rằng : lợi nhuận
phụ thuộc vào mức tăng năng suất và đối nghịch với tiền công.
Tương đối khác biệt với các học thuyết giá trị lao động ở trên, Jan
Batitxay cho rằng : Bản chất lợi nhuận là phần thưởng thích đáng cho việc
mạo hiểm đầu tư tư bản để kinh doanh, là hình thức tiền công đặc biệt mà nhà
tư bản trả lại cho mình.
Jan Batitxay đưa ra nguyên tắc phân phối thu nhập trong xã hội tư sản :
1. Công nhân làm thuê nhận được tiền công từ sản phẩm lao động.
2. Chủ ruộng đất nhận được địa tô từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng cho
các nhà tư bản chủ nghĩa.
3. Chủ tư bản nhận được lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Kế thừa những nguyên lý đúng đắn, khoa học của những nhà lý luận
tiền bối. C.Mác đã nghiên cứu một cách toàn diện và triệt để về nguồn gốc,
bản chất của lợi nhuận trong kinh doanh tư bản chủ nghĩa. Dựa trên lý luận

lao động, lấy sản xuất tư bản chủ nghĩa làm đối tượng nghiên cứu, phân tích,
C.Mác đã phát hiện và làm rõ toàn bộ quá trình sản xuất giá trị thặng dư dưới
chủ nghĩa tư bản - điều mà các vị tiền bối của ông chưa làm được. C.Mác đã
Trang 7
khẳng định : Về nguồn gốc lợi nhuận là do lao động làm thuê tạo ra, về bản
chất : Lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư, là kết quả của lao
động không được trả công, do nhà tư bản chiếm lấy, là quan hệ bóc lột và nô
dịch lao động trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Khi truy tìm nguồn gốc, bản chất
của lợi nhuận, C.Mác viết : "Giá trị thặng dư được quan niệm là toàn bộ con
đẻ của tư bản ứng trước, mang hình thái chuyển hoá là lợi nhuận" và "giá trị
thặng dư (là lợi nhuận) là phần giá trị dôi ra của giá trị hàng hóa so với chi phí
sản xuất của nó, nghĩa là phần dôi ra của tổng số lượng lao động chứa đựng
trong hàng hóa với số lượng lao động được trả công chứa đựng trong hàng
hóa".
Vượt trên tất cả các nhà lý luận trước đây, C.Mác đã phân tích tất cả
các khía cạnh khác nhau của lợi nhuận, sự hình thành lợi nhuận và sự vận
động của quy luật lợi nhuận bình quân, xuyên qua các quan hệ kinh tế là các
quan hệ chính trị - xã hội của phạm trù lợi nhuận. Là nhà tư tưởng vĩ đại của
giai cấp công nhân, sự nghiên cứu về kinh tế của C.Mác là cơ sở, là phương
tiện vạch rõ những mâu thuẫn nội tại của xã hội tư bản, những mâu thuẫn đối
kháng đẩy chủ nghĩa tư bản đến chỗ tất yếu bị diệt vong, xây dựng học thuyết
về giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Lợi nhuận được xem như một cực đối lập với tiền lương trong cơ chế
phân phối thu nhập tư bản chủ nghĩa. C.Mác viết : giá cả sức lao động biểu
hiện ra dưới hình thái chuyển hoá là tiền công, nên ở cực đối lập, giá trị thặng
dư biểu hiện ra dưới hình thức chuyển hoá là tiền công, nên ở cực đối lập, giá
trị thăng dư biểu hiện ra dưới hình thức chuyển hoá là lợi nhuận. Trong doanh
nghiệp tư bản chủ nghĩa, để theo đuổi mục tiêu của lợi nhuận tiền trả cho việc
thuê sức lao động có xu hướng giảm sút. Mác tóm tắt như sau : "Tiền công và
lợi nhuận là tỷ lệ nghịch với nhau". Giá trị trao đổi của tư bản, tức là lợi

nhuận tăng lên theo tỷ lệ mà giá trị trao đổi của lao động tức là lao động tiền
công giảm xuống và ngược lại. Lợi nhuận tăng lên theo mức độ mà tiền công
Trang 8
giảm xuống và giảm xuống theo mức độ tiền công tăng lên". Và "lợi nhuận
tăng lên không phải vì tiền công đã sụt xuống vì lợi nhuận tăng lên".
Tóm lại, hầu hết các nhà lý luận khi xây dựng học thuyết kinh tế của mình đều
cố gắng vạch rõ bản chất, nguồn gốc của lợi nhuận của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Tiền lương, lợi nhuận, lợi tức, địa tô được xem là những vấn đề trọng yếu của các lý
thuyết kinh tế.
Kết luận :
- Lợi nhuận là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hóa nói
chung, một nền kinh tế mà trong quan hệ sản xuất nó tồn tại các hình thức sở
hữu khác nhau về tư liệu sản xuất.
- Lợi nhuận của sản xuất kinh doanh là một hình thái biểu hiện của giá
trị thặng dư, tức là phần giá trị dôi ra ngoài tiền công, do lao động làm thuê
tạo ra. Tuy nền sản xuất xã hội có sự đối lập giữa chủ doanh nghiệp và người
làm thuê. Lợi nhuận biểu hiện mâu thuẫn về quyền lợi kinh tế giữa chủ và
giới thợ, biểu hiện quan hệ bóc lột và nô dịch lao động.
- Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế hàng hóa có sự chuyển hoá lợi
nhuận và hình thành tỷ suất lợi nhuận. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất,
sự thay đổi của cấu tạo hữu cơ tư bản chủ nghĩa, việc tăng đầu tư tư bản cố định vào
sản xuất, việc thay thế lao động sống bằng hệ thống máy móc làm cho tỷ suất lợi
nhuận có xu hướng giảm đi.
- Lợi nhuận của sản xuất kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với tiền công
trả cho việc thuê lao động. Với tư cách là một yếu tố của chi phí sản xuất, tiền
công có xu hướng vận động ngược chiều với lợi nhuận doanh nghiệp. Khi
năng suất lao động tăng lên, lợi nhuận tăng nhưng tiền công lại giảm xuống.
3. Kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp :
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất -
kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của

doanh nghiệp.
Trang 9
Trong nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh
tế và cơ chế hạch toán kinh tế độc lập, phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp
được mở rộng, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp rất phong phú và đa dạng nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ
phận. Nếu xét theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm
các bộ phận sau :
Lợi nhuận trước
thuế thu nhập
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh
+
Lợi nhuận
hoạt động
tài chính
+
Lơi nhuận
hoạt động
bất thường
3.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh :
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất - kinh doanh là lợi nhuận do tiêu thụ
sản phẩm lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi
giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy
định của pháp luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
Đây là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận.

Bộ phận lợi nhuận này được xác định bằng công thức sau :
Lợi nhuận
hoạt động
SXKD
=
Doanh thu
thuần trong
kỳ
-
Giá vốn
bán hàng
-
Chi phí bán
hàng
-
Chi phí quản
lý DN
Trong đó :
* Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ giá trị của sản phẩm
hàng hóa cung ứng dịch vụ trên thị trường được thực hiện trong một thời kỳ nhất
định sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như : giảm giá hàng bán, hàng bị
trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ), thuế TTĐB, thuế XK phải nộp (nếu có).
Đây là bộ phận doanh thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh
thu, nó quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Thời điểm xác định doanh thu là khi người mua đã chấp nhận thanh toán,
không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đã thu được tiền hay chưa.
Tiền thu về trong kỳ là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động
bán hàng trong kỳ bao gồm cả khoản tiền mà khách hàng còn nợ kỳ trước, kỳ này trả
Trang 10
hoặc tiền ứng trước của khách để mua hàng. Tiền thu về trong kỳ có thể lớn hơn hoặc

nhỏ hơn doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giảm giá hàng bán : Số tiền mà doanh nghiệp chấp nhận giảm cho người
mua vì những nguyên nhân thuộc về doanh nghiệp (hàng sai quy cách, kém phẩm
chất...) hoặc số tiền thưởng cho người mua do mua một lần với số lượng lớn (bớt giá)
hoặc số lượng hàng mua trong một khoảng thời gian là đáng kể (hồi khấu).
- Hàng bán bị trả lại : Phản ánh doanh thu của số hàng tiêu thụ bị khách
hàng trả lại, do lỗi thuộc về doanh nghiệp như vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng, hàng sai quy cách...
- Thuế tiêu thụ bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, là nghĩa
vụ của doanh nghiệp với Nhà nước về hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp lao vụ, dịch vụ...
* Tổng chi phí liên quan đến hàng hóa tiêu thụ trong kỳ bao gồm :
- Tổng trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ là khái niệm dùng
chung cho tất cả các doanh nghiệp để chỉ giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ
trong các doanh nghiệp thương mại ; chỉ tiêu này có thể là giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tiêu
thụ hàng hóa sản phẩm dịch vụ phân bổ cho sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phục vụ cho việc điều hành
và quản lý chung trong toàn doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm hàng hóa
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai khoản lớn có
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp còn có các
hoạt động hay nghiệp vụ thuộc lĩnh vực khác như hoạt động tài chính và
nghiệp vụ bất thường.
Trang 11
3.2. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính : Đây là bộ phận lợi nhuận được xác
định bằng chênh lệch giữa các khoản thu và chi về hoạt động tài chính bao
gồm :
- Lợi nhuận về hoạt động góp vốn tham gia liên doanh.
- Lợi nhuận về hoạt động đầu tư, mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài
hạn.
- Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
- Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
- Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân
hàng.
- Lợi nhuận cho vay vốn.
- Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
Lợi nhuận
hoạt động tài
chính
=
Thu nhập
hoạt động
tài chính
-
Chi phí
hoạt động
tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu và lãi liên quan đến
hoạt động về vốn.
Chi hoạt động tài chính là những khoản chi phí và các hoạt động lỗ liên
quan đến hoạt động về vốn.
3.3. Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường
Lợi nhuận bất thường là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp
không dự tính trước hay có dự tính đến nhưng ít có khả năng xảy ra như : tài

sản dôi thừa tự nhiên, nợ khó đòi đã xử lý nay đòi được, nợ vắng chủ hoặc
không tìm ra chủ được cơ quan có thẩm quyền cho ghi vào lãi, thanh lý
nhượng bán tài sản cố định, phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn
kho... Những khoản lợi nhuận bất thường có thể do chủ quan đơn vị hay do
khách quan đưa tới.
Trang 12
Lợi nhuận
bất thường
=
Thu nhập
bất thường
-
Chi phí bất
thường
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm :
- Thu nhập về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Thu tiền được phạt vi phạm hợp đồng.
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
- Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay
lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra...
Chi bất thường là những khoản chi phí và những khoản lỗ do các sự
kiện hay nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của đơn vị gây ra
như :
- Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ.
- Giá trị còn lại của TSCĐ đem thanh lý, nhượng bán.
- Tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng.
- Bị phạt thuế, truy thu thuế.
- Các khoản chi phí do kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ.
- Các khoản thu sau khi trừ đi các khoản chi phí là lợi nhuận bất

thường.
Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong lợi nhuận doanh nghiệp có
sự khác nhau giữa các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau
và thuộc các môi trường kinh tế khác nhau. Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có
ý nghĩa quan trọng trong việc cho ta thấy được các khoản mục tạo nên lợi
nhuận và tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng lợi nhuận, từ đó xem xét,
đánh giá kết quả của từng hoạt động, tìm ra các mặt tích cực cũng như tồn tại
trong từng hoạt động để đề ra quyết định thích hợp để nâng cao hơn nữa lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Trang 13
Nhìn chung, trong các doanh nghiệp, lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là bộ phận chủ yếu quyết định phần lớn tổng lợi
nhuận của doanh nghiệp so với lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận
hoạt động bất thường.
Để đạt được các khoản doanh thu đó, trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nhất thiết các doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định.
Những khoản chi phí đó bao gồm :
- Chi phí về vật chất tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá như : chi phí về nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất,
khấu hao máy móc thiết bị.
- Chi phí để trả lương cho người lao động nhằm bù đứp chi phí lao
động sống cần thiết họ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất đó để tạo ra sản
phẩm, hàng hoá.
- Các khoản tiền thực hiện nghĩa vụ đối Nhà nước. Đó là các khoản
thuế gián thu phải nộp cho Nhà nước theo luật định : Thuế GTGT, thuế tiêu
thụ đặc biệt...
Quản lý những khoản chi phí này là một vấn đề cấp thiết được đặt ra
cho các doanh nghiệp bởi nếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh phát
sinh những khoản chi phí không hợp lý, không đúng với thực chất của nó
đều gây ra những khó khăn trong quản lý, làm giảm lợi nhuận của doanh

nghiệp. Vì vậy để kiểm soát tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất,
các doanh nghiệp đã sử dụng một công cụ quan trọng là giá thành sản
phẩm (biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn
thành sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định). Nội dung giá
thành của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ bao gồm :
- Giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ : là
toàn bộ các khoản chi phí bỏ ra để có được sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
mang đi tiêu thụ (chỉ tính cho các hàng hoá dịch vụ được tiêu thụ trong kỳ
Trang 14
hạch toán). Gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung.
4. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp :
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường điều
đầu tiên là họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và hoạt động khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu
doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã
bỏ ra thì doanh nghiệp đi đến chỗ phá sản. Từ trước đến nay nước ta có hàng
loạt các xí nghiệp, doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể do làm ăn thua lỗ
không có hiệu quả, trong đó có cả xí nghiệp Nhà nước, tư nhân... Đặc biệt
trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt
và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và có vai trò quan
trọng đối với doanh nghiệp :
- Tạo ra khả năng để tiếp tục kinh doanh có chất lượng và hiệu quả cao
hơn.
- Đảm bảo tái sản xuất mở rộng.
- Việc không ngừng nâng cao lợi nhuận là đảm bảo hiệu quả kinh
doanh thể hiện năng lực, trình độ quản lý sản xuất của đội ngũ cán bộ quản lý
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ
chế thị trường một doanh nghiệp tạo được lợi nhuận chứng tỏ là đã thích nghi

với cơ chế thị trường.
- Lợi nhuận càng cao thể hiện sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp
càng vững chắc, tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đổi
mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, tăng khả
năng cạnh tranh, sản xuất ra nhiều sản phẩm mới đây là tạo đà nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả đạt lợi nhuận cao có điều kiện nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao động.
Trang 15
- Lợi nhuận là điều kiện tài chính để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ
trách nhiệm với Nhà nước và xã hội. Thông qua việc nộp ngân sách đầy đủ
tạo điều kiện cho đất nước phát triển, tăng trưởng kinh tế.
III- CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP :
1. Tỷ suất lợi nhuận :
♦ Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận :
a) Ý nghĩa :
Khi tính toán hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh ta không thể
coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Trước hết lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, các nhân tố này có tác
động lẫn nhau. Do điều kiện sản xuất kinh doanh, thị trường tiêu thụ, thời
điểm tiêu thụ có khác nhau làm lợi nhuận của doanh nghiệp cũng khác nhau.
Ngoài ra quy mô của các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng khác nhau.
Do vậy để đánh giá một cách đầy đủ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, vì nó
biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí sản xuất thực tế, thể hiện
trình độ kinh doanh của các nhà kinh doanh trong việc sử dụng các yếu tố đó.
b) Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận :
* Tỷ suất lợi nhuận của vốn :

Đây là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được với số vốn đã chi ra bao
gồm các vốn cố định và vốn lưu động.
Công thức :
Tỷ suất lợi nhuận
của vốn
=
Tổng số lợi nhuận
Tổng vốn sản xuất kinh doanh
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động
đã chi ra (trong đó vốn cố định là nguyên giá tài sản cố định trừ đi số đã khấu
Trang 16
hao và vốn lưu động là vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở dang, vốn
thành phẩm).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của vốn cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng
vốn sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để nâng cao chỉ tiêu này đòi
hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vốn trong các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh.
* Tỷ suất lợi nhuận của giá thành :
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ.
Công thức :
Tỷ suất lợi nhuận
của giá thành
= Tổng số lợi nhuận
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của một đồng chi phí sử dụng trong việc
tạo ra lợi nhuận. Điều này cho phép doanh nghiệp tìm biện pháp hạ giá thành
để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu bán hàng :

Là một chỉ số phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, biểu hiện quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận tiêu thụ và doanh thu
bán hàng.
Công thức :
Tỷ suất doanh lợi = Tổng số lợi nhuận
Tổng doanh thu tiêu thụ
hàng hóa và dịch vụ
Qua công thức cho thấy hiệu quả của một đồng doanh thu thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu :
Tỷ suất lợi nhuận
của vốn chủ sở
hữu
=
Tổng số lợi nhuận
Tổng vốn chủ sở hữu
* Tỷ suất lợi nhuận theo lao động :
Trang 17
Là so sánh giữa tổng lợi nhuận với số lượng lao động tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh hoặc với tổng chi phí về tiền lương (tiền công) sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này có tác dụng khuyến khích
các doanh nghiệp quản lý và sử dụng tốt lao động trong doanh nghiệp theo
các hợp đồng lao động.
Công thức :
Tỷ suất lợi nhuận
theo lao động
=
Tổng số lợi nhuận
Tổng lao động sử dụng trong kỳ
2. Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp :

2.1. Các biện pháp về doanh thu :
a) Tăng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ theo nhu cầu thị trường :
Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường rất đa dạng và
phong phú, dễ biến động do sự cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty. Việc tăng
lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ theo nhu cầu thị trường sẽ làm tăng
doanh thu dẫn đến tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh
nghiệp cần phải chuẩn bị tốt các yếu tố và điều kiện cần thiết cho quá trình
sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi, khuyến khích người lao động
tăng nhanh năng suất lao động, phấn đấu cải tiến công nghệ, nâng cao chất
lượng hàng hóa mẫu mã sản phẩm tiêu thụ giá cả phù hợp với người tiêu
dùng.
b) Tăng cường tiêu thụ những sản phẩm có lợi nhuận cao :
Mỗi doanh nghiệp có những mặt hàng tiêu thụ khác nhau thì thu được
những nguồn lợi nhuận khác nhau. Đối với những mặt hàng có lợi nhuận lớn
thì doanh nghiệp cần phấn đấu tăng lượng tiêu thụ chú trọng vào sản xuất mặt
hàng đó nhiều hơn.
2.2. Các biện pháp về chi phí :
a) Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và chi phí khác nhằm tăng lợi nhuận
:
Trang 18
Đây là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, giá
thành là tổng hợp của nhiều nhân tố chi phí tạo nên bao gồm các chi phí chính
như : Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, các chi phí tiền lương, tiền công. Do
vậy muốn hạ giá thành sản phẩm cần phải giảm các nhân tố chi phí.
- Biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu : Cải tiến định mức tiêu hao, cải
tiến phương pháp công nghệ, giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm chi phí mua sắm, vận
chuyển, bảo quản và tiết kiệm nguyên vật liệu.
- Biện pháp giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản
phẩm : Muốn giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm
cần tăng nhanh năng suất lao động bằng cách cải tiến công tác tổ chức sản

xuất, tổ chức lao động áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ
người lao động, có chế độ khuyến khích người lao động tăng năng suất lao
động.
- Tổ chức khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa : Để thấy được hiệu quả rõ
rệt của sản xuất kinh doanh thì nhất thiết phải làm tốt khâu tiêu thụ sản phẩm.
Dù cho sản phẩm có chất lượng tốt như thế nào mà sản phẩm không tiêu thụ
được thì sẽ không có lợi nhuận. Cần có biện pháp xúc tiến bán hàng như
quảng cáo, khuyến mãi... làm tốt công tác dịch vụ khách hàng.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận :
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp và tổng hợp của
tất cả các mặt hàng sản xuất kinh doanh như :
a) Nhân tố sản lượng sản phẩm tiêu thụ :
Khi các nhân tố khác không biến đổi (nhân tố về giá cả giá thành sản
phẩm, thuế...) thì sản lượng tiêu thụ tăng giảm bao nhiêu thì số lợi nhuận tiêu
thụ cũng tăng giảm bấy nhiêu. Việc tăng sản lượng tiêu thụ phản ánh kết quả
tích cực của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
b) Nhân tố giá bán sản phẩm :
Trong điều kiện bình thường đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thì giá bán sản phẩm do doanh nghiệp xác định. Trường hợp giá bán
Trang 19
sản phẩm thay đổi thường do chất lượng sản phẩm thay đổi. Mặt khác việc
thay đổi giá bán cũng do tác động của nhu cầu thị trường quan hệ cung cầu,
của cạnh tranh... là tác động của yếu tố khách quan.
c) Nhân tố mặt hàng tiêu thụ :
Việc thay đổi tỷ trọng mặt hàng tiêu thụ liên quan tới mức lỗ lãi khác
nhau nếu tăng tỷ trọng những mặt hàng có mức lãi cao, giảm những mặt hàng
có mức lãi thấp thì sản lượng tiêu thụ có thể không đổi nhưng tổng lợi nhuận
có thể vẫn tăng.
d) Nhân tố giá thành sản phẩm tiêu thụ :
Giá thành toàn bộ sản phẩm là tập hợp toàn bộ các khoản mục chi phí

mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá thành sản
phẩm cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng lao động, vật
tư kỹ thuật tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc giảm giá thành là nhân tố tích cực ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
e) Nhân tố thuế :
Ảnh hưởng của thuế đối với lợi nhuận. Việc tăng giảm thuế do yếu tố
khách quan quyết định do chính sách, luật định của Nhà nước. Với mức thuế
càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng giảm mà doanh nghiệp vẫn phải
đóng góp thuế đầy đủ cho Nhà nước.
f) Quan hệ cung cầu hàng hoá dịch vụ trên thị trường :
Thị trường hàng hoá rất đa dạng và phong phú, sự biến động trên thị
trường có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhu cầu hàng hoá và dịch vụ lớn trên thị trường cho phép các doanh nghiệp
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để đảm bảo cung lớn. Tạo điều kiện
tăng số lợi nhuận.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng hoá
tiêu thụ có lãi một cách hợp lý, khuyến khích khách hàng mua với khối lượng lớn.
Trang 20
Muốn vậy các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp kích thích cầu hàng hoá, cải tiến
phương thức bán hàng.
g) Chất lượng cho quá trình kinh doanh :
Để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đạt tới lợi
nhuận nhiều và hiệu quả cao. Các doanh nghiệp cần chuẩn bị tốt các điều kiện
: Chi phí thấp, giá thành sản phẩm giảm. Do đó cơ sở để tăng lợi nhuận chuẩn
bị các đầu vào hợp lý. Ngoài ra cần chuẩn bị tốt khâu máy móc thiết bị, công
cụ sản xuất, tổ chức sản xuất quản lý phù hợp.
Trang 21
h) Trình độ :
Sau khi doanh nghiệp sản xuất được sản phẩm hàng hóa và dịch vụ thì

khâu tiếp theo sẽ là tổ chức bán nhanh, bán hết thu được tiền về cho quá trình
tái sản xuất mở rộng tiếp.
Lợi nhuận của quá trình sản xuất kinh doanh chỉ có thể thu được sau
khi thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Do đó tổ chức tiêu thụ khối
lượng hàng hóa và dịch vụ tiết kiệm chi phí tiêu thụ sẽ cho ta lợi nhuận.
Để thực hiện tốt công tác này doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng và
tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Công tác quảng cáo Marketing...
- Trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : là
1 nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá
trình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các khâu cơ bản định
hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh
doanh, phương án kinh doanh. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành
sản phẩm, giảm chi phí quản lý. Đó là điều kiện để tăng lợi nhuận.
i) Chính sách Nhà nước :
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của các
doanh nghiệp ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật thị trường, các doanh nghiệp còn
bị chi phối bởi những chính sách kinh tế Nhà nước (chính sách thuế, chính sách tiền
tệ, tỷ giá hối đoái...). Vì chính sách thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của doanh nghiệp, hoặc chính sách tiền tệ thay đổi làm mức lãi giảm đi hay
tăng lên ảnh hưởng trực tiếp đến việc vay vốn của doanh nghiệp.
Trang 22
Chương II :
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA
CÔNG TY THƯƠNG MẠI VIỆT PHÁT TRIỂN
1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI VIỆT PHÁT
TRIỂN :
1.1. Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty TNHH Thương mại Việt phát triển được thành lập ngày
27/01/1999 theo quyết định số 400LGP/TLDN của UBND thànhphố Hà Nội.
Công ty TNHH Thương mại Việt phát triển có trụ sở giao dịch tại 124

Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà nội.
Tiền thân của Công ty Thương mại Việt phát triển là hãng nước uống
tinh khiết Water Source được thành lập năm 1992 có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng được mở tài khoản riêng và thực hiện hoạch toán kinh tế độc
lập.
Trong những ngày đầu thành lập hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty chưa được mở rộng bộ máy quản lý rất gọn nhẹ.
1.2. Chức năng của Công ty Thương mại Việt phát triển:
Sau khi chuyển thành Công ty TNHH, Công ty Thương mại Việt phát
triển đã từng bước tổ chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh, sắp xếp lại lao
động, mở rộng và phát triển tiêu thụ sản phẩm hàng hóa tận dụng các khả
năng sẵn có nhằm đạt hiệu quả cao. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh chủ yếu của Công ty như sau :
- Sản xuất kinh doanh nước giải khát.
- Sản xuất lắp đặt các sản phẩm từ nhựa composit.
- Sản xuất lắp đặt bình đun nước nóng lạnh.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá và các dịch vụ thương nghiệp.
Trang 23
1.3. Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành của Công ty :
- Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành Công ty được thực hiện theo
luật doanh nghiệp. Về cơ cấu tổ chức Công ty có bộ máy quản lý bao gồm các
bộ phận sau :
a) Hội đồng quản trị gồm 3 người :
Là cơ quan quản lý Công ty, có quyền nhân danh Công ty để quyết
định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty.
+ Chủ tịch hội đồng quản trị.
+ Phó chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty.
+ Trưởng ban kiểm sát kiêm Phó giám đốc Công ty.
b) Phòng chức năng có 4 phòng :
b.1. Phòng tổ chức hành chính gồm : Tổ chức tuyển chọn lao động,

sắp xếp nhân công lao động cho các bộ phận. Phụ trách công tác
hành chính trong Công ty, hình thức các chứng từ về lao động.
+ Trưởng phòng.
+ Phó trưởng phòng.
+ Các trợ lý, nhân viên giúp việc.
b.2. Phòng kinh doanh - Marketing : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc
trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch tiêu thụ
các sản phẩm hàng hoá.
+ Trưởng phòng.
+ Phó trưởng phòng.
+ Các trợ lý, nhân viên giúp việc.
b.3. Phòng vật tư - Kỹ thuật : Chịu trách nhiệm về nguyên liệu đầu
vào và các thiết bị máy móc.
+ Trưởng phòng.
+ Phó trưởng phòng.
+ Các trợ lý, nhân viên giúp việc.
b.4. Phòng tài chính - Kế toán : Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám
đốc, tham mưu tài chính và quan hệ chức năng khác trong lĩnh
Trang 24
vực kế toán, tài chính, thống kê, tiền lương, cân đối các khoản thu
chi.
+ Kế toán trưởng.
+ Kế toán tổng hợp.
+ Kế toán thanh toán theo dõi công nợ.
+ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ.
+ Thủ quỹ.
c) Xưởng sản xuất : Có 2 xưởng.
c.1. Phân xưởng sản xuất nước uống giải khát gồm :
+ Xưởng trưởng
+ Thống kê

+ Tổ trưởng các tổ sản xuất
c.2. Phân xưởng sản xuất các sản phẩm từ nhựa composit :
+ Xưởng trưởng
+ Thống kê
+ Tổ trưởng các tổ sản xuất

Ngoài ra Công ty Thương mại Việt phát triển còn có các chi nhánh, đại lý ở
Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phú, Bắc Ninh, Bắc Giang...
Các đại lý tiêu thụ sản phẩm chính là nước uống tinh khiết đóng chai 5 gallons
và một số sản phẩm từ nhựa composit.
Trang 25
Chịu trách nhiệm trong
việc đôn đốc sản xuất
sản phẩm

×