Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Trợ cấp thất nghiệp và liên hệ với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.13 KB, 12 trang )

TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP VÀ LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM
Bảo hiểm xã hội là việc tạo ra nguồn thu nhập thay thế trong trường
hợp nguồn thu nhập bình thường bị gián đoạn đột ngột hoặc mất hẳn, bảo vệ
cho những người lao động làm công ăn lương trong xã hội. Trong các cơ chế
chủ yếu của hệ thống an sinh xã hội bảo hiểm xã hội là trụ cột quan trọng
nhất.
Theo tổng kết của ILO (công ước 102 năm 1952), bảo hiểm xã hội bao gồm
chín chế độ chủ yếu sau: chăm sóc y tế,trợ cấp ốm đau,trợ cấp thất nghiệp,trợ
cấp tuổi già ,trợ cấp tai nạn lao động,bệnh nghề nghiệp trợ cấp gia đình ,trợ
cấp thai sản ,trợ cấp tàn tật,trợ cấp tử tuất.Công ước cũng nói rõ là những
nước phê chuẩn công ước này có quyền chỉ áp dụng một số chế độ, nhưng ít
nhất phải áp dụng một trong các chế độ: trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già,
trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tàn tật hoặc trợ cấp tử
tuất. Việc áp dụng bảo hiểm xã hội trên của quốc gia khác nhau thường cũng
rất khác nhau về nội dung thực hiện tùy thuộc vào nhu cầu bức bách của riêng
từng nơi trong việc đảm bảo cuộc sống của người lao động, ngoài ra, còn tùy
thuộc vào khả năng tài chính và khả năng quản lí có thể đáp ứng. Tuy nhiên,
xu hướng chung là theo đà phát triển kinh tế - xã hội, bảo hiểm xã hội sẽ mở
rộng dần về số lượng và nội dung thực hiện của từng chế độ.
Trong nền kinh tế thị trường người lao động luôn có nguy cơ gặp rủi ro
thất nghiệp,nhất là đối với những người đang tìm kiếm công việc lần đầu tiên.
Đặc biệt trong điều kiện toàn cầu hoá ,thất nghiệp được coi là “con đẻ”, “bạn
đồng hành”.Thất nghiệp gây hậu quả nghiêm trọng đến hầu hết các vấn đề
kinh tế,chính trị và xã hội .Thậm chí thất nghiệp còn ảnh hưởng rất lớn đến
tinh thần của người lao động ,gây căng thẳng cho họ.Bởi vậy giải quyết tình
trạng thất nghiệp ảnh hưởng không nhỏ đến ASXH .Chống thất nghiệp là một
trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới.
1
Chống thất nghiệp và chính sách việc làm thường đi đôi với nhau.Các
biện pháp này nhau.Các biện pháp này góp phần khuyến khích đầy đủ việc tự
do lựa chọn việc làm một cách có hiệu quả và không ngăn cản người sử dụng


lao động được yêu cầu và người lao động được tìm kiếm việc làm có hiệu
quả. Thất nghiệp được chia làm các loại :
• Thất nghiệp tự nhiên: tỷ lệ thất nghiệp đương nhiên bởi luôn có một số
người trong giai đoạn chuyển từ chỗ làm này sang chỗ khác.
• Thất nghiệp cơ cấu: do sự không tương thích của phân bố lao động và
phân bố chỗ làm việc (khác biệt địa lý hoặc khác biệt kỹ năng). Người
thất nghiệp không muốn hoặc không thể thay đổi nơi ở hoặc chuyển đổi
kỹ năng.
• Thất nghiệp chu kỳ: khi tổng cầu lao động thấp hơn tổng cung lao động
ở giai đoạn suy thoái của chu kì kinh tế
• Thất nghiệp kỹ thuật: do việc thay thế công nhân bằng máy móc hoặc
công nghệ tiên tiến hơn.
• Thất nghiệp thông thường: khi thu nhập thực tế xuống dưới mức chấp
nhận được.
• Thất nghiệp theo học thuyết Mark: là mức cần thiết để thúc đẩy công
nhân làm việc và giữ mức lương thấp
• Thất nghiệp theo mùa: khi công việc phụ thuộc vào nhu cầu theo thời
tiết. Ví dụ: công nhân xây dựng trong mùa mưa, giáo viên dạy trượt
tuyết trong mùa hè.
Đối tượng được trợ cấp thất nghiệp là những người lao động tham gia
BHXH và bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan chứ không do lỗi của
họ.Theo điều 20 ,phần IV ,Công ước 102: “ trường hợp bảo vệ phải gồm tình
trạng gián đoạn thu nhập như pháp luật hoặc quy định quốc gia quy định ,và
2
xảy ra do không thể co được một công việc thích hợp ,trong tình hình người
được bảo vệ có khả năng làm việc và sẵn sang làm việc”.Người được bảo vệ
là những lao động làm công ăn lương với số lượng tham gia tối thiểu là 50%
đối với các quốc gia (1).Diện bảo vệ bao gồm những người lao động làm công
ăn lương nhưng tối thiểu là 50% số người làm việc trong các công sở công
nghiệp sử dụng ít nhất 20 lao động.

Các quốc gia phải đối xử bình đẳng đối với tất cả những người được bảo
vệ ,không phân biệt chủng tộc ,màu da,giới tính ,tôn giáo ,quan điểm chính trị
,nguồn gốc dân tộc ,sắc tộc hoặc nguồn gốc xã hội ,mất khả năng lao động
hoặc tuổi tác.Tuy nhiên ,loại trừ việc bảo vệ đối với những người lao động
làm công ăn lương mà pháp luật hoặc quy định bảo đảm có việc làm đến tuổi
nghỉ hưu bình thường ,trong đó bao gồm cả tuổi nghỉ hưu thấp hơn mức
chung do đặc thù của công việc.
Mỗi Nước thành viên sẽ tuyên bố như một quyền được ưu tiên về mục
tiêu chính sách đã được dự kiến khuyến khích đầy đủ việc lựa chọn việc làm
tự do và có hiệu quả bằng mọi biện pháp phù hợp, bao gồm cả bảo đảm xã
hội. Những biện pháp này bao gồm cả dịch vụ việc làm, đào tạo nghề và
hướng nghiệp.
Tuỳ theo thực tiễn và pháp luật hoặc quy định quốc gia mỗi Nước thành
viên sẽ cố gắng thiết lập chương trình đặc biệt để khuyến khích những cơ hội
có việc làm thêm và sự trợ giúp việc làm và khuyến khích tự do lựa chọn việc
làm có hiệu quả những loại người bị bất lợi đã được xác định có thể bị khó
khăn trong việc tìm kiếm việc làm lâu dài như phụ nữ, thiếu niên, người bị
khuyết tật, người thất nghiệp vĩnh viễn, người lao động di trú hợp pháp tại
Nước thành viên và những người lao động dôi ra do thay đổi cơ cấu
Điều kiện được hưởng trợ cấp: Người lao động bị mất việc làm do
nguyên nhân khách quan ,tuy có khả năng làm việc và sẵn sang làm việc mà
chưa tìm được việc làm sẽ được coi là người thất nghiệp và được hưởng trợ
cấp thất nghiệp.
3
Điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp là người lao động thất nghiệp
toàn phần và mất nguồn thu nhập để sinh sống . Đối với lao động có thời vụ
,cần có những quy định riêng để tính thời gian làm việc cần thiết trong năm
khi xác nhận tình trạng thất nghiệp.Không xét trợ cấp thất nghiệp cho người
lần đầu đi tìm việc mà không tìm được việc làm.Đối với những người già
,người mãn hạn tù ,người di trú ra nước ngoài nay trở về hoặc trước kia là lao

động tự do.
Người thuộc diện bào vệ cũng không được nhận trợ cấp thất nghiệp hoặc
tạm ngừng trợ cấp trong các trường hợp sau:
+ Không có mặt trên lãnh thổ quốc gia.
+ Cơ quan có thẩm quyền xác nhận bị sa thải do lỗi cố ý hoặc tự ý bỏ
việc không có lý do chính đáng.
+ Trong thời gian có tranh chấp về lao động ,bỏ việc để tham gia và
tranh chấp lao động hoặc không có chỗ làm việc hay ngăn cản làm việc do
hậu quả trực tiếp của sự ngừng việc do tranh chấp lao động đó.
+ Có ý định hoặc đã nhận trợ cấp một cách gian lận.
+ Không có lý do xác đáng, không thể sử dụng các phương tiện sẵn có
tại chỗ,hướng dẫn nghề, đào tạo, đào tạo lại vào những công việc thích
hợp.Đặc biệt là họ từ chối công việc thích hợp.
+ Nhận những khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật ,trừ trợ
cấp gia đình
Mức độ trợ cấp, và thời gian trợ cấp: Mức độ trợ cấp tối thiểu là 50% thu
nhập trước đó của người lao động ,nhưng không được thấp hơn mức lương tối
thiểu để đảm bảo cuộc sống bình thường cho người lao động và gia đình
họ.Đồng thời, để tránh lạm dụng chế độ và khuyến khích người lao động tích
cực tìm kiếm việc làm, mức trợ cấp không được thay thế bằng toàn bộ thu
nhập trước đó.
Người lao động bị thất nghiệp không được hưởng trợ cấp trong thời gian
chờ việc cho mỗi lần gián đoạn thu nhập, nhưng thời gian chờ việc được quy
4
định không quá 7 ngày. Sau thời gian tạm chờ ,họ sẽ được hưởng trợ cấp thất
nghiệp
Theo công ước 102 thời gian trợ cấp thất nghiệp là 13 tuần trong thời kì
một năm. Và công ước 168 quy định mở rộng hơn với thời gian 26 tuần cho
mỗi kì thất nghiệp hoặc 39 tuần trong mỗi giai đoạn 24 tháng. Nếu có quy
định trợ cấp thay đổi theo độ dài khoảng thời gian làm việc, thời hạn trung

bình trả trợ cấp ít nhất là 26 tuần.
Đối với lao động thời vụ, thời gian tạm chờ và thời gian trợ cấp được tính
toán riêng cho phù hợp với hoàn cảnh nghề nghiệp và cho công việc. Tuy
nhiên, nếu đã nhận được tiền đền bù thiệt hại do ngừng việc thì không được
hưởng trợ cấp thất nghiệp.

5

×