Tải bản đầy đủ (.pptx) (26 trang)

TÌM HIỂU THỰC PHẨM CHỨC NĂNG DẠNG VIÊN NANG MỀM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.7 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM

TÌM HIỂU THỰC PHẨM CHỨC NĂNG DẠNG VIÊN NANG
MỀM

Sinh viên thực hiện : nhóm 4
Lớp học phần : sáng thứ 2 t123 ND302

Hà Nội ,4/2016


DANH SÁCH NHÓM 4

STT

MSV

Họ

Tên

Lớp

1

581351

Nguyễn Thị


Huyền

K58 CNTPA

2

586651

Phạm Khánh

Huyền

K58CNTPA

3

563727

Nguyễn Thị Thu

Hương

K56MTB

4

571225

Trần Thị


Hương

K57CNTPA

5

571343

Trần Thúy

Hường

K57CNTPB

6

571345

Nguyễn Thị

Khuyên

K57CNTPB

7

571346

Nguyễn Văn


Kiên

K57CNTPB

8

581357

Phạm Thị

Lành

K58CNTPA

9

571350

Lê Thị

Liên

K57CNTPB

10

571348

Nguyễn Hồng


Liên

K57CNTPB


NỘI DUNG
I


MỞ ĐẦU
Các nhà khoa học trên thế giới đã dự báo rằng: Thức ăn của con người trong thế kỷ XXI sẽ là các thực phẩm chức năng”. Các
nước phát triển có xu hướng ưa chuộng các thực phẩm chức năng hơn là dùng thuốc, theo quan điểm phòng bệnh hơn chữa
bệnh.Các hoạt chất mà thực phẩm chức năng mang lại cho con người chính là những vị thuốc quý, có thể hỗ trợ chức năng của
các bộ phận trong cơ thể, có tác dụng dinh dưỡng, tăng sức đề kháng và phịng bệnh sớm.
Trong đó, viên nang là dạng thuốc hay gặp nhất trên thị trường và được dùng phổ biến trong cộng đồng vì đây là dạng
thuốc dễ bảo quản, người bệnh tự sử dụng theo hướng dẫn của thầy thuốc, khơng cần có sự hỗ trợ của các dụng cụ y tế khác như
thuốc tiêm.


NỘI DUNG
1.Định nghĩa







Khái niệm và tên gọi về thực phẩm chức năng bắt nguồn từ Nhật Bản
+ Ở Nhật: thực phẩm chức năng được định nghĩa như là những loại thực phẩm có

hiệu quả với sức khỏe, bởi những chất dinh dưỡng truyền thống và các hoạt tính
sinh học có chưá trong nó. Sau đó TPCN xuất hiện ở nhiều nước khác trên thế
giới
+ Theo IFIC: TPCN là thực phẩm có lợi cho sức khỏe bởi các chất dinh dưỡng cơ
bản
+ Theo ILSI: TPCN là loại thực phẩm có chứa hoạt tính sinh học có ích cho sức
khỏe trên cơ sở các chất dinh dưỡng cơ bản
+ Theo Viện Nghiên Cứu y học của Viện Hàn Lâm Khoa Học Mỹ cho thấy:
TPCN là thực phẩm có chứa 1 hay nhiều hơn những nguyên liệu thực phẩm có
sửa đổi để nâng cao hiệu quả hơn cho sức khỏe


+ Ở Trung Quốc: TPCN được coi là thực phẩm bao gồm các chất dinh dưỡng như thực phẩm bình thường nhưng đặc

biệt có chứa yêu tố thứ 2 hay thứ 3 có tác dụng phịng chống bệnh như là dược liệu

Tại Việt Nam, từ 1990-1991 Viện Dinh Dưỡng đã xác
định rằng: TPCN là loại thưc phẩm có chứa các chất có
hoạt tính sinh học có lợi cho sức khỏe, bao gồm:
Các thực phẩm chế biến cái tiến
Thứ căn cổ truyền dân tộc


2.Thực phẩm chức năng dạng viên nang
2.1.Phân loại

2.1.1.Nang cứng




Nang cứng do một dược sĩ người Pháp Lehuby phát minh
năm 1846.



Nang cứng có vỏ nang gồm 2 phần hình trụ lồng khít vào
nhau, mỗi phần có một đầu kín, đầu kia hở. Thuốc đóng
trong nang thường ở dạng rắn như bột hoặc cốm.

2.1.2. Nang mềm



.

Nang mềm do Mothes, sáng chế năm 1834 bằng phương
pháp nhúng khn
Có vỏ nang là một khối mềm với các hình dạng khác nhau.
Thuốc đóng trong nang thường ở dạng dung dịch, hỗn
dịch hoặc nhũ tương.


2.2 Ưu và nhược điểm
2.2.1. Ưu điểm




Dễ nuốt do hình dạng thn, mềm
Tiện dùng: vì đây là dạng thuốc phân liều, đóng gói gọn dễ bảo quản

và dễ vận chuyển như viên nén.



Dễ sản xuất lớn: hiện nay có những máy đóng nang hiện đại, năng
suất cao.



Tính sinh khả dụng cao: do cơng thức bào chế đơn giản, ít sử dụng tá
dược, ít tác động của kỹ thuật bào chế so với viên nén, vỏ nang lại dễ tan rã
giải phóng dược chất trong đường tiêu hóa nên viên nang là loại thuốc có sinh
khả dụng cao.

2.2.2. Nhược điểm
Các dược chất kích ứng niêm mạc đường
tiêu hóa thì khơng nên đóng nang vì sau khi
vỏ nang rã sẽ tập trung nồng độ thuốc cao
tại nơi giải phóng thuốc.


3.Sản xuất nang
 3.1

Nang tinh bột
 Thành phần vỏ nang:
Tinh bột
20 - 25 %
Nước
70 - 75 %

Glycerin
5 - 10 %
 
Tinh bột dùng để chế vỏ nang thường là hỗn hợp gồm 9 phần tinh bột mì, một phần
tinh bột ngơ.
Tinh bột được nhào với nước để trương nở tạo gel. Glycerin giữ độ bóng và dai cho vỏ
nang. Nước được phối hợp với glycerin, thêm từ từ tinh bột vào hỗn hợp trên, nhào trộn
để tạo khối dẻo đồng nhất.
Nang tinh bột đã dùng từ lâu trong ngành dược, chủ yếu đựng bột thuốc, nhất là
những bột kép có tương kỵ. Khi đóng bột thuốc vào nang có thể đóng thủ cơng hoặc
dùng thiết bị. Nang tinh bột cỡ to nhất có thể đóng được từ 2-3g thuốc bột.
Nang tinh bột to khó nuốt, khi dùng phải ngậm trong miệng cho nang thấm ướt nước
bọt rồi mới nuốt. Do có nhiều nhược điểm nên nang tinh bột hiện nay ít dùng.
 

o
o
o
o


3.2 Nang gelatin
 

3.2.1 Sản xuất nang mềm
Chế dung dịch vỏ nang:
 








Gelatin

35-45 phần

Chất hố dẻo

15-20 phần

Nước

0.7 -1.3 phần

Chất bảo quản
Chất màu

3.1.2 Sản xuất nang cứng
 






Gelatin: Gelatin dùng bào chế vỏ nang cứng là
loại có độ bền gel tương đối cao:
Chất mầu, chất cản quang (titan dioxid)

Chất bảo quản: Các paraben
Nước: Dung dịch chế vỏ nang có hàm nượng
nước 30-40%.


Sản xuất nang mềm


Chất dẻo dùng cho nang mềm có tỷ lệ cao hơn trong công thức của vỏ nang cứng và màng bao phim.



Chất hoá dẻo thường dùng là glycerin, ngồi ra có thể thêm chất khác để làm tăng độ dẻo dai của màng như: Propylen glycol, sorbitol,
methylcellulose…



Tỷ lệ chất hoá dẻo phụ thuộc vào thành phần và bản chất đóng nang. Chất đóng nang thân nước, tỷ lệ hố dẻo cao hơn chất đóng nang thân dầu
- Nước trong công thức chế vỏ nang chiếm tỷ lệ 0,7- 1,3 phần so với lượng gelatin, tuỳ thuộc vào độ nhớt của gelatin.
- Để chế dung dịch vỏ nang, người ta hoà tan chất màu, chất bảo quản và các phụ chất khác vào nước. Ngâm gelati vào dung dịch này
cho trương nở hồn tồn. Đun nóng glycerin, cho gelatin đã trương nở vào đun cách thuỷ để hoà tan. Lọc giữ nóng để chế nang.


Cơng thức nang mềm


Thuốc đóng nang mềm thường là các chất lỏng, dung dịch dầu, hỗn dịch hoặc các bột nhão, đơi khi có thể đóng cả dạng nhũ
tương.




Dung mơi để bào chế thuốc đóng nang thường là dầu thực vật, dầu khoáng, các chất lỏng thân nước như: PEG 400-600,
triacetin, polyglyceryl ester, Propylen glycol và glycerin có thể dùng được nhưng với nồng độ thấp để tránh hoà tan làm mềm
vỏ nang.



pH của dung dịch đóng nang cho phép từ 2,5-7,5 ( pH thấp quá sẽ làm thuỷ phân gelatin, còn pH quá cao sẽ làm vỏ nang cứng
lại).

 


Các phương pháp sản xuất nang mềm
Phương pháp nhúng khuôn




3.2.1.1 Phương pháp nhúng khuôn:

Là phương pháp đầu tiên được áp dụng để chế nang mềm ở quy mơ nhỏ.



Khn là những giá kim loại hình trái xoan được gắn trên một chuỗi để cầm.



Nhiều quả xoan được gắn trên một tấm kim loại để tăng hiệu suất chế nang




Dung dịch vỏ nang được duy trì ở trang thái lỏng, ( khoảng 40-500C ) khuôn
được nhúng vào vỏ nang trong vài giây, sau đó được nhấc lên và quay trịn nhẹ nhàng
cho vỏ nang bám đầy khn.



Sau khi nhúng xong, để nguội cho vỏ nang ổn định rồi đưa cắt đầu nang ( phía tiếp
xúc với cán ) và kéo nhẹ nhàng vỏ ra khỏi khuôn ( tránh làm rách miệng nang ).



Vỏ nang đã khơ được xếp vào giá và đóng dung dịch thuốc vào vỏ bằng bơm tiêm,
buret hoặc thiết bị thích hợp. Sau đó đóng thuốc, nang được hàn kín bằng gelatin
nóng.


3.2.1.2 Phương pháp nhỏ giọt
.

•Khi chế nang, trước hết dung dịch vỏ nang duy

trì 60 0C được dẫn qua dầu nhỏ giọt để tạo ra
một vỏ rỗng, do cửa ra của đầu nhỏ giọt dung
dịch vỏ nang được chặn ở giữa bởi đầu nhỏ gió
dung dịch dược chất..
Nang được đón bằng dầu parafin lạnh
( khoảng 10 0C ) sẽ đông rắn lại.

Chọn những nang đạt yêu cầu, tản đều ra, thổi
gió lạnh ( thấp hơn 10 0C ).




•Rửa sạch dầu parafin bằng hỗn hợp dung môi

hữu cơ ( cồn-aceton ), rồi sấy ở 40-45 0C cho
bay hết dung môi.
Kiểm tra để loại hết những nang không đạt yêu
cầu (nang bị dính, nang có thành q dầy….).


 
 
  


3.2.1.3 Phương pháp ép khn




Phương pháp ép khn cho hiệu suất cao.



Phương pháp này có thể tạo ra nhiều lang
có hình dạng khác nhau, có thể có hai

màu khác nhau trên một nang (do hai giải
gelatin được nhuộm màu).




Phân liều chính xác nhờ piston phân liều
tự động (sai số khối lượng nang khoảng
1-5%).

Nang ép khn có thể dễ dàng phân biệt
với nang nhỏ giọt hay nhúng khuôn do
trên thân nang có một gờ nhỏ.
Nang ép khn đựng được nhiều loại
dược chất: Dung dịch dầu, bột nhão thân
dầu, bột nhão thân nước…


4. Sinh khả dụng của nang thuốc

4.2. Sinh khả dụng của nang mềm
 
Nang mềm chứa các hợp chất thân
Nang cứng chủ yếu chứa bột hoặc hạt do đó
nước hịa tan hay phân tán trong dẫn chất
SKd phụ thuộc vào kích thước tiểu phần dược chất nhất
than nước như PEG được chất dễ độn
là dược chất it tan thường .
nhiều với dịch vị, dễ giải phóng và hịa tan.
Ngồi ra, độ xốp của khối bột do sử dụng các

Nếu dược chất dễ tantrong axit thì SKD đạt
máy đóng nang có mức độ lèn chặt khối bột khác nhau
cao do dược chất hịa tan ngay trong mơi
cũng ảnh hưởng tới SKD của nang thuốc.
trường axit của dịch vị .
Nếu dược chất không tan trong axit thì đầu
tiên sẽ kết tủa lại trong dịch dạ dày dưới
dạng hỗn hợp dịch mịn, nhưng sau đó do
bề mặt tiếp xúc với tiểu phần và mơi trường
hịa tan lớn nên cũng nhanh chóng được
hịa tan và hấp thụ.
 

4.1. Sinh khả dụng của nang cứng
 





 






5 Phương pháp kiểm nghiệm



6.Quy trình sản xuất
B1: Nhận ngun liệu vào kho. 





Ngun liệu tự nhiên: ở VN, nguyên liệu tự nhiên rất phong phú và đa dạng.
+ Các vùng nguyên liệu được quy hoạch quản lý và nuôi trồng: Trên cơ sở các vùng tự nhiên,
người ta quy hoạch thành các vùng có quản lý, nuôi trồng thêm và di thực các giống mới đến
ví dụ như: tại Thanh Hóa, Hưng n, Quảng Nam, trung tâm nghiên cứu bảo tồn và phát triển
dược liệu Đồng tháp Mười…
+ Nguyên liệu nhập khẩu: Hiện nay nguyên liệu dùng trong gia công và sản xuất thực phẩm
chức năng được nhập khẩu từ nhiều nước, trong đó nhập chủ yếu là Sâm triều tiên, Sâm Mỹ,
tam thất, cao lá ngân hạnh, Curcumin…

 B2: Lấy mẫu kiểm nghiệm nguyên vật liệu.



Ngay sau khi nguyên liệu vào kho sẽ được lấy mẫu kiểm nghiệm theo các tiêu chuẩn đã xây
dựng và công bố từ trước. Yêu cầu của bước này là 100% lô nguyên vật liệu được kiểm
nghiệm. Nếu đạt, nguyên vật liệu mới được xuất sang xưởng sản xuất. Nếu không đạt, quy
trình sẽ dừng lại ngay.

B3: Chuyển nguyên vật liệu đã được kiểm nghiệm đạt yêu cầu vào xưởng sản xuất.
 


B4: Cân chia mẻ, chuyển vào pha chế , sau đó bao

trộn ngồi phù hợp với dạng bào chế.



Máy phun sấy và tạo hạt tầng sơi

 

B5 : đóng gói nang trên máy tự động
 



  
 

Máy đóng nang


B6 : đóng gói hồn thiện sản phẩm

Một số sản phẩm dạng viên nang sẽ được đóng gói dưới
dạng lọ (theo quy cách sản phẩm đã đăng ký) nhờ máy
đóng lọ/ đếm viên tự động , có khả năng đếm chính xác
số lượng viên cấp vào mỗi lọ.
Sau khi đếm viên, lọ được chuyển sang máy dán màng
seal cao tần, đảm bảo bán thành phẩm viên được bảo
quản tốt tránh tác động xấu của mơi trường bên ngồi.
Một số sản phẩm dạng viên nang khác (theo quy cách
sản phẩm đã đăng ký) sẽ được ép vỉ Nhôm – Nhôm

(Alu/Alu) hoặc Nhôm – PVC (Alu/PVC) trên máy ép vỉ tự
động.

B7 : lấy mẫu thành phần kiểm nghiệm

B8 : nhập kho, lưu hồ sơ


NATTOSPES
Đặc điểm:Dạng viên nang mềm, thành phần chính là enzyme natokinase- enzyme chiết xuất từ đậu tương lên men (theo phương pháp truyền
thống của Nhật Bản).
Tính chất:
-Làm tan cục máu đông: Nattokinase làm tan cục máu đông bằng cách làm tan sợi fibrin (chất sợi buộc các tiểu cầu vón kết lại với nhau hình
thành cục máu đơng). Nattokinase hoạt động mạnh gấp 4 lần plasmin nội sinh
- Huyết áp: Nattokinase làm giảm huyết áp, nó làm giảm huyết áp bằng cách ức chế enzyme chuyển đổi angiotensin (ACE). ACE khiến mạch máu
bị hẹp lại và huyết áp tăng cao. Nattokinase có khả năng ức chế ACE, ngăn cản dầy nội mạc mạch.
- Tăng cường lưu thông máu: Nattokinase trợ giúp máu lưu thông bằng cách hỗ trợ bù trừ trong tuần hồn. Nó cũng được chứng minh là có tác
dụng ngăn chặn xơ vữa mạch


Cơng dụng

-Phịng ngừa và phá được các cục máu đơng, tăng tuần hồn và lưu thơng máu.
- Hỗ trợ điều trị và phòng ngừa tai biến mạch máu não (đột quỵ) và các di chứng của
nó; các bệnh lý liên quan đến cục máu đông: viêm tắc động, tĩnh mạch, các biến
chứng của bệnh tiểu đường, bệnh mạch vành, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim,
suy giảm trí nhớ ở người già.
- Hỗ trợ ổn định huyết áp.
- Tăng cường sinh lực, cải thiện tình trạng mệt mỏi, suy nhược ở người bình thường
cũng như người bị các bệnh tim mạch và thiểu năng tuần hoàn.

- Nattokinase được dùng như một chế độ bổ sung dinh dưỡng giúp duy trì và tăng
cường khả năng phân hủy Fibrin bình thường của cơ thể nhằm:
- Hỗ trợ điều trị và phòng ngừa các bệnh lý có liên quan tới cục máu đơng
 


Tài liệu tham khảo








/>ng-tai-au-co
http
://doc.edu.vn/tai-lieu/tieu-luan-nghien-cuu-thuc-pham-chuc-nang-cho-nguoi-dai
-thao-duong-10225/
/>ng
http://
nattospes.vn/chia-se/nghien-cuu-ve-phuong-phap-dieu-tri-dot-quy-thieu-mau-nao
.html
/>-phap-kiem-nghiem-25576
/>ch-mu-no


Kết luận
  


Thực phẩm chức năng có ý nghĩa quan trọng đối với con người. Khơng chỉ để duy trì
sự sống, thức phẩm chức năng giúp con người cải thiện sức khỏe, được coi là
thức ăn mới của loài người trong tương lai!


×