0
ì
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
Đối
NGOẠI
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
ĐỂ TẢI:
CHÍNH SÁCH HỈ TRỢ TẢI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ CỦA SINGAPOPRE VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO VIỆT NAM
IỮD9
Sinh viên thực hiện : Hoàng Thị Hồng Hnh
Lớp
:
Anh 14
Khoa
:
44
Giáo
viên
hướng dẩn
:
ThS.
Phan
Minh
Hoa
HÀ
NÔI
-
2009
Chính sách
hỗ
trợ tài chính
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
MỤC
LỤC
Lời
mở
đầu
Ì
Chương ì:
Một
số vấn
đề về
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ và hỗ
trợ
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Ì
ì.
Khái
niệm
chung về
DNVVN Ì
1.
Định
nghĩa
DNVVN
Ì
2.
Các
tiêu
chí phân
loại
DNVVN.
3
li.
Vai trò của
DNVVN 6
/.
DNVVN
chiếm
phần lớn
tỉ trọng trong
hoạt động sản
xuất-
kinh
doanh của nền
kinh tế
ố
2.
Các DNVVN
là
nguồn
đảm
bảo cung
cấp các sản
phểm phụ
trợ
cho
các doanh nghiệp lớn
8
3.
Tạo
ra nhiều việc làm, góp
phển ấn
định
xã
hội
8
4.
Cung cấp cho xã
hội
một
khối
lượng hàng hóa đáng kế về cả
chất
lượng, so lượng và
chủng
loại
9
5. Phát triển các tài
năng quản
trị kinh
doanh
lo
6.
Góp phần xóa
đói
giảm
nghèo,
đẫy nhanh quá
trình
chuyến
dịch
cơ
cểu
kinh tế địa
phương
li
7.
Làm
cho nền
kinh tế
năng động
và hiệu
quả hơn
//
IU.
Một số vấn
đề hỗ
trợ
tài
chính cho các
DNVVN 12
/.
Đặc
điểm tài chỉnh
của
các
DNVVN
12
1.1.
Đặc
điểm chung của các DNVVN
12
1.2.
Đặc
điểm
tài chính
của DNVVN
14
2.
Hỗ
trợ tài chính
cho
các
DNVVN.
17
2.1.
Hỗ
trợ
DNVVN
nói
chung
17
2.2.
Hỗ
trợ tài chỉnh
cho
DA
I'CA
18
Chính sách
hỗ
trợ tài chính
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
Chương
li:
Chính sách
HTTC
cho
DNVVN
của
Singapore
20
L
Một
số nét về
DNVVN
của
Singapore
20
/.
Tinh hình phát
triển
của DNVVN của Singapore
20
LI.
Tiêu chí
xác
định
DNVVN của Singapore
20
1.2.
Tình
hình
phát
triển
của DNVVN của Singapore
20
1.3.
Chiến lược
kinh
doanh các DNVVN
Singapore
thường sử
dụng
26
1.4.
Những rào cản cho sự phát
triển
của DNVVN Singapore
29
2.
Đặc
điểm
tài
chính của DNVVN Singapore
31
li.
Chính sách hỗ
trợ
tài
chính cho
DNVVN
của
Singapore
33
1.
Quan điếm
và
phương hướng của Singapore về
hỗ
trợ
DNVVN
33
2.
Phương hướng về
hỗ
trợ tài
chính cho DNVVN của Singapore
38
3. Các chính sách
hỗ
trợ tài
chính cho DNVVN của Singapore
40
3.1.
Phát
triên
môi trường
tín
dụng cho DNVVN
40
3.2.
Phát
trìên thị
trường vón tư nhăn năng động và
linh
hoầt
41
3.3.
Xây
dựng các quỹ
hỗ
trợ
cho DNVVN
43
3.4. Phát
triền
các
quỹ đâu
tư
mầo
hiềm,
đặc
biệt
đâu
tư
vào các
DNVVN
trong
khu vực công nghệ cao
45
3.5
Phát
triển
các chương
trình
"Nhà đầu tư
thiên
thân (BAS) "
48
3.6.
Hỗ
trợ tín
dụng cho các DNVVN:
49
3.7.
Phát
triển
bảo lãnh
tín
dụng
57
3.8.
Đa
dầng hóa các
hình
thức cho vay
52
3.9.
Ho
trợ thông
qua
chính
sách
ưu
đãi về
thuế
53
3.10.
Phát
triển
cộng đồng
giao
lưu
(Dealflow Connection)
54
IU.
Các
kết
quả đạt
được
56
1.
Các
khoản cho vay
liên
tục
tăng,
và đến tay các DNVVN ngày càng
nhiều
hơn 56
2.
Các quỹ đầu
tư
mạo
hiểm phát
triển
mạnh
mẽ,
trở thành
một
kênh
huy động von tư nhân hiệu quả của các DNVVN
57
ii
Chính sách
hỗ
trợ tài
chính
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
3.
Số
DNVVN nhận bảo
lãnh
tín
dụng
tăng nhanh,
các hình thức
ho
trợ
tín
dụng
đến với
doanh nghiệp nhiều
hơn
58
4.
Tác động ho
trợ
từ
phía Chính
phủ
58
CHƯƠNG
3:
Bài học
kinh
nghiệm
từ
chính sách
HTTC
của
Singapore
và
một số kiến
nghị
nhằm
HTTC
cho
DNVVN
của Việt
Nam 61
ì.
Giới
thiệu
chung
về
DNVVN ở
Việt
Nam 61
li.
So
sánh đặc
điểm
giữa
DNVVN
của
Singapore
và
DNVVN
của Việt
Nam 65
/.
Những
điểm tương đựng giữa
DNVVN
của
Singapore
và
Việt
Nam65
2. Đặc
điểm tương
đựng
về tài
chỉnh giữa
DNVVN
của hai
nước
68
HI.
Bài học
kinh
nghiệm
từ
chính sách hỗ
trợ tài
chính của
Singapore
68
IV.
Một số
kiến
nghị
và
giải
pháp nhằm tăng
cưng
hỗ
trợ
tài chính
cho
DNVVN
Việt
Nam 70
1.
Xây dựng đựng bộ hệ
thống chính sách
hỗ
trợ
tài
chính,
71
2.
Phái triển
môi
trường
tài
chỉnh
74
3.
Tăng khả năng
tiếp
cận
các
nguựn
vốn cho
DNVVN
75
3.1.
Tăng
tỷ
trọng
ho
trợ tín
dụng cho các DNVVN
75
3.2.
Phát
triển
kênh
cấp vốn
trực
tiếp,
đặc
biệt
là
thị
trường
vốn tư
nhân
75
3.3.
Phát
triển
kênh cấp vốn giản
tiêp
77
4.
Phát triển
các
quỹ hỗ
trợ,
các
quỹ đầu
tư
mạo
hiếm
78
5. Thực
hiện
các
biện
pháp khuyến
khích
đầu tư
và
cho
thuê
tài
chính
79
6. Thị
trường
hóa
các
khoản
nợ 81
7.
Tiến
hành đựng bộ
các
biện
pháp hỗ
trợ
khác
81
Kết
luận
83
Danh sách
tài
liệu
tham
khảo
iii
Chính sách ho trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của Singapore và bài học
kinh nghiệm cho Việt
Nam
DANH
MỤC BÁNG BIÊU
Bảng LI:
Chỉ so
phân
loại doanh nghiệp trong
APEC nhăm mục
đích thông
kê 4
Bảng
1.2:
Tham
khảo tiêu
chí phân
loại
DNVVN ở một
so
nước 5
Bảng
2.1:
Báo
cáo 500
DNVVN
hàng đầu Singapore,
2006 23
Bảng
2.2: Vai trò tuông quan của
DNVVN ở
Singapore
năm 1987
(tỉ lệ Vo). 35
Bảng
2.3:
Một so no
lực
của
chính
phủ
trong việc thúc đây phát triển thứ
trường
von
tư nhân,
các quỹ đầu
tư
mạo hiếm và quỹ dành cho
hoạt
động
nghiên cứu và phát triển
47
Bảng
2.4:
Các
hình thức cho vay
ho
trợ vốn lưu
động 50
Bảng
2.5: Tinh hình phát triền các quỹ đâu tư
mạo
hiêm
ở
Singapore
57
Bảng
3.1.
Các
loại hình và vốn của các
DNVVN 62
Bảng
3.2:
So
lượng các
DNVVN
ngoài quốc doanh
phân
theo ngành kinh te62
Bảng
3.3: Trình
độ
công nghệ của các
DNVVN ở
thành
phố Hồ
Chí Minh
64
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu
đồ
1.1: Ti lệ lao
động
trong các
DNVVN
của
Hàn Quốc
từ 1997-
2003
.9
Biêu
đổ
1.2: Tỉ lệ sản lượng của các
DNVVN Hàn
Quốc,
2003 lo
Biêu
đồ
1.3: Tỉ lệ
%
các
nước APEC áp dụng
các chính sách tài chỉnh
năm
2001 19
Biêu
đồ
2.1:
Số
lượng
DNVVN
Singapore
được
thành lập từ
năm 2003 đến
năm 2007 21
Biếu
đo
2.2:
Bảng
xếp
hạng
500
DNVVN
theo ngành
24
Biêu
đồ
2.3:
DNVVN
Singapore
ưu
thích
những
chiến lược truyền thống
để
phát triển
DN Các
chiến lược sản phấm/thứ trường
được
sử
dụng 27
Biểu
đồ
2.4.
Những
rào
cản
trong
sự
phát triển
của DNVVN
Singapore
năm
2007 30
Biếu
đồ
2.5:
Các
kênh huy
động
vốn
32
Biểu
đồ
2.6:
Quy mô
các khoản
vay cho DNVVN
trong các
năm
2003-
2005
56
iv
Chính sách
hỗ
trợ
tài
chính
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
Danh
mục
chữ cái
viết
tắt
Kí
hiệu
Tên
Tiếng
Anh
Tên Tiêng
Việt
DNVVN
Doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
SMEs
Small
and Medium
Enterprises
Doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
WTO
World
Trade
Organization
Tô
chức
thương mại
thê
giới
OECD
Organisation
for
Economic
Co-operation
and Development
Tô
chức
Hợp
tác
và
Phát
triển
Kinh tế
UNIDO
United
Nations
Industrial
Development
Organization
Cơ
quan
Phát
triền
công
nghiệp
Liên
hiệp
quốc
SPRING
Singapore
Standards,
Productivity
and
Innovation
Board,
Singapore
Cục Năng Suât Quôc
gia
Singapore
DBS
Development
Bank
of
Singapore
Ngân hàng Phát
tri
én
Singapore
APEC
Asia-
Paciíic
Economic
Cooporation
Úy ban hợp tác
kinh
tế
Châu
Á-
Thái Bình
Dương
EDB
Economic
Development Board
Úy ban Phát
triển
kinh
tế
V
Chính sách
hô
trợ
tài
chính
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
Lòi
mở
đầu
1.
Tính
cấp
thiết
của đề tài:
Ngày
11/1/2007,
Việt
Nam
chính
thức
là thành viên của
Tổ
chức
Thương
mại
Thế
giới
(WTO), đánh dấu
thời
điểm
Việt
Nam
tham
gia
sâu hơn vào quá trình
toàn
cầu
hoa.
Với
bối
cảnh đó,
nền
kinh
tế
Việt
Nam
đứng trước
những
thời
cơ và
thách
thức
mới.
Doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
(DNVVN)
của
Việt
Nam
vốn
chiếm
tỉ
lệ
cao
trong
cơ
cấu
doanh
nghiệp
quốc
gia,
là đọng
lực
tăng trưởng
kinh
tế
của đất
nước,
nay
lại
càng
có
vai
trò
quan
trọng
hơn
trong việc
chèo lái nền
kinh
tế
Việt
Nam
lên tầm cao
mới.
Tuy
nhiên,
DNVVN
Việt
Nam
trong
cuọc cạnh
tranh
khốc
liệt
đó
lại
gặp
phải nhiều bất
lợi
về
tài
chính,
dẫn đến
sức cạnh
tranh
giảm.
Chính vì
vậy,
Nhà
nước
ta
cần
phải
đẩy
mạnh
chính sách hỗ
trợ
cho sự phát
triển
của
các
doanh
nghiệp
này
mà
đặc
biệt
là
chính sách hỗ
trợ
tài
chính.
Singapore,
nền
kinh
tế
phát
triển
nhất
khu vực Đông
Nam
Á,
đã có
những
chính sách
mở
cửa
và
cải
cách nền
kinh
tế
sớm hơn
Việt
Nam, nền
kinh
tế
Singapore
lại
có
những
bước phát
triển
đáng
kinh
ngạc.
Gia
nhập
WTO
từ
năm
1995, tức
là
sớm
hơn
Việt
Nam
11 năm,
Singapore
cũng
trải
qua
những
giai
đoạn
phát
triển
như
Việt
Nam
hiện
nay.
Vì
thế,
các chính sách
của
Singapore
là nguồn
tư
liệu
tham khảo
quý cho
Việt
Nam.Thêm vào
đó,
DNVVN
Singapore
và
Việt
Nam
đều
có
nhiều
đặc
điểm
chung
giống
nhau.
Singapore
lại
có
những
bước phát
triển
DNVVN
đặc
biệt
là
chính sách hỗ
trợ
tài
chính trước
Việt
Nam
và đã
gặt
hái được
những
thành công
với
số
lượng,
chất
lượng,
sức
cạnh
tranh
của các
DNVVN
ngày
càng
tăng.
Bời
vậy,
tôi
quyết
định nghiên cứu đề
tài
"Chính sách
hỗ
trợ tài
chính
cho doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Singapore
và
bài
học
kỉnh
nghiệm cho
Việt
Nam"
với
mong muốn
từ thực
tiễn
chính sách hỗ
trợ
tài
chính của
Singapore,
tìm
ra
giải
pháp
góp
phần
thúc đẩy
sự
phát
triển
của
DNVVN
Việt
Nam.
Ì
Chính sách
hễ
trợ
tài
chính
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
ĩ.
Nhiệm
vụ
của
đề
tài:
- Nghiên cứu một số vấn
đề cơ
bản
về DNVVN và hỗ
trợ
tài chính cho
DNVVN;
- Phân
tích,
đánh giá
thực trạng
chính sách
hỗ
trợ
tài chính cho
DNVVN
Singapore;
- Rút
ra
bài học
kinh
nghiệm
và đề
xuất
một số
giải
pháp
hỗ
trợ
tài chính
DNVVN
của
Việt
Nam.
3.
Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cửu:
- Đối
tượng
nghiên
cứu:
Chính sách
hỗ
trợ
tài chính cho
DNVVN của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam.
-
Phạm
vi
nghiên
cứu:
Bao gồm
tất
cả các hình
thức
hỗ
trợ
tài chính cho
DNVVN
của
Singapore từ
2000
đến
nay.
4. Phương pháp nghiên cửu:
Vận dụng
các phương pháp nghiên cứu khác
nhau:
tởng
hợp,
phân tích,
diễn
giải
và quy
nạp, thống
kê và so sánh.
5. Két cấu của đề
tài:
Ngoài
phần
mở
đầu,
kết luận
và
danh
mục
viết tắt,
danh
mục
bảng
biểu
và
danh
mục
tài
liệu
tham
khảo,
phụ
lục,
nội
dung
chính của đề
tài
được
thể hiện
ở
3
chương:
Chương
ì:
Một
số vấn
đề về
DNVVN
và hỗ
trợ
tài
chính cho
DNVVN.
Chương
li:
Chính sách hỗ
trợ
tài
chính cho
DNVVN
của
Singapore.
Chương
IU:
Bài học
kinh
nghiệm
từ chính sách của
Singapore
và
một
số
kiến
nghị
nhằm hỗ
trợ
tài
chính cho
DNVVN
Việt
Nam.
Trong
quá trình
thực hiện
đề
tài,
tôi
đã nỗ
lực hết
sức
để có
thể
có được
những
thong
tin
mới
nhất,
thu thập
và p hân
tích
những
ý
kiến,
quan
điểm,
đánh giá
của
nhiều
chuyên
gia
để hoàn thành đề
tài
này một cách
tốt
nhất.
Tuy
nhiên,
do hạn
chế
về
thời
gian
và năng
lực,
khoa
luận
này
chắc chắn
vẫn còn
nhiều khuyết
điểm,
tôi
rất
mong
nhận
được
sự
đóng
góp,
chia
sẻ
quan
điểm
từ thầy
cô
cũng
như
bạn đọc.
2
Chính sách
hỗ
trợ tài
chính
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
Tôi
xin
gửi
lời
cảm ơn chân thành đến cô giáo
Phan
Minh
Hòa-
Giảng
viên
khoa
Kinh
tế
và
kinh
doanh quốc
tế,
Trường
Đại
học
Ngoại
thương Hà
Nội,
người
đã
nhiệt
tình giúp đỡ và cho tôi
những
chỉ
dẫn quý báu
trong
suốt
quá trình
triển
khai
đề
tài.
Tôi
cũng
xin
bày
tỏ
lòng
biết
ơn đến
những
thầy
cô
giáo,
gia
đình và
bạn bè,
những
người
đã giúp
đỡ,
động
viên tôi
rất
nhiều
trong
quá trình hoàn thành
khoa
lun
này.
3
Chính sách
hỗ
trợ
tài
chính
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
Chương
ì:
Một
số
vấn đề về
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ và hỗ
trọ
-
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
ì. Khái niệm chung về DNVVN
1.
Định
nghĩa
DNVVN
Hiện
nay,
mặc dù
khái
niệm
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
(DNVVN)
có
mặt
ở
nhiều
nền
kinh
tế
trên
thế
giới
nhưng vẫn chưa
có
một định
nghĩa
riêng
và
thống
nhất
về
DNVVN.
Việc
xác định
DNVVN
là dựa trên mối tương
quan
so
với
các
doanh
nghiệp
lớn,
doanh
nghiệp
siêu nhỏ
về
những
đặc trưng
cơ
bản cạa
doanh
nghiệp
như
mức
độ chuyên môn
hóa, số
đầu mối
quản
lý,
mức
độ
phức
tạp
cạa quản
lý
Tuy
nhiên,
do đặc
điểm
kinh
tế,
chính
trị,
xã
hội
khác
nhau
giữa
các
quốc gia
việc
xác định
DNVVN
được quy định khác
nhau
tùy
theo từng
khu vực trên
thế
giới.
Việc
phân
loại
DNVVN
phụ
thuộc
vào
loại
tiêu
thức
sử
dụng
quy định
giới
hạn
các tiêu
thức
phân
loại
quy
mô
doanh
nghiệp.
Điếm
khác
biệt
cơ
bản
giữa
các
nước
chính
là
việc
lựa
chọn
các tiêu
thức
đánh giá quy
mô
doanh
nghiệp
và
lượng
hóa các tiêu
thức
ấy thông qua
những
tiêu
chuẩn
cụ
thể.
Mặc
dù có
những
khác
biệt
nhất
định
giữa
các nước về quy định các tiêu
thức
phân
loại
DNVVN,
song
nhìn
chung
DNVYN
thường được
coi
là các công
ty
độc
lập,
hoạt
động không
có
chi
nhánh,
và thuê một
lượng
số
lượng
lao
động
nhất
định
nhỏ hơn một
con số
nào đó.
Trước
năm
1997,
các nước
thuộc
liên
minh
Châu
Âu
sử
dụng
các định
nghĩa
khác
nhau
cho
DNVVN,
nhưng sau
đó
định
nghĩa
về
DNVVN đã
đuợc đưa
ra
sử
dụng
thống
nhất
trong
khối
liên
minh
Châu Âu,
bắt
đầu là định
nghĩa
trong
Kiến
nghị
số 96/280/EC cạa
ạy
ban Châu
Âu
vào
năm
1996.
Đen
năm
2003,
Kiến
nghị
này được
thay thế
bằng
Kiến
nghị
số 2003/361/EC về định
nghĩa
DNVVN,
theo
đó
DNVVN
và
doanh
nghiệp
siêu nhỏ được định
nghĩa là doanh
nghiệp
sử
dụng
ít
hơn
250
lao
động,
và
có
doanh
thu
hàng
năm
không
vượt
quá 50
triệu
EUR
và/hoặc số
dư trên
bảng
cân
đối
kế toán hàng
năm
không
vượt
quá 43
triệu
EUR.
Trong
đó,
Ì
Chính sách
hỗ
trợ
tài
chính
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
doanh
nghiệp
siêu nhỏ
là doanh
nghiệp
sử
dụng
ít
hơn
lo lao
động,
và có
doanh
thu
và
số
dư
trên
bảng
cân
đối
kế toán không
vượt
quá 2
triệu
EUR
1
.
Ở
Việt
Nam
việc
phân
chia
DNVVN
căn cứ vào
tổng
số vón đăng kí
và
số
lao
động.
Quy
định
sớm
nhất
về
DNVVN
là Công văn số
681/CP-KTN
do
chính
phủ
ban hành ngày
20-6-1998
về
việc
định
hướng
chiến
lược
và
chính sách phát
triển
DNVVN
Việt
Nam.
Theo
đó,
DNVVN
là doanh
nghiệp
có số công nhân
dưới
200
ngưựi
và số vốn
kinh
doanh
dưới
5
tỉ
đồng.
Sau
đó,
với
tình hình
kinh
tế
ngày
càng phát
triển,
tiêu chí này
cũng
đã
thay đổi.
Nghị định số 90/2001/NĐ-CP chính
thức
đưa
ra
định
nghĩa
DNVVN
như
sau:
"Doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
là
cơ sở sản
xuất, kinh
doanh độc
lập,
đã đăng
kí
kinh
doanh
theo
pháp
luật hiện hành,
có vốn
đăng
kí
không quá lo
tỷ
đồng hoặc s
lao
động
trung bình
hàng
năm
không quá
300
người".
Cũng
theo
Nghị định
này,
căn cứ vào tình hình
kinh
tế-xã
hội
cụ
thể
của
ngành,
địa phương,
trong
quá trình
thực
hiện
các
biện
pháp, chương trình
trợ
giúp có
thể
linh
hoạt
áp
dụng
đồng
thựi
cả
hai
chỉ
tiêu vốn
và
lao
động
hoặc
một
trong
hai chi
tiêu nói
trên.
Định
nghĩa
này vẫn còn
hiệu
lực
cho đến
tận
ngày nay.
Ngoài
ra,
Cục hỗ
trợ
DNVVN
Việt
Nam
còn xác định
thêm,
các
doanh
nghiệp
cực
nhỏ
được quy định
là
có
từ Ì
đến
9
nhân
công,
doanh
nghiệp
có
từ
lo
đến 49 nhân
công được
coi
là doanh
nghiệp
nhỏ.
Như
vậy,
từ
hai
định
nghĩa
của Liên
minh
Châu
Âu EU và
Việt
Nam nói
trên,
chúng ta
đã
thấy
có
điểm
khác
biệt
lớn
trong việc
xem xét và
phân
loại
DNVVN.
Nếu như các nước Châu
Âu xem
xét các
DNVVN
trên phương
diện
tình
hình
kinh
doanh
thực tế
(căn cứ vào
doanh
thu
hay số dư trên
bảng
cân
đối
kế toán)
thì
Việt
Nam,
việc
xem xét các
DNVVN
này
lại
căn cứ vào
nguồn vốn
đăng kí trên
giấy tự.
Chính
điểm
này
nhiều khi
gây
khó khăn cho
doanh
nghiệp
Việt
Nam để
được
hưởng
những
chính sách
ưu
đãi của chính phủ
đối với
DNVN
khi
tình hình
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
không
thuận
lợi,
đặc
biệt
là
khi
điều
này dễ xảy ra
trong bối
cảnh khủng
hoảng
kinh tế hiện
nay.
'
Recommendation
2003/361/EC
regarding
the
SME
deíĩnition
(6/5/2003)
2
Chính sách
hỗ
trợ
tài
chính
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
2.
Các
tiêu
chí phân
loại
DNVVN
Cho đến
nay,
vẫn chưa
có
một tiêu
chuẩn chung
của
quốc tế
đế
phân
loại
DNVVN.
Theo
tiêu
chuẩn của
Ngân hàng
thế
giới
(WB)
và
Công
ty
tài
chính
quốc
tế
(IFC),
các
doanh
nghiệp
được phân
chia
theo
quy
mô
như
sau:
- Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
(Micro enterprise):
Có
dưới
10
lao
động,
tống
sô
tài sản
trị
giá
không
quá
100.000USD
và
tổng
doanh thu
hàng
năm
không
quá
100.000
USD.
- Doanh
nghiệp
nhỏ
(Small enterprise).
Có
không quá 50
lao
động,
tổng
tài
sản
trị
giá không quá
3
triệu
USD và
tổng
doanh
thu
hàng
năm
không quá
3
triệu
USD.
- Doanh
nghiệp
vừa (Medium
enterprise):
Có
không quá 300
lao
động,
tông
tài sản
giá không quá 15
triệu
USD
và
tổng
doanh
thu
hàng
năm
không quá 15
triệu
USD.
Do các
quốc
gia
có tình hình phát
triển
kinh
tế,
chính
trị
khác
nhau,
nên
việc
phân
loại
DNVVN
cũng
dựa trên
nhiều
tiêu chí khác
nhau, nhung
các tiêu chí
thường
được sử
dừng
đó
là số
lao
động,
aiá
trị
tài sản
hay
vốn,
doanh
thu.
lợi
nhuận.
Trong
đó:
Số
lao
động:
lao
động
trung
bình
trong
danh
sách,
lao
động thường
xuyên,
lao
động
thực
tế;
Tài
sản
hay
vốn: tổng
giá
trị
tài sản
(hay
vốn),
tài sản
(vốn)
cố
định,
giá
trị
tài
sản
còn
lại;
Doanh
thu:
có
thể
là
tổng
doanh
thu/năm,
tổng
giá
trị
gia
tăng/năm.
Trong
số các nước
APEC
tiêu chí được sử
dừng
phổ
biến
nhất
là số
lao
động,
còn một số tiêu chí khác
thì
tùy
thuộc
vào
điều
kiện
từng
nước,
tiêu chí về
thu
nhập
bình quân
lại rất ít
nước
sử
dừng
để phân
loại.
Điều
này
ta
có
thể
thấy
ở
bảng
dưới
đây:
3
Chính sách
ho
trợ tài
chính
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
Bảng LI: Chỉ
số
phân
loại
doanh
nghiệp trong
APEC nhằm
mục
đích
thống kê
SÍT
Các
nước
và
vùng lãnh thổ
Số
LĐ
Vốn đầu
tư
Tổng tài
săn
Doanh
thu
Thu
nhập
bình
quân
1
Australia
+
2
Brunei
+
+
3
Canada
+
+
4
Hông
Kong
+
5
Indonexia
+
+
6
Nhật
Bản
+
+
7
Cộng
hòa dân
chủ
Triều
Tiên
+
+
8
Malaysia
+
+
9
Mexico
+
10
NewZealand
+
li
Philippin
+
+
12
Peru
+
13
Nga
+
14
Singapore
+ +
15
Đài
Loan
+
16
Thái Lan
+
+
17 Hoa Kì
+
+
Nguồn:
APEC
Publication 2003, Proflỉe
SMEs và SMEs
issues
in
ÁP ÉC
in 1998-
2000
Tuy
nhiên,
việc
phân
loại
doanh
nghiệp
theo
tiêu chí trên
lại
thường
chỉ
mang
tính
chất
tương
đối
và
phụ
thuộc
vào
nhiều
yếu tố
như:
-
Trình
độ
phát triển kinh
tế:
trình độ phát
triển
càng cao
thì trị
số các tiêu
chí càng tăng
lên.
Ví
dụ như một
doanh
nghiệp
có 400
lao
động
ở
Việt
Nam
không
được
coi là
DNVVN
nhưng
lại
được
tình
là
DNVVN ở
Mĩ.
Ở
các
nưc
kinh
tế
kém
4
Chính sách
ho
trợ
tài
chính
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
phát
triển,
các chỉ số phân
loại
DNVVN
về
lao
động,
vốn thường
thấp
hơn
so
với
các nước phát
triển.
Tinh
chất
ngành
nghề:
do đặc
điểm
của
từng
ngành,
có
ngành sử
dụng
nhiều
lao
động
như
dệt,
may,
có
ngành sử
dụng
ít
lao
động nhưng
nhiều
vốn
như
hóa
chất,
điện
Do
đó,
trong
thực tế
ở
nhiều
nước
người
ta
thường
chia
thành
hai
đến
3
nhóm ngành
với
các tiêu chí phân
loại
khác
nhau
dựa
theo
tính
chất
ngành
nghề.
Ta có
thể thấy
cách phân
chia
này
ở
bợng
2.
Vùng lãnh
thổ:
do
điều
kiện kinh
tế
xã
hội
không
giống
nhau
nen
việc
lựa
chọn
tiêu
chí
để phân
loại
cũng
khác
nhau,
như
ta thấy trong
bợng
2
dưới
đây:
Bảng
1.2:
Tham khảo
tiêu
chí phân
loại
DNVVN
ở
một
số
nước
SÍT
Tên nước
Tiêu
chí
định
lượng
vê
phân
loại
DNVVN
1
Australia
-Sợn
xuât:
dưới
100
lao
động (LĐ)
-
Phi
sợn
xuất:
dưới
20
LĐ
2 Mĩ
- Doanh
nghiệp nhỏ:
dưới
100LĐ
- Doanh
nghiệp vừa:
loi-
499
LĐ
3
Nhật
Sợn
xuât:
dưới
300 LĐ
hoặc
dưới
100
triệu
Yên
Bán
lẽ,
dịch
vụ:
dưới
50
LĐ
hoặc
lo
triệu
Yên
4
Thái Lan
Theo
sô
LĐ:
dưới
200
LĐ
hoặc
-
Theo
tài sợn cố
định:
dưới
20
triệu
Bạt
5
CHLB
Đức
-
Theo
số
lao
động:
dưới
500
lao
động
6
Đài
Loan
Công
nghiệp,
xây
dựng:
+
Theo
vốn góp:
dưới
40
triệu
NT$
+
Theo
số LĐ:
dưới
300
LĐ
Khai
khoáng:
+
Theo
vốn góp:
dưới
40
triệu
NT$
+
Theo
số LĐ:
dưới
500
LĐ
- Thương
mại,
vận
tợi
và
dịch
vụ khác:
+
Theo
doanh
thu:
dưới
40
triệu
NT$
+
Theo
số LĐ:
dưới
50
LĐ
Nguồn:
APEC
publication, removing barrier
to
SME
access
to
international
market, 1/2007
5
Chính sách
ho
trợ
tài
chính
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
- Tính
lịch
sử:
các tiêu chí để phân
loại
DNVVN
cũng
thay
đổi
theo
thời
gian
để phù hợp hơn
với
trình
độ
kinh
tế
ngày càng phát
triển.
Doanh
nghiệp
trước
đây được
coi
là
lớn,
nhưng
với
quy
mô
như
vậy,
hiện
tại
hoặc
tương
lai
có
thể
được
coi
là vừa
hoặc nhỏ.
Chẳng
hạn,
theo
định
nghĩa
ủy
ban Châu
Âu năm
1996 thì
doanh
thu
và số dư
trên
bựng
cân
đối
kế toán
lần
lượt
không
vượt
quá 40
triệu
và
27
triệu
EUR,
nhưng đến
năm
2003,
con số này đã được tăng lên thành 50 và 43
triệu
EUR
2
-
Mục
đích
phân
loại.
việc
xác định
DNVVN
khác
nhau cũng
phụ
thuộc
vào
mục
đích phân
loại,
như cho
mục
đích
thống
kê hay để
phục
vụ cho
mục
đích
thực
hiện
các chính
sách,
chương trình hỗ
trợ
Ví
dụ,
Dự
án VIE/US/95/2004
hỗ
trợ
DNVVN
Việt
Nam
do
UNIDO
tài
trợ coi
các
DNVVN
là
có
từ
30
lao
động
trở
xuống
và
vốn đăng kí
dưới
0,1
triệu
USD.
Nhưng
theo
Quỹ
hỗ
trợ
DNVVN
thuộc
chương trình
Việt
Nam- EU
thì
DNVVN
được hỗ
trợ
chỉ
gồm
các
doanh
nghiệp
có
số
công nhân
từ
10-500
người,
vốn
điều
lệ
từ 50.000-
300.000
USD
(tương đương
750
triệu-
4,5
tỉ
VNĐ)
li.
Vai trò của
DNVVN
DNVVN có
vai
trò
rất
quan
trọng trong
nền
kinh
tế
mỗi
nước,
kể cự các
nước
có nền
kinh
tế
phát
triển
cao.
Trong
bối
cựnh cạnh
tranh
toàn càu gay
gắt
như
hiện
nay,
các nước đều chú
ý
hỗ
trợ
các
DNVVN
nhàm huy động
tối
đa các
nguồn
lực
và hỗ
trợ
cho công
nghiệp
lớn,
tăng sức
cạnh
tranh
của sựn phẩm.
về
mặt
lý
luận
và
thực tế
số
liệu
thống
kê cho
thấy
DNVVN có
vị
trí
khá
lớn
ở
nhiều
nước
trên
thế
giới
trong
đó bao
gồm
cự các nước công
nghiệp
phát
triển.
Vai
trò của các
DNVVN
đã được
khẳng
định
thể
hiện
qua các
điểm
chủ yếu sau:
ỉ.
DNVVN
chiếm
phần
lớn
tì
trọng trong hoạt
động
sản
xuất- kinh
doanh
của
nền
kinh
tế
Các
DNVVN
đóng một
vai
trò đặc
biệt
quan
trọng trong việc
tăng
cường
tính
hiệu
quự
của
nền
kinh
tế,
nhất
là
trong
bối
cựnh suy
thoái
kinh
tế
toàn
cầu
hiện
nay,
sự
suy
giựm
đột ngột
trong
khu vực công
nghệ
và
những
bất
ổn
của
môi trường
2
Recommendation 96/280/EC regarding SME deíĩnition (3/4/1996)
6
Chính sách
hỗ
trợ
tài
chính
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
kinh
doanh bắt nguồn
từ sự
kiện
11/09/2001
cho
tới
nay.
Sự
vững
mạnh
của
một
nền
kinh
tế
phụ
thuộc
rất
lớn
vào tính năng động của khu vực
kinh
doanh,
thể
hiện
qua
việc
khu vực này
phản
ứng
với
các cơ
hội ra sao,
từ
đó
tái
cơ
cấu
và thích ứng
với
những
biến
động của
thị
trưầng
như
thế
nào.
Hiện
nay các
DNVVN
tiếp
tục
chiếm
một
tỉ
trọng
lớn
trong
khu vực
kinh
doanh của
nền
kinh
tế,
và
sản
sinh
ra
hầu
hết
doanh thu
của khu vực
kinh
doanh,
chiếm
phần
lớn
trong
số
lượng
các
doanh
nghiệp
được thành
lập
hay rút
lui
khỏi
thị
trưầng.
Ví
dụ như
trong
các nền
kinh
tế
thuộc
Tổ
chức
Hợp tác và Phát
triển
kinh
tế
OECD,
các
DNVVN
chiếm từ
96% đến
99% tổng
số
doanh
nghiệp
trong
nước.
Trong
đó,
các
doanh
nghiệp
siêu nhỏ (có
từ
0-9
lao
động)
chiếm
từ
70% đến
90%,
trong
khi
các
doanh
nghiệp
nhỏ (có số
lao
động
từ
0-
49
ngưầi)
chiếm
ít
nhất
95%
tổng
số
doanh
nghiệp.
Chỉ
có 5%
doanh
nghiệp
trong
khu vực
sản
xuất
có số
lao
động trên 500
ngưầi
trong
các nền
kinh
tế
thuộc
khối
OECD.
Thêm vào đó,
DNVVN
chiếm
đa
số
trong
các
doanh
nghiệp
được
thành
lập
mới
trong
những
năm
gần đây.
Ví
dụ
như ở
Mĩ,
tỉ lệ
này là 90%
trong
những
năm 1900.
Các
DNVVN
đóng
góp
một
phần lớn
trong
sản
lượng
đàu
ra
của các nền
kinh tế.
Ở Mĩ-
nền
kinh
tế
số
Ì
thế
giới,
các
DNVVN
chiếm
gần 40%
tổng hoạt
động
kinh
tế
và
52%
GDP
của khu vực tư nhân phi nông
nghiệp,
xấp
xỉ 1/6 sản
lượng
đầu
tra
tong
khu
vực
sản
xuất thuộc
về các
DNVVN
trong
các
quốc
gia thuộc
khối
OECD, và
tỉ lệ
này còn cao hơn
ở
các
quốc
gia
như
Phần
Lan,
Ý,
Tây Ban
Nha, Bỉ,
Nauy và
Nhật Bản.
ở
một vài nền
kinh
tế,
DNVVN
đang có
vai
trò ngày
càng
quan
trọng.
Điển
hình là
ầ Hàn
Quốc,
trong
những
năm
1990, tỉ
trọng
các
DNVVN
trong
khu vực sản
xuất
liên
tục
tăng gần
2%
mỗi năm.
Như
vậy, ta
có
thể
thấy
rằng
DNVVN
chiếm
một
vị trí quan
trọng trong
nền
kinh
tế
của
bất
cứ
quốc
gia
nào.
vấn đề cấp
thiết
hiện
nay là làm
thế
nào để có
thể
giúp các
DNVVN
này phát huy
hết
khả
năng và
thế
mạnh
của
mình nhằm thúc đẩy
kinh tế
phát
triển
trên
phương
diện
quốc
gia
và
thế
giới.
3
3
OECD SMEs
Outlook
2002
7
Chính sách
hỗ
trợ
tài
chính
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
2.
Các DNVVN
là
nguồn
đảm
bảo cung
cấp các sản
phẩm phụ
trợ
cho các
doanh
nghiệp
lớn
Ớ
nhiều
nền
kinh
tế,
các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
là những
nhà
thầu
phụ cho
các
doanh
nghiệp
lớn.
Chính các
doanh
nghiệp
này đã
tạo
nên ngành công
nghiệp
và phụ
trợ
quan
trọng,
chuyên
môn
hóa vào sản
xuất
một công
đoạn
nhất
định cần
thiết
cho
việc
hoàn thành một
sản
phẩm
tặng họp.
Nó
là
một bộ
phận
hữu cơ
gắn
bó
chặt
chẽ
với
các
doanh
nghiệp
lớn,
có tác
dụng
hỗ
trợ,
bặ
sung,
thúc đẩy các
doanh
nghiệp lớn
phát
triển.
Hơn
nữa,
các
DNVVN
xuât
hiện
làm
giảm
tải
cho các
doanh
nghiệp
lớn,
đây
hiệu
quả đến
mức
cao nhờ khả năng
tập
trung
hóa.
Các
DNVVN
do tương
đối
bất
lợi
trước các công
ty lớn
nên họ
sẵn
sàng
điền
kín vào
những
khe
thị
trường còn
bỏ
ngỏ,
sẵn sàng
tham
gia thế
chỗ
khi
có
mảng
thị
trường được nhường
lại.
Chính
vì
thế,
các
DNVVN
được
ví
như
thanh
giảm
sóc
cho nền
kinh tế.
3.
Tạo
ra
nhiều việc
làm,
góp
phần ổn
đnh
xã
hội
DNVVN
tuy
quy
mô
nhỏ nhưng
lại
có số
lượng
lớn
nên góp
phần
tạo ra
một
lượng
lớn lao
động,
giải
quyết
vấn đề
thất
nghiệp
vốn là
nỗi
bức xúc
chung của
tất
cả
các
quốc
gia
trên
toàn
cầu.
Do đặc tính phân
bố
rải
rác của chúng, các
doanh
nghiệp
này
thường phân
tán nên chúng có
thể
đảm
bảo
cơ
hội
việc
làm
cho
nhiều
vùng địa lý
và
nhiều
đối
tượng
lao
động,
đặc
biệt
là
với
các vùng
sâu,
vùng
xa,
vùng chưa phát
triển
kinh tế,
với
các
đối
tượng
lao
động có
trình
độ
tay
nghề
thấp.
Nhờ
vậy,
chúng
vừa
giải
quyết
thất
nghiệp
vừa
góp
phần
giảm
dòng
người
chuyển
về thành phố tìm
việc
làm.
Ví dụ
như Thái Lan
năm
2004
có
số
DNVVN
là
1639427
chiếm
99,6%
tặng
số
doanh
nghiệp, tập
trung
chủ yếu
ở
lĩnh
vực dịch
vụ và bán
lẻ,
đóng góp vào
GDP
của
nước
này
là
38,1%,
tương đương
2.112.934
triệu
bạt,
sử
dụng 60,69%
lao
động cả
nước.
4
www.
Sme.gov.cn/activities
Chính sách
hô
trợ
tài
chính
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ
của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
Biểu
đồ
LI:
Tỉ
lệ
tao
động trong
các
DNVVN
của
Hàn
Quốc
từ 1997-
2003
51.00%
50.00%
49.00%
48.00%
47.00%
46.00%
45.00%
44.00%
60%
so
60% 60%
1
—•—
TI lộ lao
động
1
ì / ,9U7oệr
47,40%
•
46.30%»^6.30%
1997
1998 1999
2000
2001
2002 2003
Nguồn:
www.sme.eov.cn/home/aclivities andspeeches 25/10/2005
Năm
2003,
DNVVN
Hàn
Quốc sử
dụng
10,48
triệu
lao
động,
chiếm
80,7%
tổng
số lao
động.
Hơn
thế nữa,
những
con sổ
thống
kê này
lại
đang ngày càng tăng
lên
chứng
tỏ
DNVVN
càng
có
vai
trò
quan
ừọng
hơn.
5
Với khả
năng
thu hút lao
động
lớn
như
vậy,
các
DNVVN
đã
giải
quyết
được
một
lượng
rủt
lớn việc làm, tạo ra thu
nhập
lớn cho các đối
tượng
này.
4.
Cung
cấp
cho
xã
hội
một
khối lượng
hàng hóa đáng kể
về
cả
chất lượng,
số
lượng
và
chủng
loại
Các
DNVVN
thu
hút
một
lượng
lớn lao
động
và
tài
nguyên
xã
hội
để
sản
xuủt ra
hàng
hóa.
Do
hạn chế về
nguồn
vốn
và không có
lợi
thế
theo
quy
mô,
hàng
hóa
của
họ
nói
chung
thiên
về
sự
đa
dạng
về chủt
lượng
và
chủng
loại,
tăng
cường
cải
biến kĩ
thuật,
tạo cho
người
tiêu
dung
có
nhiều
cơ
hội
được
lựa
chọn.
Bên
canh
đó,
họ
cũng
tiến
vào
nhiều thị
trường
ngách
mà
các công
ty lớn
thường thường
bỏ
qua.
Hoặc chính
những
DNVVN
lại
là
nguồn
cung
củp
đầu
vào
quan
trọng cho
các
doanh
nghiệp
lớn.
Các
DNVVN
tuy
quy
mô
nhỏ
nhung
số
lượng
lại
nhiều, tỉ trọng
đóng
góp
vào
GDP
thường
hơn
nửa
GDP
của
cả
quốc
gia.
Chẳng
hạn
như năm
2003,
DNVVN
Hàn
Quốc có
sản
lượng
chiếm
50,6% sản
lượng
cả
nuớc,
tạo ra 52,8%
giá
5
Ww.sme.govxn/activities
and
speeches/
promoting
investment
and Financing
system
for
SMEs,
25/10/2005
9
Chính sách
ho
trợ
tài
chính
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
trị
gia
tăng.
Như có
thể
thấy trong biểu
đồ
dưới
đây,
mức
đóng góp vào sản
lượng
quốc
gia
của
DNVVN
Hàn Quốc ngày càng
cao.
6
Biểu đề
1.2: Tí
lệ
sân
lượng của
các
DNVVN
Hàn
Quốc, 2003
55.00%
53.00%
51.00%
49.00%
47.00%
45.00%
43.00%
vi.
51.70%
10%
so.20%
*>.WJ%
10%
so.20%
*>.WJ%
Ti lệ
sản lượng!
48%
—•*
Ti lệ
sản lượng!
48%
—•*
46.50%
1997
1998 1999
2000
2001
2002
2003
Nguồn:
www.sme.gov.cn/activities
and
speeches/ promoting irtvestment
and
Financing
system
for
SMEs, 25/10/2005
5.
Phát
triển
các
tài
năng quản
trị
kinh doanh
Một
số
những
người
có
tài
trong
quản
trị kinh
doanh,
có
tinh
thần
doanh
nghiệp
không muốn làm
việc trong
các công
ty lớn
mà
muốn
mở
công
ty
riêng,
tỏ
hoạt
động,
tỏ
làm
chủ
và các
doanh
nghiệp
có quy
mô
vừa và nhỏ
rất
thích hợp
đối
vói họ
trong việc
thử
sức của
mình.
Bên
canh
đó,
không một công
ty lớn
nào
lại
không
xuất
phát
từ
các công
ty nhỏ.
Tập đoàn
Microsoữ
của
tỷ
phú BÌU
Gate
cũng
do
ông
ta
xây
dỏng
dần
mà
lên.
Bin
Gate
vào lúc 20
tuổi
vẫn
còn
là
một
người
chưa
có
nhiều
tài
sản,
bỏ học
đại
học để
mở
doanh
nghiệp
riêng
của
mình.
Chưa đầy
30
năm
sau,
ông đã
trở
thành
người
giàu
nhất thế
giới,
là
một
điển
hình
của
người
làm
giàu
dỏa
vào năng
lỏc
của
mình.
Các công
ty
nhỏ còn
là
nơi đào
tạo
nguồn
nhân
lỏc
cho các công
ty
lớn.
Các
nhân viên
sẽ học
được
những
kĩ
năng
ban
đầu về
quản
lý như là:
-
Điều
hành
kinh
doanh
-
Quan hệ khách hàng
-
Quản
lý
thời
gian
-
Quy định
xuất
nhập
khẩu
- Kiểm
soát
và
quản
lý nhân viên
-
Công
nghệ
thông
tin
hiện
đại
6
wwwjme.gov.cn/activities
and
speeches/
promoting
investment
and
Financing
system
for
SMEs
25/10/2005
10
Chính sách
ho
trợ
tài
chính
doanh
nghiệp
vừa và nhò của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
-
Điều
hành văn phòng
-
Các quy định về
thuế
-
Hậu
cần
-
Hệ
thống
cung cấp
và phân
phối
-
Bán hàng và
tiếp
thị -
Luật
lệ
công
ty
-
Xúc
tiến
sản
phẩm và
dịch
vụ
-
Bán hàng
-
Định
giá và
lợi
nhuận
-
Quan hệ
với
quan chức
chính phủ
Sau
khi
tích
lũy
được các
kiến
thức
và
kinh
nghiệm
ở các công
ty
nhỏ hơn,
người
lao
đọng
bắt
đầu
tấn
công vào các công
ty lớn
hơn,
với
mức lương cao hơn,
và ổn định
hơn.
Lúc
này,
họ đã có các
kĩ
năng
cần
thiết
mà các
doanh
nghiệp
lớn rất
coi
trọng.
ố.
Góp phần xóa
đói
giảm
nghèo,
đẩy nhanh quá
trình
chuyển
dịch
cơ cấu
kinh
tế địa
phương
Mọt nền
kinh tế
bao
giờ
cũng
có "vùng biên
giới",
"vùng
sâu",
"vùng
xa".
Đó
là các khu vực địa lý
hoặc
các
thị
trường có quy mô
nhỏ,
kém phát
triển,
hoặc
xa
tuyến giao
thông,
thiếu
tài
nguyên
Các công
ty lớn
thường bỏ qua các khu vực đó
vì
cho
rang
nguồn
lợi
thu
được
từ
đó không
lớn
bằng
nguồn
lợi
thu
được
từ
nơi khác
với
vùng mọt
chi
phí bỏ
ra,
nói cách khác
là
chi
phí cơ
họi
của
vùng đó
cao hơn.
Nếu
mọt nền
kinh tể
chỉ
có các
doanh
nghiệp
lớn
thì
điều
này
sẽ
dẫn đến mọt
sự
phát
triển
không đồng đều
giữa
các
vùng,
không
tận
dụng
hết tài
nguyên,
và
giảm
hiệu
quả
hoạt
đọng
của nền
kinh tế
cũng
như gây
ra
các
thiệt
hại tiềm
tàng cho nền
kinh
tế.
Tuy
nhiên
đối với
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ thì
chi
phí cơ
họi
của vùng này là
chấp
nhận
được,
xứng
đáng
với
nguồn
lợi
thu
được.
Vì
vậy,
họ sẵn sàng
hoạt
đọng ở đây
nếu
có các chính sách ưu
đãi
thích hợp
của
chính
quyền địa
phương.
7.
Làm
cho
nền
kinh
tế
năng động
và
hiệu
quả hơn
Các công
ty lớn
và các
tập
đoàn không có được tính năng đọng của các đơn
vị kinh tế
nhỏ hơn chúng vì mọt nguyên nhân đơn
giản
là quy mô của chúng quá
lớn.
Quy
luật
của
vật
lý là
khối
lượng
của mọt
vật
càng
lớn
thì quán tính của nó
càng
lớn.
Cũng
vậy,
các đơn vị
kinh
tế
càng
to lớn
thì càng
thiếu
tính
linh
hoạt,
thiếu
khả
năng
phản
ứng
nhanh,
nói cách khác
là sức
ì
càng
lớn.
Mọt
nền
kinh tế
đặt
mọt
tỷ lệ
quá
lớn
nguồn
lao
đọng và
tài
nguyên vào
tay
các
doanh
nghiệp
quy mô
lớn
sẽ
trở
nên chậm
chạp,
không
bất kịp
và
phản
ứng
kịp
với
các
thay đổi
trên
thị
li
Chính sách
hỗ
trợ
tài
chính
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
trường.
Ngược
lại,
một nền
kinh
tế
có một
tỷ
lệ
thích hợp các
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ
sẽ
trở
nên
"nhanh nhẹn"
hơn,
phản
ứng kịp
thời
hơn. Tính
hiệu
quả của nền
kinh
tế
sẽ
được nâng
cao.
HI.
Một
số vấn
đề hồ
trợ
tài
chính cho các
DNVVN
ỉ.
Đặc
điểm
tài
chính
của
các DNVVN
1.1.
Dặc
điểm
chung của
các
DNVVN
DNVVN
có
những
lợi
thế
rõ ràng
bắt
nguồn
từ
địa
điểm
sản
xuất
phân
tán,
tổ
chức
bộ máy
chỉ
đạo gọn
nhẹ
và năng động nên có
nhiều
ưu
điểm:
-
Dê
dàng
khởi
sự,
bộ
máy
chi
đạo gọn
nhẹ,
năng động và nhạy bén
với
thay
đổi của
thầ
trường
DNVVN
ngay
chính cái tên
của
nó
cũng
đã cho
thấy
chỉ cần
một số
vốn
hạn
chế,
mặt
bằng
không
lớn,
các
điều
kiện
sản
xuất
đơn
giản
là đã có
thể bắt
đàu
hoạt
động.
Vòng
quay
sản phẩm
nhanh
nên có
thể
sử
dụng
vốn
tự có, hoặc
vay bạn bè,
người
thân
dễ
dàng.
Bộ máy
tổ chức
gọn
nhẹ,
linh
hoạt,
dễ
quản
lý và dễ
quyết
định.
Đồng
thời,
do tính
chất
linh
hoạt
cũng
như quy
mô
nhỏ
của nó, doanh
nghiệp
có
thể
dễ dàng phát
hiện thay
đổi
nhu cầu của
thị
trường,
nhanh
chóng
chuyển
đổi
hướng
kinh
doanh,
phát huy tính năng động sáng
tạo,
tự
chủ,
nhạy
bén
trong
lựa
chọn
thay
đổi
mặt hàng.
- sẵn sàng đầu
tư vào
các
lĩnh
vực
mới,
lĩnh
vực có
mức
độ
rủi
ro
cao
Đó
là
bởi
vì các
doanh
nghiệp
loại
này có
mức
vốn
đầu tư
nhỏ,
sử
dụng
ít lao
động
nên
có
khả năng
mạo
hiểm
và
sẵn sàng
mạo
hiểu.
Bên
cạnh
đó, các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
có
động
cơ
để đi vào các
lĩnh
vực mới
này:
do tính
chất
nhỏ
bé
về
quy
mô
nên khó
cạnh
tranh
với
các
doanh
nghiệp lớn
trong
sản
xuất
dây
chuyền
hàng
loạt.
Họ
phải
dựa vào
lợi
nhuận
thu
được
từ
các
cuộc
kinh
doanh
mạo
hiểm.
-
De
dàng
đối
mới
trang thiết
bầ,
đoi
mới công
nghệ, hoạt
động
hiệu
quả với
chi
phí
cố
đầnh thấp
Doanh
nghiệp
có
nguồn
vốn
kinh
doanh
ít
nên đầu tư vào các
tài
sản cố định
cũng
ít,
do đó dễ
tiến
hành
đổi
mới
trang
thiết
bị
khi
điều
kiện
cho
phép.
Đồng
thời
doanh
nghiệp tận
dụng
được
lao
động
dồi
dào để
thay
thế
vốn.
- Không
cỏ
hoặc ít xung
đột
giữa người thuê
lao
động
với
người
lao
động
12
Chính sách
hỗ
trợ
tài
chính
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
Quy
mô
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ
tất
nhiên là không
lớn
lắm.
số
lượng
lao
động
trong
một
doanh
nghiệp
không
nhiều,
sự phân công
lao
động
trong
xí
nghiệp
chưa quá
mức
rõ
rệt.
Mối
quan
hệ
giữa
người
thuê
lao
động và
người
lao
động khá
gan
bó.
Tuy
nhiên các
DNVVN
cũng
có các hạn
chế
nhất
định.
Các hạn
chế
của
loại
hình
doanh
nghiệp
này đến
từ
hai
nguặn.
Các hạn
chế
khách
quan
đến
từ thực
tê
bên
ngoài,
các các hạn
chế
đến
từ
chính các
lợi
thế
của
DNVVN:
Hạn chế
trong tiếp
cận
các
nguồn
tài
chính
và
các
nhân
tố
đâu
vào.
Đây chính
là
các hạn
chề
đầu tiên và
lớn nhất
của
DNVVN, nằm
trong
chính
đặc
điểm
của
nó,
đó
là quy
mô
nhỏ,
vốn
ít.
Chính
điều
này
tiếp
đó
lại
dẫn đèn các
DNVVN
gặp hạn
chế
trong
tiếp
cận
các
nguặn tài
chính và các nhân
tố
đầu vào đặc
biệt
là
khi
muốn
mở
rộng
sản
xuất
và
hạn chế
trong việc
tiếp
cận các
thị
trường
mới,
chẳng hạn
như
trong
hoạt
động
xuất
nhập
khấu.
-
Chịu
sức
ép
từ
nhiều phía.
Do
chủ yếu là
cung
cấp
đầu vào cho các
doanh
nghiệp lớn
hơn,
các
DNVVN
thường
phụ
thuộc
vào
doanh
nghiệp
mà
nó
cung
cấp sản phẩm, nêu
chịu
sức ép về
giá
cả
và công
nghệ
- Công
nghệ
và
kĩ
thuật thưởng
lạc
hậu
DNVVN
gặp
nhiều
khó khăn
trong
nâng cấp
trang
thiết
bị,
đầu tư công
nghệ
mới,
đặc
biệt
là các công
nghệ
đòi
hỏi
vốn
lớn,
do vốn
ít
nên
mức độ
đầu tư
cũng
hạn
chế,
từ
đó ảnh
hưởng
đến năng
suất lao
động,
chất
lượng
sản
phẩm và tính
cạnh
tranh
trên
thị
trường.
-
Hạn
chế
trong
đào
tạo
công nhân và chủ doanh
nghiệp
Các
DNVVN
thường
thiếu
bí
quyết
và
trợ
giúp kĩ
thuật,
không
có
kinh
nghiệm
trong
thiết
kế sản phẩm,
thiếu
đầu
tư
cho nghiên cứu
và
phát
triển ,
nói
cách khác
là
không đủ năng
lực
sản
xuất
để đáp ứng các yêu
cầu
về
chất
lượng,
khó
nâng
cao
được năng
suất
và
hiệu
quả
kinh
doanh.
-
Khỏ
khăn
trong thiết
lập
và
mở
rộng
mối quan hệ
Do quy
mô
nhỏ,
vị
thế
cùa các
DNVVN
cũng
thấp
hon,
họ
gặp
nhiều
khó
khăn
trong
thiết
lập
và
mở
rộng
quan
hệ hợp tác
với
các đơn
vị
kinh tế
bên ngoài địa
13
Chính sách
hễ
trợ
tài
chính
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
phương doanh nghiệp đó đang hoạt động. Do đó, họ bị hạn chế về thông tin. Và họ
cũng
không được sự
tin
cậy
như
các
doanh
nghiệp
lớn,
nên chỗ đứng không được
vững chắc
trên
thị
trường.
Ta có
thể
thấy
sỏ
lượng
doanh
nghiệp
mới thành
lập
thường
rất
lớn
nhưng
sỏ
phá
sản,
đóng
cửa cũng
không
nhỏ.
1.2.
Đặc
điểm
tài
chính
của DNVVN
Một
trong
những hạn chế
lớn nhất đỏi với
sự phát
triển
của
DNVVN
chính là
vấn
đê
tài
chính đặc
biệt
là
việc
huy động vỏn
(chủ
yếu là
nguồn
vỏn
trung
và
dài
hạn).
Ngoài
ra
còn các
yếu
tỏ
khác như
sức
ép về
chi
phí
sản
xuất,
giá cả
sản
phẩm.
Nếu so sánh
với
các
doanh
nghiệp lớn
có
thể thấy rằng
các
doanh
nghiệp
lớn
thuận
lợi
hơn
nhiều
về
mặt:
sẵn
có
nguồn
vỏn
dồi
dào, nhưng
khi
cần vẫn
có
thể
tiến
hành vay vỏn ngân hàng một cách dễ dàng nhờ vào
danh
tiếng
của
mình.
Còn
ngược
lại
các
DNVVN,
tình hình tài chính yếu
lại
phải
đỏi
mặt
với rất nhiều
sự
cạnh
tranh
và sức
ép
từ
các phía như
DNVVN
thậm
chí
doanh
nghiệp lớn
hơn
đỏi
thủ,
hoặc sức
ép
từ
các khách hàng
lớn
Vấn
để
về chi
phí
và giá
cả sân
phàm:
Các
DNVVN
không có được
hiệu suất
nhờ quy
mô
và khả năng tiêu
thụ
sản
phàm
mạnh
như
các
doanh
nghiệp lớn
hơn.
Họ
buộc
phải
tìm các
biện
pháp
giảm
giá
sản
phẩm,
tiết
kiệm chi
phí
tới
mức
tỏi
đa,
để
duy
trì
một
mức
lợi
nhuận chấp
nhận
được
và để
dùng
nguồn
lợi
nhuận
này vào tái đầu
tư.
Hơn
nữa
để
lôi kéo từ
các
doanh
nghiệp lớn
đặc
biệt
là
các
doanh
nghiệp
đa
quỏc
gia.
về
vẩn
để
vốn:
Chẳng
hạn, khi
có đơn
đặt
hàng
từ
nước một công
ty lớn
có uy tín của nước
ngoài.
Đỏi
tác yêu cầu một đơn
đặt
hàng
với
sỏ
lượng
lớn
và
chất
lượng
đảm
bảo,
đó vừa là
cơ
hội
vừa là thách
thức đỏi với
các
DNVVN
bởi
để
thực hiện
được các
yêu cầu
đó
cần
phải
có
nguồn tài
chính để
mua
nguyên
vật
liệu
đầu
vào,
trang
trải
cho
các
khoản
chi
phí
khổng
lồ,
để
cải
tiến
trang
thiết
bị
máy
móc nhằm
tạo
ra
sản
phẩm có
chất
lượng
hơn.
Và
những
khó khăn phát
sinh
tò
đây- tìm
nguồn tài
chính
không
phải
là
dễ.
Bởi đặc
điểm
chung
của các
DNVVN
là mới thành
lập,
ít
kinh
nghiệm
kinh
doanh,
thiếu
trầm
trọng
các
nguồn
lực
cần
thiết
như
vỏn,
tài nguyên,
nhiều
rào
cản,
ít
được hỗ
trợ
và sự phân
biệt
đỏi
xử
còn
nặng
nề.
số
doanh
nghiệp
14
Chính sách
ho
trợ
tài
chính
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Singapore
và
bài
học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam
được vay từ nguồn vốn chính thức (ngân hàng) rất hạn chế một phần do bản thân
doanh
nghiệp
và một
phần
do các định
chế
từ
phía các ngân hàng.
Những nguyên nhân cản
trở
DNVVN
tiếp
cận kênh cấp von từ
chinh
bản
thân
doanh
nghiệp:
- Bản thân
đội
ngũ
DNVVN
có
số vốn
chủ sở hữu
rất
thấp,
ít
có
tài sản
thế
chấp
cầm
cố,
không có
người
bảo lãnh.
-
Hớ
cũng
không
lập
được phương
án
kinh
doanh
có đủ
sức
thuyết
phục.
Do
phần
lớn
chù
doanh
nghiệp
đều
là
những
người
kinh
doanh
tự
phát.
Hớ
có
ý
chí
và
tinh
thần
mạo
hiểm,
dám
nghĩ
dám làm nhưng
thiếu
kinh
nghiệm
thực tế
và
kiến
thức
quản
trị
tài
chính.
Hớ
không
thể
dự đoán
hết
trước
được
những
vấn
đề nảy
sinh
so
với
kế
hoạch,
những
vấn
đề thường được ngân hàng
quan tâm.
Các
doanh
nghiệp
lớn
đều có tư
vấn tài
chính và kế
hoạch
kinh
doanh
nhưng
chi
phí đó
lại
quá
lớn đối
với
DNVVN.
-
Báo
cáo tài chính hầu
hết
không
đủ độ
tin
cậy.
Một
là,
do
trình
độ
hạn
chế
về
hoạt
động kế toán tài
chính,
nhiều
doanh
nghiệp
không
thực
hiện
đúng chế
độ
thống
kê kế
toán,
số
liệu
phản
ánh
không chính
xác
tình hình sản
xuất
kinh
doanh
và
tài chính của mình.
Các DNVVN
thường
xây
dựng
báo cáo
tài chính
mang
tính
chất đối
phó
với
cơ
quan
thuế,
báo cáo chính
thức
(báo cáo đã được pháp
luật
công
nhận)
thường
thấp
hơn tình
trạng
thực
tế,
không
đảm
bảo đủ
điều
kiện
vay
vốn
ngân
hàng.
Bên
cạnh đó,
hệ
thống
báo cáo
ghi
chép và
theo
dõi
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
không
có
hoặc
thiếu.
Các
doanh
nghiệp
thường bán hàng
không có hợp đồng
kinh
tế,
không tuân
thủ
chế
độ phát hành hóa đơn bán
hàng.
Do
đó,
ngân hàng không có cơ sở để đánh giá và
quyết
định
việc
cho
vay.
Hai
là, nhiều
doanh
nghiệp
luôn
ngần
ngại
minh bạch
tình hình
kinh
doanh
của mình cho ngân
hàng,
không
quen
với thủ tục
và cách
thức
tiếp
cận các
nguồn
vốn của ngân hàng.
Hớ cho
đó
là
phiền
toái
rắc
rối,
vì
thế
chính hớ đã bỏ qua cơ
hội
tiếp
cận kênh cấp
vốn
này.
-
Do
doanh
nghiệp
không
tạo
được
niềm
tin
từ ngân hàng.
Thứ
nhất
do
năng
lực
kinh
doanh
bước đầu còn hạn chế so
với
doanh
nghiệp
lớn.
Đại
diện
của
các
DNVVN
cũng
như
các ngân hàng đồng
thuận rằng,
việc
thiếu
vốn
có
nguyên
15