Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

những vấn đề đặt ra đối với việc thực thi luật doanh nghiệp năm 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.26 MB, 86 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
LUẬT KINH
DOANH
QUỐC TÊ
0O0
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
ĐỀ
TÀI:
NHỮNG
VẤN ĐỂ ĐẶT RA
Đối
VỚI VIỆC
THỰC
THI
LUẬT
DOANH
NGHIÊP
NĂM


2005
Sinh
viên thực hiện
Lớp
Khóa
Giáo
viên
hướng dẫn
Nguyễn
Th Hoài
Anh
3
44
TS.
Tăng Văn
Nghĩa

Nội,
tháng
5
năm
2009
MỤC
LỤC
DANH MỤC CHỮ
VIẾT
TẮT
Ì
LỜI
MỞ

ĐẦU
2
CHƯƠNG
ì:
NHỮNG
VÂN ĐỂ
cơ BẢN VỀ
PHÁP
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
4
ì.
Tổng
quan
về
doanh
nghiệp
và pháp
luật
doanh
nghiệp
4
Ì.
Tổng
quan
về
doanh
nghiệp
4

ú) Khái niệm doanh nghiệp
4
b)
Những
đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp
5
2.
Khái
niệm
về
pháp
luật
doanh
nghiệp
7
a)
Hệ
thông các quy đinh về pháp luật doanh nghiệp
7
b)
Pháp
luật doanh nghiệp Việt
Nam 9
li.
Tổng
quan
về
Luật
Doanh
nghiệp

năm
2005
li
Ì.
Tính
tất
yếu
ban
hành
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005
li
a)
Thực
tiễn
áp
dụng Luật
Doanh
nghiệp
năm
1999 và các
vướng
mắc
tồn tại
li
b) Sự cần
thiết phải

ban hành Luật Doanh
nghiệp thống
nhột
năm
2005
13
c)
Những
điểm
mới
của Luật
Doanh
nghiệp
năm 2005
14
2.
Nội
dung
điều
chỉnh
của
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005
17
ú)
Thủ
tục thành lập doanh nghiệp

18
b)

cộu tổ chức và hoạt động của các loại hình
doanh
nghiệp
20
c)
Quy
định về
chộm
dĩa hoạt động của
doanh
nghiệp
25
ả)
Quản

Nhà
nước đối với doanh nghiệp
25
e)
Mối quan hệ
giữa Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005 và các Điêu ước
quốc
tế


pháp
luật có liên
quan
26
CHƯƠNG
li:
THỰC
TRẠNG
THỰC
THI
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
NĂM
2005
28
ì.
Thực
tiễn
áp
dụng
Luật
doanh
nghiệp
năm 2005
28
Ì.
Tổng
quan về

thực
thi
Luật
Doanh
nghiệp
28
a)
Thành
lập
doanh nghiệp
28
b)
Môi
trường kinh doanh

đầu

30
c)
Cổ phần
hóa
DNNN
32
ả)
Quản
trị
doanh nghiệp
33
2.
Nhận

xét
34
li.
Những vân đề
đặt ra
đôi
với
việc
thực
thi
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005
35
1.
Vấn đề
đặt ra
đối với
các văn bản
hướng
dẫn
thi
hành
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005

35
2.
Vấn
đề
thực
hiện
quyền
sở hữu
Nhà
nước
trong
doanh
nghiệp
49
3.
Vấn đề
đặt ra
trong
cổ
phần
hóa và
chuyển
đổi
doanh
nghiệp
nhà nước
51
4.
Về
nhận

thức đối
với
cam
kết
quốc
tế
55
5.
Một
số vấn
đề khác
58
CHƯƠNG
IU:
GIẢI PHÁP
TẢNG CƯỜNG THỤC THI LUẬT
DOANH
NGHIỆP NĂM 2005
61
ì.
Xu
hướng phát
triển
doanh
nghiệp
hiện
nay
61
Ì.
Đánh giá môi

trưẩng
kinh
doanh
năm
2009
61
2.
Xu
hướng
phát
triển
các
loại
hình
doanh
nghiệp
trong
nền
kinh
tế thị
trưẩng
tại
Việt
Nam 62
li.
Các
gii
pháp tăng cường
thực
thi

Luật
Doanh
nghiệp
năm 2005
65
Ì. Đối
với

quan
Nhà
nước có
thẩm
quyền
liên
quan
65
a)
Bố
sưng,
sửa đổi các văn
bản
thi
hành Luật Doanh
nghiệp
năm
2005
.66
b)
Không
ngừng tuyên truyền, tổ chức và triển khai Luật

Doanh
nghiệp
năm
2005
67
c) Loại
bỏ
giấy phép con

tỉnh, địa phương
68
ả) Tăng
cường
giám
sát việc tuân thủ
quy
định
Luật Doanh
nghiệp
năm
2005
69
e) Tiếp tục đữy
mạnh cổ phần hóa và hạn chế
phát triển

hình
Tập
đoàn
kinh

tế
69
f)
Nâng
cao hiệu
quả
thực hiện quyền chủ sở hữu
Nhà
nước
71
2.
Đối
với
doanh
nghiệp
72
a)
Nâng
cao nhận thức và
ý
thức chấp hành
pháp
luật
73
b)
Tích cực,
chủ động giám
sát việc thực thi
của các cơ quan
Nhà

nước
73
c)
Đào
tạo nguồn
nhân
lực trong các doanh nghiệp
74
ả)
Nâng
cao vị
thế và
vai trò của các Hiệp hội doanh nghiệp
75
e)
Đổi mới
và hoàn thiện
quy chế quản
lý nội
bộ doanh
nghiệp
75
KẾT
LUẬN
77
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 78
Bộ
KH & ĐT

CIEM
Công
ty
TNHH
DNNVV
DNNN
DNTN
ĐTNN
ĐKKD
MFN
NT
Sở KH&ĐT
TĐKT
UBND
WTO
XHCN
DANH
MỤC CHỮ
VIẾT
TẮT
:
Bộ Kế
hoạch
và Đầu tư
:
Viện
Quản

Kinh
tế

Trung
Ương
:
Công
ty
Trách
nhiệm
Hữu hạn
: Doanh
nghiệp
nhỏ
và vừa
: Doanh
nghiệp
nhà nước
: Doanh
nghiệp

nhân
:
Đầu

nước
ngoài
:
Đăng ký
kinh
doanh
:
Nguyên

tắc đối
xử
tối
huệ
quốc
:
Nguyên
tắc
đối
xử
quốc
gia
: Sở Kế
hoạch
và Đầu tư
:
Tập đoàn
kinh
tế
:
Uy
ban nhân dân
:
Tổ
chức
Thương
mại
Thế
giới
:


hội
ch nghĩa
Ì
LỜI
MỞ ĐẦU
1.
Tính
cấp
thiết
của
đề tài
Doanh
nghiệp
là một
tổ chức quan
trọng trong
nền
kinh
tế
của
mỗi
quốc
gia.
Do vậy cần có
những
quy định cớ
thể
về thành
lập,

tổ chức

hoạt
động
của
doanh
nghiệp. Luật
pháp các nước khác
nhau
quy định về
doanh
nghiệp
không
giống
nhau.

Việt
Nam sau
Đại
hội
Đảng
VI
thực
hiện

chế
kinh
tế
nhiều
thành

phần
cùng
với
việc
ban hành một
loạt
các văn bản pháp
luật
điều
chỉnh
hoạt
động của
doanh
nghiệp
như
Luật
Công
ty
năm
1990,
Luật
Doanh
nghiệp
năm 1999 đã
từng
bước xác
lập
cơ sở pháp lý cho
việc
tổ

chức
và thành
lập
các hình
thức
tổ chức
kinh
doanh.
Tuy
luật
doanh
nghiệp
năm 1999 được
đánh giá là
rất
thành công
trong việc
thể
chế hóa
quyền
tự do
kinh
doanh
nhưng mới
chỉ
đánh
thức
được khu vực tư nhân
trong
nước.

Nhằm
thu
hút vốn
đầu
tư và
thực
hiện
cam
kết
quốc
tế
về xây
dựng
môi trường
kinh
doanh
bình
đẳng
giữa
các
doanh
nghiệp,
Quốc
hội
đã ban hành
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005


hiệu
lực
ngày
1/7/2006.
Sau gần ba năm
thi
hành
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005
bên
cạnh những
tác động tích
cực, cũng
xuất
hiện
nhiều
vấn đề đặt
ra
trong
quá trình
thực
thi
đạo
luật
này.
Xuất

phát
từ
thực
trạng
thực
thi
luật
doanh
nghiệp
tại
Việt
Nam
tôi
xin
chọn
vấn đề:
"Những vấn đề
đặt
ra đối
với
việc thục
thi
Luật Doanh
nghiệp
năm 2005"
làm đề
tài
cho khóa
luận
tốt

nghiệp
của
mình.
2.
Mớc đích nghiên cứu
Mớc đích nghiên cứu
của
khóa
luận
là:
- Làm rõ
những
vấn đề cơ bản về
doanh
nghiệp,
pháp
luật
doanh
nghiệp
hiện
hành
tại
Việt
Nam.
- Phân tích
những
vấn đề đặt ra
trong
quá trình
thực thi Luật

Doanh
nghiệp
năm
2005
tại
Việt
Nam.
- Đề
xuất
một số
giải
pháp nhằm tăng
cường
thực
thi
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005.
2
3.
Đôi
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
-
Đối
tượng

nghiên cứu của khóa
luận
tốt nghiệp

những
vấn đề liên
quan
đến
doanh
nghiệp,
pháp
luật
doanh
nghiệp

thực thi Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005.
-
Phạm
vi
nghiên cứu của đề
tài

thực
thi
Luật
Doanh

nghiệp
năm
2005
tại
Việt
Nam.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của khóa
luận

thu thập
các dữ
liệu,
tổng
hợp,
so
sánh và phân tích để làm rõ
những
vấn đề đặt ra
đối với
thực
thi
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005,
từ
đó đề

xuất
một số
giầi
pháp.
5.
Kết
câu khóa
luận
Ngoài
lời
mở
đầu,
kết
luận,
danh
mục tài
liệu
tham khầo, danh
mục chữ
viết
tắt
khóa
luận
gồm ba chương.
Chương
ì:
Những vấn đề cơ bản về pháp
luật
doanh nghiệp.
Chương

li:
Thực
trạng
thục
thỉ
Luật Doanh nghiệp năm 2005.
Chương UI: Giải pháp đảm bảo thực thi Luật Doanh nghiệp năm
2005.
3
CHƯƠNG
ì:
NHŨNG
VẤN ĐỂ
cơ BẢN
VỀ
PHÁP
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
ì.
TỔNG
QUAN VẾ DOANH
NGHIỆP

PHÁP
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
Doanh
nghiệp

là chủ
thể
quan
trọng
của nền
kinh tế.
Sự
phát
triển
kinh
tế
của từng
quốc
gia
phụ
thuộc nhiều
vào sự
phát
triển
của
từng
doanh
nghiệp.
Thông thường
luật
pháp
các
nước không
đưa
khái

niệm chung
về
doanh
nghiệp

chỉ
đưa
ra
khái
niệm
pháp lý về
từng
loại
hình
doanh
nghiệp
cụ
thể.
1.
Tổng quan
về
doanh
nghiệp
a)
Khái niệm doanh
nghiệp

Việt
Nam
một

nền
kinh
tế
chuyến đổi cũng
đưa
ra
một
số
quan
điểm
về
khái
niệm doanh
nghiệp
của
riêng
mình.
Trong từ
điển
Tiêng
Việt
thì khái
niệm
doanh
nghiệp
đưảc
xác
định
rất
đơn

giản
"là
đơn
vị
kinh
doanh,
như xí
nghiệp,
công
ty "
đây
là cách
hiểu
mang tính
chất
liệt

chưa bao quát đưảc
bản
chất
của
doanh
nghiệp.
Từ
sau
Đại
hội
Đảng
VI
thực

hiện
chính sách
đổi
mới
nền
kinh
tế nhiều
thành
phần
theo
định
hướng
XHCN,
chủ động
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
thì
thuật
ngữ công
ty
đưảc
ghi nhận
trong
Luật
Đầu tư
Nước

ngoài
năm
1987.
Khái
niệm doanh
nghiệp
đã
đưảc quy định
lần
đầu tiên
trong
Luật
Công
ty
năm
1990:
"Doanh nghiệp

đơn
vị
kinh doanh được thành lập
nhâm
mục
đích
chủ yếu là
thực hiện
các
hoạt động kinh
doa>ìlì"(Khoản
2

Điều
3).
Theo
cách
hiểu
này
thì khái
niệm doanh
nghiệp

nội
hàm
rất rộng

nghĩa

tất
cả các chủ
thể

nghề
nghiệp
kinh
doanh
đưảc
xác
lập
tư cách
hảp
pháp đều


doanh
nghiệp.
Trong
Hiến
pháp
năm
1992
điều
16 quy
định
"Mục đích chính sách kinh
tế của
Nhà
nước là
làm cho dân
ẹ/ài/ nước mạnh
đáp
ứng
ngày càng
tốt
hơn nhu cầu
vật
chất

tinh
thần
của
nhân
dân

trên

sở
giải
phóng
mi
năng lực
sàn
xuất,
phát
huy mi
tiềm năng
của các
thành
phần kinh
tế:
kinh
tế
quốc doanh, kinh tế
tập
thể,
kinh tế

bản rư
nhân

kinh tế tư bản
Nhà
nước dưới
mi

hình
thức,
thúc
đẩy xây
dựng
cơ sở
vật
chất
4
kỹ
thuật,
mở
rộng
hợp
tác
kinh
tế,
khoa
học,
kỹ
thuật

giao
lưu với
thị
trường
thế giới".
Như
vậy
khái

niệm
doanh
nghiệp
cũng
được
ghi
nhận
trong
Hiến
pháp
năm 1992 cụ
thể
là có
rất
nhiều
chủ
thể
kinh
doanh
(còn
gọi

đơn
vị
kinh
doanh)
tham
gia thực
hiện
các

hoạt
động
kinh
doanh
của nền
kinh
tế nhiều
thành
phần.
Nhóm chủ
thể
kinh
doanh quan
trọng
nhất


đối
tượng
điều
chỉnh chủ yếu là
các
doanh
nghiệp thuộc
các thành
phần
kinh tế.
Sau
đó
tại

Khoản
Ì
Điều
3
Luật
Doanh
nghiệp
năm
1999
quy
định
"Doanh
nghiệp
là tổ
chức kinh
tế có
tên
riêng,

tài
sản,

trụ
sở
giao dịch
ổn
định được
đăng

kinh

doanh
theo
quy
định
của
pháp
luật
nhằm
mục
đích
thặc hiện
các
hoạt
động
kinh doanh".
Như
vậy chỉ

nhồng
chủ
thể
kinh
doanh
thỏa
mãn
nhồng
điều
kiện
nhất
định mới

có tư
cách
doanh
nghiệp.
Doanh
nghiệp

chủ
thể
kinh
doanh
bao
gồm
doanh
nghiệp
tư nhân (DNTN)
và các công
ty
quy định
trong
Luật
Doanh
nghiệp,
công
ty
Nhà
nước
trong
Luật
DNNN,

doanh
nghiệp

vốn ĐTNN thì quy định
theo Luật
ĐTNN
tại
Việt
Nam.
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005
cũng
đưa
ra
khái
niệm
doanh
nghiệp
tại
Khoản
Ì
Điều
4
tương
tự
như
khái

niệm
doanh
nghiệp
được đề
cập
trong
Luật
Doanh
nghiệp
năm 1999 nhưng áp
dụng
thống nhất
cho
4
loại
hình cơ
bản
của
doanh
nghiệp
đó
là công
ty
TNHH,
công
ty
cổ
phần,
công
ty

hợp
danh

DNTN.

thể
thấy
rằng
dù có
nhiều
khái
niệm
khác
nhau
về
doanh
nghiệp
nhưng
doanh
nghiệp
vẫn

nhiều
đặc
điểm
chung
như đều là

sở
sản

xuất
kinh
doanh,
mục
đích
hoạt
động
chủ yếu
là hoạt
động
kinh
doanh
b)
Những
đặc
điểm cơ bản của doanh
nghiệp
Để
hiểu
đúng về khái
niệm
doanh
nghiệp
thì cần
xác định các dấu
hiệu,
các
thuộc
tính
thể

hiện
bản
chất
pháp lý của
doanh
nghiệp.
Bản
chất
pháp lý
của
các
loại
hình
doanh
nghiệp

nước
ta
hiện
nay không hoàn toàn
giống
nhau
nhưng đều có
nhồng
đặc
điểm

bản sau
đây:
5

Thứ
nhất:
Doanh
nghiệp

tổ
chức
kinh
tế
có tên
riêng,

tài
sản,

trụ
sở giao
dịch
ổn
định.
Tên
riêng là yếu
tố
hình
thức
nhưng là dấu
hiệu
đầu tiên
để
xác

định

cách chủ
thể
độc
lập
của
doanh
nghiệp
và là cơ sở
phân
biệt
chủ
thể
trong
mối
quan
hệ
giữa
các
doanh
nghiệp với
nhau

với
ngưựi
tiêu
dùng.
Doanh
nghiệp

là nơi
diễn ra
các
hoạt
động sản
xuất vật chất
thì
phải
dựa
trên yếu
tố
về

liệu
sản
xuất

lao
động.
Muốn
hoạt
động
kinh
doanh
thì
doanh
nghiệp
nào
cũng
phải

có vốn
kinh
doanh,
có tài
sản;
trong
một số
trưựng
hợp
nhất
định
phải

vốn ban đầu
(vốn
điều
lệ)
thấp
hơn
mức
vốn
theo
quy
định
của
pháp
luật
(vốn
pháp
định).

Thứ
hai:
Doanh
nghiệp

tổ chức
kinh
tế
được thành
lập theo
qui
định
của
pháp
luật

thông thưựng là
phải
làm
thủ tục
đăng

kinh
doanh
với

quan
Nhà
nước


thẩm quyền.
Thứ
ba:
Mục
đích của
doanh
nghiệp
là nhằm
mục
đích
kinh
doanh.
Đây

điểm
khác
biệt

bản
giữa
doanh
nghiệp với
các cơ
quan
tổ
chức
không
được
gọi


doanh
nghiệp. Kinh
doanh
được
hiểu

"việc
thực hiện một,
một
số
hoặc
tất
cả
các
công
đoạn của quá
trình
đầu
tư,
từ sản
xuất
cho đến
tiêu
thụ
sản phẩm hoặc cung ứng
dịch
vụ
trên
thị
trường


mục
đích sinh
li"
(Khoản
2
Điều
4
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005).
Theo
nghĩa
thông thưựng thì
các
doanh
nghiệp phải
được
quan
niệm
là chủ
thể
hoạt
động
vì mục
đích
lợi
nhuận.

Tuy
nhiên

Việt
Nam
hiện
nay có
nhiều
tổ
chức
kinh
tế
hoạt
động
không
vì mục
đích
lợi
nhuận
nhưng vẫn được
coi

doanh
nghiệp
đó là các
doanh
nghiệp
Nhà
nước
hoạt

động công ích.
Thứ
tư:
Doanh
nghiệp phải
là chủ
thể hạch
toán
kinh
doanh
độc
lập

nghĩa
là chủ
thế
tự
quyết
định
việc
thu
chi
tài chính

tự chịu
trách
nhiệm
về
kết
quả

kinh
doanh
hoạt
động của mình.
Thứ
năm:
Doanh
nghiệp phải

tổ chức
kinh
tế
được thành
lập

hoạt
động
dưới
hình
thức
pháp lý
nhất
định
do
pháp
luật
quy
định.
Hình
thức

pháp
lý của
doanh
nghiệp
được quy định cụ
thể
trong
các
luật
về
doanh
nghiệp
như
công
ty
TNHH,
công
ty
cổ
phần,
công
ty
hợp
danh
và DNTN.
6
2.
Khái
niệm
về pháp

luật
doanh
nghiệp
a)
Hệ
thông
các
quy
định

pháp
luật
doanh
nghiệp
Hệ
thống
các quy định về pháp
luật
doanh
nghiệp
là khái
niệm
chỉ toàn
bộ
các bộ
phận
cấu thành có mối
quan
hệ
với nhau

theo
những
nguyên tắc
pháp lý
nhất
định
tạo
nên
chỉnh
thể
pháp
luật
về
doanh
nghiệp.
Hệ
thống
các quy định về pháp
luật
về
doanh
nghiệp
cần
được
tiếp
cận
từ
hai
phương
diện

là hệ
thống
cấu trúc bên
trong
và hệ
thống
văn bản về
doanh
nghiệp.
1
Hệ
thống
văn bản pháp
luật
về
doanh
nghiệp theo
pháp
luật
các nước
được
thống

rất
phong
phú và đa
dạng
cả về tên
gởi,
đối

tượng,
phạm
vi
điều
chỉnh.
Tại
Hoa kỳ
quốc
gia
tiêu
biểu
cho hệ
thống
pháp
luật
Common
law,
hệ
thống
văn bản pháp
luật
về
doanh
nghiệp
có sự khác
nhau
giữa
các
bang.
Trên

cơ sở
Hiến
pháp và các
luật
liên
bang,
các
bang

thể
thông qua các
luật
về
doanh
nghiệp
áp
dụng
cho
bang
của mình. về hình
thức
hợp
danh
có các
luật
như
Luật
Hợp
danh
thống nhất

(Uniíorm
Partnership
Act)
năm 1914 sửa
đổi
năm
1992;
Luật
Hợp
danh
Hữu hạn
thống nhất
(Uniíbrm
Limited
Partnership
Act)
năm 1976
sửa
đổi
năm 1985.
Đối
với
công
ty
thông thường ở Mỹ mỗi
bang
đều có
luật
riêng.
Tuy các

luật
ở mỗi
bang

thể

những
nội
dung
khác
nhau
nhưng có
tới
32
bang
áp
dụng những nội dung
chủ yếu của
Luật
mẫu về công
ty
kinh
doanh
(Model
Business
Corporation Act)
do
Hiệp hội
luật
sư Hoa Kỳ

soạn
thảo
sửa
đổi
năm
1976.
Pháp
luật
Anh ảnh
hưởng
đến
nhiều
nước trên
thế
giới
như úc, Hồng
Rông,
Canada
vốn trước đây là
thuộc
địa của Anh đã
tiếp
nhận
và không
muốn
từ
bỏ hệ
thống
pháp
luật

Anh vì đây là hệ
thống
pháp
luật
này vừa có
tính mềm dẻo vừa mang tính
thực
tiễn.
về hình
thức
hợp
danh
thì
phải
kể đến
1
Đồng Ngởc Ba, Cơ sở lý luận và thực tiền của việc hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp à \ "lệt
Nam,
LATS.H2005.tr
55-61.
7
Luật
Hợp
danh
năm 1890 của Vương
quốc
Anh và
Luật
Công
ty

năm 1844
quy
định cụ
thể
về ĐKKD của các
doanh
nghiệp.
Hệ
thống
pháp
luật
Châu Âu
lục
địa tiêu
biểu
là Đức và Pháp ảnh hưởng
đến
pháp
luật
của các nước như
Nhật Bản,
Hàn Quốc,
Trung
Quốc
Tại
Đức
những
vấn đề
chung
về

doanh
nghiệp
được quy định
trong
Bộ
luật
Dân sử năm 1896 và Bộ
luật
Thương mại năm 1897 về các vấn đề
tổ chức

hoạt
động của công
ty
hợp
danh,
công
ty
hợp
danh
hữu
hạn.
Ngoài
ra
còn

Luật
về công
ty
hợp

danh
của
những
người
hành
nghề tử
do
(25/6/1994);
Luật
về công ty
TNHH
1892 sửa đổi năm 1980;
Luật
công ty cổ
phần
6/9/1965
sửa
đổi
ngày
12/6/2003.
Tại
Pháp có Bộ
luật
Thương mại năm 1807 đã
thể
chế
hóa quy định về
tử
do
hoạt

động
kinh
doanh

Luật
Công
ty
Thương mại năm 1966.
Hệ
thống
pháp
luật
doanh
nghiệp theo
cấu trúc bên
trong
là hệ
thống
pháp
luật
được cấu thành
bởi
các quy phạm, các chế định pháp
luật
liên
quan
đến
vấn đề
tổ chức doanh
nghiệp.

Bao gồm
những
quy định về bản
chất
pháp
lý của
loại
hình
doanh
nghiệp;
quy định về thành
lập
doanh
nghiệp
và đăng ký
kinh
doanh;
quy định về
tổ chức quản

doanh
nghiệp;
quy định về cấu trúc
vốn
doanh
nghiệp;
quy định về
tổ chức
lại
doanh

nghiệp;
quy định về
giải
thể
doanh
nghiệp.
Hệ
thống
pháp
luật
về
doanh
nghiệp
trong
trường hợp này phụ
thuộc chặt
chẽ vào
quan
điểm
pháp
luật
doanh
nghiệp
của mỗi
quốc
gia.

Việt
Nam
trong

giai
đoạn
đầu phát
triển
pháp
luật
về
doanh
nghiệp
cũng
dửa vào tính
chất
sở hữu nên hệ
thống
pháp
luật
về
doanh
nghiệp
bao
gồm các
chế
định cơ bản là pháp
luật
về
doanh
nghiệp
Nhà
nước;
pháp

luật
về
doanh
nghiệp
tư nhân (bao gồm cả
doanh
nghiệp
cá nhân và công
ty);
pháp
luật
về
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư nước
ngoài.
Sau đó hệ
thống
các quy định
pháp
luật
về
doanh
nghiệp
tiến
tới
thống nhất
các
loại
hình

doanh
nghiệp
bằng
việc
ban hành
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005.
8
b)
Pháp
luật
doanh nghiệp
Việt
Nam
So
với
pháp
luật
của một số nước trên
thế
giới
thì
Việt
Nam
ban hành
các
văn bản pháp

luật
điều chỉnh
việc
thành
lập cũng
như
hoạt
động của
doanh
nghiệp
diễn
ra
khá muộn.
Chỉ
sau
khi

chính sách
đổi
mới thì Pháp
luật
về
doanh
nghiệp
mới được
xây
dựng

điều chỉnh
vấn

đề
tổ
chức

thành
lập
doanh
nghiệp
phù hợp
với

chế
thị
trưầng.
Nhìn
chung,
pháp
luật
về
doanh
nghiệp

nước
ta
trải
qua các
giai
đoạn:
trước
năm

1990, từ
1990 đến 1999

năm 1999 đến
nay.
2
• Giai đoạn
trước
năm 1990
Doanh
nghiệp thuộc
các thành
phần
kinh
tế
khác
nhau
ra đầi
không đồng
thầi,
đang
trong
quá
trình phát
triển

từng
bước hoàn
thiện.
Quá

trình phát
triển
của các
loại
hình
doanh
nghiệp
cũng
là quá trình phát
triển
từng
bước
đối
với
pháp
luật
về thành
lập

quản

doanh
nghiệp.
Trong
thầi
kỳ
của

chế
kinh

tế
kế
hoạch
hóa
tập
trung
thì
việc
thực
hiện
các
hoạt
động
kinh
tế
chỉ

các
đơn
vị
kinh
tế thuộc
thành
phần
kinh
tế
XHCN
với
các xí
nghiệp

quốc doanh,
hợp tác

sản
xuất.
Lúc này các văn
bản
dưới
luật
đều được
xây
dựng
dựa trên
ý
chí kế
hoạch
của
Nhà
nước nhằm
điều chỉnh
toàn
diện
từ
việc
thành
lập,
tổ chức
bộ máy
nhân
sự, quản

lý mọi
hoạt
động đầu
vào,
đầu
ra
của các
đem
vị
kinh tế
này.
Tại
Đại hội
Đảng
VI,
Đảng
quyết
định
đổi
mới

chế
quản

kinh
tế,
bắt
đầu
thừa
nhận

nền
kinh
tế
nhiều
thành
phần.
Sau một năm thì
Luật
Khuyến
khích
Đầu tư
Nước ngoài
năm
1987 được
ban
hành cùng
với
việc
Quốc
hội
Việt
Nam
thông
qua
Luật
Công ty

Luật
DNTN vào
cuối

năm
1990
đã
tạo

sở pháp lý cho
việc
xuất
hiện

phát
triển
từng
bước
các
loại
hình
doanh
nghiệp
của
dân
doanh
dưới
hình
thức
cổ
phần,
TNHH tư
nhân.
Nền

kinh
tế
nước
ta
bước đầu hình thành

hoạt
động
theo

hình
kinh
tế
nhiều
thành
phần
đồng
thầi
chủ động
mở
cửa, hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
thông
2
Chù
biên.

TS
Nguyễn
Đình Toàn,
Giáo ninh pháp luật kinh
tế, NXB Đại học
KTQD
Hà Nôi
2008,
Tr
37-43.
9
qua
việc
khuyến
khích đầu

quy định
tại
Luật
Khuyến
khích
Đầu tư
Nước
ngoài.

Giai
đoạn 1990 đến
1999
Luật
Công

ty
năm
1990

được sửa
đổi
bổ
sung
năm
1994 là đạo
luật
đầu
tiên
trong
hệ
thống
pháp
luật
về
doanh
nghiệp
tại Việt
Nam
chính
thức
thừa
nhận
quyền
kinh
doanh

của các
tổ
chức,

nhân

nguồn
gốc sở hữu

nhân.
Tuy nhiên phạm
vi
điều
chụnh
của
luật
này
còn
rất
hẹp
chụ
quy định
hai
loại
hình công
ty
là công
ty
cổ
phần


công
ty
TNHH
hai
thành
viên,
quyền
thành
lập
doanh
nghiệp
bị hạn
chế, thủ tục
thành
lập
phức
tạp
Điều
này
không
phù
hợp
với
xu
thế
phát
triển
của
hội

nhập
kinh
tế
quốc
tế.
Do đó
tất
yếu
ban hành
Luật
Doanh
nghiệp
năm
1999.
Tuy
nhiên
luật
này
không điều
chụnh
loại
hình
DNNN

sẽ được
quy
định
tại
Luật
DNNN

năm
1995.
Như vậy pháp
luật
doanh
nghiệp
được
biểu hiện
để
điều
chụnh
các
loại
hình
doanh
nghiệp
chia
theo
nguồn
gốc tài sản đầu tư và
thuộc nhiều
văn
bản
khác
nhau.
Điều này
đã
bộc
lộ
nhiều bất

cập


sự trùng
lặp khi
quy định
về
cùng một

hình
tổ
chức,
quy định không
thống nhất,

sự phân
biệt
đối
xử
giữa
nhà đầu tư
trong
nước
thuộc
các thành
phần
kinh
tế
khác
nhau

và nhà đầu

trong
nước và nước ngoài.

Giai
đoạn từ 1999 đến
nay
Luật
Doanh
nghiệp
năm
1999

bước phát
triển
mới
của pháp
luật
về
DNTN
chưa
thực
sự đáp ứng được yêu cầu
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế

đặc
biệt

cam
kết
để
gia
nhập
tổ
chức
thương mại
thế
giới
WTO
theo
nguyên
tắc
NT và
MFN nên
việc
cần

một đạo
luật
về
doanh
nghiệp
mang
tính nguyên
tắc


thống nhất
hơn. Pháp
luật
về
doanh
nghiệp cần
bảo vệ hơn nữa
lợi
ích của
nhà
đầu


doanh
nghiệp.
Đồng
thời
tạo

sở pháp lý
để
thực
hiện
những
cam
kết trong
Điều
ước
quốc

tế

Việt
Nam ký
kết

gia
nhập.
Luật
Doanh
nghiệp
được Quốc
hội
thông qua ngày
29/11/2005
đồng
thời
với
luật
đầu tư

10
hiệu
lực
vào ngày
1/7/2006.
Luật
Doanh
nghiệp
là đạo

luật
điều
chinh
chung
việc
thành
lập,
tổ
chức,
quản
lý và
hoạt
động
của
các
doanh
nghiệp.
li.
TỔNG
QUAN VỀ
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
NĂM
2005
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005

được Quốc
hội
khóa
IX,
kỳ họp
thứ
8
thông
qua
ngày
29/11/2005

hiệu
lực
kể
từ
ngày Ì tháng
7
năm
2006.
1.
Tính
tất
yếu ban hành
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005
Mục đích của

việc
ban hành
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005
xuịt
phát từ
thực
tiễn
áp
dụng
Luật
Doanh
nghiệp
năm
1999 còn
nhiều bịt cập, từ
đó

nhiều
đổi
mới
trong
các quy định bổ
sung
cho
Luật
Doanh

nghiệp
năm 1999.
a) Thực
tiễn
áp
dụng Luật Doanh nghiệp
năm
1999 và các vướng
mắc
tồn
tại
Trong
quá
trình
thực
thi
từ
năm
2000
đến
năm
2005
cùng
với
những
chính sách
đổi
mới thì
Luật
Doanh

nghiệp
năm 1999 đã
mang
lại
những
thay
đổi
đáng kể
trong
phát
triển
kinh
tế

hội
Việt
Nam
thể
hiện

những
điểm
sau:
3
Thứ nhất là mọi công
dân
đều được
hưởng
quyền
tự

do
kinh
doanh
những
ngành
nghề

pháp
luật
không cịm.
Đây
là tác động tích cực vì
góp
phần
mở
rộng tự
do cho
việc
tổ
chức
kinh
doanh,
khai
thác
tiềm
năng của
Việt
Nam và dỡ bỏ
những
hạn

chế cản
trở
tư duy sáng
tạo
trong kinh
doanh
tạo
ra
sự thay đổi
tích cực
trong
quan
điểm

hội
về
doanh
nhân và
doanh
nghiệp.
Đồng
thời
góp
phần
khuyến
khích
tinh
thần
kinh
doanh,

ý
chí làm giàu cho
bản
thân và cho
địt
nước,
củng
cố và tăng thêm lòng
tin
của
người
đầu tư và
kinh
doanh
vào
đường
lối
đổi
mới của
Đảng,
luật
pháp và chính sách của Nhà
nước.
Thứ hai góp
phần
giải
phóng sức sản
xuịt
và thúc đẩy tăng trưởng
kinh

tế,
tăng kim
ngạch
xuịt
khẩu,
tăng
thu
ngân sách,
tạo
việc
làm xóa đói
giảm
nghèo

giải
quyết
các vịn
đề xã
hội
khác.
Theo
số
liệu
thống

của
Cục
li
phát
triển

doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa
(DNNVV)
của
Bộ
KH&ĐT
đã có
160.672
doanh
nghiệp
đăng

kinh
doanh
trong
giai
đoạn
từ
năm
2000-2005
tăng
gấp
3.3 so
với tổng
số
doanh
nghiệp
đăng


thành
lập
trong
giai
đoạn
1991-1999.
Số
doanh
nghiệp
đăng

trung
bình
bằng
khoảng
6
lần
so
với
trung
bình
hằng
năm
giai
đoạn
năm
1991-1999.
Ngoài
ra,


hàng
chục
chi
nhánh,
vãn
phòng
đại diện

khoảng
hơn 2
triệu
hộ
kinh
doanh

thể
đang
hoạt
động trên toàn
lãnh
thổ
Việt
Nam. Nhỷ mức
tăng trưởng
của
doanh
nghiệp
dân
doanh,

tỷ
trọng
đầu tư
của
dân cư và
doanh
nghiệp
trong
nước
trong
tổng
đầu tư
của
cả
nước
đã
tăng
22.6%
năm
2000
lên
32.3
% năm
2005.
Thứ
ba góp
phần
thúc
đẩy mạnh mẽ
việc

phát
triển
nền
kinh
tế
thị
trưỷng
định
hướng
XHCN
bằng
việc
đơn
giản
hóa
thủ tục
thành
lập,
bãi bỏ
hàng trăm
giấy
phép con
và quy
định pháp
luật
không
còn phù hợp về
điều
kiện
đăng


kinh
doanh

thiết
lập
một hệ
thống
văn bản mới
hướng
dẫn
thi
hành.
Luật
doanh
nghiệp
đã
thực
sự
tạo ra
bước đột
phá
trong
cải
cách hành chính,
góp
phần
hạn
chế
tham

nhũng,
nâng cao đáng

tính
nhất
quán,
thống nhất,
minh
bạch

bình đẳng của khuôn khổ pháp
luật
về
kinh
doanh
của nước
ta,
tạo
ra
một
sân
chơi bình đẳng, không phân
biệt
đối
xử
với tất
cả
loại
hình
doanh

nghiệp.
Điều
này
cũng
thúc
đẩy
thị
trưỷng hàng
hóa
dịch
vụ mà cả
thị
trưỷng
vốn, thị
trưỷng
lao
động

thị
trưỷng
bất
động
sản.
Những
thay đổi
tích
cực
của
hệ
thống

pháp
luật
cho
doanh
nghiệp

việc
thừa
nhận
quyền
tự
do
kinh
doanh
đã
tạo
điều
kiện
tích
cực để
Việt
Nam
chủ động
hội
nhập
vào nền
kinh
tế
thế
giới.

Thứ
tư góp
phần
đổi
mới cơ bản
phương pháp

công
cụ
quản
lý Nhà
nước
đối với
doanh
nghiệp.
Phương
thức
quản
lý Nhà
nước
theo
hướng
kiểm
tra,
kiểm
soát

chủ yếu đang
từng
bước được

thay đổi
bằng
phương
thức
hợp
tác.
Chế độ
tiền
kiểm
dần được
chuyển
sang
hậu
kiểm.
' Hoàng Long, Nhìn lại những bước đi của Luật Doanh nghiệp năm ì 999. Tạp chí Thương mai số
24
-
2006,
Tr
15-16
12
Tuy
nhiên bên
cạnh những
thành công
đạt
được thì
Luật
Doanh
nghiệp

năm 1999 còn
tồn
tại
nhiều
hạn
chế cần
khắc phục
đó
là:
s Vê hệ
thông
cơ quan ĐKKD: Từ các quy định và
thực
tế
cho
thấy
hệ
thống

quan
ĐKKD chưa được quy định và hình thành một cách rõ ràng về
tổ
chởc,
chưa thành một hệ
thống

quan
độc
lập.
Mối

quan
hệ
giữa

quan
trong
hệ
thống
chưa rõ
ràng.
Phòng ĐKKD cấp
tỉnh
mới
chỉ
là một bộ
phận
trong
Sở KH&ĐT, ở
cấp huyện
chưa có phòng ĐKKD. Cách
thởc tổ
chởc
này
đã làm phát
sinh
một
thực
tế

sự

phối
hợp
giữa
các phòng ĐKKD
cấp
tính

cấp
huyện
kém
hiệu
quả.
Ngoài
ra,
sự phân
tán,
manh
mún,
cắt
khúc và
thiếu
tính chuyên
nghiệp
của

quan
ĐKKD đã gây
cản
trở
đến

việc
tra
cởu,
thống
kê về
doanh
nghiệp
của công chúng và Nhà
nước.
Công
việc
ở hầu
hết
các
phòng ĐKKD ở Hà
Nội,
Tp Hồ Chí
Minh,
Hải
Phòng,
Đà Nang gần như quá
tải
do
sự hạn chế
về
biên
chế.
Thực
tế
nữa là

hoạt
động
của
64 phòng ĐKKD ở
hầu hết
tỉnh
thành là không đồng
nhất.
Quy định về cấp
kinh
doanh
không
được
thực
hiện
thống
nhất giữa
các
tỉnh.
V Về
thủ tục
ĐKKD: Trình
tự,
thủ
tục,
điều
kiện
ĐKKD ở một số địa
phương
đối với

một số ngành
nghề vẫn
trái
với Luật
Doanh
nghiệp,
can
thiệp
hành chính
trái
pháp
luật
vào công
việc
nội
bộ
của doanh
nghiệp
vẫn
còn xảy
ra.
•/
Về
giấy
phép
kinh doanh:
Làm
nảy
sinh
nhiều

giấy
phép
con
được trá
hình
dưới
dạng
các hình
thởc
như
chấp
thuận
thông qua và không có tên
gọi
cụ
thể
của cơ
quan
Nhà nước có liên
quan.
Số
giấy
phép đó
thuộc
vào 22
ngành
nghề
trong
đó
nhiều nhất

là ngành văn hóa thông
tin
với
41
loại
giấy
phép.
Ngoài
ra
còn
hạn
chế
trong việc
lúng túng
trong
xử

vi
phạm
của doanh
nghiệp vì
chế
tài
của
ta
chưa đủ
mạnh,
chưa

ràng.

b)
Sự
cẩn
thiết phải
ban hành
Luật
Doanh
nghiệp thông nhất
nám 2005
Thực
thi luật
doanh
nghiệp
năm 1999 còn
nhiều bất
cập

khẳng
định ở
nước
ta
hệ
thống
các
chế
định
pháp
luật
về
loại

hình
doanh
nghiệp
vẫn bị
chia
13
cắt,
tách
biệt
áp
dụng
theo
thành
phần
kinh tế.
Việc
ban hành
Luật
Doanh
nghiệp thống nhất
năm
2005
hướng
tới
mục
tiêu
cụ
thể
4
đó

là:
-
Thể
chế
hóa
đường
lối
đổi
mới

chủ trương chính sách của
Đại hội
Đảng
IX.
-
Đẩy
mạnh
thịc
hiện
nhất
quán chủ trương cổ
phần
hóa và
sắp xếp
lại
doanh
nghiệp
Nhà nước (DNNN).
- Tiếp
tục

duy
trì,
mở
rộng
và phát
triển
quyền
tị
do
kinh
doanh.
- Tiếp tục đổi
mới
chức
năng của
Nhà
nước
trong
nền
kinh tế thị
trường
định
hướng
XHCN,
coi
việc
khuyến
khích
hướng
dẫn


trợ
giúp
doanh
nghiệp
là chức
năng chính đồng
thời
bảo
đảm
cho cơ
quan quản

Nhà
nước
thịc
hiện
quyền
kiểm
tra
việc
chấp
hành
luật
pháp
của doanh
nghiệp.
-
Thịc
hiện

điều
ước
quốc
tế

Việt
Nam
cam
kết
trong
các
thỏa
thuận
song
phương

đa
phương
theo
nguyên
tắc
NT,
MFN
đế
gia
nhập
vào sân
chơi
chung của
WTO.

c)
Những điểm
mới
của
Luật Doanh nghiệp
năm
2005
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005
ra
đời
là sị
thay
đổi lớn
trong
pháp
luật
doanh
nghiệp
Việt
Nam. So
với Luật
Doanh
nghiệp
năm
1999
thì

Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005

những
điểm
mới hoàn
thiện
hơn.
5
• Về phạm
vi
và đôi tượng điêu chỉnh
Trước
đây
Luật
Doanh
nghiệp
năm
1999 quy định bốn
loại
hình pháp lý
về tổ
chức
kinh
doanh
bao
gồm

công
ty
TNHH,
công
ty
cổ
phần,
công
ty
hợp
danh,
doanh
nghiệp
tư nhân
chỉ
áp
dụng
đối với
khu vịc tư nhân
trong
nước.
Trong
khi
đó
thì
DNNN
hoạt
động
theo Luật
DNNN

năm
2003; doanh
nghiệp
có vốn ĐTNN thì
hoạt
động
theo
quy
định của
Luật
ĐTNN.
Luật
doanh
nghiệp
năm
2005
ra đời
điều
chỉnh
rộng
hơn về bốn
loại
hình
doanh
nghiệp
đó
4
Việt
Hưng, Luật Doanh nghhiệp
năm

2005 -Bước tiến trong
cải
thiên
môi
trường kinh doanh
Kinh
tế&
Dị
báo
số
1/2006,
lĩ.
21.
5
Luật
Doanh
nghiệp

Luật
Đầu
iư-Bước tiên
mới quan
trọng trong việc
hoàn
thiện
thè
chế
kinh
tế
thị

trường định hướng
XHCN, CIEM,
Trung
tâm thông
tin
và dữ
liệu,
Tr.
3-10.
14
là công
ty
TNHH,
công
ty
cổ
phần,
công
ty
hợp
danh,
DNTN
áp
dụng
thống
nhất
cho mọi doanh
nghiệp thuộc
mọi thành
phần

kinh tế.
Đối
với
công
ty
Nhà nước thành
lập theo
luật
DNNN năm
2003
thì
phải
chuyển
đổi sang
công
ty
TNHH
hoặc
công
ty
cổ
phần
hoạt
động
theo
quy
định
cờa
Luật
Doanh

nghiệp
năm
2005 (chậm
nhất

4 năm
kể
từ
khi Luật
này có
hiệu
lực).
Trong
thời
hạn
chuyển
đổi
những
quy định
cờa
Luật
DNNN
năm
2003
vẫn
tiếp
tục
áp
dụng
nếu

Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005
không quy
định.
Đây là
điếm
mới
quan
trọng trong việc
tạo
một mặt
bằng
pháp lý bình
đẳng
giữa
các
doanh
nghiệp.
Thực
chất
cờa
việc
chuyển
đổi
doanh
nghiệp


hình
thức
pháp
lý quản
trị
doanh
nghiệp
chứ
không
phải
chuyển
đổi
hình
thức

sở
hữu
doanh
nghiệp.
Mục
đích
cờa chuyển
đổi

đổi
mới cơ
chế quản
lý,
phương
thức tổ

chức,
quản
trị
doanh
nghiệp
góp
phần
nâng cao tính
tự chờ,
tự
quyết
và xóa bỏ tính

lại
cờa
các
doanh
nghiệp
vào Nhà nước đồng
thời
nâng
cao
hiệu
quả
kinh
doanh
cờa
doanh
nghiệp,
hiệu

quả
quản
lý và đầu tư vốn
cờa
Nhà
nước.
Đối
với
doanh
nghiệp

vốn
ĐTNN: Doanh
nghiệp

vốn
ĐTNN thành
lập
trước
khi
luật
này có
hiệu
lực

thể
chuyển
đổi theo
hai
cách:

+ Đăng

lại,
tổ chức quản lý,
hoạt
động
theo
luật
này;
việc
đăng

được
thực
hiện trong
vòng 02 năm kể
từ
ngày
1/7/2006.
+ Không đăng

lại
thì
doanh
nghiệp
chỉ
được
quyền
hoạt
động

trong
phạm
vi
ngành
nghề

thời
hạn đã
ghi
trong giấy
phép đầu


tiếp
tục
được
hưởng
ưu
đãi
theo
quy định
cờa
Chính
phờ.

Về
quy định đăng ký kinh doanh thì
thay
đơn
đăng


kinh
doanh
theo
luật
doanh
nghiệp
năm 1999 thành
giấy
đề
nghị
ĐKKD, quy đinh
chi
tiết
hơn
về
đặt
tên
doanh
nghiệp.
Một
điểm
mới
tạo thuận
lợi
cho đầu tư đó

gắn
thờ
tục

ĐKKD và
thờ tục
đăng

đầu tư quy định
tại
khoản
2
điều
15
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005.
15
• Vé
hình thức
tổ
chức kinh
doanh
- Công
ty
TNHH
một thành viên là cá
nhân:
Đây
điểm
mới
trong

Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005.
Trước đây công
ty
TNHH
chỉ thừa
nhận
hình
thức

tổ
chức
không cho phép cá nhân thành
lập
kinh
doanh.
Quy
định này
đã mở
rộng
thêm
quyền
tự
do
kinh
doanh,
hạn chế

rủi
ro cho
nhà đầu tư.
- Công
ty
TNHH
hai
thành viên
theo Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005
đã
đưa
ra
quy định mới về
người
đại
diện
theo
ủy
quyền
so
Luật
doanh
nghiệp
năm
1999.
Theo đó

việc
chỉ
định
người
đại
diện
theo
ủy
quyền
phụi
bằng
văn
bụn,
được thông báo đến công
ty
và cơ
quan
ĐKKD
trong
thời
hạn bụy ngày
làm
việc
kể từ
khi

chỉ
định
(Điều
48).

- Công
ty
hợp
danh

một pháp
nhân.
Với
quy định này
thì
công
ty
hợp
danh
như

một
ngoại lệ
của
điều
84-Bộ
luật
Dân
sự quy định về
điều
kiện
của
pháp nhân.
- Công
ty

cổ
phần:
Luật
Doanh
nghiệp
năm 2005 quy định áp
dụng
bầu
Hội
đồng Quụn
trị
và Ban
Kiểm
soát
theo
quy
chế
cộng
dồn
phiếu
bầu
(Điểm
c Khoụn 3
Điều
104)
đó


chế
đụm bụo các cổ đông phổ thông luôn có

đại
diện
của
mình
trong
Hội
đồng Quụn
trị.
So
với Luật
Doanh
nghiệp
năm
1999
thì
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005
đã
nâng
tổng
số
phiếu
biểu
quyết
của
cổ
đông

đại
diện
lên
ít nhất
65
%
(so
với
51%)
để thông qua
quyết
định
của Đại
hội
đồng cổ đông
(điểm
a
khoụn
3
điều
104).
• Về
quyên kinh
doanh của doanh
nghiệp
Về các ngành
nghề
kinh
doanh
Luật

Doanh
nghiệp
khẳng
định
doanh
nghiệp thuộc mọi
thành
phần
kinh tế

quyền
kinh
doanh
các ngành
nghề

pháp
luật
không cấm
(Điều
7).
Đối
với
những
ngành
nghề

pháp
luật
về đầu


và pháp
luật
khác có
liên
quan
phụi

điều
kiện
thì
doanh
nghiệp chỉ

thể
kinh
doanh
các ngành
nghề

điều
kiện
theo
quy
định.
Điều
kiện kinh
doanh
thường
được

thể
hiện
qua
giấy
phép
kinh
doanh,
giấy
chứng
nhận
đủ
điều
kiện
kinh
doanh,
chứng
chỉ
hành
nghề,
yêu cầu về vốn pháp định

các yêu cầu
khác.
16
Điều
mới
quan
trọng
thể
hiện

qua
Điều
8 quy định
"Bộ,
Cơ quan ngang
Bộ,
Hội đồnq Nhân
dân,
UBND không được quy
định
vế ngành nghề
kinh
doanh có
điều kiện

điều kiện kinh
doanh
".
Quy định này sẽ xóa bỏ
những
điều
kiện kinh
doanh


do các cơ
quan
Nhà nước có
thẩm quyền
trước đây

đặt ra
như một
loại
giấy
phép
con
hạn
chế quyền
tự
do
kinh
doanh của doanh
nghiệp.
Quy định rõ
quyền

nghĩa
vụ
của doanh
nghiệp
là cần
thiết

thê
hiện

quyền
tự
do
kinh

doanh
của
doanh
nghiệp
như
quyền tự
chủ
kinh
doanh,
chủ
động
lựa
chọn
ngành
nghề,
địa
bàn,
hình
thậc
kinh
doanh
đầu
tư,
chủ
động
mở
rộng
quy mô và ngành,
nghề
kinh

doanh,
được Nhà nước
khuyến
khích,
ưu
đãi

tạo
điều
kiện
thuận
lợi
tham
gia
sản
xuất,
cung
ậng
sản
phẩm,
dịch
vụ
công
ích
(Điều
8)
LY
-Oí^-L
• Về quản
trị

nội
bộ doanh
nghiệp
^ £ữ®y
-
Tăng cường
quản
lý Nhà nước
đối với
doanh
nghiệp
thông qua các quy
định
về
cung
cấp thông
tin
giữa
các cơ
quan
Nhà
nước,
quy định cụ
thể
về
trách
nhiệm của
các cơ
quan
Nhà

nước, cấp
chính
quyền
trong
quản

doanh
nghiệp
(Điều
161 đến Điều 163).
-
Đổi
mới cơ bản
thể
chế về
quyền
sở hữu vốn của Nhà nước
tại
các
doanh
nghiệp
(Điều
168)
tách
chậc
năng
thực
hiện
quyền sở
hữu

ra
khỏi
chậc
năng
quản lý
hành chính
của
Nhà
nước,
thực
hiện
quyền
tập
trung
thống nhất
quyền
sở hữu
đồng
thời
tôn
trọng
quyền
tự
chủ
kinh
doanh của doanh
nghiệp.
Như
vậy so
với

Luật
Doanh
nghiệp
năm
1999 thì
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005

nhiều
quy định mới tháo gỡ
những
vướng mắc mà
Luật
Doanh
nghiệp
năm 1999 chưa làm được và hoàn
thiện
về
khung
pháp lý cho các
loại
hình
doanh
nghiệp.
Đồng
thời
Luật

Doanh
nghiệp
năm
2005
đã góp
phần
cải
thiện
môi
trường
kinh
doanh

thực
hiện
cam
kết
khi gia
nhập
WTO.
ĩ.
Nội dung điều chỉnh của
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005
Nội
dung điều chỉnh chủ yếu của
Luật

Doanh
nghiệp
năm
2005
bao gồm
các quy định về thành
lập
doanh
nghiệp,
tổ chậc

hoạt
động của công
ty
17
TNHH,
công
ty
cổ
phần,
công
ty
hợp
danh,
DNTN,
và các
hoạt
động
quản


của
Nhà nước
đối với
doanh
nghiệp.
à)
Thủ
tục thành lập doanh nghiệp


quan đăng ký
kinh
doanh (Điều
6
Nghị định số 88/2006/NĐ-CP)
+)
Bao gồm các cơ
quan
đăng

kinh
doanh
cấp
tỉnh,
thành phố
trực
thuộc
TW
và ở
huyện,

quận,
xã,
thành
phố
thuộc tỉnh.
- Cấp
tỉnh

Phòng ĐKKD
thuộc
sở KH&ĐT.
- Cấp
huyện là
Phòng ĐKKD
tại
các
quận,
huyện,
thặ
xã,
thành phố
trực
thuộc tỉnh.
Riêng trường hợp không thành
lập
Phòng ĐKKD cấp
huyện
thì
Phòng Tài chính
-

Kế
hoạch
thực
hiện.
Phòng ĐKKD
cấp
tỉnh

Phòng ĐKKD các
huyện
phải

tài khoản

con
dấu
riêng.
Riêng
đối với khi
kinh tế
thì
đăng

tại
Phòng ĐKKD
tại
khu
kinh tế.
+) Nhiệm
vụ và

quyền
hạn của
Phòng ĐKKD (Điếu 7, 8,
9
Nghị định
88/2006/NĐ-CP)


cấp
tỉnh
hay
cấp huyện thì
Phòng ĐKKD có
quyền

nghĩa
vụ
sau:
-
Trực
tiếp
nhận
hồ sơ ĐKKD,
xem
xét tính hợp
lệ,
cấp hoặc
từ
chối
cấp

Giấy
chứng nhận
ĐKKD
cho doanh
nghiệp.
-
Phối
hợp xây
dựng,
quản
lý,
vận
hành hệ
thống
thông
tin
về
ĐKKD.
-
Yêu
cầu doanh
nghiệp
báo cáo tình hình
kinh
doanh
theo
quy đặnh
tại
Điểm
c

Khoản
Ì Điều
163
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005.
-
Trực
tiếp
kiểm
tra
hoặc
phối
hợp
với
các

quan
Nhà
nước

thẩm
quyền
kiểm tra
nội dung
trong
hồ sơ
ĐKKD,

hướng
dẫn
doanh
nghiệp

người
thành
lập
doanh
nghiệp
về
trình
tự,
thủ tục
ĐKKD.
-
Yêu
cầu
doanh
nghiệp
tạm
ngừng
kinh
doanh
ngành,
nghề
trái pháp
luật.
- Thu
hồi giấy

phép
kinh
doanh
đối
với
doanh
nghiệp.
- ĐKKD
cho
các
loại
hình khác
theo
quy đặnh
của
pháp
luật.
18
s
Trình
tự
ĐKKD
Nộp
hồ

ĐK
KD
1



quan
ĐKKD
«
Tiếp
nhân
HS
Xem xét
Hồ sơ
không
hợp
lệ
/
Gùi
thông
báo
(10
ngày)
Hồ sơ
hợp
lệ/
Cấp
GCNĐ
KKD
Người
thành
lập
doanh
nghiệp
/
Đại

diện
ủy
quyền
Người
thành
lập
doanh
nghiệp
/
Đại
diện
ủy
quyền
Nộp
hồ

ĐK
KD
Hồ sơ ĐKKD
bao
gồm:
-
Giấy
đề
nghị
ĐKKD
theo
mẫu do Bộ KH&ĐT
quy
định.

- Bản
sao
hợp
lệ
của
một
trong
các
giấy
tờ
chứng
thực
cá nhân quy định
tại
Điều
18 Nghị
định
88/2006/NĐ-CP
đối với
tầng
loại
hình
doanh
nghiệp.
- Văn bản xác
nhận
vốn pháp định của cơ
quan
tổ
chức


thẩm quyền
đối
với
doanh
nghiệp
kinh
doanh
ngành
nghề

theo
quy định
của
pháp
luật
phải

vốn
pháp
định.
- Dự
thảo
điều
lệ
công
ty (đối với
công
ty
TNHH

2 thành
viên,
công
ty
cổ
phần
và công
ty
hợp
danh).
- Bản
sao
hợp
lệ
chứng chỉ
hành
nghề của
Giám đốc
(Tổng
giám
đốc)

cá nhân quy định
tại
Khoản
3
Điều
14
Luật
Doanh

nghiệp
năm
2005
đối với
tầng
loại
hình
doanh
nghiệp.
- Danh sách thành viên
theo
mẫu
của
Bộ KH&ĐT
quy
định.
Đối
với
các
doanh
nghiệp
được thành
lập
trên cơ sở
chia
tách,
hợp
nhất,
chuyển
đổi,

sáp
nhập
ngoài
những
văn bản
trong
hồ sơ
trên
thì
trường hợp này
19
phải

quyết
định
chia
công
ty theo
Điều 150,
tách công
ty theo
Điều
151,
hợp
nhất theo
Điều
152,
sáp
nhập
theo

Điều
153 và
chuyển
đổi
doanh
nghiệp
theo
Điều 154 của
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005.
Điều
kiện
cấp
giấy
chứng nhận ĐKKD
(Điều
24
Luật Doanh
nghiệp
năm
2005):
- Ngành
nghề
kinh
doanh
không
thuộc lĩnh

vực
cấm
kinh
doanh.
- Tên
của doanh
nghiệp
được
đặt theo
đúng quy định
tại
Điều
31, 32,
33
và 34
của
Luật
Doanh
nghiệp.
-

trụ
sở chính
là địa
điểm
liên
lạc,
giao
dịch của doanh
nghiệp, phải

trên lãnh
thổ
Việt
Nam, có
địa
chỉ
được xác định bao
gầm
số
nhà,
tên phố
(ngõ
phố)
hoặc
tên xã
thị
trấn,
huyện,
quận,
thị xã,
thành phố
trực
thuộc tỉnh,
thành phố
trực
thuộc
trung
ương,
số điện
thoại,

số
fax
và thư
điện
tử (nếu
có)
(Khoản
Ì
Điều
35).
- Có hầ

ĐKKD hợp
lệ
theo
quy
định
của
pháp
luật.
- Nộp đủ
lệ
phí
ĐKKD
theo
quy
định
của
pháp
luật.

b)

câu
tổ
chức

hoạt
động của
các
loại hình
doanh
nghiệp
Luật
Doanh
nghiệp
năm
2005

khung
pháp lý
thống
nhất
cho các
loại
hình
doanh
nghiệp

Việt
Nam, do đó các nhà

đầu

trong
nước

nước
ngoài có
thể
thành
lập
doanh
nghiệp
dưới
nhiều
hình
thức
công
ty
quy định
tại
luật
này

không
bị hạn
chế
như
trước
nữa.
• Công

ty
TNHH
Công
ty
TNHH
theo
luật
Việt
Nam có
nhiều
điểm
tương đầng
với
pháp
luật
các nước Châu
Âu
Lục
địa.
Đối
với
công tỵ
TNHH
hai
thành viên
trỏ
lên
là doanh
nghiệp
có tư cách

pháp nhân
gầm
không quá
50
thành viên
chỉ chịu
trách
nhiệm
về các
rủi
ro
trong
phạm
vi
số
vốn
góp đã
cam
kết
góp vào
doanh
nghiệp.
Công
ty
TNHH
không được phát hành cổ
phần.
Đặc
điểm
của

công ty
TNHH 2
thành viên
bao gầm:
20

×