Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Trách nhiệm giải trình và sự tham gia của các bên liên quan trong thực thi chính sách chi trả DVMTR tại tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.22 KB, 29 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------

TIỂU LUẬN
“Trách nhiệm giải trình và sự tham gia của các bên liên quan trong
thực thi chính sách chi trả DVMTR tại tỉnh Kon Tum”

LỚP CAO HỌC: LÂM HỌC 27B.
Tên học phần: Quản trị rừng.
Giảng viên giảng dạy: T.S Hoàng Huy Tuấn.

HỌ VÀ TÊN HV: LÊ CÔNG TÀI.
MÃ HỌC VIÊN: 21MA062107.
LỚP CAO HỌC: LÂM HỌC 27B.

Kon Tum, tháng 6 năm 2022


PHẦN I
MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết
Nhằm bảo vệ diện tích rừng hiện có, nâng cao chất lượng rừng, gia tăng
đóng góp của ngành Lâm nghiệp vào nền kinh tế quốc dân, giảm gánh nặng lên
ngân sách Nhà nước cho việc đầu tư vào ngành Lâm nghiệp và đảm bảo an sinh
xã hội của người làm nghề rừng, Chính phủ đã ban hành chính sách chi trả dịch
vụ mơi trường rừng (DVMTR) và đã được cụ thể hóa trong Luật, Nghị định của
Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương; chính sách này được
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá là một trong 10 thành tựu nổi
bật của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thơn trong giai đoạn 2010-2015.
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9


năm 2010 về chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng, Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum đã chỉ đạo các cơ quan tham mưu thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng tỉnh Kon Tum để triển khai các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Thực tế đã chứng minh qua 10 năm triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Kon
Tum, chính sách chi trả DVMTR được coi là bước ngoặt đối với ngành lâm
nghiệp, tạo ra một cơ chế tài chính mới, bền vững, giảm gánh nặng cho ngân
sách để bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh, như:
diện tích rừng được ổn định và ngày càng phát triển; ý thức, vai trị trách nhiệm
của người dân trong cơng tác bảo vệ và phát triển rừng được nâng lên; số vụ vi
phạm về lâm nghiệp giảm theo từng năm, đặc biệt đã tháo gỡ khó khăn về nguồn
kinh phí cho các chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện
công tác quản lý bảo vệ rừng; tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn người dân
tham gia bảo vệ rừng thơng qua hình thức giao đất, giao rừng của Nhà nước và
nhận khoán quản lý, bảo vệ rừng từ các đơn vị chủ rừng là tổ chức, các Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn và được chi trả tiền DVMTR hàng năm đã góp phần
tăng thu nhập, phát triển kinh tế, cải thiện cuộc sống, từ đó đẩy mạnh cơng tác
xã hội hóa nghề rừng, góp phần tích cực giảm tỷ lệ hộ nghèo, bảo đảm an sinh
xã hội, an ninh chính trị và trật tự xã hội được ổn định.
Tỉnh Kon Tum có tổng diện tích tự nhiên là 967.418,35 ha, diện tích đất
quy hoạch cho lâm nghiệp là 781.153,06 ha, trong đó, diện tích có rừng là
609,468,58 ha, diện tích chưa có rừng là 171.684,5 ha; độ che phủ của rừng đạt
63%, tổng trữ lượng gỗ đạt 83,316 triệu m3, đây là thế mạnh của ngành lâm
nghiệp tỉnh Kon Tum1.
1 Nguồn: Công bố hiện trạng rừng năm 2020 tại Quyết định số 257/QĐ-UBND, ngày 02 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum.


Xuất phát từ thực tiễn cần có đánh giá về hiệu quả của chính sách chi trả
DVMTR phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, gắn với bảo vệ và phát triển
rừng của tỉnh Kon Tum, việc nêu “Trách nhiệm giải trình và sự tham gia của

các bên liên quan trong thực thi chính sách chi trả DVMTR tại tỉnh Kon
Tum” là cần thiết, để từ đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của chính sách chi trả DVMTR cho tỉnh Kon Tum nói chung và cả nước nói
riêng, trong những năm tiếp theo.
II. Căn cứ pháp lý
- Luật Lâm nghiệp năm 2017;
- Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
- Các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum: số 427/QĐ - CT
ngày 13/10/2011 về việc thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum;
số 588/QĐ-UBND ngày 05/8/2019 Về việc Tổ chức lại Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh Kon Tum; số 1353/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2017 phê
duyệt Đề án điều chỉnh triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum; số 482/QĐ-UBND ngày 14/5/2019 Ban
hành Quy định thực hiện thu tiền DVMTR trên địa bàn tỉnh Kon Tum; số
487/QĐ-UBND ngày 15/5/2019 Phê duyệt danh sách các cơ sở sản xuất cơng
nghiệp có sử dụng nước từ nguồn nước phục vụ sản xuất công nghiệp phải trả
tiền DVMTR trên địa bàn tỉnh Kon Tum; số 585/QĐ-UBND ngày 10/6/2019
Ban hành Quy chế phối hợp giữa Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố về việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
III. Tài liệu tham khảo và sử dụng
- Tình hình thực hiện chính sách chi trả DVMTR giai đoạn 2011-2016;
- Tổng kết 10 năm thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng,
trồng rừng thay thế và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh Kon Tum;
- Niên giám thống kê hàng năm;
- Các Chương trình/dự án có liên quan trên địa bàn tỉnh;
- Các tài liệu bản đồ rà soát quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Kon Tum;
- Các tài liệu bản đồ kết quả Kiểm kê rừng tỉnh Kon Tum năm 2014;

- Công bố hiện trạng rừng tỉnh Kon Tum năm 2020;
- Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2016 - 2020
trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Báo cáo hoạt động các Dự án Lâm nghiệp;
- Các báo cáo, tài liệu khác có liên quan.


PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN TỈNH KON TUM
1. Vị trí địa lý, hành chính
Tỉnh Kon Tum nằm ở cực bắc Tây Nguyên, có đường biên giới chung với
hai nước Lào và Campuchia. Tọa độ địa lý từ 13055’30” đến 15025’30” vĩ độ
Bắc, từ 107020’15” đến 108033’00” kinh độ Đông.
Địa giới hành chính: Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam (chiều dài 142 km);
phía Nam giáp tỉnh Gia Lai (chiều dài 203 km), phía Đơng giáp tỉnh Quảng Ngãi
(chiều dài 74 km), phía Tây giáp hai nước Lào và Campuchia (có đường biên
giới trên bộ dài khoảng 292,913 km, giáp với Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào 154,222 km và Vương quốc Campuchia 138,691 km).
Về hành chính, tỉnh Kon Tum có 09 huyện, 01 thành phố với 102 xã,
phường, thị trấn. Nằm ở ngã ba Đông Dương, là nơi hội tụ của các tuyến quốc lộ
40, 40B, 14 - Đường Hồ Chí Minh, 14C, 24, Đơng Trường Sơn, đây là điều kiện
để tỉnh Kon Tum trở thành khu vực quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế và
thương mại quốc tế nối từ Myanmar - Đông bắc Thái Lan - Nam Lào với khu
vực Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung, tuyến hành lang kinh tế và thương mại
Đông - Tây ngắn nhất thơng qua cửa khẩu Bờ Y.

Hình 1. Bản đồ hành chính tỉnh Kon Tum


2. Địa hình

Địa hình của Kon Tum có hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông
sang Tây, rất dốc ở phía Bắc và thấp dần ở phía Nam. Địa hình đa dạng, gị đồi,
núi cao và vùng trũng xen kẽ nhau khá phức tạp. Phía bắc có đỉnh Ngọc Linh
cao nhất khu vực, với độ cao 2.596 m. Độ cao trung bình ở phía Bắc từ 800 1.200 m, ở phía nam chỉ có từ 500 - 530m. Có thể phân chia thành 04 kiểu địa
hình chính:
Kiểu địa hình núi cao: Kiểu địa hình này chiếm 0,7% diện tích tự nhiên,
phân bố chủ yếu ở các huyện: Đăk Glei và Tu Mơ Rơng. Địa hình chia cắt
mạnh, độ dốc bình quân từ 250- 300; độ cao bình quân 1.500m. Khu vực này có
tỷ lệ che phủ rừng lớn, tập trung diện tích rừng có trữ lượng cao, có nhiều nguồn
gen động, thực vật quý hiếm.
Kiểu địa hình núi trung bình: Kiểu địa hình này chiếm 61,6% diện tích tự
nhiên, phân bố tập trung ở các huyện: Đăk Glei, Tu Mơ Rơng, Kon Plơng và
Đăk Hà. Địa hình khá phức tạp, chia cắt mạnh; độ dốc bình quân từ 200- 250. Độ
cao bình quân 1.200m. Tỷ lệ che phủ rừng cao, là nơi tập trung diện tích rừng có
trữ lượng cao.
Kiểu địa hình núi thấp: Kiểu địa hình này chiếm 20,4% diện tích tự nhiên,
phân bố tập trung ở các huyện: Sa Thầy, Ngọc Hồi, Đăk Tơ và phía nam các
huyện: Đăk Hà, Kon Plông. Đây là vùng chuyển tiếp giữa kiểu địa hình núi
trung bình và vùng thung lũng; độ dốc bình quân từ 150- 200; độ cao trung bình
từ 600 - 800 m. Độ che phủ của rừng khơng cao, rừng tự nhiên cịn ít, rừng trồng
manh mún.
Kiểu địa hình thung lũng và máng trũng: Kiểu địa hình này chiếm 17,3%
diện tích tự nhiên, phân bố ở thành phố Kon Tum, các huyện: Đăk Glei, Ngọc
Hồi và Sa Thầy; nằm dọc theo triền các dịng sơng: Pơ Kơ, Đăk Pơ Xi và Đăk
Bla. Vùng này có địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 400 600m, độ dốc trung bình từ 50 - 100.

Hình 2. Mơ hình khơng gian ba chiều địa hình tỉnh Kon Tum


3. Khí hậu, thủy văn

3.1. Khí hậu
Tỉnh Kon Tum có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa cao ngun, trong năm có
hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 5-10 hàng năm, lượng mưa chủ yếu tập trung từ tháng
6-9 hàng năm (chiếm trên 80% lượng mưa trong năm). Độ ẩm khơng khí cao
hơn 80%, nhất là những ngày mưa liên tục độ ẩm khơng khí đạt tới độ bão hồ.
- Mùa khơ từ tháng 11-4 năm sau. Độ ẩm khơng khí, độ ẩm vật liệu cháy
thấp, khí hậu khơ hanh và gió nên mùa này nguy cơ xảy ra cháy rừng cao.
* Nhiệt độ: Do ảnh hưởng của vĩ độ địa lý nên nhiệt độ tương đối cao, nhiệt
độ bình quân năm 24,90C, cao nhất 27,40C (tháng 5), thấp nhất 21,80C (tháng
12). Số ngày có nhiệt độ lớn hơn 200C khoảng 220 ngày, tổng nhiệt lượng trong
năm từ 7.700 - 8.7000C.
* Mưa: Mưa tập trung theo mùa, lượng mưa trung bình hàng năm 1.600
mm, tháng cao nhất 379,6 mm, tháng thấp nhất 1-2 mm. Hàng năm, mùa mưa
thường bắt đầu từ tháng 4-6; mưa tập trung vào tháng 7-8 và kết thúc vào tháng
10-112.
* Gió: Có hai loại gió chính thịnh hành, gồm: Gió Tây Nam hoạt động từ
tháng 4 đến tháng 10, tần suất cao nhất 32% (tháng 5), tần suất thấp nhất 13%
(tháng 9); Gió Đơng Bắc hoạt động từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, tần suất
cao nhất 24% (tháng 3, 4), tần suất thấp nhất 7% (tháng 11).

2 Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Kon Tum.


Lượng mưa, nhiệt độ theo tháng

Lượng mưa (mm)

Nhiệt độ


12
911
8
7
6
5
4
3
2
10

Tháng
600
500
400
300
200
100
0

Hình 3. Biểu đồ phân bố lượng mưa và nhiệt độ bình quân theo tháng

1


3.2. Thuỷ văn
3.2.1. Nguồn nước mặt : Kon Tum có nguồn nước mặt khá dồi dào, được
dự trữ từ 4 hệ thống sông lớn và các hồ chứa nước, gồm:
- Hệ thống sơng Sê San có lưu vực chiếm phần lớn diện tích của tỉnh, chảy
qua nhiều bậc thềm địa hình, độ dốc dịng chảy lớn, nhiều thác ghềnh, có tiềm

năng thuỷ điện lớn. Tổng lượng dịng chảy của sơng từ 10-11 tỷ m3 nước.
- Phía Đơng Bắc là đầu nguồn sơng Trà Khúc, phía Bắc là đầu nguồn sơng
Thu Bồn và sông Vu Gia. Các sông này đều chảy về các tỉnh duyên hải miền
Trung và đổ ra biển Đơng, diện tích lưu vực của 3 con sơng này chỉ chiếm 1/4
diện tích của tồn tỉnh.
- Ngồi nguồn nước mặt từ các hệ thống sơng suối, Kon Tum cịn có nguồn
nước mặt khá dồi dào được chứa từ các hệ thống hồ chứa thủy lợi, thủy điện như
hồ thủy điện Plei Krông, các hồ thủy lợi: Đăk Hniêng, Mùa Xuân (Đăk Uy).
3.2.2. Nguồn nước ngầm
Tài nguyên nước ngầm ở Kon Tum chủ yếu tồn tại dưới hai dạng là tầng
chứa nước lỗ hổng và tầng chứa nước khe nứt. Kon Tum có tiềm năng nguồn
nước ngầm tương đối lớn và trữ lượng cơng nghiệp cấp C2: 100 nghìn m3/ngày,
đặc biệt ở độ sâu 60 - 300 m. Ngoài ra, tại các huyện: Đăk Tơ, Kon Plơng cịn có
09 điểm có nước khống nóng, có khả năng khai thác, sử dụng làm nước giải
khát và chữa bệnh. Trữ lượng nước ngầm tại Kon Tum đảm bảo đáp ứng được
nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng của địa phương.
Hiện nay, tại một số vùng trọng điểm như thành phố Kon Tum, các huyện:
Ngọc Hồi, Kon Plông và Sa Thầy đã điều tra chi tiết, đánh giá trữ lượng, chất
lượng và thành lập bản đồ địa chất thủy văn để khoanh vùng khu vực khai thác
nước ngầm cung cấp nước sinh hoạt và các mục tiêu kinh tế trên địa bàn.
Toàn tỉnh đã phát hiện, khai thác 15 điểm nước khoáng nóng tập trung ở
các xã: Kon Đào, Ngọc Tụ, huyện Đăk Tô; các xã: Đăk Ring, Ngọc Tem, Hiếu,
huyện Kon Plơng. Đây là nguồn nước có dược tính cao, phục vụ dân sinh và có
tiềm năng phát triển du lịch nghỉ dưỡng.
4. Địa chất thổ nhưỡng
4.1. Địa chất
Tỉnh Kon Tum nằm trong địa khối cổ phía Nam hay gọi là địa khối cổ Kon
Tum. Nền địa chất được cấu tạo từ 04 nhóm đá mẹ chủ yếu: Nhóm đá magma axít; nhóm đá sét - biến chất; nhóm đá magma - kiềm; nhóm nền địa chất bồi,
dốc tụ. Kon Tum nằm trên khối puli Kon Tum, rất đa dạng trong cấu trúc địa
chất và khống sản. Có 21 phân vị địa tầng và 19 magma phức hợp đã được



nghiên cứu và thành lập bởi các nhà địa chất, nhiều loại khoáng sản như: sắt,
crom, vàng, vật liệu chịu lửa, đá quý và đá bán quý, kim loại phóng xạ, đất
hiếm, nguyên liệu sản xuất xây dựng vật liệu,... đã được phát hiện.
4.2. Thổ nhưỡng
Đất đai tỉnh Kon Tum có 5 nhóm đất gồm 16 đơn vị đất, trong đó nhóm đất
đỏ vàng và nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi chiếm khoảng 96% tổng diện tích,
phân bố đất sau:
- Nhóm đất phù sa: Gồm 04 đơn vị đất (đất phù sa được bồi chua P bc, đất
phù sa không được bồi chua Pc, đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng P f, đất phù
sa ngòi suối Py) với tổng diện tích 16.663 ha chiếm tỷ lệ 1,73%.
- Nhóm đất xám bạc màu: Gồm 02 đơn vị đất (đất xám trên phù sa cổ X và
đất xám trên đá Macma axit Xa) với tổng diện tích là 5.066 ha chiếm 0,53%.
- Nhóm đất đỏ vàng: Gồm 06 đơn vị đất (đất nâu đỏ trên đá macma bazơ
và trung tính Fk, đất nâu vàng trên đá macma bazơ và trung tính Fu, đất đỏ vàng
trên đá sét và biến chất Fs, đất vàng đỏ trên đá macma axit Fa, đất vàng nhạt
trên đá cát Fq, đất nâu vàng trên phù sa cổ Fp) với tổng diện tích 579.788 ha
chiếm 60,3%.
- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi: Gồm 03 đơn vị đất (đất mùn nâu đỏ trên
đá macma bazơ và trung tính Hk, đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất Hs,
đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit Ha) với tổng diện tích 343.288 ha chiếm
35,7%.
- Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: Gồm 01 đơn vị đất là đất thung
lũng do sản phẩm dốc tụ D, với tổng diện tích 1.679 ha chiếm 0,17%.
5. Tài nguyên thiên nhiên
5.1. Tài nguyên rừng
- Diện tích: Theo số liệu cơng bố diễn biến rừng năm 2020, Kon Tum có
tổng diện tích tự nhiên 967.418,35 ha, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp
là 781.153,06 ha (chiếm 80,75% diện tích tự nhiên), diện tích có rừng

609.468,58 ha; diện tích chưa có rừng 171.684,5 ha; độ che phủ rừng đạt 63%.
- Phân theo chức năng: Rừng và đất rừng sản xuất 505.298 ha; rừng và đất
rừng phòng hộ 182.608,1 ha; rừng và đất rừng đặc dụng 93.246,94 ha.
- Phân theo chủ quản lý, sử dụng: Ban quản lý rừng phòng hộ 123.632 ha;
Ban quản lý rừng đặc dụng 94.281 ha; các Công ty Lâm nghiệp 214.273 ha; tổ
chức kinh tế khác 62.051 ha; hộ gia đình 55.242 ha; cộng đồng dân cư thôn
7.955 ha; UBND xã quản lý 221.996 ha; đơn vị vũ trang 7.097 ha; doanh nghiệp
có 100% vốn nước ngồi 1.720,72 ha.


- Phân bố: Rừng phân bố ở hầu hết các huyện trên địa bàn tỉnh nhưng
không đồng đều. Độ che phủ rừng cao chủ yếu nằm các huyện: Kon Plông, Đăk
Glei, Sa Thầy và Tu Mơ Rơng; các huyện cịn lại độ che phủ rừng cịn khá thấp,
điển hình là thành phố Kon Tum, các huyện: Đăk Hà, Đăk Tô.
- Các kiểu rừng: Rừng tự nhiên chủ yếu là rừng gỗ lá rộng thường xanh và
nửa rụng lá với diện tích 443.052,31 ha (chiếm 81%); rừng gỗ lá rộng rụng lá
với diện tích 481,4 ha (chiếm 0,1%); rừng gỗ lá kim 13.402,9ha (chiếm 2,4%);
rừng hỗn giao gỗ lá rộng và lá kim 15.933,3 ha (chiếm 2,9%); rừng hỗn giao gỗ
và tre nứa 52.652,2 ha (9,6%) và rừng tre nứa 21.743,2 ha (chiếm 4%).
Diễn biến chất lượng rừng giai đoạn 2016-2020
TT

Nội dung

ĐVT

Năm
2016

Năm

2017

Năm
2018

Năm
2019

Tháng
6/2020

1

Diện tích rừng bị cháy

ha

130,53

0

0

21,965

76,937

Trong đó diện tích
rừng bị thiệt hại


ha

105,53

0

0

21,965

58,345

Diện tích rừng bị mất
do phá rừng

ha

12,42

10,44

26,02

20,4

17,7

2

Nguồn: Chi cục kiểm lâm tỉnh Kon Tum.


5.2.Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra khảo sát hiện trạng sử dụng đất trong giai đoạn
2016-2020 thì chỉ có giai đoạn 2017-2019 là đầy đủ số liệu đã được thống kê,
cụ thể:
Hiện trạng sử dụng đất từ năm 2017 đến năm 2019

I

Đất nông nghiệp

ha

Các năm
2017
2018
874.614,57 874.465,27

1
2
3
4
II
1
2
3
4

Đất sản xuất nơng nghiệp
Đất lâm nghiệp có rừng

Đất ni trồng thủy sản
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất chuyên dùng
Đất tơn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa
địa

ha
ha
ha
ha
ha
ha
ha
ha
ha

265.835,15
608.029,45
680,64
69,32
51.728,88
8.379,58
33.246,92
81,67
604,42

TT


Loại đất

ĐVT

266.174,73
607.541,64
679,57
69,32
52.046,05
8.335,10
33.692,02
86,83
606,47

2019
874.465,2
7
266.174,73
607.541,64
679,57
69,32
52.046,02
8.348,12
33.679,00
86,83
606,47


TT

5
6
III

Loại đất

ĐVT

Đất sông suối và mặt
nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
TỔNG

2017

ha

9.399,33

ha
ha
ha

19,94
41.074,93
967.418,38

Các năm
2018

9.308,66

2019
9.308,66

16,94
16,94
40.907,07
40.907,07
967.418,38 967.418,38

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum.

5.3. Tài nguyên nước
Mạng lưới sông suối trên địa bàn tỉnh Kon Tum khá phong phú và dày đặc,
nguồn tài nguyên nước mặt tương đối dồi dào. Tổng lượng nước hàng năm các
sông trên địa bàn tỉnh khoảng 8.649.029.106 m3, đây là nguồn cung cấp nước
chủ yếu cho sinh hoạt và các hoạt động sản xuất của nhân dân (sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản…), với tiềm năng phát triển thuỷ điện, tài nguyên
nước mặt có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Kon Tum.
Mạng thủy văn trên địa bàn tỉnh Kon Tum chủ yếu thuộc lưu vực sơng Sê
San, có lưu vực rộng 19.150km2, chảy qua 02 tỉnh Kon Tum và Gia Lai với
tổng chiều dài sông chính là 237km. Lưu vực sơng Sê San bao gồm ba con sơng
trung bình: là sơng Đăk BLa, sơng PơKơ và sông Sa Thầy, với hàng trăm phụ
lưu cấp I, 45 phụ lưu cấp II, 17 phụ lưu cấp III và 2 phụ lưu cấp IV. Mật độ lưới
sông khá lớn, trung bình 0,36 km/km2. Các sơng có đặc điểm chung là ngắn và
dốc, đều xuất phát từ phía Bắc, Đông Bắc và chảy về Nam, Tây Nam, độ dốc
trung bình các lưu vực 12,1%. Khi mưa, dịng chảy tập trung nhanh với cường
độ mạnh, có thể gây lũ lớn ở các khu

địa hình dốc và ngập lụt ở các vùng
trũng, nhất là thành phố Kon Tum.
Ngồi 3 con sơng chính nêu
trên, địa bàn tỉnh Kon Tum cịn có
các nhánh suối Đăk Đrinh, Đăk
X’rack thuộc huyện Kon Plơng chảy
về phía Đông, các nhánh suối Đăk
Mi, Đăk Hoi, Đăk Thiang Mak thuộc
huyện Đăk Glei chảy về phía Đơng
Bắc, đây đều là các nhánh suối thuộc
lưu vực sông Trà Khúc. Các sông
suối này được phân chia thành 4 tiểu
lưu vực chính và 02 tiểu lưu vực nhỏ
như hình bên.


PHẦN III
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I. Về thực trạng thực thi chính sách chi trả DVMTR tỉnh Kon Tum
1. Tổ chức vận hành Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng và hệ thống chi
trả dịch vụ môi trường rừng
1.1. Tổ chức, vận hành Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum (Quỹ Kon Tum) được tổ
chức lại theo Quyết định số 588/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2019 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum; là một tổ chức tài chính nhà nước ngồi
ngân sách trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum; tổ chức, hoạt động theo
loại hình đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Cơ cấu tổ chức của Quỹ Kon Tum gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban
Kiểm soát và Ban điều hành; cụ thể:
- Hội đồng quản lý có 11 thành viên; Chủ tịch Hội đồng quản lý là Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nơng thơn kiêm nhiệm; Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý là Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Thư ký Hội đồng là Giám đốc Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng tỉnh; các thành viên cịn lại gồm: đại diện lãnh đạo Sở Tài chính,
đại diện lãnh đạo Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh, Chủ tịch Cơng đồn,
Trưởng/Phó phịng các phịng ban chun mơn, Trưởng ban Ban thanh tra nhân
dân và Bí thư Chi đoàn thuộc Quỹ Kon Tum. Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch
Hội đồng, Thư ký Hội đồng quản lý và các Thành viên Hội đồng do Chủ tịch Ủy
ban nhân tỉnh bổ nhiệm.
Hội đồng quản lý hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Chế độ làm việc,
nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng phân
công theo Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum ban hành.
- Ban Kiểm sốt Quỹ có 03 thành viên, giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám
sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm.
- Ban điều hành Quỹ gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế tốn trưởng và
03 phịng chun mơn nghiệp vụ, gồm: Phịng Tổ chức - Kế tốn, Phịng Kế hoạch
- Kỹ thuật, Phịng Hành chính. Ban điều hành hoạt động theo chế độ chuyên trách.
1.2. Hệ thống chi trả
- Quỹ Kon Tum: Chịu trách nhiệm chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
(DVMTR) cho các chủ rừng là tổ chức, các UBND xã, thị trấn được Nhà nước giao


trách nhiệm quản lý rừng và chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thơn
được Nhà nước giao đất, giao rừng qua hệ thống ngân hàng, kho bạc nhà nước(3).
- Ban chi trả DVMTR cấp huyện được UBND tỉnh Kon Tum thành lập do
các Hạt kiểm lâm huyện, thành phố kiêm nhiệm thực hiện: (1) Giám sát việc chi
trả tiền DVMTR của ngân hàng (chi trả lưu động) cho các hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao đất, giao rừng; (2) Tham gia kiểm

tra, xác định diện tích rừng cung ứng DVMTR; lập bản đồ chi trả DVMTR; Báo
cáo kết quả thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng cung ứng DVMTR 6 tháng,
01 năm của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thơn được Nhà
nước giao đất, giao rừng.
2. Bên sử dụng DVMTR (đối tượng phải chi trả)
1.1. Quỹ BVPTR tỉnh thu
- Cơ sở sản xuất điện: 29 (phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế
xói mòn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối, điều tiết và duy trì nguồn
nước cho sản xuất thủy điện);
- Cơ sở sản xuất và kinh doanh nước sạch: 13 (phải chi trả tiền dịch vụ về
điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch);
- Cơ sở sản xuất công nghiệp: 17 (phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và
duy trì nguồn nước cho sản xuất cơng nghiệp).
1.2. Quỹ BVPTR Trung ương điều phối đối với đơn vị sử DVMTR nằm
trên địa bàn 02 tỉnh trở lên
- Cơ sở sản xuất điện: 16 (phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế
xói mòn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối, điều tiết và duy trì nguồn
nước cho sản xuất thủy điện);
- Cơ sở sản xuất và kinh doanh nước sạch: 01 (phải chi trả tiền dịch vụ về
điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch).
1.3. Tổng số tiền DVMTR thu:
Sau 10 năm triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR, tổng số tiền
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum đã thu được (tính đến ngày 31
tháng 12 năm 2021): 2.063.700 triệu đồng, cụ thể:
Biểu tổng hợp thu tiền DVMTR của tỉnh Kon Tum giai đoạn 2012-2021
ĐVT: triệu đồng
TT
Năm
Tổng thành tiền
Tổng cộng

2.063.700
1
2012
163.797
2
2013
138.252
3
2014
220.287
4
2015
164.199
5
2016
106.925
3() Đối với chủ rừng là hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư thơn, tiền DVMTR được thanh tốn cho các chủ
rừng qua hệ thống ngân hàng; để tạo điều kiện cho người dân, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum hợp
đồng với Ngân hàng chi trả lưu động cho người dân tại trụ sở UBND xã, thị trấn. Trước khi ngân hàng chi trả lưu
động, các thông tin về số tiền, đối tượng chi trả được thông báo, niêm yết cơng khai tại xã, thơn hoặc nhà văn
hóa; khi chi trả có sự chứng kiến, giám sát của Lãnh đạo UBND xã, Trưởng thôn, Kiêm lâm địa bàn.


TT
6
7
8
9
10


Năm
2017
2018
2019
2020
2021

Tổng thành tiền
169.775
274.403
275.408
221.549
329.105

3. Bên cung ứng DVMTR (đối tượng thụ hưởng)
- Chủ rừng được quy định tại Điều 8 của Luật lâm nghiệp năm 2017: 31
chủ rừng là tổ chức, với tổng diện tích chi trả DVMTR là 309.122,30 ha, trong
đó:
+ Khốn BVR hộ gia đình, cá nhân: 6 hộ, với tổng diện tích là 100,84 ha;
+ Khốn BVR nhóm hộ: 114 nhóm hộ, với tổng diện tích là 10.781,99 ha;
+ Khoán BVR cộng đồng: 203 cộng đồng, với tổng diện tích là 53.257,98
ha.
- Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn được Nhà
nước giao đất, giao rừng: 3.335 hộ gia đình, với tổng diện tích là 37.258,87 ha
và 62 cộng đồng, với tổng diện tích là 9.571,27 ha.
- UBND cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý
rừng theo quy định của pháp luật: 76 UBND cấp xã, với tổng diện tích là
22.320,49 ha.
II. Mục tiêu, nguyên tắc của chính sách chi trả DVMTR
1. Mục tiêu: Xã hội hóa cơng tác bảo vệ rừng thơng qua việc phát huy giá

trị kinh tế của môi trường rừng, thiết lập quan hệ dịch vụ và chi trả giữa những
người sử dụng DVMTR và những người cung ứng DVMTR. Sử dụng nguồn
tiền chi trả DVMTR để cải thiện thu nhập cho các hộ dân tham gia bảo vệ rừng
để cung ứng DVMTR, từ đó phát huy hiệu quả của cơng tác bảo vệ rừng. Tạo ra
một cơ chế tài chính mới cho ngành Lâm nghiệp bằng phương thức chi trả ủy
thác nguồn kinh phí khơng phải từ ngân sách Nhà nước cho cơng tác bảo vệ
rừng.
2. Ngun tắc: Chính sách DVMTR là đảm bảo lợi ích cho người cung
cấp DVMTR, ở cả cấp độ tổ chức, cá nhân và cộng đồng, chi trả DVMTR khi
đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 2 và cung ứng một hoặc một số
DVMTR quy định tại Điều 61 của Luật Lâm nghiệp năm 2017; bên sử dụng
DVMTR phải chi trả tiền DVMTR cho bên cung ứng DVMTR; thực hiện chi
trả DVMTR bằng tiền thơng qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc chi trả gián
tiếp; tiền chi trả DVMTR là một yếu tố trong giá thành sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ của bên sử dụng DVMTR; bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan,


công bằng; phù hợp với pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
III. Trách nhiệm giải trình và sự tham gia của các bên liên quan
trong thực thi chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Kon Tum
1. Các bên tham gia vào tiến trình thực hiện chính sách DVMTR
1.1. Tiến trình xây dựng Phương án chi trả DVMTR


Sơ đồ: Tiến trình xây dựng Phương án chi trả DVMTR tỉnh Kon Tum
UBND TỈNH KON TUM

HỘI ĐỒNG QL QUỸ BV&PTR TỈNH KON TUM


QUỸ BV&PTR TỈNH KON TUM

BÊN SỬ DỤNG DVMTR

CSSX THỦY ĐIỆN

CƠ SỞ SX CÔNG NGHIỆP

BÊN CUNG ỨNG DVMTR

CSSX VÀ CUNG ỨNG NƯỚC SẠCH

CHỦ RỪNG LÀ TỔ CHỨC

HẠT KIỂM LÂM
(ĐẠI DIỆN CĐDC, HỘ GĐ GĐGR)

UBND CẤP XÃ


- Cơ quan xây dựng Phương án: Quỹ Bảo vệ & Phát triển rừng tỉnh.
- Các bên tham gia:
+ UBND tỉnh: Là cơ quan phê duyệt Phương án;
+ Hội đồng Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh: Là cơ quan thẩm định
Phương án;
+ Bên cung ứng DVMTR: Tham gia vào việc xây dựng kế hoạch, lập hồ
sơ; Quỹ BV&PTR cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Hạt Kiểm lâm, UBND cấp xã
xây dựng bản đồ chi trả DVMTR cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thơn; UBND cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội được Nhà nước giao
trách nhiệm quản lý rừng trên cơ sở chồng xếp bản đồ kiểm kê rừng cấp xã với

bản đồ dùng để xác định diện tích rừng trong lưu vực quy định; Quỹ BV&PTR
cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Chi cục Kiểm lâm, chủ rừng là tổ chức xây dựng
bản đồ chi trả DVMTR trên cơ sở chồng xếp bản đồ kiểm kê rừng của chủ rừng
là tổ chức với bản đồ diện tích rừng trong lưu vực quy định;
+ Bên sử dụng DVMTR: Tham gia vào việc xây dựng kế hoạch, lập hồ sơ;
ký hợp đồng sử dụng DVMTR phải trả tiền ủy thác về Quỹ BV&PTR cấp tỉnh
(đại diện cho bên cung ứng DVMTR).
1.2. Tiến trình thực hiện Phương án chi trả DVMTR
- Quỹ BV&PTR Việt Nam: Căn cứ số tiền DVMTR thực thu trong năm
của bên sử dụng DVMTR và diện tích rừng trong lưu vực nằm trên địa bàn từ 2
tỉnh trở lên do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố, Giám đốc Quỹ
BV&PTR Việt Nam xác định kinh phí quản lý được trích tối đa 0,5% tổng số
tiền DVMTR thực thu trong năm để chi cho các hoạt động của bộ máy Quỹ.
Đồng thời, điều phối số tiền còn lại cho Quỹ BV&PTR cấp tỉnh.
- Quỹ BV&PTR tỉnh: Sau khi tiếp nhận số tiền điều phối của Quỹ
BV&PTR Việt Nam và số tiền thu của bên sử dụng DVMTR nằm trong lưu vực
nội tỉnh do UBND cấp tỉnh cơng bố, Giám đốc Quỹ BV&PTR tỉnh được trích tối
đa 10% tổng số tiền DVMTR thực thu trong năm để chi cho các hoạt động của bộ
máy Quỹ, 5% quỹ dự phòng. Đồng thời, chi 85% số tiền còn lại cho bên cung ứng
DVMTR.
- Chủ rừng:
+ Chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao đất giao rừng:
Có khốn bảo vệ rừng cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân
cư được trích 10% tổng số tiền DVMTR chi trả cho diện tích rừng khốn bảo vệ
nêu trên để chi cho công tác quản lý các khu rừng cung ứng DVMTR;


Khơng khốn bảo vệ rừng hoặc khốn một phần diện tích, tồn bộ số tiền
nhận được tương ứng với diện tích rừng tự bảo vệ được sử dụng cho các hoạt
động phục vụ công tác quản lý, bảo vệ rừng của chủ rừng.

+ Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư: Được sử dụng toàn
bộ số tiền DVMTR để quản lý bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao đời sống;
+ Chủ rừng là các doanh nghiệp: Toàn bộ số tiền DVMTR nhận được là
nguồn thu của doanh nghiệp, được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật
về tài chính đối với doanh nghiệp;
+ UBND cấp xã, tổ chức khác: Được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý
rừng xây dựng phương án sử dụng tiền DVMTR phục vụ cho công tác quản lý,
bảo vệ rừng trình UBND cấp huyện phê duyệt gửi Quỹ BV&PTR cấp tỉnh.
1.3. Trách nhiệm giải trình của các bên liên quan
1.3.1. Trách nhiệm giải trình tiến trình xây dựng Phương án chi trả
DVMTR
- Quỹ BV&PTR TW: Có trách nhiệm giải trình tiến trình xây dựng Phương
án chi trả DVMTR với cơ quan TW,... với cơ quan cấp trên, Quỹ BV&PTR tỉnh;
Các bên sử dụng DVMTR nằm trên địa bàn 2 tỉnh trở lên; Các cơ quan khác có liên
quan.
- Quỹ BV&PTR cấp tỉnh: Có trách nhiệm giải trình tiến trình xây dựng
Phương án chi trả DVMTR cấp tỉnh với cơ quan cấp trên, Quỹ BV&PTR TW;
Các bên cung ứng DVMTR; các bên sử dụng DVMTR; Các cơ quan khác có liên
quan.
- Các bên cung ứng:
+ Chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao đất giao rừng: Có trách nhiệm
giải trình quá trình tham gia xây dựng Phương án chi trả DVMTR với cơ quan
cấp trên; Quỹ BV&PTR tỉnh; Các cơ quan khác có liên quan.
+ UBND cấp xã, tổ chức khác được Nhà nước giao đất, giao rừng: Có
trách nhiệm giải trình quá trình tham gia xây dựng Phương án chi trả DVMTR
với Quỹ BV&PTR cấp tỉnh; UBND cấp huyện; các cơ quan khác có liên quan.
+ Chủ rừng là các doanh nghiệp: Có trách nhiệm giải trình q trình tham
gia xây dựng Phương án chi trả DVMTR Quỹ BV&PTR cấp tỉnh; các cơ quan
khác có liên quan.



1.3.2. Trách nhiệm giải trình tiến trình thực hiện Phương án chi trả
DVMTR
- Quỹ BV&PTR TW: Có trách nhiệm giải trình quá trình thực hiện
Phương án chi trả DVMTR với cơ quan cấp trên, Quỹ BV&PTR tỉnh; Các bên
sử dụng DVMTR nằm trên địa bàn 2 tỉnh trở lên; Các cơ quan khác có liên
quan.
- Quỹ BV&PTR cấp tỉnh: Có trách nhiệm giải trình quá trình thực hiện
Phương án chi trả DVMTR cấp tỉnh với cơ quan cấp trên, Quỹ BV&PTR TW;
Các bên cung ứng DVMTR; các bên sử dụng DVMTR; Các cơ quan khác có liên
quan.
- Các bên cung ứng DVMTR:
+ Chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao đất giao rừng: Có trách nhiệm
giải trình q trình thực hiện Phương án chi trả DVMTR của đơn vị với cơ quan
cấp trên; Quỹ BV&PTR tỉnh; Các cơ quan khác có liên quan; các tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình , CĐDC có nhận khốn bảo vệ rừng.
+ UBND cấp xã, tổ chức khác được Nhà nước giao đất, giao rừng: Có
trách nhiệm giải trình q trình thực hiện Phương án chi trả DVMTR với Quỹ
BV&PTR cấp tỉnh; UBND cấp huyện; các cơ quan khác liên quan.
+ Chủ rừng là các doanh nghiệp: Có trách nhiệm giải trình trong quá trình
thực hiện Phương án chi trả DVMTR với Quỹ BV&PTR cấp tỉnh; các cơ quan
khác liên quan.
+ Chủ rừng là các cá nhân, hộ gia đình, CĐDC được Nhà nước giao đất,
giao rừng: Có trách nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện Phương án chi trả
DVMTR với Hội đồng quỹ cấp huyện (Hạt Kiểm lâm), các cơ quan khác có liên
quan.
+ Chủ rừng là cá nhâ, hộ gia đình, CĐDC có nhận khốn BVR: Có trách
nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện Phương án chi trả DVMTR với đơn vị
giao khốn; các đơn vị khác có liên quan.
- Các bên sử dụng DVMTR: Có trách nhiệm giải trình quá trình thực hiện

Phương án chi trả DVMTR với các cấp TW; Quỹ BV&PTR Việt Nam; UBND
cấp tỉnh, TP trực thuộc TW; Quỹ BV&PTR cấp tỉnh; Các bên cung ứng
DVMTR; Các cơ quan khác liên quan.


Sơ đồ: Tiến trình thực hiện Phương án chi trả DVMTR tỉnh Kon Tum
CSSX THỦY ĐIỆN LIÊN TỈNH CSSX VÀ CUNG ỨNG LIÊN TỈNH
CƠ SỞ SX CÔNG NGHIỆP LIÊN TỈNH

CƠ SỞ SX CÔNG NGHIỆP NỘI
CSSX
TỈNH
VÀ CUNG ỨNG NƯỚC SẠCH NỘI TỈNH
CSSX THỦY ĐIỆN NỘI TỈNH

QUỸ BV&PTR VIỆT NAM

TUM
QUỸ BV&PTR TỈNH KON TUM
ĐỐI TƯỢNG CUNG ỨNG DVMTR KHÁC

UBND CẤP XÃ
CHỦ RỪNG LÀ TỔ CHỨC

CĐDC NHẬN KHOÁN BVR

HỘ GĐ, CÁ NHÂN
NHẬN KHOÁN BVR

BAN CHI TRẢ CẤP HUYỆN


CĐDC ĐƯỢC GĐGR

HỘ GĐ, CÁ NHÂN ĐƯỢC GĐGR


21

PHẦN IV
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
I. Kết quả đạt được
1. Tác động về mặt kinh tế
a) Đóng góp của tiền DVMTR vào đầu tư của ngành lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
Giai đoạn 2011-2021, tổng nguồn vốn Ngân sách nhà nước đầu tư cho
ngành lâm nghiệp khoảng 490.432,10 triệu đồng (4). Trong khi đó, nguồn tiền
DVMTR đầu tư vào ngành lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh là 1.541.607,06 triệu
đồng, chiếm 75,87% so với tổng nguồn đầu tư của ngành lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh; gấp hơn 3 lần nguồn Ngân sách nhà nước hỗ trợ, bình quân mỗi năm nguồn
tiền DVMTR đầu tư vào ngành lâm nghiệp khoảng 154.160 triệu đồng để thực
hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Như vậy, nguồn DVMTR là
nguồn tài chính ổn định, bền vững, giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước đầu
tư cho lâm nghiệp.
Từ nguồn DVMTR đã tháo gỡ khó khăn về tài chính cho ngành lâm nghiệp
để đầu tư cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nói chung trên địa bàn
tỉnh, nhất là các Cơng ty TNHH MTV lâm nghiệp có kinh phí duy trì hoạt động
trong bối cảnh dừng khai thác rừng tự nhiên, tình hình sản xuất, kinh doanh gặp
nhiều khó khăn. Duy trì ổn định và ngày càng mở rộng các nguồn thu từ tiền chi trả
DVMTR để đầu tư cho công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng trên địa bàn
tỉnh, các chủ rừng là các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp, các Ban quản lý rừng

phịng hộ, đặc dụng và chính quyền địa phương cấp xã khắc phục tình trạng thiếu
hụt về tài chính, đã chủ động về nguồn tài chính hàng năm để triển khai các hoạt
động đầu tư cho công tác bảo vệ và phát triển rừng, góp phần ổn định diện tích
rừng hiện có cả về số lượng, chất lượng và phát triển rừng mới; đời sống của cán
bộ, công nhân, người dân tham gia bảo vệ rừng được cải thiện rõ rệt, n tâm cơng
tác và gắn bó với rừng.
b) Cải thiện sinh kế của người dân tham gia quản lý, bảo vệ rừng
Chính sách chi trả DVMTR đã tác động tích cực đến đời sống của hàng
nghìn người làm nghề rừng, đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt, đặc biệt
là cộng đồng dân cư thôn, người dân sống trong rừng, gần rừng, vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn. Trong giai đoạn 2011-2021, tổng số tiền DVMTR các chủ
4() Nguồn số liệu đầu tư cho vảo vệ rừng của tỉnh Kon Tun từ ngân sách giai đoạn 2011-2021 theo văn bản số 1736/SKHĐT-KT ngày
29 tháng 6 năm 2021 của Sở Kể hoạch và Đầu tư về việc phối hợp cung cấp số liệu các nguồn kinh phí đầu tư cho cơng tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2021 và Văn bản số 2286/STC-TCDN ngày 22 tháng 6 năm 2021 của Sở Tài
chính về việc cung cấp số liệu phục vụ hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện chinh sách chi trả DVMTR, trồng rừng thay thế trên
địa bàn tỉnh.


22

rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thơn được nhận là 176.794 triệu
đồng. Trung bình mỗi năm thu nhập của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư thôn được Nhà nước giao đất, giao rừng từ nguồn chi trả DVMTR đạt
bình quân mỗi hộ gia đình khoảng 5,6 triệu đồng/hộ/năm; cộng đồng dân cư thôn
khoảng 68 triệu đồng/cộng đồng/năm. Theo báo cáo của các đơn vị, địa phương
có thực hiện khốn quản lý bảo vệ rừng đã chi trả tiền DVMTR giai đoạn 20112021 là 514.392 triệu đồng cho hộ gia đình, nhóm hộ, cộng đồng dân cư thơn, tổ
chức. Trung bình mỗi năm thu nhập từ nguồn chi trả DVMTR đạt bình qn mỗi
hộ gia đình nhận khốn khoảng 8 triệu đồng/hộ/năm; cộng đồng dân cư thôn
khoảng 147 triệu đồng/cộng đồng/năm; nhóm hộ khoảng 67 triệu đồng/nhóm
hộ/năm, tổ chức khoảng 431 triệu đồng/ tổ chức/năm.

Nhìn chung, việc giao, khốn rừng đang có sự dịch chuyển từ hộ gia đình,
cá nhân quản lý, bảo vệ rừng sang giao, khoán cho cộng đồng dân cư thôn quản lý
bảo vệ rừng, đã phát huy vai trò của cộng đồng trong quản lý bảo vệ rừng. Gắn
trách nhiệm song song với quyền lợi được thực hiện hợp lý, rõ ràng đã tạo động
lực cho người dân ra sức bảo vệ rừng, bởi vì bảo vệ rừng là làm dịch vụ, bảo vệ
rừng tốt thì sẽ được nhận tiền dịch vụ nhiều. Từ đó, từng bước hình thành nhận
thức về tầm quan trọng của rừng trong cộng đồng. Từ những cách làm hiệu quả
ấy, người dân tham gia bảo vệ rừng được cải thiện đời sống, tăng giá trị hưởng lợi
trực tiếp từ rừng, góp phần đảm bảo cải thiện cuộc sống của các hộ gia đình sống
trong rừng và gần rừng, xóa đói giảm nghèo.
c) Đánh giá hiệu quả việc quản lý, sử dụng tiền DVMTR
Các đơn vị, địa phương đã sử dụng nguồn tiền DVMTR để chi trả cho
người nhận khoán bảo vệ rừng, chi cho công tác bảo vệ rừng, chi đầu tư lâm sinh,
các cơng trình phục vụ cơng tác quản lý, bảo vệ rừng như: xây, sửa chữa trụ sở
làm việc, xây dựng các trạm bảo vệ rừng, chòi canh lửa, đường ranh cản lửa,
bảng tuyên truyền … Các cộng đồng đã sử dụng nguồn thu tiền DVMTR vào bảo
vệ rừng, cho vay phát triển sinh kế, làm đường giao thông nơng thơn, sửa chữa
nhà văn hóa, nhà rơng, làm đường điện chiếu sáng, kênh mương thủy lợi, làm sân
bóng…
Giai đoạn 2011-2021, theo báo cáo của các đơn vị chủ rừng là tổ chức nhà
nước, Ủy ban nhân dân các xã đã thực hiện trồng 1.181,94 ha rừng (5) và hỗ trợ
trồng rừng sản xuất với tổng diện tích 369,34 ha, góp phần tăng độ che phủ rừng
của tỉnh Kon Tum.
Các đơn vị, địa phương đã chủ động: (1) sử dụng nguồn kinh phí DVMTR
để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả; (2) sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ
sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ được giao; (3) phân bổ nguồn tài chính của đơn
vị theo nhu cầu chi tiêu trên tinh thần tiết kiệm, thiết thực hiệu quả; tự chịu trách
nhiệm về mua sắm, sửa chữa, thanh lý tài sản.
5() Trong đó: trồng rừng từ nguồn DVMTR năm 2011, 2012 còn tồn theo văn bản số 456/TTg-KTN ngày 06/4/2015 của Thủ tướng
Chính phủ: 522,5 ha; trồng rừng từ nguồn DVMTR của các đơn vị, địa phương 659,44 ha.



23

Thu nhập bình quân của người lao động từng bước được cải thiện, việc chi
trả thu nhập cho từng người lao động trong đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết
định theo quy chế chi tiêu nội bộ gắn với hiệu suất cơng tác, góp phần tạo sự bình
đẳng, cơng bằng và yên tâm công tác.
2. Đánh giá tác động về mặt xã hội
Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách, nhận thức, ý thức, trách nhiệm bảo
vệ và phát triển rừng của cấp ủy, chính quyền cơ sở và người dân đã thay đổi rõ
nét: Rừng được bảo vệ tốt hơn; nhiều tổ đội quần chúng bảo vệ rừng được thành
lập, trang bị bảo hộ lao động và dụng cụ tuần tra canh gác rừng; công tác dân chủ,
công khai minh bạch trong hoạt động bảo vệ rừng, quản lý chi tiêu tiền DVMTR
được cộng đồng, nhóm hộ triển khai nghiêm túc theo quy chế của cộng đồng,
nhóm hộ. Tuy nhiên, số tiền DVMTR bình quân mỗi hộ gia đình nhận được chưa
hồn tồn đáp ứng giá trị sức lao động và nhu cầu sống tối thiểu của người dân
nhưng đã thật sự có ý nghĩa góp phần cải thiện thu nhập, nhất là đối với những hộ
nghèo, hộ gia đình ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, góp phần ổn
định an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Với sự nỗ lực của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum và các chủ
rừng là tổ chức Nhà nước thơng qua cơng tác tun truyền thực hiện chính sách
chi trả DVMTR, kết hợp tập huấn quản lý, sử dụng tiền DVMTR gắn với việc
xây dựng nông thôn mới tại địa phương; các cộng đồng dân cư thơn, nhóm hộ đã
sử nguồn tiền DVMTR đạt hiệu quả cao nhất, cụ thể: chi trả tiền cơng cho các
nhóm tuần tra, bảo vệ rừng, số tiền còn lại chia đều cho các hộ dân trong thơn,
hoặc trích lập quỹ để sử dụng vào các mục đích cơng ích, phúc lợi của thôn như:
làm đường giao thông nông thôn, sửa chữa nhà văn hóa, nhà rơng, làm đường
điện chiếu sáng, kênh mương thủy lợi, làm sân bóng; hỗ trợ nhau để phát triển
kinh tế hộ gia đình bằng nguồn vốn vay của cộng đồng, nhóm hộ…

Việc sử dụng tiền DVMTR của các cộng đồng, nhóm hộ, hộ gia đình bước
đầu đã đạt được những kết quả nhất định thông qua các mô hình phát triển sinh kế
đã góp phần hưởng ứng cuộc vận động “làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của
đồng bào dân tộc thiểu số, làm cho đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát
nghèo bền vững” theo kết luận số 08 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Việc hưởng lợi từ chính sách chi trả DVMTR đã góp phần thúc đẩy mối
quan hệ giữa người dân địa phương với các chủ rừng; ý thức, trách nhiệm được
nâng lên trong công tác bảo vệ rừng. Theo báo cáo của Chi cục Kiểm lâm(6) số vụ
vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp giảm đáng kể, năm sau luôn giảm so với năm
trước (năm 2011 so với năm 2020): Cụ thể; tổng số vụ vi phạm từ 1.090 vụ giảm
xuống còn 361 vụ (giảm 729 vụ); tổng khối lượng gỗ vi phạm từ 1.902,37 m 3 giảm
xuống còn 1.198,79 m3 (giảm 703,58 m3); diện tích rừng bị phá từ 406,94 ha giảm
cịn 46,02 ha (giảm 360,92 ha); số vụ phá rừng trái pháp luật từ 458 vụ giảm còn
76 vụ (giảm 382 vụ); diện tích rừng bị phá từ 84,3 ha giảm còn 24,38 ha (giảm
6() Văn bản số 171/CCKL-TTPC ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Kon Tum về việc cung cấp số liệu vi
phạm Luật lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.


24

59,92 ha); số vụ cháy rừng từ 19 vụ giảm cịn 6 vụ (giảm 13 vụ); diện tích rừng bị
cháy từ 321,34 ha giảm còn 21,64 ha (giảm 300,5 ha).
Tuy nhiên, tình hình vi phạm quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh vẫn còn
xảy ra, tiềm ẩn nhiều nguy cơ phát sinh các điểm nóng về vi phạm Luật Lâm
nghiệp. Về nội dung này, UBND tỉnh đã có nhiều văn bản chỉ đạo (7) các Sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị chủ rừng tăng cường
công tác quản lý, bảo vệ rừng, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm, nhất là các
đối tượng manh động chống người thi hành công vụ.
3. Đánh giá tác động về mặt mơi trường
Chính sách chi trả DVMTR đã góp phần bảo vệ mơi trường thơng qua diện

tích rừng được quản lý, bảo vệ bằng nguồn tiền DVMTR. Tính đến năm 2021,
diện tích rừng cung ứng DVMTR và được chi trả tiền DVMTR là 383.875,99 ha,
đạt khoảng 67% tổng diện tích rừng tồn tỉnh (khơng tính diện tích cây cao su,
đặc sản)(8); trồng được 2.866,70 ha rừng (bao gồm: trồng rừng từ nguồn trồng
rừng thay thế do các chủ đầu tư có dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác nộp về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh là 1.684,76 ha; trồng
rừng từ nguồn DVMTR là 1.181,94 ha(9)); hỗ trợ trồng rừng sản xuất 984,66 ha
(bao gồm: từ nguồn trổng rừng thay thế do các chủ đầu tư có dự án chuyển đổi
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác là 615.32 ha; từ nguồn DVMTR của
Ủy ban nhân dân các xã là 369,34 ha) và hỗ trợ trồng hàng trăm nghìn cây phân
tán bằng tiền DVMTR, góp phần ổn định diện tích rừng, tăng độ che phủ rừng
của tỉnh Kon Tum từ 62,4% lên 63,02% vào năm 2020.
Từ kết quả trên đã phản ánh vai trò to lớn của rừng tạo ra giá trị về môi
trường, bảo vệ đất, hạn chế sói mịn, duy trì và bảo vệ được nguồn nước phục vụ
sản xuất và sinh hoạt; làm giảm tỷ lệ bồi lắng lòng hồ của các nhà máy thủy điện,
cơng trình thủy lợi.
II. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm trong việc thực
hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Kon Tum
1. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những thuận lợi, kết quả đạt được, việc triển khai chính sách chi
trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Kon Tum còn gặp một số hạn chế, bất cập như:
- Tình trạng chây ì, trì hỗn; khơng kê khai, nộp tiền hoặc chấp hành cịn
chậm so với quy định của các đơn vị sử dụng DVMTR, chủ yếu là một số nhà
máy sản xuất thủy điện nhỏ (không thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam) vẫn còn
7() Các Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Kon Tum: số 01/CT-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2021 về việc tăng cường công tác
quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; số 04/CT-UBND ngày 26 tháng 02
năm 2021 về việc chấn chỉnh, ngăn chặn tình trạng vi phạm Luật Lâm nghiệp và tăng cường cơng tác phịng cháy, chữa cháy
rừng trên địa bàn tỉnh.

8() Theo Quyết định số 257/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kết quả theo dõi diễn biến

rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2020.

9() Trong đó: trồng rừng từ nguồn DVMTR theo Văn bản 456/TTg-KTN ngày 06/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ: 522,5 ha; trồng
rừng từ nguồn DVMTR của các đơn vị, địa phương: 659,44 ha.


25

xảy ra nhưng không chiếm tỷ trọng lớn trong số thu tiền DVMTR hàng năm của
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh.
- Thời gian đầu việc quản lý, sử dụng tiền DVMTR của các đơn vị, địa
phương còn lúng túng; cơng tác thẩm định, phê duyệt, quyết tốn tiền DVMTR
chưa được quan tâm đúng mức (nhất là đối với UBND cấp xã); cơng tác xác định,
chi trả tiền khốn quản lý bảo vệ rừng cho người dân tại một số đơn vị, địa
phương chưa kịp thời; việc mở tài khoản ngân hàng cho người dân tham gia bảo
vệ rừng để tiếp nhận tiền DVMTR cịn gặp một số khó khăn nhất định.
- Tình trạng phá rừng, khai thác rừng trái pháp luật tại một số đơn vị, địa
phương vẫn còn xảy ra.
- Một số Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn cịn lúng túng trong việc thực hiện
chính sách như: công tác báo cáo, công tác xây dựng kế hoạch, lập dự toán thu, chi
tiền DVMTR; quản lý, bảo vệ diện tích rừng cung ứng DVMTR, cập nhật diện tích
rừng quản lý cịn nhiều thiếu sót, chậm trễ... dẫn đến việc tổng hợp, theo dõi, kiểm
tra, giám sát của các cơ quan chức năng cịn gặp nhiều khó khăn.
2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
a) Nguyên nhân chủ quan
- Một số doanh nghiệp cố tình khơng chấp hành chính sách chi trả DVMTR
của nhà nước.
- Năng lực của đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại một
số đơn vị, địa phương còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
- Công tác quản lý bảo vệ rừng của một số đơn vị, địa phương thực hiện

chưa nghiêm túc, lãnh đạo một số đơn vị, địa phương chưa quan tâm đúng mức
đến công tác quản lý bảo vệ rừng, dẫn đến vẫn cịn tình trạng phá rừng, khai thác,
mua bán, vận chuyển, cất giấu lâm sản trái phép; sự phối hợp giữa các lực lượng
chức năng và chính quyền địa phương thiếu chặt chẽ; việc quản lý, sử dụng tiền
chi trả DVMTR của một số đơn vị, địa phương vẫn còn sai sót.
b) Ngun nhân khách quan
- Do chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng là chính sách mới nên giai
đoạn đầu khơng tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc, lúng túng;
- Thời gian đầu việc ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện của các
Bộ, ngành chưa đồng bộ, kịp thời, nội dung không rõ ràng dẫn đến khó khăn
trong q trình triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR (10) vì vậy dẫn đến
10() Chính sách chi trả DVMTR được Chính phủ ban hành tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011. Nhưng đến cuối năm 2012, Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn-Bộ Tài
chính mới ban hành Thơng tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2012 Hướng dẫn cơ chế quản
lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng. Như vậy, việc ban hành thông tư hướng dẫn của liên Bộ chưa kịp thời. Trong
khi đó, việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về chính sách chi trả DVMTR được thực hiện theo
Nghị định số 40/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển


×