Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Thực trạng và giải pháp công tác vận động nông dân tích cực tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.25 KB, 30 trang )

TỈNH ỦY THANH HĨA
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
*

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: Công tác tuyên truyền, vận động hội viên Nông dân của Hội
Nông dânXây dựng Nông thôn mới của xã Thành Long,
huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa

Giảng viên hướng dẫn:
Th.s: Nguyễn Thị Hạnh
Chức vụ: Trưởng khoa NN&PLHọ và tên học viên: Trần Thị Nguyên
Lớp TCLLCT-HC huyện Thạch Thành
Chức vụ, đơn vị cơng tác: Phó Chủ tịch Hội Nơng dân xã Thành Long, huyện
Thạch Thành

A. MỞ ĐẦU

Thanh Hoá, tháng

1

năm 2020


1. Lý do chọn đề tài.
Vận đơng nhân dân tích cực tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản
xuất nơng nghiệp, nơng thơn theo tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới là một vấn
đề có ý nghĩa rất quan trọng trong q trình xây dựng nơng thơn mới và đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn trong giai đoạn hiện
nay. Đây là một nội dung trọng tâm trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nơng


thơn theo chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Trong những năm vừa qua, cùng với cả tỉnh Hội, huyện Hội; Hội nông dân
xã Thành Long đã vận động nơng dân tích cực tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong sản xuất nơng nghiệp, nơng thơn góp phần xây dựng nông thôn mới và
đã đạt được nhiều kết quả đáng to lớn (kinh tế tăng trưởng, an ninh chính trị giữ
vững, đời sống vật chất tinh thần của nông đân ngày càng cải thiện, bộ mặt nông
thôn mới từng bước phát triển nhanh, mạnh, bền vững. Tuy nhiên. trong thực tiễn
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn xã Thành Long vẫn
cịn gặp phải nhiều khó khăn, hạn chế do cả nguyên nhân khách quan và chủ
quan. Do đó, địi hỏi các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức đồn thể xã
hội cần tìm ra những giải pháp khắc phục.
Chính từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp
cơng tác vận động nơng dân tích cực tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
sản xuất nơng nghiệp góp phần xây dựng nơng thơn mới của Hội nông dân xã
Thành Long, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu Tiểu
luận tốt nghiệp cuối khóa TCLLCT – HC Thạch Thành, năm học 2019 - 2020.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơng tác vận động nơng dân tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong sản xuất nơng nghiệp, góp phần xây dựng nơng thơn mới của Hội nơng
dân xã Thành Long; từ đó đề xuất giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục vận động nơng
dân tích cực tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nơng nghiệp,
góp phần xây dưng nơng thôn mới thời gian tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về công tác vận động nông dân.
- Thực trạng cơng tác vận động nơng dân tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong sản xuất nông nghiệp, góp phần xây dựng nơng thơn mới của Hội nơng
dân xã Thành Long trong những năm qua.
2



- Đề xuất những giải pháp cơ bản góp phần nâng cao chất lượng cơng tác
vận động nơng dân tích cực tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất
nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài chúng tôi sử dụng một hệ thống phương pháp sau đây:
- Phương pháp thu thập thông tin, xử lý thông tin
- Phương pháp tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài
- Phương pháp thống kê, phân tích so sánh …
- Phương pháp trò chuyện, trao đổi, quan sát, …..
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, nội dung và kết luận. Đề tài cịn có 3 phần sau:
I. Lý luận chung về công tác vận động nông dân và xây dựng nông thôn.
II. Thực trạng công tác vận động nơng dân tích cực tham gia chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, nông thơn, góp phần xây dựng nơng
thơn mới trong những năm vừa qua.
III. Những giải pháp cơ bản góp phần nâng cao chất lượng cơng tác vận
động nơng dân tích cực tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nơng
nghiệp, nơng thơn, góp phần xây dựng nơng thơn mới ở xã Thành Long, huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
Học viên

Trần thị Nguyên

B. NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN VÀ
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI.
1. Tư tưởng Hồ chí Minh về công tác vận động nông dân
3



Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã giải quyết đúng vấn đề về nông dân, coi trọng công tác vận động nông
dân xây dựng khối liên minh công nông vững chắc, tạo thành đội quân chủ lực
hùng hậu của cách mạng, là một trong những nhân tố quyết định tạo nên những
thắng lợi vĩ đại trong cách mạng tháng Tám (1945).
Qua thực tiễn cách mạng của đất nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rút ra
kết luận “Chỉ có khối liên minh công nông do giai cấp công nhân làm lãnh đạo
mới có thể kiên quyết và triệt để đánh đổ các thế lực phản cách mạng, giành lấy
và củng cố chính quyền của nhân dân lao động hoàn thành nhiệm vụ lịch sử của
cách mạng dân tộc dân chủ và tiến lên Chủ nghĩa xã hội”. Nhờ có liên minh giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân đã phát huy tinh thần cách mạng. Qua đó giai
cấp nơng dân cũng có nhiều biến đổi, trưởng thành từ địa vị nô lệ, bị áp bức bóc
lột nặng nề, nơng dân đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ nông thôn;
là lực lượng hùng hậu nhất trong khối liên minh công - nơng - trí thức, nền tảng
của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tư tưởng của Người về giai cấp nơng dân, đó là lực lượng đơng đảo nhất,
là cơ sở của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, có gắn bó máu thịt với giai cấp
cơng nhân, sẵn sàng đứng lên cùng công nhân trong cuộc cách mạng vô sản.
Trong sách lược cách mạng của Đảng, Bác viết “Nông dân là quân chủ lực của
cách mạng, là đồng minh chủ yếu và tin cậy nhất của giai cấp công nhân, là lực
lượng cơ bản cùng với giai cấp công nhân xây dựng chủ nghĩa xã hội”.
Vận dụng tư tưởng của Người, Đảng đề ra khẩu hiệu:“Độc lập dân tộc,
người cày có ruộng” và đã trở thành ngọn cờ hiệu triệu nông dân Việt Nam đứng
lên trong công cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp. Chủ tịch Hồ Chí Minh ln dành tình cảm chân thành và sự
quan tâm sâu sắc dành cho nông dân. Chúng ta cùng nhớ lại: Ngày 03 tháng 09
năm 1945, chỉ một ngày sau khi tuyên bố độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã triệu
tập phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ và đề ra 6 nhiệm vụ cấp bách cần
làm ngay, trong đó quyết định bỏ 3 thứ thuế là: Thuế thân, thuế chợ, thuế đò.
4



Tiếp sau đó ngày 07 tháng 9 năm 1945 Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa đã ra sắc lệnh bỏ thuế thân. Quyết định này đã thể hiện
bản chất tốt đẹp của chính thể dân chủ mới, bảo vệ quyền lợi của người nông
đân.
Vai trị của nơng dân và nơng nghiệp cịn được Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định trong bức thư gửi điền chủ nông dân vào ngày 11-4-1946 “Việt Nam
là một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc.
Trong cuộc sống và xây dựng nước nhà, Chính phủ trơng mong vào nơng dân,
trơng cậy vào nơng nghiệp một phần lớn. Nơng dân ta giàu thì nước ta giàu.
Nơng dân ta thịnh thì nước ta thịnh”.
2. Những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác vận
đông nông dân và xây dựng nông thôn mới.
Thấm nhuần lời dạy của Bác, Đảng và Nhà nước luôn hết sức quan tâm
đến công tác vận động nông dân và phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nhiều chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển kinh tế
nông thôn, cải thiện đời sống nông dân. Đặc biệt là hội nghị lần thứ 7 Ban chấp
hành TW đảng khóa X đã ra nghị quyết về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn,
trong đó xác định: “Nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản
sắc của dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước…”
Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu xây
dựng nông thôn mới là: “ Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp dân chủ,
cơng bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại.”
Quán triệt Nghị quyết đại hội X, Hội nghị TW lần thứ bảy (khóa X); Nghị
Quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 đã qn triệt mơt cách tồn diện những

quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị Quyết khẳng định:
5


nơng nghiệp, nơng thơn có vai trị to lớn, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Như vậy, Nghị quyết 26/NQ-TW ngày 25/5/2008 đã nêu một cách tổng
quát về mục tiêu, nhiệm vụ cũng như những phương thức tiến hành quá trình xây
dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với điều kiện thực tiễn
của đất nước, đó là sự kế thừa phát huy những bài học kinh nghiệm lịch sử về
phát huy sức mạnh toàn dân, huy động mọi nguồn lực để tạo ra sức mạnh tổng
hợp xây dựng nông thôn mới .
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008 Chính phủ đã
đề ra Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP, ban hành một chương trình vận động của
Chính phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận
thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nơng thơn và chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nơng thơn mới.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới là chương
trình mang tính tổng hợp, sâu rộng, có nội dung tồn diện; bao gồm tất cả các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh quốc phịng. Mục tiêu chương
trình được Đảng ta xác đinh là xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triền nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thơn với đó thì theo quy hoạch; xã hội nơng thơn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự
được giữ vững; đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày được nâng cao.
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) Đảng ta khẳng định xây dựng nông thôn mới
là nhiệm vụ quan trọng định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nghị
quyết đại hội lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ phương hướng, nhiệm vụ của xây

dựng nông thôn mới đến năm 2020 là tiếp tục triển khai chương trình xây dựng
nơng thơn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững
6


chắc trong cùng giai đoạn, giữ gìn phát huy nét văn hóa bản sắc của nơng thơn
Việt Nam.
Thực hiện đường lối của Đảng, trong thời gian qua phong trào xây dựng
nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi khắp các địa phương trên cả nước, thu hút sự
tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội. Q trình xây
dựng nơng thơn mới đã đạt được thành tựu khá toàn diện. Kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội cơ bản đảm bảo, tạo sự thuận lợi trong giao lưu buôn bán và phát triển
sản xuất; kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng công nghiệp dịch vụ, ngành
nghề, đã xuất hiện nhiều mơ hình kinh tế, hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn
mới, nâng cao thu nhập và đời sống vật chất tinh thần cho người dân. Hệ thống
chính trị ở nơng thơn cũng được củng cố và tăng cường, dân chủ cơ sở được phát
huy, an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được giữ vững. Vì thế giai cấp nơng
dân ngày càng được nâng cao. Những thành tựu đó góp phần thay đổi tồn diện
bộ mặt nơng thơn, tạo cơ sở vững chắc nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân.
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dưng nông thôn mới;
Hôi nông dân Việt Nam với hơn 10 triệu hội viên 500 cơ sở hội , gần 93 000 chi
hội nông dân; Hội nông dân được xác định là lực lượng dẫn đầu trong việc tuyên
truyền, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyển giao công nghệ sản xuất cho
người nông dân trong xây dựng nơng thơn mới …
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được ban chấp
hành hội nơng dân Việt Nam cụ thể hóa bằng Nghị quyết “Hội nông dân Việt
Nam tham gia xây dựng chương trình nơng thơn mới giai đoạn 2011-2020” để
triển khai, chỉ đạo đến Hội nơng dân các cấp.
Trên cơ sở đó, Hội nông dân Việt Nam và các cấp hội đã phát động các

phong trào thi đua và thực hiện, như phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh
doanh giỏi ; đồn kết giúp nhau xóa đói giảm nghèo; phong trào nơng dân tham
gia bảo đảm quốc phịng, an ninh điều hướng vào thực hiện các tiêu chí xây
dựng nơng thôn mới.
7


Ban chấp hành Hội nơng dân tỉnh Thanh Hóa đã Ban hành chương trình
hành động số 799-CTr/HNDT ngày 3/5/2011 về tham gia thực hiện chương trình
phát triển nơng nghiệp và xây dựng nông thôn mới theo Quyết định; số 197-QĐTU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị Quyết 05-NQ/HNDT về tham gia
thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 20122020.
Hội nơng dân tỉnh đã ký với tỉnh ủy thực hiện 5 nội dung cụ thể xây dựng
nông thôn mới, trọng tâm là: Tuyên truyền vận động hội viên nông dân đổi điền
dồn thửa, hiến đất, đóng góp tiền của, cơng sức, ngun liệu để xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn, chỉnh trang đường giao thông nông thôn và nhà cử bảo vệ mơi
trường nơng thơn.
II. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC VẬN ĐỘNG NƠNG DÂN TÍCH
CỰC THAM GIA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HỘI
NÔNG DÂN XÃ THÀNH LONG TRONG NHỮNG NĂM QUA.
1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương
Thành Long là xã miền núi, cách trung tâm huyện Thạch Thành 7 km về
phía đơng nam, xã có 5 thơn và 2 đơn vị hành chính đóng trên địa bàn xã (gồm
đơn vị T974 trại giam Cục điều tra hình sự Bộ Quốc phịng và Trạm bảo vệ rừng
phịng hộ Ngọc Long).
Xã Thành Long có diện tích tự nhiên là 2716,1 ha, tổng số hộ trên địa bàn
xã là 1.335 hộ, với số khẩu là 6.359 khẩu, trong đó: Dân tộc mường chiếm tỷ lệ
95%, đồng bào theo đạo công giáo chiếm tỷ lệ 63,8% dân số toàn xã.
Thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 và Quyết
định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, xã

Thành Long rất vinh dự được tỉnh và huyện chọn làm điểm xây dựng Nông thôn
mới của tỉnh. Cán bộ và nhân dân trong xã xác định đây là vinh dự, cũng là trách
nhiệm lớn đối với đơn vị xã.
8


Xã Thành Long là đơn vị xuất phát điểm xây dựng NTM thấp so với mặt
bằng chung trong toàn huyện Thạch Thành, cũng như mặt bằng chung của tỉnh,
đời sống nhân dân cịn khó khăn, thu nhập bình qn đầu người năm 2010 mới
đạt 10,1 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 31,6%.
Từ những khó khăn trên Đảng, chính quyền xã đã đề ra nhiều giải pháp để
thực hiện và phải làm tốt công tác tuyên truyền cho cán bộ, đảng viên đến nhân
dân để thơng suốt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM đây là chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước, nhằm phát huy nhân tố con người, khơi dậy
và phát huy mọi tiềm năng của nơng dân và của tồn xã hội vào cơng cuộc xây
dựng NTM, từ đó phát huy được dân chủ ở cơ sở, để người dân có cơ hội tham
gia và giám sát các hoạt động xây dựng NTM theo phương châm “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân thụ hưởng”. Trên cơ sở đó nêu cao tinh thần tự giác của nhân
dân trong việc tham gia xây dựng NTM.
2. Hội nông dân xã Thành Long, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
với việc vận động Nơng dân tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản
xuất nồng nghiệp và tham gia xây dựng nông thôn mới.
Tổ chức của hội Nông Dân xã Thành Long được kiện toàn từ xã đến thôn,
căn cứ điều lệ hội và số lượng hội viên trong xã. Ban chấp hành hội Nông Dân xã
được kiện toàn gồm 11 người, ban thường vụ: 3 người: gồm 1 cán bộ chuyên
trách làm chủ tịch hội, 01 phó chủ tịch hội và 01 ủy viên thường vụ. Trong đó :
Đảng viên :5 người
Đại học; 3 người
Đại học 4 người
Trung cấp 2 người

Sơ cấp : 2 người
Ban chấp hành các chi hội được kiện tòa từ 3-5 người. Tổng số cán bộ Ban
chấp hành là 28 người với đội ngũ cán bộ Hội nhiệt tình tâm huyết với cơng việc
và phong trào đã tạo thuận lợi cho củng cố tổ chức cơ sở hội và vận động hội của
nông dan. Tính đến năm 2019 Hội Nơng dân đã thu hút được 987 hội viên đạt
9


86%. Qua phân loại năm 2019 có 4 chi hội vững mạnh, 1 chi hội khá, khơng có
chi hội yếu kém.
Chất lượng hội viên ngày càng được nâng cao, các Chi hội đi vào hoạt
động ổn định và có hiệu quả, các Chi hội, Tổ hội sinh hoạt theo Điều lệ Hội
Nông dân Việt Nma, Tổ chưc bộ máy cán bộ hội Nông dân xã Thành Long
thường xuyên được củng cố, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, tổ chức các phong
trào cho Hội viên Hội Nông dân chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ và nhiệm vụ của Hội bám sát mục tiêu
phát triển Kinh tế Xã hội của địa phương và chăm lo đến đời sống vật chất, tinh
thần của Hội viên Hội Nông dân.
3. Những kết quả đạt được của xã.
3.1. Trên lĩnh vực phát triển Kinh tế tồn xã.
Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá, nhiều chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế
hoạch đề ra: Tổng giá trị sản xuất (theo giá hiện hành) trong nhiệm kỳ 2015 2020 đạt 293.299 triệu đồng (đạt 101,9% so với NQ). Bình quân thời kỳ tăng
17,9%. Trong đó: Giá trị Nơng - Lâm - Thuỷ sản đạt 136.564 triệu đồng, tăng
bình qn hàng năm 7,4%; Cơng nghiệp xây dựng đạt 82.394 triệu đồng, tăng
bình quân hàng năm 33,3%; Thương mại - Dịch vụ đạt 74.341 triệu đồng, tăng
bình quân hàng năm 21,9 %. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai
đoạn 2016-2017 là 16,7%.
Cơ cấu kinh tế đến năm 2019: Ngành Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản chiếm
38,3%, ngành Công nghiệp - Xây dựng chiếm 19,9%, ngành Thương mại - Dịch
vụ chiếm 41,8%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2016 đạt 26,5 triệu

đồng/người/năm, năm 2019 đạt 37,5 triệu đồng/người/năm (nhịp độ phát triển
bình quân 15,7 %, đạt 102,0% so với Nghị quyết ).
3.2. Về Nội dung tuyên truyền, vận động.
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện đường lối đổi mới
của Đảng, Hội Nông dân luôn là tổ chức trung tâm và làng nòng cốt trong các
phong trào vận động hội viên hội Nông dân xây dựng Nông thôn mới với mục
10


đích là: Tập hợp đồn kết hội viên nơng dân vững mạnh về mọi mặt, xứng đang
slaf lực lượng đồng minh tin cậy trong khối liên minh vững chắc Công - Nơng Trí thức, đảm bảo thắng lợi sự nghiệp Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa Nơng
nghiệp, nơng thơn.
Hội Nơng dân xã tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động xây
dựng Hội vững mạnh cả về Chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành động. Nâng cao
vai trò đại diện, phát huy quyền làm chủ, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp
pháp của Hội viên hội Nông dân, phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa
xã hội, tinh thần cách mạng lao động sáng tạo, cần kiệm, tự lực, tự cường, đoàn
kết của hội viên, nơng dân tích cực và chủ động hội nhập Kinh tế quốc tế. Đẩy
mạnh phát triển Kinh tế - Xã hội, xây dựng văn hóa, giữ vững Quốc phịng – An
ninh góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
3.3. Chức năng của Hội Nông dân xã.
- Tuyên truyền, vận động, giáo dục hội viên, nơng dân phát huy quyền làm
chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt.
- Đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và khối
đoàn kết toàn dân tộc.
- Chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân; tổ
chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân trong sản xuất và đời sống.
3.4. Nhiệm vụ của hội Nông dân.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên, nông dân

về đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết,
chỉ thị của Hội, khơi dậy và phát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng, tinh
thần tự lực tự cường, lao động sáng tạo của hội viên, nông dân.
- Tập hợp đông đảo nông dân vào Hội. Nâng cao chất lượng hội viên. Xây
dựng tổ chức Hội các cấp vững mạnh. Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội các cấp có đủ
số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

11


- Tổ chức thực hiện 3 phong trào thi đua do Trung ương Hội Nông dân Việt
Nam phát động với chất lượng ngày càng cao. Vận động, tập hợp và làm nịng cốt
trong các phong trào nơng dân phát triển kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phịng, an
ninh gắn với các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh và cuộc vận động
“Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
- Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, kinh
doanh, ổn định đời sống. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các loại hình kinh tế hợp
tác, kinh tế tập thể, liên kết trong sản xuất, kinh doanh gắn với bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục đổi mới phong cách lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ các cấp Hội. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của
các cấp Hội đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn.
- Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và xây dựng khối Đoàn kết toàn dân
vững mạnh. Thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các cấp Hội trong công tác
kiểm tra, giám sát, phản biện xã hội theo quy định; tham gia xây dựng và thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở; nắm tâm tư, nguyện vọng của hội viên, nông dân; đại
diện, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp và chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần cho cán bộ, hội viên, nông dân. Tăng cường cơng tác hồ giải, giải quyết khiếu
nại, tố cáo của hội viên, nông dân hạn chế khiếu kiện, khiếu nại vượt cấp, kéo dài.


4. Kết quả cụ thể.
- Về Nội dung tuyên truyền, vận động.
Dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy xã Thành Long và các chỉ tiêu thi đua của
Hội Nông dân xã Thành Long đã bám sát Nghị quyết của Đảng ủy, Chương trình
cơng tác và Chỉ tiêu thi đua của Hội Nông dân huyện Thạch Thành, Hội Nông
dân xã Thành Long đã đạt được những kết quả sau:
Công tác tuyên truyền giáo dục Hội viên Hội Nông dân xã các chủ
trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết và điều lệ của
Hội được 29 buổi cho hơn 1.900 lượt người tham gia, trong đó:
Tuyên truyền Nghị quyết của Đảng các cấp được 9 buổi cho 680 lượt người.
12


Tuyên truyền Nghị quyết của Hội các cấp được 11 buổi cho 780 lượt người.
Tuyên truyền phổ biến pháp luật được 9 buổi cho 480 lượt người.
Tuyên truyền xây dựng Nông thôn mới được 6 buổi cho 720 lượt người.
Thông qua tuyên truyền, giáo dục hội viên đã nâng cao giác ngộ chính
trị, tinh thần yêu nước cho hội viên Nông dân, hướng họ tham gia hành động
cách mạng, tham gia các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng Nơng thơn mới,
xây dựng và củng cố tình làng nghĩa xóm, tinh thần tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau
trong việc xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã.
Công tác củng cố tổ chức cơ sở hội là trọng tâm, bám sát Nghị quyết
Đại hội đại biểu Hội Nông dân xã, Ban thường vụ, Ban chấp hành ngay từ đầu
nhiệm kỳ đã xây dựng quy chế làm việc của Ban chấp hành, Hằng năm xây dựng
chương trình cơng tác sát với tình hình thực tế của xã, nên công tác củng cố tổ
chức hội được quan tâm và phát triển từ năm 2018 đến năm 2019 thâm được 87
hội viên (năm 2018 là 900 -> năm 2019 là 987 chiếm 86% dân số của xã.
Phong trào thi đua phát triển Kinh tế, giúp nhau xóa đói giảm nghèo và
làm giàu chính đáng được quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy, sự phối hợp với UBND
xã tổ chức thực hiện phát động và đầy mạnh phong trào gia đình Nơng dân sản

xuất kinh doanh giỏi cả bề rộng và chiều sâu, có sức lan tỏa trên địa bàn, trên các
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và dịch vụ thương mại tham gia công tác đồn điền
đổi thửa được hội viên nơng dân đồng tình hưởng ứng, trở thành một tâm điểm
trong đời sống kinh tế xã hội, tạo ra những tiền đề cho hội viên nông dân tiếp cận
tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới. Phong trào đó đã khích lệ động viên hội viên
nơng dân hăng hái thi đua lao động sản xuất, vươn lên xóa đói giảm nghèo và
làm giàu chính đáng. Tổng số hộ đạt danh hiệu sản xuất kinh doanh giỏi cấp
huyện năm 2012 là 2018 hộ, đến năm 2017 đã có 578 hộ tăng 371 hộ so với
nhiệm kỳ trước.
Điển hình như Cho hội Nông dân thôn Thành công ông Phạm Huy
Chuyền, ông Quách Ngọc Huân, Chi hội Nông dân thôn Thành minh như ông
Bùi Văn Nghĩa, hộ ông Bùi Văn hải, hộ bà Bùi Thị Than, chi hội Nông dân thôn
13


Eo Bàn điển hình hộ ơng Bùi Văn Chung, ơng Vũ Quang Tuyến, chi hội Nông
dân thôn Thành Sơn hộ ông Bùi Hữu Vụ sản xuất kinh doanh giỏi; ông Bùi Hồng
Chiên và nhiều hộ ở các Chi hội Nông dân khác có thu nhập cao từ 100 triệu
đồng trở lên/năm.
Hội Nông dân luôn phối hợp với UBND xã tổ chức hội nghỉ biểu dương
điển hình tiên tiến cho những hộ gia đình sản xuât skinh doanh giỏi. Đến nay,
trên địa bàn xã có 72 trang trại đang hoạt động có hiệu quả, điển hình như trang
trại chăn ni tại thơn Thành Du của hộ gia đình ơng Bùi Văn Chung với 25 con
lợn nái, 1500 con lợn thịt và nhiều gia trại đang phát triển trên địa bàn xã, góp
phần phát triển kinh tế địa phương.
Phong trào sản xuất kinh doanh giỏi đã thực sự là động lực thúc đẩy nền
kinh tế xã Thành Long phát triền, đồng thời góp phần quan trọng vào cơng cuộc
xóa đói, giảm nghèo, xây dựng Nông thôn mới xã Thành Long.
Để giúp Hội viên Nông dân tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất chăn nuôi năm 2019 Hội Nông dân xã đã phối hợp với Trường Trung cấp

nghề Thạch Thành tổ chức được 3 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật
cho hội viên Nơng dân dân, Trong đó:
Lớp kỹ thuật chăn ni bị sinh sản được 02 lớp với 75 hội viên.
Lớp kỹ thuật chăn nuôi gà được 1 lớp với 35 hội viên/
Thực hiện chương trình trợ giúp hội viên Nông dân vốn, vật tư sản xuất,
Hội Nơng dân đã thành lập các tổ tín chấp vay vốn với 02 ngân hàng gồm Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn và Ngân hàng Chính sách Xã hội chi
nhành Thạch Thành cụ thể: Ngân hàng chính sách xã hội có 4 tổ vay vốn với số
tiền 4.743.000.000 đồng với 148 hội viên nông dân tham gia; ngân hàng Nông
nghiệp là 5 tổ vay vốn với số hội viên vay 440 hội viên với số tiền
26.135.000.000 đồng.
Về quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp:
14


Chủ trương xây dựng Nông thôn mới là một sự kiện chính trị xã hội
quan trọng, được Hội viên Hội Nơng dân xã Thành Long đón nhận với tinh thần
phẩn khởi, Khi quy hoạch được công bố và phổ biến rộng rãi đến các thơn và
tồn thể nhân dân tham gia đơng đảo để tìm hiểu về thơng tin quy hoạch, nhiệt
tình đóng góp ý kiến, bảy tỏ sự đồng thuận với những nội dung quy hoạch hợp
lý, đồng thời thẳng thắn góp ý những điểm chưa hợp lý, cần điều chỉnh khác
phục và đi đến thống nhất các địa điểm công sở UBND xã.
Quy hoạch ở thôn Thành Minh, trưởng Tiểu học và Trường Mầm non
quy hoạch tại thôn Thành Minh xã Thành Long, Trường THCS quy hoạch tại
thôn Eo Bàn và quy hoạch phát triển làng nghề sản xuất kinh doanh tại thôn
Thành Du.
- Trong xây dựng cơ sở hạ tầng Kinh tế - Xã hội:
+ Xây dựng Kinh tế - Xã hội là vấn đề rất quan trọng trong bộ tiêu chí
Quốc gia về xây dựng Nơng thôn mới. Từ năm 2010 xã Thành Long bắt đầu triển

khai xây dựng Nơng thơn mới, từ đó đến nay, tồn thể nhân dân xã Thành Long
nói chung, hội viên Hội Nơng dân nói riêng với bản tính năng động, sáng tạo, ý
thức tự lực, tự cường, đang có những việc làm tích cực, thiết thực trong việc
chinh phục, cải tạo tự nhiên, chủ động tham gia xây dựng hạ tầng kinh tế, xã hội
bằng việc chung lịng góp vốn, hiến đất, hoa màu, ngày công lao động để xây
dựng kết cấu hạ tầng Kinh tế - Xã hooiuj, năm 2019 xã Thành Long đã đưa vào
sử dụng cơng trình nhà lớp học 3 tầng 9 phòng của Trường Tiểu học, xây dựng
cơng trình nhà hiệu bộ và các phịng chức năng của nhà lớp học 2 tầng 14 phòng
trường THCS với tổng mức đầu tư 6,5 tỳ đồng, xây dựng nhà bảo vệ trường Tiểu
học, phòng y tế, sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng nhà Văn hó đa năng xã, xây
dựng tuyến đường từ Trường THCS đi thôn Thành Sơn với tổng số tiền là 4,9 tỷ
đồng và nhiều cơng trình khác. Tổng vốn đầu tư tồn xã hội năm 2019 là 178 tỷ
đồng, trong đó nhân dân đóng góp là 102 tỷ đồng.
Năm 2019, xã Thành Long đã xây dựng được 01 chợ đạt tiêu chuẩn
Nông thôn mới, 02 cửa hàng An toàn thực phẩm đáp ứng nhu cầu buốn bán của
15


nhân dân trong và ngồi xã góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân trong và ngoài xã.
- Trong lĩnh vực chuyển dịch cơ cấu phát phát triển Kinh tế, nâng cao
thu nhập cho hội viên Nông dân.
Thành Long là xã Nông thôn với xuất phát điểm thấp so với mặt bằng
chung của huyện Thạch Thành, thu nhập của người dân chủ yếu từ Nông nghiệp,
lâm nghiệp và chăn nuôi; khi triển khai phong trào xây dựng Nông thôn mới, hội
viên Nông dân xã Thành Long rất tích cực tham gia thực hiện có hiệu quả
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, áp dụng cơ giới hóa đồng bộ và sản xuất như
cánh đồng mẫu lớn với diện tích 21 ha tại thơn Thành Minh, chuyển từ trồng cây
có hiệu quả thấp sang trồng cây đạt hiệu quả cao như trồng măng tây của Hội
viên Bùi Văn Ngun tại thơn Thành Minh với diện tích 2 ha cho thu nhập 150

triệu đồng/năm góp phần quan trọng vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo xây
dựng NTM của xã. Công tác phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ củ hội viên
nông dân ở xã cũng phát triển mạnh đến nay đã có 7 doanh nghiệp vừa và nhỏ,
giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động nâng cao mức thu nhập cho hội viên,
nơng dân xã.
Nhờ có cơng tác tuyên truyền vận động của hội viên, nông dân mà phong
trào thể dục thể thao đã phát triển mạnh mỗi thơn đều có sân bóng chuyền để mọi
người tập luyện, có nhà văn hóa để mọi người tham gia tìm hiểu, đọc sách báo.
Năm 2019 hội Nơng Dân xã đã đạt giải nhất bóng chuyền Ngọc Trạo, năm 2017
đạt giải nhì “Nhà nơng tài giỏi do tỉnh Thanh Hóa tổ chức.
Trong lĩnh vực giảm nghèo và an sinh xã hội, hội viên nơng dân đã tích
cực vươn lên xóa đói giảm nghèo, năm 2019 nhờ có sự tuyên truyền tích cực của
hội nơng dân xã đã có hộ gia đình ơng Trần Xn Nghĩa xin ra khỏi danh sách hộ
nghèo và vươn lên làm giàu từ phát triển kinh tế trang trại. Kết quả tỷ lệ hộ
nghèo của xã đã giảm chỉ còn 28 hộ (giảm 12 hộ so với năm 2018) chiếm tỷ lệ
1,9%. Các chế độ chính sách, an sinh xã hội cũng được thực hiện đầy đủ, kịp
thời, Hội viên Nông dân cũng vận động tuyên truyền lao động đi làm việc có thời
16


hạn ở nước ngồi và làm việc tại các cơng ty trong nước với kết quả: tồn xã có
30 lao động là hội viên Nơng dân đi lao động có thời hạn ngoài nước và 310 lao
động đang làm việc tại các cơng ty trong nước, từ đó đã giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn, nâng cao thu nhập cho hội viên Nông dân trên địa bàn xã.
Về lĩnh vực phát triển giáo dục đào tạo: Nhờ có sự tham gia đóng góp tích
cực của nhân dân, đến nay 3 trường ở 3 cấp học trên địa bàn xã đạt tiêu chí
Trường chuẩn quốc gia cấp độ 1, khơng cịn tình trạng học sinh bỏ học giữa
chứng, chất lượng mũi nhọn của học sinh ngày càng nâng cao.
Trong lĩnh vực đời sống văn hóa, thơng tin và tun truyền xây dựng Nông
thôn mới của Hội Nông dân xã đã vận động hội viên Hội Nơng dân các thơn

đóng góp, cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, kết quả 5 thơn đã có nhà văn hóa đạt
chuẩn để nhân dân tham gia sinh hoạt và tham gia các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao; họp bình xét các vấn đề quan trọng của thơn, của xã; Bưu
điện văn hóa xã cũng được xây dựng đạt chuẩn để đáp ứng các nhu cầu dịch vụ
của nhân dân trong xã, ở mỗi thơn cũng đã có ít nhát 1 sân bóng chuyền, bóng đá
để nhân dân tập luyện thể dục thể thao và giao lưu với các đơn vị sau thời gian
lao động, qua đó đã góp phần nâng cao đời sống tình thần của nơng dân trên địa
bàn xã.
- Về lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn được quan
tâm thực hiện, tại thôn Thành Minh, Hội viên Nông dẫn đã hiến đất xây dựng bãi
rác thải, đáp ứng tỷ lệ thu gom rác thải trên địa bàn xã đạt 90%; có 90% hộ dân
có đủ 3 cơng trình (nhà tắm, vệ sinh, bể nước), 100% cơ sở chăn nuôi đạt tiêu
chuẩn hợp vệ sinh.
- Cơng tác văn hóa xã hội cũng được hội viên Hội Nông dân quan tâm vận
động, tuyên truyền, thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và
lễ hội; thực hiện tốt các hoạt động văn hóa và các dịch vụ văn hóa trên địa bàn
xã; Năm 2019 có 61 cơng dân gương mẫu, 26 gia đình kiểu mẫu, 1079 hộ gia
đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa và 382 hộ gia đình đạt gia đình văn hóa 3
17


năm liên tục, được biểu dương trong ngày hội Đại đồn kết tồn dân tộc (18/11).
- Kết quả về hình thức tuyên truyền vận động:
Để hội viên, nông dân tham gia xây dựng nông thôn mới một cách đạt hiệu
quả, Hội Nông dân xã Thành Long xây dựng kế hoạch với những nội dung thực
hiện cụ thể gắn với các phong trào thi đua của tổ chức Hội và triển khai rộng rãi
trong hội viên, nông dân. "Thông qua các buổi sinh hoạt thường kỳ, các Chi hội
nông dân ấp tổ chức tuyên truyền trong hội viên, nông dân về mục đích, ý nghĩa
của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, những việc nông
dân cần thực hiện để tham gia xây dựng nông thôn mới; lợi ích thiết thực đối với

người nơng dân và gia đình khi xã đạt chuẩn nơng thơn mới; vai trị của nơng dân
trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới; 19 tiêu
chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nơng thơn mới."
Đặc biệt, thời gian qua, Hội Nông dân xã Thành Long đã phối hợp với các
ban, ngành, đoàn thể xã tuyên truyền, vận động các hội viên, nông dân và nhân
dân tự nguyện hiến đất, cây trái, hoa màu, vật kiến trúc, đóng góp ngày cơng lao
động cùng chính quyền xã xây dựng các tuyến đường giao thông nông thôn và
các công trình cơng cộng trên địa bàn. Kết quả, đến cuối năm 2019, hệ thống
giao thông nông thôn của xã Thành Long đã đạt chuẩn nông thôn mới, với 3
tuyến đường xã dài trên 4.8km được nhựa hóa 100%, 18 tuyến đường thôn với
tổng chiều dài hơn 12.1 km đã được đầu tư đạt chuẩn 100%.
Qua công tác vận động, tuyên truyền của Hội Nơng dân xã Thành Long đã
góp phần đưa quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước về xây dựng Nông thôn mới đến với mọi người dân xã Thành Long nói
chung và hội viên Hội Nông dân nõi riêng. Đồng thời làm thay đổi nhận thức của
hội viên, nông dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của chương trình xây dựng Nơng
thơn mới, qua đó đã phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của Hội viên Hội
Nơng dân, góp phần xây dựng thành công Nông thôn mới của xã.
=> Kết quả chung: Nhờ có sự vận động của Đảng ủy, UBND xã và hệ
thống chính trị xã Thành Long trong đó, vai trị của Hội Nơng dân đến nay, xã có
18


5 thơn đạt tiêu chí thơn Nơng thơn mới, xã đạt 19/19 tiêu chí Nơng thơn mới, cơ
sở hạ tầng được đầu tư đạt chuẩn theo quy định với kinh phí đầu từ là 268 tỷ
đồng (trong đó vận động nhân dân đóng góp là 14,5 tỷ đồng); chính vì vậy tháng
12/2019 xã Thành Long đã được Chủ tịch UBND tỉnh cơng nhân xã đạt 19 tiêu
chí xây dựng Nơng thôn mới.
5. Hạn chế và nguyên nhân.
5.1. Hạn chế.

Công tác tuyên truyền vận động chưa được thường xuyên nên chuyển tài
các nội dung, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước đến hội
viên Nơng d ân cịn hạn chế.
Nhận thức về vai trò, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ Hội viên chưa
cao do đó khi tổ chức các phong trào của Hội để vận động Hội viên Nơng dân
thực hiện cịn thấp.
Cơng tác vận động Nơng dân vào hội gặp nhiều khó khăn, nơng dân trẻ đi
làm ăn xa, nông dân cao tuổi không thiết tham vào hội, nên vận động gặp khó
khăn.
Việc trợ giúp hội viên Nông dân về khoa học kỹ thuật như giống, vốn, vật
tư để sản xuất tưng thu nhập, xóa đói giảm nghèo cịn chưa được nhiều.
5.2. Ngun nhân:
Việc tổ chức các buổi sinh hoạt ở Chi hội chưa thường xuyền, chưa có sự
phối hợp với các tổ chức đồn thể khác một cách chặt chẽ để cùng tuyên truyền,
vận động; Do đó các Chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước trong công tác xây
dựng Nông thôn mới chuyền tải đến hội viên Nơng dân cịn hạn chế.
Do đội ngũ chi hội thường xuyên thay đổi theo nhiệm kỳ Đại hội, nên bộ
máy của hội không ổn định, ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền, vận động.
Hoạt động của Hội chưa thiết thực đơi khi cịn mang tính hình thức, chưa
đáp ứng được yêu cầu của Hội viên Nông dân trong giai đoạn hiện nay.
Do sự phát triển của khoa học công nghệ, hội nhập kinh tế cũng ảnh hưởng
đến tâm lý không thiết tha vào hội ở nhà cũng đã có trên mạng tất cả.
19


Lực lượng Chi hội trưởng Chi hội Nông dân ở các thơn kinh phí hoạt động
khơng có nên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác vận động nông dân vào hội .
5.3. Giải pháp.
- Một là: Tăng cường công tác tun truyền, giáo dục chính trị tư tưởng
nhằm khơng ngừng nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên và nơng dân, về

đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước nhằm nâng
cao ý thức xây dựng Đảng, chính quyền, nhận thức về vị trí, vai trị chức năng
của hội và giai cấp nơng dân trong cơng cuộc xây dựng nơng thơn mới.
Hội nơng dân tích cực vân động hội viên tích cực tham gia chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nông thơn và xây dựng nơng thơn mới coi
đó là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu cho sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
xã.
- Hai là: Xây dựng củng cố tổ chức hội cơ sở vững mạnh; đổi mới, nâng
cao chất lượng hoạt động của ban chấp hành và các chi hội; phải bám sát các
mục tiêu, nhiệm vụ hội, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
và u cầu chính đáng của nơng dân để xác định nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm
và có biện pháp chỉ đạo phù hợp từng thời gian.
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt đề án đổi mới năng cao chất lượng sinh
hoạt chi hội của tỉnh hội, Huyện hội. Nội dung hoạt động của hội phải đáp ứng
nhu cầu nguyện vọng chính đáng của nơng dân ở địa phương.
Làm tốt công tác vận động kết nạp nông dân vào Hội có biện pháp tuyên
truyền mỗi năm kết nạp từ 36 - 54 hội viên mới để đến năm 2020 tỉ lệ hội viên so
với hội nông nghiệp chiếm 95% trở lên.
Chú trọng xây dựng quỹ Hội nông dân ở các chi hội bằng nhiều hình thức
phù hợp, phấn đấu đến năm 2020 có 100% số chi hội, quỹ hội đạt 500.000
đồng/hội viên. Tăng cường vận động cán bộ, hội viên và các tổ chức, các doanh
nghiệp, nhà hảo tâm cán bộ nhân dân có điều kiện ủng hộ xây dựng quỹ phấn đấu
đến cuối nhiệm kỳ toàn xã có quỹ hỗ trợ nơng dân từ các nguồn ủng hộ mức 50
triệu đồng trở lên.
20


Tiếp tục nâng cao chất lượng, phong trào, đảm bảo tính thiết thực, bền
vững. Hàng năm phát động đăng ký thi, lấy năng suất chất lượng, hiệu quả giá trị
thu nhập để phấn đấu 100% cán bộ hội viên tiên phong đi đầu trong ứng dụng

các tiến bộ khoa học vào sản xuất thâm canh; đồng thời chấp hành nghiêm kế
họach sản xuất, cơ cấu mùa vụ của tập thể, ….
Chỉ đạo các tổ chức hội vân động thành lập các nhóm hộ nơng dân liên kết
để hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tăng cường phối hợp, liên kết
với các ngành nông nghiệp, khuyến nông, các doanh nghiệp, đẩy mạnh các hoạt
động chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
ngành nghề mới… cho nông dân; tăng thu nhập, xây dựng mơ hình điểm về ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật, cơng nghệ mới vào sản xuất, xóa dói giảm nghèo và làm
giàu, tạo việc làm mới tiếp tục thực hiện tốt chương trình phối hợp với ngân hàng
NN & PTNT để tín chấp cho hội viên vay vốn phấn đáu mỗi năm tăng dư nợ ở cả
2 ngân hàng; không để xảy ra các trường hợp tiêu cực, sai sót do thiếu trách
nhiệm trong vay vốn ngân hàng.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào nông dân thi đua xây dựng nơng thơn mới,
phối hợp chặt chẽ với chính quyền UBMT Tổ quốc và các đoàn thể vận động
nhân dân tiếp tục đẩy mạnh phong trào, tồn dân địan kết xây dựng đời sống văn
hóa ở cơ sở phấn đấu hàng năm trên 90% hội viên nông dân đăng ký và 85% trở
lên hộ đăng ký đạt tiêu chuẩn văn hóa.
Tổ chức tốt hội thi “Kiến thức nhà nông” và các hội thi khác do Tỉnh hội
và Huyện hội phát động tuyên truyền để 100% cán bộ hội viên nhận thức rõ 19
tiêu chí về xây dựng nơng thơn mới và chung tay góp sức xây dựng nơng thơn
mới tiếp tục tun truyền vận động hội viên nơng dân tích cực tham gia đóng góp
kinh phí, ngày cơng để xây dựng đảm bảo các tiêu chí quốc gia về xây dựng
nơng thôn mới ở địa phương.
- Ba là: Tăng cường và đổi mới sự lãnh, chỉ đạo của Đảng, chính trong chỉ
đạo điều hành của ban chấp hành hội nông dân xã và các cấp chi hội nêu cao tinh
thần đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ và
21


tăng cường công tác kiểm tra, giám sát phát hiện uốn nắn, xử lý kịp thời những

sai trái lệch lạc trong hoạt động của cán bộ hội và hội viên. Trong chỉ đạo phải
xác định nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, vận dụng phù hợp với điều kiện thực
tiễn khách quan ở địa phương phong trào vận động nông dân tích cực tham gia
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn và xây dựng
nông thôn mới.
- Bốn là: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; công tác kiểm
tra, giám sát; công tác thi đua, khen thưởng của các cấp Hội.
- Năm là: BCH Hội nơng dân tham mưu cho Đảng, chính quyền địa
phương quy hoạch khu trung tâm xã thành khu trung tâm kinh tế - chính trị văn
hóa dịch vụ thương mại trong dó quan tâm đàu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục
vụ cho sản xuất và đi lại trong nhân dân.

22


C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .
I. Kết luận.
Sự hình thành và phát triển vùng đất Thành Long khơng thể thiếu vai trị
của người nơng dân. Từ buổi đầu khai hoang, lập ấp với bao khó khăn, gian khổ
đã tạo dựng nên một vùng đất trù phú, đến những năm trường kỳ đấu tranh chống
ngoại xâm giành độc lập dân tộc, nông dân Thành Long không ngại gian khổ, hy
sinh cùng cả nước làm nên những thắng lợi vĩ đại. Ngày nay, vai trị của nơng
dân Thành Long tiếp tục được khẳng định với tư cách là lực lượng cơ bản, chủ
yếu trực tiếp của chương trình XDNTM. Vai trị chủ thể của nơng dân Thành
Long trong cuộc cách mạng xã hội này được phát huy trên các mặt sau: thứ nhất,
phát huy vai trị chủ thể của nơng dân trong tham gia xây dựng quy hoạch và
thực hiện quy hoạch NTM; thứ hai, phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong
xây dựng, phát triển hạ tầng KT - XH; thứ ba, phát huy vai trò chủ thể của nông
dân trong tổ chức sản xuất, phát triển kinh tế, đổi mới các mơ hình sản xuất; thứ
tư, phát huy vai trị chủ thể của nơng dân về văn hóa - xã hội - mơi trường; thứ

năm, phát huy vai trị chủ thể của nơng dân trong tham gia xây dựng HTCT và
giữ vững trật tự xã hội, an ninh nơng thơn. Việc phát huy vai trị chủ thể của nông
dân trong XDNTM đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Nhưng cũng chính
trong q trình này đang đặt ra những vấn đề và yêu cầu mới đòi hỏi nơng dân
phải tự điều chỉnh và vượt qua đó là sự cần thiết phải thay đổi nhận thức, hành vi
trong sinh hoạt và sản xuất; trình độ dân trí phải được nâng lên; ý thức pháp luật
phải được coi trọng... Hơn nữa, trong XDNTM, nơng dân Thành Long cịn phải
đối mặt với những thách thức: thị trường đầu ra cho nông sản luôn không ổn
định, thường gặp rủi ro; sự gắn kết, hỗ trợ, chia sẻ giữa các chủ thể có liên quan
23


trong sản xuất nông nghiệp chưa thật sự bền chặt; tác động tiêu cực của các yếu
tố tự nhiên là nỗi lo lớn cho nơng dân trong suốt q trình sản xuất. Xây dựng
NTM khơng có mục đích tự thân. Thực hiện sự nghiệp này là nhằm góp phần
phát triển KT - XH và nhất là phải đem lại những lợi ích thiết thực cho nơng dân.
Xây dựng NTM phải do nơng dân và vì nơng dân. Vì vậy, hơn ai hết chính bản
thân nơng dân Thành Long phải nỗ lực phấn đấu vươn lên vượt qua những rào
cản tâm lý, tập quán cũ kỹ và lạc hậu; luôn nêu cao tinh thần cách mạng tiến
công, năng động, sáng tạo trong lao động sản xuất; không ngừng tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ văn hóa, tri thức và kỹ năng tay nghề, đáp ứng tốt hơn yêu cầu
ngày càng cao từ thực tiễn của cuộc sống. Để phát huy được vai trị to lớn của
nơng dân, cần có sự tham gia của cả HTCT cùng cộng đồng trách nhiệm, phối
hợp chặt chẽ, hướng về địa bàn nông thôn, lấy nông dân làm đối tượng cần được
quan tâm, chia sẻ bằng những chương trình hành động, việc làm cụ thể và thiết
thực. Trong đó, cơng tác giáo dục và đào tạo, hướng nghiệp dạy nghề, giải quyết
việc làm cho nông dân là giải pháp căn bản, nền tảng, có tính chiến lược. Bên
cạnh đó, việc huy động các nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực, để đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH nông thôn,... đều
là những giải pháp rất cần thiết và quan trọng. Mỗi giải pháp đều có ý nghĩa, vị

trí và sức tác động khác nhau đến việc phát huy vai trị của nơng dân Thành
Long. Tuy nhiên, vai trị chủ thể của nơng dân Thành Long có được phát huy hay
không, suy cho cùng, là do nông dân quyết định. Thành cơng của XDNTM ở Bến
Tre có phần đóng góp to lớn của nơng dân. Lịch sử đã cho thấy, trong mọi trường
hợp biết dựa vào nông dân, biết phát huy và phát huy có hiệu quả sức mạnh của
nơng dân là chìa khóa của thành cơng. Là chủ thể tham gia trực tiếp vào quá trình
này, hơn lúc nào hết, nông dân Thành Long với truyền thống cách mạng vốn có
cần tăng cường đồn kết, thi đua, sáng tạo xây dựng nông thôn của xã Thành
Long ngày càng văn minh và giàu đẹp.
II. Kiến nghị.
24


Để đẩy mạnh tiến trình xây dựng NTM ở nước ta hiện nay, chúng tôi cho
rằng cần quan tâm giải quyết tốt các mối quan hệ sau:
Một là, quan hệ giữa Nhà nước, các lực lượng xã hội và chủ thể nông dân.
Xây dựng NTM phụ thuộc rất lớn vào quyết tâm chính trị, sự chỉ đạo, định
hướng của Đảng và Nhà nước về mặt chính sách, tài chính. Trong tiến trình xây
dựng NTM, chủ thể lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện là các cấp ủy đảng, bộ máy
chính quyền mà cụ thể là các ban chỉ đạo NTM các cấp. Nơng dân có vai trị là
chủ thể tham gia thực hiện và hưởng thụ các thành quả do Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng NTM mang lại. Tuy nhiên, trong thực tiễn triển khai xây dựng
NTM của địa phương lại có tình trạng cịn “nhầm vai” khiến cho nông dân những người cần phải trực tiếp tham gia và thụ hưởng từ NTM - cịn “đứng ngồi
cuộc”: Quyền được biết, được bàn, được tham gia, được quyết định, được giám
sát, được hưởng thụ… chưa được thể hiện một cách đầy đủ và vơ hình chung trở
thành “khán giả” trong tiến trình xây dựng NTM.
Do đó, cần phải có cơ chế phối hợp, kết hợp và gắn kết trách nhiệm, vai
trị, vị trí giữa Nhà nước, nơng dân và các lực lượng xã hội. Đặc biệt, phải phát
huy tính tích cực, tính chủ động, tính sáng tạo và sự tham gia nhiệt tình, có trách
nhiệm của người nơng dân trong xây dựng NTM; cần tạo cơ chế để các nguồn

lực xã hội khác tham gia vào xây dựng NTM theo phương thức xã hội hóa, tạo
một sức mạnh hợp nhất giữa Nhà nước, nông dân và xã hội cho công cuộc xây
dựng NTM.
Hai là, mối quan hệ giữa “phần mềm” và “phần cứng” trong xây dựng,
thực thi các chỉ tiêu, tiêu chí NTM. Trong bộ 19 tiêu chí xây dựng NTM, có thể
phân thành các “tiêu chí cứng” như quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn (giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ, bưu
điện, nhà ở…) và các “tiêu chí mềm” (thu nhập, lao động việc làm, hình thức tổ
chức sản xuất, an ninh trật tự xã hội…). Nói cách khác, chính quyền các địa
phương chú trọng nhiều vào lập đề án quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng
25


×