Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng công trình xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.07 KB, 27 trang )

A. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động đầu tư xây dựng đóng góp rất quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, tác động trực tiếp đến cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn huyện và chịu sự điều chỉnh của
nhiều quy định pháp luật. Trong thời gian qua, chất lượng cơng trình xây dựng
trên địa bàn huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực. Cơng tác quản lý chất
lượng cơng trình xây dựng ngày càng được coi trọng, cơ bản đã đi vào nề nếp.
Đa số, các cơng trình được đầu tư xây dựng bằng nguồn ngân sách nhà nước đã
cơ bản tuân thủ đúng quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng cơng trình
xây dựng. Nhiều cơng trình được chủ đầu tư nghiệm thu đưa đưa vào khai thác
sử dụng đã mang lại hiệu quả thiết thực đời sống sinh hoạt của cộng đồng xã hội
và sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được, còn nhiều tồn tại hạn chế
trong tất cả các khâu từ quản lý Nhà nước đến quản lý của các thủ thể về chất
lượng xây dựng công trình. Mặc dù từ khi áp dụng các Nghị định vào quản lý
xây dựng tuy nhiên công tác quản lý chất lượng vẫn còn nhiều bất cập và cần
phải làm rõ hơn.
Vì vậy, làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý CLCTXD đang là câu
hỏi mang tính cấp bách, là yêu cầu hết sức quan trọng trong đối với huyện
Thạch Thành trong năm 2020 và các năm tiếp theo...Đó là lý do bản thân học
viên lựa chọn đề tài khoá luận "Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý chất lượng cơng trình xây dựng trên địa bàn huyện Thạch Thành" với
mong muốn góp một phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất
lượng cơng trình trên địa bàn huyện Thạch Thành.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu giải pháp quản lý chất lượng cơng trình xây dựng trên huyện
Thạch Thành nhằm nâng cao chất lượng các cơng trình xây dựng, chống lãng
phí và hạn chế các sự cố cơng trình xây dựng.
Do đó có các mục tiêu cụ thể như sau:


- Làm sáng tỏ các vấn đề của công tác quản lý chất lượng cơng trình xây
dựng trên địa bàn huyện.
- Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng công trình xây dựng chống thất
thốt lãng phí trong điều kiện huyện Thạch Thành là huyện Miền núi có 23 xã,
02 thị trấn, trong đó có 04 xã là xã đặc biệt khó khăn.


2
- Đưa ra các giải pháp nâng cáo hiệu quả cơng tác quản lý chất lượng các
cơng trình phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thạch
Thành.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế, thi
cơng cơng trình xây dựng trên địa bàn huyện Thạch Thành
Phạm vi nghiên cứu: Các cơng trình xây dựng Dân dụng, cơng trình Giao
thơng trên địa bàn huyện
4. Kết cấu khóa luận
A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG
Phần I. Cơ sở lý luận về chất lượng cơng trình, quản lý chất lượng cơng
trình
Phần II. Thực trạng của cơng tác quản lý chất lượng cơng trình trên địa
bàn huyện Thạch Thành
Phần III. Các giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng cơng
trình trên địa ban huyện Thạch Thành
C.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


3
B. NỘI DUNG

Phần I. Cơ sở lý luận về chất lượng cơng trình, quản lý chất lượng
cơng trình
1. Quan niệm về chất lượng cơng trình
Thơng thường xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng, chất lượng
cơng trình được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: cơng năng, độ tiện
dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, tin cậy, tính thẩm mỹ, an
tồn trong khai thác sử dụng, tính kinh tế; và đặc biệt đảm bảo về tính thời
gian (thời gian phục vụ của cơng trình).
Rộng hơn, chất lượng cơng trình xây dựng cịn có thể và cần được hiểu
khơng chỉ từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người hưởng thụ sản
phẩm xây dựng mà cịn cả trong q trình hình thành sản phẩm xây dựng đó
với các vấn đề liên quan khác. Một số vấn đề cơ bản đó là:
Chất lượng cơng trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình
thành ý tưởng về xây dựng cơng trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến
khảo sát thiết kế, thi công... cho đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ
cơng trình sau khi đã hết thời hạn phục vụ. Chất lượng cơng trình xây dựng
thể hiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án đầu tư xây dựng
cơng trình, chất lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ thiết kế...
Chất lượng cơng trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của
nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của
các bộ phận, hạng mục cơng trình.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm,
kiểm định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà cịn ở q trình
hình thành và thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công
việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt
động xây dựng.
Vấn đề an tồn khơng chỉ là trong khâu khai thác sử dụng đối với
người thụ hưởng cơng trình mà cịn cả trong giai đoạn thi cơng xây dựng đối
với đội ngũ công nhân kỹ sư xây dựng.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình

2.1. Yếu tố chủ quan
Đơn vị thi công: Đơn vị thi công xây dựng trên công trường, là người
biến sản phẩm xây dựng từ trên bản vẽ thiết kế thành sản phẩm hiện thực. Do


4
vậy đơn vị thi cơng đóng vai trị khá quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng cơng
trình cũng như cơng tác quản lý chất lượng. Do vậy bên cạnh những kỹ năng
nghề nghiệp mà mỗi cá nhân đơn vị có được (kỹ năng chun mơn), mỗi cá
nhân cũng như tồn đội đều phải được bồi dưỡng, đào tạo nhận thức về chất
lượng và tầm quan trọng của công tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
để họ có ý thức thực hiện nghiêm chỉnh. Đồng thời hướng mọi hoạt động mà họ
thực hiện đều phải vì mục tiêu chất lượng.
Chất lượng nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng, một phần hình thành nên
cơng trình, có thể ví như phần da và thịt, xương của cơng trình. nguyên vật liệu
là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng cơng trình. Vậy ngun vật
liệu với chất lượng như thế nào thì được coi là đảm bảo?
Với tình trạng nguyên vật liệu như hiện nay, chẳng hạn như : xi măng,
cát, đá, ngồi loại tốt, ln ln có một lượng hàng giả, hàng nhái với chất
lượng khơng đảm bảo hay nói đúng hơn là kém chất lượng, nếu có sử dụng loại
này sẽ gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng cơng trình xây dựng, thậm chí nặng
hơn là ảnh hưởng tới tính mạng con người (khi cơng trình đã hồn thành và
được đưa vào sử dụng). Do vậy, trong q trình thi cơng cơng trình, nếu không
được phát hiện kịp thời, sẽ bị một số công nhân ý thức kém, vì mục đích trục lợi
trộn lẫn vào trong q trình thi cơng. Cũng vậy, đối với sắt, thép (phần khung
cơng trình), bên cạnh những hàng tốt, chất lượng cao, có thương hiệu nổi tiếng,
cịn trơi nổi, tràn ngập trên thị trường khơng ít hàng nhái kém chất lượng.
Và một thực trạng nữa, các mẫu thí nghiệm đưa vào cơng trình, thường là
đơn vị thi cơng giao cho một bộ phận làm, nhưng họ khơng thí nghiệm mà

chứng nhận ln, do đó khơng đảm bảo. Chẳng hạn như nước trộn trong bê tông
cốt thép không đảm bảo ảnh hưởng đến công tác trộn đổ bê tông không đảm
bảo.
Ý thức của công nhân trong công tác xây dựng:
Như đã được đề cập đến ở phần trên, ý thức cơng nhân trong cơng tác xây
dựng rất quan trọng. Ví dụ như : Cơng nhân khơng có ý thức, chun môn kém,
trộn tỷ lệ cấp phối không đúng tỷ lệ xây dựng sẽ dẫn đến những hậu quả không
lường. Sập vữa trần do xi măng không đủ nên không kết dính được.
Biện pháp kỹ thuật thi cơng :


5
Các quy trình phải tn thủ quy phạm thi cơng, nếu khơng sẽ ảnh hưởng
tới chất lượng cơng trình, các cấu kiện chịu lực sẽ khơng được đảm bảo. Ví dụ
như các cấu kiện thi cơng cơng trình đặc biệt đúng trình tự, nếu thi cơng khác
đi, các cấu kiện sẽ khơng được đảm bảo dẫn đến cơng trình có có một vài phần
chịu lực kém so với thiếtkế.
2.2. Yếu tố khách quan
Thời tiết: Khắc nghiệt, mưa dài, ảnh hưởng chất lượng, tiến độ cơng
trình, cơng nhân phải làm việc đôi khi đốt cháy giai đoạn, các khoảng dừng kỹ
thuật không được như ý muốn (cốp pha cần bao nhiêu ngày, đổ trần bao nhiêu
ngày) ảnh hưởng tới chất lượng.
Địa chất cơng trình: Nếu như địa chất phức tạp, ảnh hưởng tới công tác
khảo sát dẫn đến nhà thầu, chủ đầu tư , thiết kế phải bàn bạc lại, mất thời gian
do thay đổi, xử lý các phương án nền móng cơng trình gây ảnh hưởng đến tiến
độ chung của cơng trình. Đối với các cơng trình u cầu tiến độ thì đây là một
điều bất lợi. Bởi lẽ cơng việc xử lý nền móng phải tốn một thời gian dài.
Tính thời gian khơng chỉ thể hiện ở thời hạn cơng trình đã xây dựng có
thể phục vụ mà cịn ở thời hạn phải xây dựng và hoàn thành, đưa cơng trình vào
khai thác sử dụng.

Tính kinh tế khơng chỉ thể hiện ở số tiền quyết tốn cơng trình chủ đầu tư
phải chi trả mà cịn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho cho các nhà đầu tư
thực hiện các hoạt động và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát thiết kế,
thi công xây dựng...
Vấn đề môi trường cần chú ý ở đây không chỉ từ góc độ tác động của dự
án tới các yếu tố môi trường mà cả tác động theo chiều ngược lại, tức là tác
động của các yếu tố môi trường tới quá trình hình thành dự án.
3. Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
3.1. Khái niệm về quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ
thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định này và pháp
luật khác có liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng cơng
trình và khai thác, sử dụng cơng trình nhằm đảm bảo các u cầu về chất lượng
và an tồn của cơng trình.
3.2. Các cơ quan nhà nước tham gia quản lý chất lượng cơng trình
- Đối với cấp tỉnh là các sở, ban ngành.


6
- Đối với cấp huyện là phòng kinh tế và hạ tầng.
3.3. Nội dung cơ bản của quản lý chất lượng cơng trình
3.3.1. Quản lý chất lượng cơng tác khảo sát xây dựng
- Nhà thầu khảo sát có trách nhiệm bố trí đủ người có kinh nghiệm và
chun mơn phù hợp để thực hiện khảo sát theo quy định của hợp đồng xây
dựng; cử người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm khảo sát và tổ chức
thực hiện biện pháp kiểm soát chất lượng quy định tại phương án kỹ thuật khảo
sát xây dựng.
- Tùy theo quy mơ và loại hình khảo sát, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ
chức giám sát khảo sát xây dựng theo các nội dung sau:
+ Kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu khảo sát xây dựng bao gồm

nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường, phịng thí nghiệm (nếu có) được sử
dụng so với phương án khảo sát xây dựng được duyệt và quy định của hợp đồng
xây dựng;
+Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện khảo sát xây dựng bao gồm: Vị trí
khảo sát, khối lượng khảo sát, quy trình thực hiện khảo sát, lưu giữ số liệu khảo
sát và mẫu thí nghiệm; kiểm tra thí nghiệm trong phịng và thí nghiệm hiện
trường; kiểm tra cơng tác đảm bảo an tồn lao động, an tồn mơi trường trong
q trình thực hiện khảo sát.
- Chủ đầu tư được quyền đình chỉ cơng việc khảo sát khi phát hiện nhà
thầu không thực hiện đúng phương án khảo sát đã được phê duyệt hoặc các quy
định của hợp đồng xây dựng.
3.3.2. Quản lý chất lượng công tác thiết kế xây dựng
- Nội dung quản lý chất lượng của nhà thầu thiết kế xây dựng cơng trình:
+ Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện
thiết kế; cử người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ
trì thiết kế;
+ Chỉ sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế
và phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình;
+ Chỉ định cá nhân, bộ phận trực thuộc tổ chức của mình hoặc thuê tổ
chức, cá nhân khác đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện công việc
kiểm tra nội bộ chất lượng hồ sơ thiết kế;


7
+ Trình chủ đầu tư hồ sơ thiết kế để được thẩm định, phê duyệt theo quy
định của Luật Xây dựng; tiếp thu ý kiến thẩm định và giải trình hoặc chỉnh sửa
hồ sơ thiết kế theo ý kiến thẩm định;
+ Thực hiện điều chỉnh thiết kế theo quy định.
- Nhà thầu thiết kế chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng cơng
trình do mình thực hiện; việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế của cá

nhân, tổ chức, chủ đầu tư, người quyết định đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn về
xây dựng không thay thế và không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu thiết kế
về chất lượng thiết kế xây dựng cơng trình do mình thực hiện.
- Trường hợp nhà thầu thiết kế làm tổng thầu thiết kế thì nhà thầu này
phải đảm nhận thiết kế những hạng mục cơng trình chủ yếu hoặc cơng nghệ chủ
yếu của cơng trình và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc thực hiện hợp đồng với
bên giao thầu. Nhà thầu thiết kế phụ chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng
thiết kế trước tổng thầu và trước pháp luật đối với phần việc do mình đảm nhận.
- Trong q trình thiết kế xây dựng cơng trình quan trọng quốc gia, cơng
trình có quy mơ lớn, kỹ thuật phức tạp, nhà thầu thiết kế xây dựng có quyền đề
xuất với chủ đầu tư thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm mơ phỏng để kiểm
tra, tính tốn khả năng làm việc của cơng trình nhằm hồn thiện thiết kế, đảm
bảo u cầu kỹ thuật và an tồn cơng trình.
3.3.3. Quản lý chất lượng của nhà thầu thi cơng xây dựng cơng trình
- Nhà thầu thi cơng cơng trình xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận và quản
lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới cơng trình.
- Lập và thơng báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan hệ thống
quản lý chất lượng, mục tiêu và chính sách đảm bảo chất lượng cơng trình của
nhà thầu. Hệ thống quản lý chất lượng cơng trình của nhà thầu phải phù hợp với
quy mơ cơng trình, trong đó nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng bộ
phận, cá nhân đối với cơng tác quản lý chất lượng cơng trình của nhà thầu.
- Trình chủ đầu tư chấp thuận các nội dung sau:
+ Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng, quan trắc, đo
đạc các thông số kỹ thuật của cơng trình theo u cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ
thuật;
+ Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện,
thiết bị được sử dụng cho cơng trình; thiết kế biện pháp thi cơng, trong đó quy


8

định cụ thể các biện pháp, bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và cơng
trình;
+ Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai
đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm
thu hồn thành hạng mục cơng trình, cơng trình xây dựng;
+ Các nội dung cần thiết khác theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định
của hợp đồng.
- Bố trí nhân lực, thiết bị thi cơng theo quy định của hợp đồng xây dựng
và quy định của pháp luật có liên quan,
- Thực hiện trách nhiệm quản lý chất lượng trong việc mua sắm, chế tạo,
sản xuất vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho cơng trình theo
quy định tại Điều 24 Nghị định 46/2015/NĐ-CP và quy định của hợp đồng xây
dựng.
- Thực hiện các cơng tác thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm
xây dựng, thiết bị cơng trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây
dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng.
- Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng,
thiết kế xây dựng cơng trình. Kịp thời thông báo cho chủ đầu tư nếu phát hiện
sai khác giữa thiết kế, hồ sơ hợp đồng xây dựng và điều kiện hiện trường trong
q trình thi cơng. Tự kiểm sốt chất lượng thi cơng xây dựng theo u cầu của
thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng. Hồ sơ quản lý chất lượng của các
công việc xây dựng phải được lập theo quy định và phù hợp với thời gian thực
hiện thực tế tại công trường.
- Kiểm sốt chất lượng cơng việc xây dựng và lắp đặt thiết bị; giám sát
thi cơng xây dựng cơng trình đối với công việc xây dựng do nhà thầu phụ thực
hiện trong trường hợp là nhà thầu chính hoặc tổng thầu.
- Xử lý, khắc phục các sai sót, khiếm khuyết về chất lượng trong q
trình thi cơng xây dựng (nếu có).
- Thực hiện trắc đạc, quan trắc cơng trình theo u cầu thiết kế. Thực
hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo kế

hoạch trước khi đề nghị nghiệm thu.
- Lập nhật ký thi công xây dựng cơng trình theo quy định.
- Lập bản vẽ hồn cơng theo quy định.


9
- Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện nghiệm thu công việc chuyển bước thi
công, nghiệm thu giai đoạn thi cơng xây dựng hoặc bộ phận cơng trình xây
dựng, nghiệm thu hồn thành hạng mục cơng trình, cơng trình xây dựng.
- Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an tồn lao động
và vệ sinh mơi trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng
và yêu cầu đột xuất của chủ đầu tư.
- Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản
khác của mình ra khỏi cơng trường sau khi cơng trình đã được nghiệm thu, bàn
giao, trừ trường hợp trong hợp đồng xây dựng có thỏa thuận khác.
4. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chất lượng cơng trình hiện
nay
Để cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ngày càng được coi
trọng, các cơng trình đầu tư tn thủ đúng quy định của pháp luật, cơng trình
đầu tư phát huy được hiệu quả thiết thực, đảm bảo tốt về chất lượng, đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, công năng sử dụng, phục vụ thiết thực đời sống
sinh hoạt của cộng đồng xã hội và sự phát triển kinh tế -xã hội.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý chất lượng cịn có
nhiều hạn chế tồn tại ở các bước khác nhau như Khảo sát, thiết kế, thẩm định,
thi cơng, nghiệm thu và sử dụng cơng trình, một số chủ thể tham gia hoạt động
xây dựng chưa tuân thủ đúng quy định của pháp luật về quản lý chất lượng cơng
trình xây dựng; một số chủ đầu tư, tư vấn giám sát chưa chặt chẽ, thiếu kinh
nghiệm, chưa thường xuyên; việc lập các hồ sơ tài liệu về chất lượng, nhất là
việc kiểm định, thí nghiệm cịn buông lỏng, năng lực của chủ đầu tư, các Ban
quản lý dự án, các đơn vị tư vấn, nhà thầu thi cơng xây dựng cịn hạn chế, chưa

quan tâm củng cố, kiện tồn; cơng tác báo cáo về tình hình chất lượng và công
tác quản lý chất lượng của chủ đầu tư cịn hình thức, chưa kịp thời, chưa đảm
bảo theo quy định.
Vì vậy, để đảm bảo cơng tác quản lý chất lượng đúng quy định và hiệu
quả là việc làm cần thiết và phải có sự vào cuộc của các sở, ban ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hố nói chung và huyện
Thạch Thành nói riêng, thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành của pháp
luật về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng.


10
Phần II. Thực trạng của công tác quản lý chất lượng cơng trình xây
dựng trên địa bàn huyện Thạch Thành năm (2017-2018)
1. Khái quát đặc điểm tình hình huyện Thạch Thành
- Đặc điểm tình hình địa phương
Thạch Thành là huyện miền núi phía Tây Bắc tỉnh Thanh Hóa, cách thành
phố Thanh Hố 55 km. Phía Đơng giáp huyện Hà Trung, phía Tây giáp huyện Cẩm
Thủy và huyện Bá Thước, phía Nam giáp huyện Vĩnh Lộc, phía Bắc giáp huyện
Nho Quan tỉnh Ninh Bình. Tồn huyện có 23 xã, 02 thị trấn, với 243 thôn, khu phố
sau khi sáp nhập, hiện nay là 199 thơn, khu phố. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện
là 559,22 km2, dân số đến ngày 01/4/2019 là 144.343 người, trong đó 50.8% là
người dân tộc Kinh, 49% là dân tộc Mường, còn lại là các dân tộc khác. Tổng quỹ
đất quy hoạch dành cho thiết chế văn hóa thể thao tồn huyện là 78,54ha.
Tổng số cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện là 179 cơ quan, trong đó có 98
trường, 25 cơ quan UBND xã, thị trấn 25 trạm Y tế xã, còn lại là các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp.
Tổng số học sinh trên địa bàn huyện là 33.732 học sinh (THPT: 3.990;
THCS: 7.447; Tiểu học: 12.634; Mầm non: 9.961).
2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng trên

địa bàn huyện Thạch Thành
2.1. Những kết quả đạt được
Trong 02 năm 2017-2018 tổng số dự án, cơng trình được triển khai thực
hiện trên địa bàn huyện là 171 cơng trình với tổng mức đầu tư: 290.591triệu
đồng. Nguồn vốn các cơng trình chủ yếu là nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ
và nguồn ngân sách xã, thị trấn, các nguồn huy động hợp pháp khác. Trong đó:
- Cơng trình do UBND huyện làm chủ đầu tư (BQL dự án huyện): 20
cơng trình với tổng mức đầu tư: 165.848 triệu đồng
- Cơng trình do UBND các xã, thị trấn làm chủ đầu tư là: 151 cơng trình
với tổng mức đầu tư 115.286 triệu đồng
a. Đối với công tác khảo sát, thiết kế
- Các cơng trình sau khi có chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, Các chủ đầu tư đã tiến hành lựa chọn đơn vị khảo sát, thiết kế, lập
báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với các dự án, cơng trình được đầu tư trên địa bàn
huyện.


11
Số nhà thầu được lựa chọn lập nhiệm vụ khảo sát, thiết kế, lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật đối với 171 cơng trình chủ yếu các nhà thiết kế trên địa bàn tỉnh
Thanh Hố như: Cơng ty cổ phần tư vấn đầu tư Thành An, Công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng Đại An – MĐC, Công ty CPĐTXD An Bình, Cơng ty TNHH tư
vấn đầu từ XD asean, Công ty CP xây dựng Hồng Thuận....
- Phần hồ sơ năng lực tư vấn khảo sát, thiết kế, cơ bản đã bố trí đủ người
có kinh nghiệm và chun môn phù hợp để thực hiện khảo sát theo quy định
của hợp đồng xây dựng
+ Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện
thiết kế; cử người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ
trì thiết kế;
+ Sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và

phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng cho cơng trình;
b. Đối với cơng tác thẩm định
Tổng số cơng trình đã được thẩm định tại Phòng Kinh tế và Hạ tầng trong
năm 2017 - 2018 là 171 cơng trình. Tổng giá trị đề nghị thẩm định năm
2017,2018: 290.591 triệu đồng, giá trị sau thẩm định 281.134 triệu đồng, giảm
9,67% so với giá trị đề nghị thẩm định. Trong đó
- Năm 2017: 64 cơng trình, gồm các lĩnh vực: Cơng trình thủy lợi: 02
cơng trình; cơng trình giao thơng: 23 cơng trình; cơng trình dân dụng: 34 cơng
trình; Thẩm định quy hoạch dân cư: 02 cơng trình; Cơng trình hạ tầng kỹ thuật:
03 cơng trình.
- Năm 2018: 107 cơng trình, gồm các lĩnh vực: Cơng trình thủy lợi: 07
cơng trình; cơng trình giao thơng: 40 cơng trình; cơng trình dân dụng: 45 cơng
trình; Thẩm định quy hoạch dân cư: 01 cơng trình; cơng trình hạ tầng kỹ thuật:
14 cơng trình.
(Có danh sách cơng trình chi tiết kèm theo)
c. Đối với cơng tác thi công
Các đơn vị thi công sau khi nhận bàn giao tim, mốc mặt bằng thi công và
lập kế hoạch thi công theo nội dung đã được hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Đơn
vị thi công dưới sự giám sát của Cơ quan quản lý nhà nước (Phòng Kinh tế và
hạ tầng), đơn vị tư vấn giám sát do Chủ đầu tư thuê và giám sát, đơn vị quản lý
dự án uỷ thác (Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Thạch Thành) đối với một số
cơng trình được Chủ đầu tư uỷ thác.


12
Một số đơn đơn vị thi công đã làm tốt các cơng tác sau trong q trình thi
cơng:
- Cơng tác thí nghiệm và kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc các
thơng số kỹ thuật của cơng trình theo u cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật, kiểm
soát chất lượng vật liệu, có biện pháp thi cơng phù hợp bảo đảm an tồn cho

người, máy, thiết bị và cơng trình;
- Có kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu cơng việc xây dựng, nghiệm thu giai
đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục) cơng trình xây dựng, nghiệm
thu hồn thành hạng mục cơng trình, cơng trình xây dựng;
- Thực hiện việc thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng. Kịp
thời thông báo cho chủ đầu tư nếu phát hiện sai khác giữa thiết kế, hồ sơ hợp
đồng xây dựng và điều kiện hiện trường trong quá trình thi công.
- Lập nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định.
- Lập bản vẽ hồn cơng theo quy định.
- Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện nghiệm thu công việc chuyển bước thi
công, nghiệm thu giai đoạn thi cơng xây dựng hoặc bộ phận cơng trình xây
dựng, nghiệm thu hồn thành hạng mục cơng trình, cơng trình xây dựng.
- Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động
và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng
và yêu cầu đột xuất của chủ đầu tư.
- Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản
khác của mình ra khỏi cơng trường sau khi cơng trình đã được nghiệm thu, bàn
giao, trừ trường hợp trong hợp đồng xây dựng có thỏa thuận khác.
- Phịng ban chun mon của huyện đã tổ chức kiểm tra trong q trình
thi cơng từ 01-02 lần và kiểm tra công tác nghiệm thu mỗi cơng trình 01 lần
theo đúng quy định về phân cấp cơng tác kiểm tra nghiệm thu cơng trình của
UBND tỉnh Thanh Hoá
2.2. Những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân
a. Những hạn chế, yếu kém
Công tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng bắt đầu từ khâu khảo
sát, thiết kế.Vậy mà nhiều Chủ đầu tư, tư vấn khảo sát thiết kế ít quan tâm đến
quản lý chất lượng ở khâu này.
Về khảo sát địa chất:



13
Hiện tượng không thực hiện khảo sát, không lập nhiệm vụ khảo sát diễn
ra phố biến đối với các công trình do cấp xã làm Chủ đầu tư. Phương án khảo
sát địa chất khơng hợp lý về vị trí, số lỗ khoan và chiều sâu khoan (Cơng trình
đập đá mài xã Thành Tân, huyện Thạch Thành; Đập Rộc Chó thị trấn Vân Du,
huyện Thạch Thành).
Về khảo sát địa hình:
Nhiều cơng trình sử dụng bản đồ địa chính khơng đảm bảo về cao độ
hoặc không tuân thủ các quy định về truyền dẫn cốt, bảo vệ mốc, không dùng
hệ toạ độ định vị... gây hậu quả về kiến trúc và sai lệch trong hạ tầng kỹ thuật.
Cơng tác thiết kế:
Có nhiều tồn tại như thiết kế khơng an tồn về chịu lực, kết cấu q an
tồn gây lãng phí, khơng an tồn sử dụng, khơng tính tốn kết cấu. Trong 02
năm 2017-2018 qua cơng tác thẩm định của phịng kinh tế và hạ tầng số hồ sơ
thiết kế không đảm bảo chất lượng phải yêu cầu chỉnh sửa chiếm tới 40%.
Về dự tốn:
Hầu hết khơng sử dụng được dự tốn đơn vị tư vấn lập (thiếu hoặc thừa
khối lượng, sai đơn giá vật tư, áp dụng sai định mức...Trong 02 năm 2018-2019
chênh lệch giữa giá trị đề nghị thẩm định với giá trị sau thẩm định 9,67% (số
liệu do phòng Tài chính – Kế hoạch tổng hợp cơng tác chống lãng phí).
Giai đoạn thi cơng:
Có nhiều tồn tại như vật tư vật liệu trước khi đưa vào sử dụng chưa được
kiểm định, về thành phần hạt, đường kính cốt thép, cường độ chịu uốn của gạch
xây, độ sạch của cốt liệu, hiện tượng hàng giả, hàng nhái ví dụ cửa nhựa lõi thép
và sơn các loại đơn vị thi công đa số thi công không đúng chủng loại cửa, sơn
đã được thẩm định giá.
b. Nguyên nhân
Có 02 nhóm nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên: Nguyên nhân gián tiếp
(thuộc về cơ quan quản lý nhà nước); nguyên nhân trực tiếp (thuộc về các Chủ
thể)

* Nguyên nhân gián tiếp:
- Bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng cơng trình còn thiếu
năng lực:
+ Đối với cấp huyện (Phòng Kinh tế và hạ tầng) trong 05 năm trở lại đây
khơng có một kỹ sư chuyên ngành xây dựng nào. Số lượng cán bộ, công nhân


14
viên của phòng Kinh tế và hạ tầng gồm: 04 người, gồm 01 Trưởng phịng, 01
Phó phịng, 02 chun viên. Cơ cấu giới tính: Có 03 nam (chiếm 75%), 01 nữ
(chiếm 25%). Cơ cấu trình độ chun mơn: 01 Thạc sỹ Kinh tế, 03 kỹ sư (02 Kỹ
sư cơ điện, 01 Kỹ sư Kinh tế xây dựng).
+ Đối với cấp xã khơng có cán bộ chun mơn kỹ thuật, người phụ trách
kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực, không được đào tạo nghiệm vụ.
- Công tác quản lý Nhà nước hoạt động kém hiệu quả: Biểu hiện ở công
tác kiểm tra không có kế hoạch, khơng đảm bảo trình tự, nội dung kiểm tra,
không tổ chức "hậu kiểm" . Việc xử lý vi phạm thiếu kiên quyết, sự phối hợp
trong hệ thống bộ máy cịn nhiều hạn chế.
- Đối với cơng trình vốn ngân sách nhà nước, tình trạng đầu tư giàn trải,
thiếu vốn, chậm vốn dẫn đến chậm tiến độ, tạo ra những yếu tố bất lợi cho nhà
thầu (trượt giá, quay vòng vốn) nảy sinh hiện tượng ăn bớt chất lượng để bù lỗ.
* Nguyên nhân trực tiếp
- Chủ thể quản lý không đủ năng lực:
+ Đối với một số Chủ đầu tư, bộ máy quản lý chất lượng không đầy đủ,
hoàn toàn uỷ thác cho một cán bộ đơn vị tư vấn giám sát (do Chủ đầu tư thuê).
Hầu hết Chủ đầu tư không thuê tư vấn quản lý dự án (Trừ những cơng trình do
huyện làm Chủ đầu tư và một số cơng trình thuộc chương trình MTQG, chương
trình có nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ, chương trình 135).
+ Đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thạch Thành: Là
đơn vị sự nghiệp công lập do UBND huyện Thành lập, có chức năng quản lý

trực tiếp đối với các cơng trình do UBND huyện làm chủ đầu tư và nhận uỷ thác
quản lý dự án một số cơng trình do UBND các xã, thị trấn uỷ thác QLDA; Tổng
số cán bộ BQLDA là 25 người; trong đó: Kỹ sư 14 người (Kỹ sư giao thông, Kỹ
sư Xây dựng, Kỹ sư điện); 10 cử nhân (Cử nhân kế tốn, cử nhân luật),01 cán
bộ trình độ cao đẳng. Tuy nhiên thực tế hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư
huyện Thạch Thành cũng không mấy hiệu quả, thể hiện tại một số cơng trình đã
được kiểm tra chất lượng của phòng Kinh tế và hạ tầng, chất lượng cơng trình
uỷ thác khơng khác nhiều so với các xã, thị trấn làm chủ đầu tư và trự tiếp quản
lý dự án, về phần hồ sơ pháp lý thì đầy đủ và bài bản hơn.
+ Tổ chức tư vấn khảo sát, thiết kế trên địa bàn huyện 02 đơn vị, chủ yếu
là đơn vị tư vấn thuộc Thành Phố Thanh Hoá tham gia thiết kế. Các đơn vị này
có đầu đủ năng lực và pháp lý theo đúng quy định. Tuy nhiên chất lượng công


15
việc hạn chế nhiều (thể hiện như khâu thiết kế bản vẽ thi công không phù hợp
thực tế, khảo sát địa chất, địa hình mang tính hình thức và có hiện tượng khoan
địa chất đối phó mà vẫn tính chi phí...về dự tốn tính tốn sai số nhiều, hầu như
các dự tốn đều phải tính tốn lại trong q trình thẩm định.
+ Nhà thầu xây dựng trên địa bàn huyện có một số doanh nghiệp tư nhân
và Cơng ty TNHH xây dựng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên
năng lực pháp lý hạn chế (Chưa đủ năng lực hành nghề hoạt động xây dựng
theo quy định), cơ cấu bộ máy không đảm bảo, các đơn vị này chủ yếu chỉ có
một mình Giám đốc, các thành viên trong công ty đều thuê theo thời vụ (hoặc
mượn bằng cấp để hợp pháp), năng lực thi công đều thuê tổ thợ trong dân, dẫn
đến chất lượng cơng trình khơng đảm bảo. Đối với một số Công ty được phê
duyệt trúng thầu qua đấu thầu trên mạng, tuy nhiên thi công cơng trình chất
lượng kém hiệu quả. Vì nhiều lý do như: Thiếu năng lực thực tế (thi công đơn vị
nào th tổ thợ tại địa phương đó, thợ khơng lành nghề thi cơng).
Trong năm 2019 Phịng Kinh tế và hạ tầng kiểm tra nghiệm thu chất

lượng cơng trình cho 15 cơng trình; 15/15 cơng trình nhà thầu khơng đảm bảo
hệ thống quản lý chất lượng.
+ Việc giáo dục pháp luật về xây dựng trong các nhà thầu chưa được coi
trọng, không tạo được nếp sống chấp hành pháp luật của từng cá nhân, bộ phận
do đó dẫn đến vi phạm chất lượng.
Phần III. Giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng cơng
trình trên địa bàn huyện Thạch Thành
Từ thực trạng và những tồn tại, hạn chế như trên bản thân mạnh dạn đưa
ra một số nhóm giải pháp như sau:
1. Nhóm giải pháp thứ nhất: Nâng cao hiệu quả quản lý CLCTXD
của cơ quan QLNN
Đối với Cơ quan quản lý cấp huyện: Phòng phòng Kinh tế và hạ tầng
thuộc UBND huyện Thạch Thành là cơ quan quản lý nhà nước trên rất nhiều
lĩnh vực trong đó có hoạt động xây dựng.
Một là, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về CLCTXD: Đối với
phòng Kinh tế và hạ tầng, cần bổ sung lực lượng chuyên môn kỹ thuật bằng các
biện pháp kinh tế.
Đối với các xã, thị trấn: Cần được biên chế cán bộ chun mơn (trình độ
trung cấp trở lên; Chủ động khuyến khích đào tạo người địa phương đi học hệ


16
tại chức, cao đẳng, trung cấp bằng cơ chế hỗ trợ kinh tế. Giải pháp này có tính
khả thi cao vì hàng năm lực lượng thanh niên tốt nghiệp phổ thơng khơng đỗ đại
học phải ở lại địa phương có số lượng không nhỏ. Song song với các biện pháp
trên cần tổ chức đánh giá, phân loại lực lượng cán bộ, cơng chức, viên chức
hiện có để lập kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ.
Hai là, về cơ chế, chính sách: Ngành xây dựng cần tham mưu để UBND
Tỉnh chỉ đạo ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chun mơn; tăng
cường chính sách thu hút nhân lực và nhân tài (đã có chính sách thu hút nhân tài

nhưng chưa đủ mạnh).
Ba là, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm định, giám định CLCTXD:
Hoạt động giám định chất lượng cần được quan tâm để đánh giá được chính
xác, tồn diện về chất lượng cơng trình. Muốn vậy, phải tăng cường năng lực
cho Trung tâm kiểm định chất lượng, đồng thời khuyến khích hoạt động của các
tổ chức kiểm định độc lập khác.
2. Nhóm giải pháp thứ hai: Nâng cao hiệu quả quản lý CLCTXD của
chủ đầu tư
Bốn là, xây dựng hệ thống bộ máy quản lý chất lượng ngay từ giai đoạn
chuẩn bị đầu tư: Như đã nói ở trên, CLCTXD được hình thành từ khâu khảo sát,
thiết kế, thế nhưng hầu hết các dự án, việc thành lập Ban QLDA hoặc thuê tư
vấn QLDA chỉ tiến hành ở cuối giai đoạn chuẩn bị đầu tư hoặc đầu giai đoạn
thực hiện đầu tư nên Chủ đầu tư không kiểm soát được chất lượng khảo sát,
thiết kế.
Năm là, chủ đầu tư thành lập bộ phận tổng hợp có nhiệm vụ kiểm tra
hoạt động của tư vấn QLDA và tư vấn giám sát (trường hợp Chủ đầu tư khơng
có năng lực): Điều này rất cần thiết vì tư vấn QLDA và tư vấn giám sát được
chủ đầu tư thuê để kiểm tra các nhà thầu khác. Vậy ai kiểm tra họ? Để làm được
chức năng này, bộ phận tổng hợp cần được đào tạo nhanh (ngắn ngày) về
nghiệp vụ nhằm nắm được trách nhiệm và trình tự, nội dung nhiệm vụ mà các
nhà thầu phải thực hiện.
Sáu là, có kế hoạch và biện pháp lựa chọn nhà thầu đủ điều kiện, năng
lực: Chủ đầu tư phải kiểm tra thực tế chứ không chỉ kiểm tra trên hồ sơ, đồng
thời kết hợp nhiều kênh thơng tin để xác định chính xác điều kiện, năng lực của
nhà thầu trước, trong khi đấu thầu và trong quá trình thực hiện hợp đồng.


17
Bảy là, quản lý bằng phương pháp hành chính và hợp đồng kinh tế:
Phương pháp hành chính là truyền đạt các yêu cầu của chủ đầu tư thông qua các

“phiếu yêu cầu” hoặc “phiếu kiểm tra”, báo cáo thường xuyên bằng “phiếu”
thay vì nói miệng. Cần quản lý chất lượng bằng hợp đồng kinh tế. Theo đó, các
yêu cầu về chất lượng cần được thể hiện chi tiết trong hợp đồng (hoặc phụ lục
hợp đồng). Đây là yêu cầu pháp lý bắt buộc. Lâu nay tình trạng hợp đồng kinh
tế chỉ là thủ tục, nhất là không được quan tâm sử dụng để quản lý chất lượng,
dẫn đến các tranh chấp về chất lượng khơng giải quyết được.
3. Nhóm giải pháp thứ ba:Nâng cao hiệu quả quản lý CLCTXD của
nhà thầu
Tám là, xây dựng hệ thống bộ máy quản lý chất lượng: Kiện toàn các
chức danh theo qui định về điều kiện năng lực; xây dựng hệ thống bộ máy từ
văn phịng đến hiện trường; xố bỏ hiện tượng “Khốn trắng”; Có hệ thống đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và thu hút nhân lực,
nhân tài.
Chín là, xây dựng chiến lược và kế hoạch đảm bảo chất lượng: Đề ra
mục tiêu, lộ trình, nội dung, mơ hình quản lý chất lượng của Cơng ty; có chính
sách chất lượng phù hợp với lộ trình; đồng thời kỷ luật nghiêm với các đối
tượng vi phạm chất lượng. Song song với đó, phải xây dựng kế hoạch đảm bảo
chất lượng cho từng cơng trình với các biện pháp đảm bảo chất lượng, thay vì
lối làm tuỳ tiện, khơng có bài bản.
4. Nhóm giải pháp thứ tư: Nâng cao hiệu quả quản lý CLCTXD của
chủ sử dụng cơng trình
Đây là giải pháp thứ mười, đòi hỏi chủ sử dụng và các chủ thể khác phải
nhận thức đầy đủ về cơng tác bảo trì. Theo đó, chủ sử dụng khơng nhận bàn
giao khi khơng có hồ sơ bảo trì cơng trình; cử cán bộ phụ trách cơng tác bảo trì
(nếu là cơng trình lớn cần có người hoặc bộ phận chun trách có chun mơn,
nghiệp vụ); tổ chức tập huấn, tuyên truyền, giáo dục để mọi cán bộ công nhân
viên trong cơ quan có những kiến thức phổ thơng về bảo trì, nhờ đó họ có thể
thường xun tham gia công tác duy tu, bảo dưỡng.
5. Giải pháp thứ năm: Tăng cường giám sát cộng đồng về CLCTXD
Thực hiện giải pháp này theo Quyết định số 80/2005/QĐ -TTg ngày

18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành qui chế giám sát đầu tư của cộng
đồng. Nội dung chính của giải pháp là cần tổ chức, tập huấn nhanh để bộ phận


18
giám sát cộng đồng do nhân dân lập ra nắm được các qui định về trách nhiệm
của các chủ thể về cơng tác quản lý chất lượng, từ đó họ có thể giám sát về hành
vi trách nhiệm (chứ khơng phải giám sát kỹ thuật).
Trên đây là những vấn đề mà học viên đã trình bày tại buổi bảo vệ khoá luận
với chủ đề “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CLCTXD trên
địa bàn huyện Thạch Thành”.
C. KẾT LUẬNVÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

Việc tăng cường công tác quản lý chất lượng cơng trình trên địa bàn
huyện đem lại hiệu quả tích cực trong lĩnh vực xây dựng nói chung và ngành
xây dựng nói riêng. Bài khố luận đã đưa ra các yêu cầu cần thiết trong lĩnh vực
hoạt động xây dựng đòi hỏi các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng phải
nghiêm túc thực hiện.
Qua cơng tác tăng cường quản lý chất lượng cơng trình xây dựng, việc
triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng được nâng cao, tạo ra cơng
trình đảm bảo chất lượng, bền vững và góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của huyện Thạch Thành trong thời kỳ đổi mới, góp phần vào
thành cơng của sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với chủ đầu tư
Phải kiểm sốt chất lượng cơng trình xây dựng thuộc dự án do mình quản
lý. Nếu thành lập Ban quản lý dự án hoặc Uỷ thác quản lý dự án phải có đầy đủ
điều kiện năng lực theo quy định. Chỉ được ký giao nhận thầu đối với những tổ
chức tư vấn doanh nghiệp xây dựng có đủ điều kiện về năng lực hoạt động xây

dựng, theo quy định hiện hành. Được quyền yêu cầu những đơn vị liên quan,
theo hợp đồng, giải trình về chất lượng vật liệu, thiết bị, cơng việc...và có quyền
từ chối nghiệm thu. Khi chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực theo quy định,
phải thuê tổ chức Tư vấn đủ điều kiện năng lực thực hiện các cơng việc liên
quan đến q trình đầu tư xây dựng như: Giám sát thi công xây lắp và lắp đặt
thiết bị, đặc biệt đối với công tác quản lý chất lượng tại công trường, công tác
nghiệm thu (Công việc, giai đoạn, hoàn thành) và việc đưa ra quyết định đình
chỉ thi cơng trong trường hợp cần thiết.
2.2. Đối với đơn vị tư vấn


19
- Chịu trách nhiệm về những quy định pháp lý đã nêu trong hợp đồng,
đặc biệt là chất lượng sản phẩm và thời gian thực hiện cần phải đảm bảo nghiêm
túc.
+ Phải sử dụng cán bộ có đủ năng lực cho mỗi cơng việc thực hiện theo
quy định.
+ Phải có hệ thống quản lý chất lượng để kiểm soát chất lượng sản phẩm
thiết kế của đơn vị mình.
+ Khơng được giao thầu lại tồn bộ hợp đồng hoặc phần chính của hợp
đồng cho một đơn vị tư vấn khác.
+ Tổ chức lập thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công phải thực
hiện việc giám sát tác giả trong q trình thi cơng xây lắp theo quy định.
+ Việc nghiệm thu sản phẩm thiết kế phải lập biên bản theo mẫu quy
định, trong đó có nêu rõ những sai sót (nếu có), thời gian khắc phục, bổ sung và
kết luận về chất lượng.
2.3. Đối với nhà thầu xây dựng
- Phải đảm bảo chất lượng, an tồn, mơi trường xây dựng tốt, cho cơng
trình đang thi cơng, những cơng trình khác xung quanh và khu vực lân cận.
- Chỉ được phép nhận thầu thi cơng những cơng trình thực hiện đúng thủ

tục đầu tư xây dựng, phù hợp với năng lực của mình; thi cơng đúng thiết kế
được duyệt, áp dụng đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đã được quy định
và chịu sự giám sát, kiểm tra thường xun về chất lượng cơng trình của chủ
đầu tư, tổ chức thiết kế và quan quan giám định Nhà nước theo phân cấp quản
lý chất lượng cơng trình xây dựng.
- Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về thi cơng xây
dựng cơng trình, kể cả những phần việc do nhà thầu phụ thực hiện theo quy
định của hợp đồng giao nhận thầu.
- Lập đầy đủ, đúng quy định nhật ký thi công xây dựng công trình.
- Chỉ được phép thay đổi, bổ sung vật liệu, khối lượng khi được Chủ đầu
tư chấp thuận (có biên bản ký nhận giữa các bên liên quan).
- Báo cáo đầy đủ quy trình kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản
phẩm xây dựng.
- Báo cáo thường xuyên đối với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối
lượng, an tồn và mơi trường xây dựng.


20
- Tổ chức nghiệm thu nội bộ trước khi mời đại diện Chủ đầu tư nghiệm
thu.
- Lập hồ sơ hoàn công theo quy định hiện hành.
2.4. Đối với đơn vị tư vấn khảo sát xây dựng
- Gồm công tác khảo sát địa chất, thuỷ văn, địa hình, khảo sát hiện
trạng... của cơng trình đang có
- Nhiệm vụ khảo sát do đơn vị thiết kế lập, được chủ đầu tư phê duyệt
phải phù hợp với quy mô, các bước thiết kế, tính chất cơng trình, điều kiện tự
nhiên của khu vực xây dựng, đặc biệt khảo sát phải đủ, phù hợp với quy chuẩn,
tiêu chuẩn áp dụng, tránh lãng phí.
- Cơng việc khảo sát phải phù hợp với nhiệm vụ đã phê duyệt, trong báo
cáo phải kiến nghị về việc xử lý nền móng cơng trình.

- Chủ đầu tư xem xét, quyết định việc khảo sát bổ sung, do thiết kế đề
nghị.
- Việc khảo sát không được xâm hại môi trường, phải phục hồi lại hiện
trạng ban đầu của hiện trường, theo những nội dung phục hồi đã ghi trong hợp
đồng.
- Việc khảo sát không được xâm hại mạng lưới kỹ thuật cơng trình cơng
cộng và những cơng trình xây dựng khác trong phạm vi địa điểm khảo sát.
2.5. Đối với đơn vị tư vấn giám sát thi công xây lắp
- Phải có bộ phận chun trách (cơng ty tư vấn) đảm bảo duy trì hoạt
động giám sát một cách có hệ thống tồn bộ q trình thi cơng xây lắp, từ khi
khởi công đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng.
- Phải phân định nhiệm vụ, quyền hạn của giám sát trưởng các giám sát
viên chuyên trách cho từng công việc và thông báo công khai tại công trường và
đảm bảo việc giám sát được thường xuyên liên tục.
- Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với dự án.
- Lập đề cương, kế hoạch và biện pháp thực hiện giám sát.
- Kiểm tra chất lượng, khối lượng, tiến độ, an tồn, mơi trường của cơng
trình, hạng mục cơng trình. Kiểm tra và xác nhận bản vẽ hồn cơng.
- Giúp chủ đầu tư tập hợp, kiểm tra và trình đơn vị quản lý Nhà nước về
chất lượng cơng trình xây dựng kiểm tra hồ sơ, tài liệu nghiệm thu, trước khi tổ
chức nghiệm thu (giai đoạn, chạy thử, hoàn thành).


21
- Giúp chủ đầu tư lập báo cáo thường kỳ về chất lượng cơng trình xây
dựng theo quy định
- Giúp chủ đầu tư (hay được uỷ quyền) dừng thi công, lập biên bản khi
nhà thầu vi phạmc hất lượng, an tồn, mơi trường xây dựng.
- Từ chối nghiệm thu các sản phẩm không đảm bảo chất lượng. Lý do từ
chối phải được thể hiện bằng văn bản.


Học viên

Đinh Thị Hiếu


22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì cơng trình xây dựng;
Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về việc quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
Thơng tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi
tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng.
Thơng tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về
phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng;
Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 15/02/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa về
việc Phân cơng, phân cấp, ủy quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.


23
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐTXD TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THẠCH THÀNH NĂM 2017

T
T


Tên cơng trình

Tổng mức đầu
tư trình thẩm
định (triệu
đồng)

Tổng mức đầu
tư sau thẩm
định (triệu
đồng)

Chênh lệch

Cơng trình giao thơng
1
3

4
5
6

7
8

9

10
11

12
13
14
15

Đường giao thông nội đồng
Làng Thố xã Thạch Quảng,
huyện Thạch Thành;
511.067.016,0
469.207.480,0
(41.859.536,0)
Đường giao thông khu phố 3 thị
trấn Kim Tân, huyện Thạch
466.565.00
465.937.00
Thành
0
0 (628.000,0)
Đường thôn từ Trạm xá đi thôn
Hợp Tiến xã Thành Hưng; Hạng
1.156.973.00
752.206.00
mục: Nền, mặt đường
0
0 (404.767.000,0)
: Đường xã từ thôn Phú Ninh xã
Thạch Đồng đi Thạch Bình
Đường xã từ thơn Bằng Phú đi
thơn Bằng Lợi xã Thạch Bình;
Hạng mục: Nền, mặt đường

Đường giao thông nông thôn xã
Thành Trực, huyện Thạch
Thành
Đường giao thông thôn Định
Cát xã Thạch Định, huyện
Thạch Thành
Đường giao thông nông thôn xã
Thành Trực, huyện Thạch
Thành; Hạng mục: Đường xã từ
thơn Vọng Thuỷ đi thơn Thủ
Chính
Đường tràn liên hợp thơn
Quảng Bình xã Thạch Quảng
Đường xã từ Cầu Đồng Nga đi
thơn 1 xã Thành Tiến, huyện
Thạch Thành
Đường tràn Đồi U thôn Tượng
Liên xã Thạch Tượng
Đường giao thông thôn Cát
thành xã Thành Trực
Đường giao thông chiến lược xã
Thành Vân - Thành Tân
Đường tràn Bất mê thành công

501.616.00
0

334.078.00
0 (167.538.000,0)


633.474.00
0

392.356.00
0 (241.118.000,0)

1.083.484.00
0

700.531.00
0 (382.953.000,0)

287.355.00
0

1.120.524.00
0

270.197.65
3 (17.157.347,0)

709.242.00
0 (411.282.000,0)

1.182.388.00
0

1.171.411.00
0 (10.977.000,0)


3.233.652.00
0

2.129.013.00 (1.104.639.000,0
0 )

1.480.621.00
0

1.479.598.00
0 (1.023.000,0)

4.575.806.00
0

4.547.900.00
0 (27.906.000,0)

2.473.100.00
0

2.473.100.00
0

1.168.962.00
0

1.150.384.00
0 (18.578.000,0)


-

Gh
i
chú


24
16
17
18
19

20

21

Cầu dân sinh xuân Thành xã
Thành Trực
Đường giao thông từ QL 45
vào làng 327 Thành Vân
Đường giao thông thôn Ngọc
Thanh, xã Ngọc Trạo

1.111.488.00
0

1.058.626.00
0 (52.862.000,0)


3.820.100.00
0

3.820.100.00
0

-

3.655.538.00
0

3.655.538.00
0

-

Đường phân lô khu dân cư thôn
Tân Thịnh xã Thành Tâm,
huyện Thạch Thành

359.218.000

359.218.00
0

-

Đường giao thơng, rãnh thốt
nước khu phố 1 thị trấn Kim
Tân, huyện Thạch Thành


165.873.000

165.873.00
0

-

Đường giao thông Thạch Tượng
đi Lương Nội (Bá Thước) xã
1.276.148.000
Thạch Tượng
Đường GT nội đồng thôn Bùi
xã Thành An
Đường giao thông Phân lô,
Cống qua đường, Mương thoát
nước MBQH số 01/2014 khu III
xã Thạch Tân huyện Thạch
Thành
Cơng trình dân dụng
Cụm cổ động Trung tâm văn
hoá huyện Thạch Thành; Hạng
mục: Cụm cổ động Thành Vân,
thị trấn Kim Tân
Trường tiểu học xã Thành Kim,
huyện Thạch Thành; Hạng mục:
Sửa chữa nhà hiệu bộ, nhà lớp
học và các hạng mục phụ trợ;

3


1.187.784.000

(88.364.000,0)

759.875.00
0

652.556.00
0 (107.319.000,0)

984.811.00
0

878.559.00
0 (106.252.000,0)
-

165.026.28
4

161.546.92
1 (3.479.363,0)

438.362.53
7

443.466.00
0 5.103.463,0


Cải tạo sửa chữa Trạm y tế xã
Thạch Sơn

690.685.00
0

627.895.00
0 (62.790.000,0)

4

Nhà vệ sinh tiểu học Thạch Tân

259.283.68
9

247.699.42
3 (11.584.266,0)

5

Cổng tường rào Thạch Thành
III, huyện Thạch Thành

426.829.00
0

488.792.00
0 61.963.000,0


769.555.00
0

686.305.00
0 (83.250.000,0)

488.745.00
0
341.154.00
0

471.661.00
0 (17.084.000,0)
353.959.00
0 12.805.000,0

22

23

1

2

6

7
8

Trường mầm non xã Thạch

Long, huyện Thạch Thành;
Hạng mục: Cải tạo khuôn viên
và các hạng mục phụ trợ
UBND xã Thạch Bình, huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa;
Hạng mục: Bồn hoa, rãnh thoát
nước
Trường tiểu học thị trấn Kim
Tân, huyện Thạch Thành; Hạng


25

9

10

11

12

13

15
16
17

18

19


20
21
22

23

24
25

mục: Phòng thường trực và nhà
vệ sinh học sinh
Nghĩa trang nhân dân, khu thu
gom và xử lý rác thải; Hạng
mục: Nhà tiếp linh, sân nền, bể
nước, bể đốt rác thải
Nhà xe, Mái che nhà ăn UBND
huyện Thạch Thành
Trường tiểu học xã Thành
Hưng, huyện Thạch Thành, tỉnh
Thanh Hóa; Hạng mục: Cổng
và sân bê tông
Công sở xã Thành An; Hạng
mục: Nhà làm việc 02 tầng và
các hạng mục phụ trợ

1.008.172.00
0

1.048.524.00

0 40.352.000,0

559.448.00
0

535.392.36
2 (24.055.638,0)

309.067.00
0

296.554.00
0 (12.513.000,0)

6.543.960.00
0

6.378.250.00
0 (165.710.000,0)

Trường THPT Thạch Thành I,
huyện Thạch Thành; Hạng mục:
338.358.00
312.086.00
Nhà vệ sinh học sinh
0
0
Trường THCS Phạm Văn Hinh,
Thị trấn Kim Tân, huyện Thạch
653.022.00

593.866.00
Thành
0
0
Xây dựng trạm y tế xã Thành
2.525.438.00
2.398.066.00
Mỹ, huyện Thạch Thành
0
0
Xây dựng trạm y tế xã Thạch
2.570.135.00
2.390.453.00
Lâm, huyện Thạch Thành
0
0
Trạm y tế xã Thành Vinh, huyện
Thạch Thành Hạng mục: Sửa
chữa nhà làm việc và các hạng
556.428.00
510.534.00
mục phụ trợ
0
0
Công sở xã Thành Tâm, huyện
Thạch Thành; Hạng mục: Nhà
1.200.393.00
1.082.757.00
xe + Sân bê tông + Bồn cây
0

0
Sửa chữa trụ sở UBND xã
Thạch Cẩm, huyện Thạch
489.595.00
460.721.00
Thành
0
0
Tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp
1.119.212.00
1.056.115.00
đền tam thánh, xã Thạch Bình
0
0
Trường Mầm non Thành An,
1.810.488.00
1.746.400.00
nhà lốp học 01T-03P
0
0
Trường mầm non xã Thành
Tiến, huyện Thạch Thành; Hạng
mục: Nhà lớp học 2 tầng - 6
4.432.332.611
4.436.099.000
phịng
Sạt lở bờ sơng bưởi ngọc bồ
5.841.391.00
5.841.391.00
Thành Kim

0
0
MN xã Thạch Cẩm, huyện
3.991.321.00
thạch thành
0

(26.272.000,0)

(59.156.000,0)
(127.372.000,0)
(179.682.000,0)

(45.894.000,0)

(117.636.000,0)

(28.874.000,0)
(63.097.000,0)
(64.088.000,0)

3.766.389,0
3.991.321.000,0


×