Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán vps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 62 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
-------o0o-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG MƠI GIỚI CHỨNG KHỐN TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN VPS

Giáo viên hướng dẫn

: Ts. Tơ Trọng Hùng

Sinh viên thực hiện

: Hồng Khánh Linh

Mã sinh viên

: 5093101138

Khóa

:9

Ngành

: Kinh tế phát triển


Chuyên ngành

: Kế hoạch phát triển

Hà Nội, năm 2022
1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của em, có sự hỗ trợ giảng
viên hướng dẫn là thầy Tô Trọng Hùng – Giảng viên khoa Kinh tế phát triển –
Học viện Chính sách và Phát triển. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình
nghiên cứu nào trước đây.
Nếu phát hiện có bất kì gian lận nào, em xin chịu trách nghiệm hoàn toàn
trước Hội đồng, cũng như kết quả thực tập của mình.

Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2022
Sinh Viên
Hoàng Khánh Linh

2


LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian bốn năm học tập tại trường Học viện Chính sách và Phát
triển, em đã được các thầy cơ giáo giảng dạy tận tình, truyền đạt cho em những
kiến thức rất bổ ích để cho em có được những vốn kiến thức rất quan trọng cho
chuyên ngành của em sau này.
Để có thể hồn thành được bài khóa luận tốt nghiệp em khơng thể khơng

cảm ơn sự giúp đỡ rất nhiệt tình, tâm huyết từ thầy Tơ Trọng Hùng và đến Cơng
ty Cổ phần Chứng khốn VPS, phịng Tư vấn đầu tư 37 của cơng ty đã trực tiếp
hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ em trong q trình làm việc tại cơng ty và q trình
triển khai, hồn thành khóa luận.
Em xin cảm ơn thầy Tơ Trọng Hùng – Giảng viên khoa Kinh tế phát triển
đã hướng dẫn em hoàn thành báo cáo thực tập này. Do thời gian và trình độ của
em cịn hạn chế nên bài khóa luận khơng thể tránh khỏi những sai sót. Em kính
mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cơ để em có thể hồn thành bài một
cách hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2022
Sinh Viên
Hoàng Khánh Linh

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
1.

Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 7

2.

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 8

3.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 8

4.

Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 9

5.

Kết cấu khóa luận ..................................................................................... 9

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MƠI
GIỚI CHỨNG KHỐN CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN VPS ......... 11
1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................11
1.2. Nghiệp vụ mơi giới chứng khốn ...............................................................17
1.3. Hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ mơi giới chứng khốn ......................22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN VPS ............................................................. 28
2.1. Giới thiệu về cơng ty cổ phần chứng khoán VPS .....................................28
2.2. Thực trạng hoạt động mơi giới tại cơng ty chứng khốn VPS ................37
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động mơi giới chứng khốn qua các chỉ tiêu...47
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MƠI
GIỚI CHỨNG KHỐN TẠI CƠNG TY CỒ PHẦN CHỨNG KHOÁN
VPS 53
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của VPS trong tương lai ..................53
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động mơi giới chứng khốn tại
cơng ty cổ phần chứng khốn VPS ........................................................55
KẾT LUẬN .................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62
4



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Nguyên nghĩa

Ký hiệu viết tắt
1

VPS

Công ty Cổ phần Chứng
khốn VPS

2

CTCK

Cơng ty chứng khốn

3

TTCK

Thị trường chứng khốn

4

VNĐ


Việt Nam đồng

5

MGCK

Mơ giới chứng khốn

6

SGDCK

Sở giao dịch chứng khốn

7

UBCKNN

Uỷ ban chứng khoán nhà
nước

8

MM

Money Market

5



DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH
BẢNG BIỂU – BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Quá trình hình thành, phát triển của VPS…………..…30
Bảng 2.2 Bảng kết quả kinh doanh giai đoạn 2019-2021…….…...36
Bảng 2.3 Bảng cân đối kế toán của CTCP chứng khốn VPS…….37
Bảng 2.4 Phí giao dịch trên từng tiểu khoản…………………….....40
Bảng 2.5 Tổng giá trị chứng khoán giao dịch VPS năm
2019 – 2021…………………………………………………..……42
Bảng 2.6 Số lượng và chất lượng nhân viên môi giới tại VPS…….43
Bảng 2.7. Thị phần môi giới của VPS qua các năm………….…….44
Bảng 2.8 Doanh thu hoạt động môi giới giai đoạn 2019–2021…….46
Bảng 2.9. Chi phí hoạt động mơi giới chứng khoán của VPS……...47
Bảng 2.10. Lợi nhuận và tỷ trọng lợi nhuận hoạt động môi giới……48
Bảng 2.11 Hiệu quả hoạt động môi giới của VPS những năm qua…48
Bảng 2.12 Hiệu quả hoạt động môi giới của MAS những năm qua...48
Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động doanh thu môi giới chứng khoán giai
đoạn 2019 – 2021……………………………………………….…....49
Biểu đồ 2.2. Chi phí và doanh thu mơi giới………………………….50
SƠ ĐỒ - HÌNH
Hình 2.1 Thị phần giá trị giao dịch mô giới cả năm năm 2021 của 10
cơng ty chứng khốn lớn nhất tại SGDCK TP.HCM………………….45

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong khoảng thời gian gần 20 năm phát triển, thị trường chứng khoán
(TTCK) Việt Nam đã trải qua nhiều bước thăng trầm, biến động. Giai đoạn
2000 đến năm 2007 đã chứng kiến sự phát triển với tốc độ chóng mặt của ttck

Việt Nam.
Những năm 2008, 2011, 2012, 2018 và 2020 là những năm cho thấy sự
đi xuống nghiêm trọng của TTCK Việt Nam cũng như TTCK thế giới. Gần đây
nhất là sự biến động tiêu cực của TTCK do ảnh hưởng dịch Covid-19 từ năm
2019 đến nay. Trước những khó khăn của TTCK, các cơng ty chứng khốn
(CTCK) với vai trị như cầu nối trung gian giữa người mua và người bán chứng
khoán, đã và đang đối mặt với rất nhiều thách thức và rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của mình. Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, toàn ngành
chứng khoán lỗ gần 1.800 tỷ đồng. Sang năm 2020, con số này được cải thiện
ở mức lãi 200,4 tỷ đồng. Tổng doanh thu môi giới của tất cả các công ty niêm
yết năm 2020 chiếm gần 50% lợi nhuận của các cơng ty. Năm 2021, thị trường
chứng khốn phát triển mạnh mẽ mặc dù dịch Covid-19 diễn biến phức tạp và
ghi nhận nhiều kỷ lục mới: Đến cuối tháng 11/2021, số lượng tài khoản của nhà
đầu tư đạt 4,08 triệu tài khoản, tăng 47,3% so với cuối năm 2020. Doanh thu
chủ yếu từ hoạt động quan trọng đó là môi giới.
Sau gần 20 năm hoạt động, để thị trường chứng khốn sơi động như ngày
hơm nay khơng thể khơng kể đến sự đóng góp từ hoạt động mơi giới chứng
khốn. Hoạt động mơi giới chứng khốn là một trong những nghiệp vụ hàng
đầu của các cơng ty chứng khốn. Do vậy, cơng ty chứng khốn cần chú trọng
đầu tư hơn và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động mơi giới chứng khốn
để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường chứng khoán. Trên thực
tế, hiện nay các cơng ty chứng khốn Việt Nam đều đạt được những thành quả

7


nhất định trong hoạt động mơi giới chứng khốn, nhưng vẫn còn nhiều tồn tại
và hạn chế cần được giải quyết và khắc phục.
Cơng ty Cổ phần Chứng khốn VPS (VPS) là một trong những cơng ty
chứng khốn lớn và có tuổi đời lâu đời tại Việt Nam. Trong quá trình phát triển

của cơng ty, đã có rất nhiều thành tự nổi bật và đặc biệt nhưng năm gần đây
VPS luôn nằm trong TOP 1 với sự dẫn đầu về thị phần mơi giới chứng khốn.
Mặc dù vậy, cũng có những quãng thời gian công ty hoạt động chưa tốt do
nhiều khía cạnh cũng như sự cạnh tranh gay gắt của các cơng ty khác trong
cùng lĩnh vực. Vì vậy nên em đã lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khốn tại Cơng ty Cổ phần
Chứng khốn VPS”. Để phân tích tìm ra những kết quả đạt được và tồn tại
của công ty trên con đường nâng cao hoạt động mơi giới chứng trong kinh
doanh, từ đó đề xuất giải pháp giúp cơng ty có thể nhìn ra thực trạng của mình
và cải thiện kịp thời.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ
mơi giới chứng khốn
- Phân tích thực trang hoạt động mơi giới của cơng ty cổ phần chứng
khốn VPS thơng qua phân tích những kết quả công ty đã đạt được
cũng như những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó
- Trên cơ sở đó đề xuất một số các giải pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động mơi giới chứng khốn của cơng ty trong những
năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động môi giới chứng khốn tại cơng ty cổ phần chứng khốn VPS
Phạm vị nghiên cứu:

8


- Phạm vị không gian: Thực trạng hoạt động môi giới tại Cơng ty cổ
phần chứng khốn VPS
- Phạm vị thời gian: Giai đoạn 2019 – 2021

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp định lượng và định tính trong thu thập và xử lý thông
tin số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập những thông tin, tài liệu, số
liệu, các bài báo, các báo cáo, các nguồn thông tin có sẵn có liên quan
đến hoạt động và chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn của
CTCK,… phản ánh lại thơng tin, số liệu một cách chính xác và trung
thực.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh giữa các năm trong
giai đoạn nghiên cứu để từ đó thấy được sự chênh lệch, thơng qua đó
để biết được hiệu quả hoạt động mơi giới chứng khốn của từng năm,
thấy được năm đó hoạt động tốt hay khơng tốt.
- Phương pháp phân tích mơ tả: Là phương pháp được sử dụng để trình
bày phân tích về các ý nghĩa của các chỉ tiêu được sử dụng, giúp người
đọc hiểu rõ hơn về từng chỉ tiêu từ đó có thể đánh giá rõ hơn về chất
lượng hoạt động môi giới chứng khốn của cơng ty.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng số liệu từ Báo cáo tài chính của
cơng ty để tiến hành tính tốn các chỉ tiêu phân tích, từ đó đưa ra
những kết quả chứng minh thực trạng hoạt động môi giới của công ty
qua từng năm.
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận có nội dung gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động mơi giới chứng khốn
của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động mơi giới chứng khốn của
cơng ty cổ phần chứng khoán VPS
9


Chương 3: Giảp pháp nâng cao hiệu quả hoạt động mơi giới chứng

khốn tại cơng ty cổ phần chứng khốn VPS

10


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG MƠI GIỚI CHỨNG KHỐN CỦA CƠNG TY CHỨNG
KHỐN VPS
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về công ty chứng khốn
Cơng ty chứng khốn là một tổ chức kinh doanh hoạt động bị kiểm soát.
Tất cả các hoạt động kinh doanh của cơng ty chứng khốn đều bị kiểm sốt chặt
chẽ bởi các cơ quan chức năng có thẩm quyền và Hiệp hội chứng khốn sở tại.
Các cơng ty chứng khoán hiện nay đều lấy hoạt động tự doanh là nòng cốt và
quan trọng. Tuy nhiên do hoạt động tự doanh và môi giới thường xuyên xảy ra
xung đột lợi ích nên nhà nước quy định các cơng ty phải thực hiện những chức
năng đó ở những bộ phận riêng biệt.
Tự doanh chứng khốn được hiểu là một cơng ty chứng khoán bất kỳ tự
tiến hành các giao dịch mua bán chứng khốn. Hoạt động tự doanh của cơng ty
chứng khoán vẫn được kiểm soát bởi các cơ chế của Sở giao dịch chứng khoán
hoặc thị trường OTC
1.1.2. Vai trị của cơng ty chứng khốn
Khi một doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng
khốn, khơng phải tự họ đi bán số chứng khoán mà họ định phát hành. Họ
khơng thể làm tốt được việc đó bởi họ khơng có bộ máy chun mơn. Cần có
những nhà chun nghiệp mua bán chứng khốn cho họ. Đó là các cơng ty
chứng khốn, với nghiệp vụ chun mơn, kinh nghiệm nghề nghiệp, và bộ máy
tổ chức thích hợp, thực hiện được vai trị trung gian mơi giới mua bán, phát
hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người
đầu tư và người phát hành. Các cơng ty chứng khốn là tác nhân quan trọng

thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khốn
nói riêng. Nhờ các cơng ty chứng khốn mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông
11


bn bán tấp nập trên thị trường chứng khốn, qua đó một lượng vốn khổng lồ
được đưa vào đầu tư từ việc tập hợp những nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng
Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của tổ chức phát hành
là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khốn. Vì vậy, thơng qua
hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ
chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành. Một trong những nguyên tắc hoạt
động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu
cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành khơng được mua bán trực tiếp
chứng khốn mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực
hiện vai trờ trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện
công việc này, CTCK đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thơng qua
thị trường chứng khốn
Đối với cá nhân là các nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục
đầu tư, CTCK có vai trị làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng
cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hóa thơng thường, mua bán qua
trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối với
thị trường chứng khoán, sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán
cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, cơng
sức và thời gian tìm hiểu thơng tin khi quyết định đầu tư. Nhưng thơng qua các
CTCK, với trình độ chun mơn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu
tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả.
Đối với thị trường chứng khốn
Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do

thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và
người bán phải thơng qua các CTCK vì họ khơng được tham gia trực tiếp vào
quá trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của thị trường, do vậy họ
cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ
12


cấp, các CTCK cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì
vậy, giá cả của mỗi loại chứng khốn giao dịch đều có sự tham gia định giá của
các CTCK. Các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị
trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của
chính mình, nhiều CTCK đã giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực
hiện vai trị bình ổn thị trường.
Đối với cơ quan quản lí thị trường
CTCK có vai trị cung cấp thơng tin về thị trường chứng khoán cho các
cơ quan quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu đó. Các CTCK thực hiện được
vai trị này bởi vì họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới,
vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị
trường. Một trong những yêu cầu của thị trường chứng khốn là các thơng tin
cần phải được cơng khai hóa dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý thị
trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là
nguyên tắc nghề nghiệp của các CTCK vì CTCK cần phải minh bạch và công
khai trong hoạt động. Các thơng tin CTCK có thể cung cấp bao gồm thơng tin
về các giao dịch mua, bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu
và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư… Nhờ các thơng tin này, các
cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng,
lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Tóm lại, CTCK là một tổ chức chun nghiệp trên thị trường chứng
khốn, có vai trị cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát
hành, đối với các cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường chứng khốn

nói chung. Những vai trị này được thể hiện thơng qua các nghiệp vụ hoạt động
của CTCK.
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của cơng ty chứng khốn
Hoạt động mơi giới chứng khoán

13


Mơi giới chứng khốn là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, CTCK đại diện cho
khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị
trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm với kết quả giao dịch
của mình. Thơng qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng các
sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán
với nhà đầu tư mua chứng khoán. Và trong những trường hợp nhất định, hoạt
động môi giới sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và
đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những
quyết định tỉnh táo. Xuất phát từ u cầu trên, nghề mơi giới địi hỏi phải có
những phẩm chất, tư cách đạo đức, kỹ năng mẫn cán trong công việc và với
thái độ công tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Nhà môi
giới không được xúi giục khách hàng mua, bán chứng khoán để kiếm hoa hồng,
mà nên đưa ra những lời khuyên hợp lý để hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt
hại cho khách hàng.
Hoạt động tự doanh chứng khoán
Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính cơng
ty thơng qua hành vi mua bán chứng khoán với khách hàng.
Nghiệp vụ này hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục
vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng thời phục vụ cho chính mình, vì vậy
trong q trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao
dịch cho khách hàng và cho bản thân cơng ty. Do đó, luật pháp của các nước

đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa các nghiệp vụ môi giới và tự doanh, CTCK
phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình.
Thậm chí luật pháp ở một số nước cịn quy định có 2 loại hình CTCK là cơng
ty mơi giới chứng khốn chỉ làm chức năng mơi giới và CTCK có chức năng
tự doanh.
Khác với nghiệp vụ môi giới, CTCK chỉ làm trung gian thực hiện lệnh
cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh CTCK kinh
14


doanh bằng chính nguồn vốn của cơng ty. Vì vậy, CTCK địi hỏi phải có nguồn
vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chun mơn, khả năng phân tích
và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trị
là các nhà tạo lập thị trường.
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khốn và tài chính doanh nghiệp
Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư chứng khốn là việc
CTCK thơng qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khun, phân tích các
tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến
phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn Hoạt động tư vấn là việc người
tư vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn chất xám mà họ đã bỏ ra để kinh
doanh nhằm đem lại lợi nhuận (hiệu quả) cho khách hàng. Nhà tư vấn đòi hỏi
phải hết sức thận trọng trong việc đưa ra các lời khuyên đối với khách hàng vì
với lời khuyên đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ, thậm
chí phá sản, cịn người tư vấn thu về cho mình khoản thu phí về dịch vụ tư vấn
(bất kể tư vấn đó thành cơng hay khơng).
Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Để thực hiện thành cơng các đợt chào bán chứng khốn ra cơng chúng,
địi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các CTCK tư vấn cho đợt phát hành và
thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khốn ra cơng chúng. Đây chính là nghiệp

vụ bảo lãnh phát hành của CTCK và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá
cao trong tổng doanh thu của CTCK. Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
là việc CTCK có chức năng bảo lãnh (sau đây gọi tắt là tổ chức bảo lãnh –
TCBL) giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng
khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khốn
trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Trên thị trường chứng khoán, tổ chức
bảo lãnh phát hành khơng chỉ có CTCK mà cịn bao gồm các định chế tài chính
khác như ngân hàng đầu tư, nhưng thông thường việc CTCK nhận bảo lãnh
phát hành thường kiêm ln việc phân phối chứng khốn, cịn các ngân hàng
15


đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành (hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh
phát hành) sau đó chuyển phân phối chứng khoán cho các CTCK tự doanh hoặc
các thành viên khác.
Các hoạt động khác
Lưu ký chứng khoán là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách
hàng thơng qua các tài khoản lưu ký chứng khốn. Đây là quy định bắt buộc
trong giao dịch chứng khoán, bởi vì giao dịch chứng khốn trên thị trường tập
trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký tại
các CTCK (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc ký gửi các
chứng khốn (nếu phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất). Khi thực hiện
dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ nhận được các khoản
thu phí lưu ký chứng khốn, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng
khoán.
Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức) xuất phát từ việc lưu
ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của
chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng
thông qua tài khoản của khách hàng.
Nghiệp vụ tín dụng, Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên

cạnh nghiệp vụ mơi giới chứng khốn cho khách hàng để hưởng hoa hồng,
CTCK còn triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện
giao dịch bán khống (short sale) hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng
thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ (margin purchase).
Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của CTCK cho khách hàng
của mình để họ mua chứng khốn và sử dụng các chứng khốn đó làm vật thế
chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số cịn lại sẽ do
CTCK ứng trước tiền thanh tốn. Đến kỳ hạn thỏa thuận, khách hàng phải hoàn
trả đủ số gốc vay cùng với lãi cho CTCK. Trường hợp khách hàng khơng trả
được nợ thì cơng ty sẽ phát mãi số chứng khoán đã mua để thu hồi nợ.
16


Nghiệp vụ quản lý quỹ, Ở một số thị trường chứng khốn, pháp luật về
thị trường chứng khốn cịn cho phép CTCK được thực hiện nghiệp vụ quản lý
quỹ đầu tư. Theo đó, CTCK cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng
vốn và tài sản quỹ đầu tư vào chứng khốn. CTCK được thu phí dịch vụ và
quản lý quỹ đầu tư.
1.2. Nghiệp vụ môi giới chứng khốn
1.2.1. Khái niệm
Mơi giới chứng khốn là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, cơng ty chứng
khốn đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch
tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải
chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
1.2.2. Vai trị của mơi giới chứng khốn
Đối với nhà đầu tư
- Góp phần làm giảm chi phí giao dịch:
Trên tất cả các thị trường khác, để tiến hàng gia dịch, người mua và người
bán phải có cơ hội gặp nhau để thẩm định chất lượng hàng hóa và thỏa thuận

giá cả. Và để làm được cơng việc này thì những người tham gia giao dịch phải
bỏ ra một khoản phí nhất định tùy vào điều kiện thực tế. Tuy nhiên trên thị
trường chứng khốn thì khaorn chi phí đó là một cong số khổng lồ về thu nhập
và xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích và tiến hàng quy trình giao dịch
trên một thị trường đầu giá tập trung nhưng hiệu quả của giao dịch là không
chắc chắn và rùi ro cao. Sự hiện diện của trung gian tài chính và chuyên nghiệp
cho bên mua, bên bán gặp nhau sẽ làm giảm đáng kể chi phí. Như vậy, vai trị
mơi giới chứng khốn tiết kiệm chi phí giao dịch xét trong từng khâu và trên
tổng thể thị trường, giúp nâng cao tính thanh khoản cho thị trường.
- Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng:

17


Cơng ty chứng khốn thơng qua các nhân viên mơi giới cung cấp cho
khách hàng các báo cáo nghiên cứu và những khuyến nghị đầu tư. Nguồn quan
trọng của báo cáo nghiên cứu này là từ bộ phận nghiên cứu trong cơng ty. Việc
thu thập và xử thơng tin địi hỏi những khoản đầu tư khổng lồ cho hệ thống
thiết bị và nhân lực mà chỉ có cơng ty mới đủ khả năng tài chính để trang trải…
Thơng qua bộ phân nghiên cứu của công ty cung cấp thông ti cho môi giới,
người môi giới tiếp cận với một mạng thơng tin điện tử cung cấp các tin tức tài
chính liên tục được cập nhật về lãi suất, tin kinh tế và thông tin thị trường. Trên
những thị trường phát triển, người môi giới luôn là người trước tiên nhận thông
tin mới nhất từ khắp nơi trên thế giới liên quan đến cổ phiếu của khách hàng.
Nếu khơng có người môi giới, nhà đầu tư phụ thuộc ở một mức độ lớn vào
nguồn thông tin qua báo cáo hàng quý về cổ phiếu đang nắm giữ, và rất có thể
chậm hoặc khơng đầy đủ.
Người mơi giới chứng khốn và tư vấn đầu tư chứng khoán là hai nghiệp
vụ tách rời nhau theo nghĩa chúng được cấp chứng chỉ hàng nghề riêng biệt,
song trong hoạt động mơi giới chứng khốn hàm lượng tư vấn đầu tư là khá

cao. Người đầu tư trơng đợi ở nhà mơi giới của mình thực hiện các công việc
sau:
+ Cho họ biết khi nào mua chứng khoán;
+ Cho họ biết khi nào mua chứng khoán;
+ Cho họ biết những gì đang diễn ra trên thị trường.
- Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực
hiện những giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ:
Nhà mơi giới nhận lệnh từ khách hàng và thực hiện giao dịch của họ.
Qúa trình này bao gồm hàng loạt các cơng việc: nhận lênh của khách hàng, thực
hiện lệnh giao dịch, xác định giao dịch và chuyển kết quả giao dịch cho khách
hàng. Khơng chỉ có vậy, sau khi giao dịch được hồn tất, nhà mơi giới phải tiếp
tục chăm sóc tài khoản của khách hàng, đưa ra những khuyến nghị và cung cấp
thông tin, theo dõi để nắm bắt những thay đổi liên quan đến khách hàng mà có
18


thể dẫn đến thay đổi tình trạng tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro của khách
hàng, để đưa ra những khuyến nghị hay chiến lược phù hợp.
Đối với cơng ty chứng khốn:
Cơng ty nào cũng có những người bán hàng rất đông đảo, ở Thái Lan –
một thị trường mới, một cơng ty chứng khốn cớ lớn thường có khoảng 200
nhân viên bán hàng. Ở thị trường Mỹ, có những tập đồn có tới 13.000 nhân
viên mơi giới. Hoạt động của các nhân viên môi giới là mang lại thu nhập lớn
cho các cơng ty chứng khốn, đặc biệt là các cơng ty mơi giới. Chính đội ngũ
nhân viên này góp phần tăng tính cạnh tranh của cơng ty với sự lao động nghiêm
túc để nâng cao kiến thức và để phục vụ khách hàng. Nhà môi giới làm việc
trong cơng ty tạo nên uy tín, hành ảnh tốt của cơng ty nếu họ có nhiều khách
hàng tín nhiệm và ủy thác tài sản của mình. Từ đó góp phần đem lại thành cơng
cho cơng ty.
1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ mơi giới chứng khốn

Mơi giới là nghiệp vụ cơ bản của cơng ty chứng khốn. Nghiệp vụ mơi
giới có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng và tạo dựng hình ảnh
của cơng ty chứng khốn. Nghiệp vụ này có những đặc điểm cơ bản sau:
- Để thực hiện lệnh của khách hàng đầy đủ, nhanh và chính xác nhất, địi
hỏi cơng ty phải có một đội ngũ hỗ trợ cả nghiệp vụ và cả về người và máy móc
lớn.
- Độ rủi ro thấp vì khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao
dịch đem lại. Rủi ro mà nhà môi giới thường gặp là trường hợp khách hàng
hoặc nhà môi giới khác khơng thực hiện đúng nghiệp vụ thanh tốn đúng thời
hạn
- Thu nhập và chi phí ổn định: Với tư cách đại lý, cơng ty chứng khốn
hưởng một tỷ lệ hoa hồng tính trên tổng giá trị giao dịch. Khoản hoa hồng này
sau khi đã được trù đi các chi phí giao dịch là các nguồn thu nhập của công ty.

19


Nhìn chung, thu nhập này ít biến động mạnh và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng
thu nhập của công ty.
1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ mơi giới chứng khốn
➢ Bước 1: Tư vấn và mở tài khoản cho khách hàng.
Đây là hành động mà nhân viên môi giới sẽ làm trong suốt quá trình hoạt
động của mình. Theo Luật định, một cá nhân đủ điều kiện giao dịch chứng
khoán là người có đủ tư cách pháp nhân, tức là có chứng minh thư hoặc căn
cước nhân dân. Trước đây, nếu khách hàng muốn mở tài khoản thì phải đến
phịng giao dịch trong giờ hành chính của cơng ty để điền hồ sơ cá nhân hoặc
phải in hồ sơ ra và điền các thông tin cá nhân theo quy định pháp luật và các
thông tin khác theo yêu cầu của CTCK và gửi về địa chỉ của công ty. Sau khi
kiểm tra hồ sơ khách hàng và khách ký xác nhận, tài khoản chứng khốn của
khách hàng sẽ được kích hoạt. Từ năm 2017 đến nay, ngoài việc đến văn phịng

để trực tiếp mở tài khoản thì nhà đầu tư cịn có thể tự mở tài khoản giao dịch
trực tiếp thơng qua máy tính, điện thoại, các thiết bị có kêt nối internet. Khi tài
khoản được tạo gắn mã giới thiệu - ID người tư vấn thì nhân viên mơi giới sẽ
gửi hồ sơ đến tận nơi cho khách hàng kiểm tra thơng tin và ký xác nhận, sau đó
gửi lại cho CTCK để hồn thiện hợp đồng thì bạn có thể sử dụng tài khoản này
để giao dịch.
➢ Bước 2: Nhận lệnh
Cách một, nhà đầu tư thực hiện lệnh ngay tại quầy giao dịch bằng cách
điền vào phiếu lệnh hoặc qua điện thoại, fax, email, hoặc trực tiếp qua mạng
online. Trước khi đặt lệnh dưới bất kỳ hình thức nào thì khách hàng phải kí hợp
đồng với cơng ty. Nhân viên MGCK phải hiểu rõ quy tắc, phương thức khớp
lệnh, đặc điểm của từng loại lệnh để có thể giải đáp tối đa các thắc mắc của
khách hàng phát sinh từ việc không hiểu đặc điểm của từng loại lệnh.
Mẫu lệnh bao gồm các thông tin sau:
Lệnh mua hay lệnh bán: “mua” hay “bán”
20


(1) Số lượng chứng khoán mà nhà khách hàng muốn giao dịch
(2) Mơ tả chứng khốn được giao dịch
(3) Số tài khoản, tên tài khoản của nhà đầu tư cũng như ngày giao dịch và
lệnh.
(4) Giá những loại chứng khoán mà khách hàng yêu cầu.
Cách hai, nhà đầu tư cũng có thể đặt lệnh thơng qua hệ thống giao dịch
trực tuyến. Phương thức đang được khách hàng ưa chuộng vì tiện lợi tiết kiệm
thời gian, cho phép khách hàng đặt lệnh khi ở xa. Hệ thống này nhận lệnh giao
dịch trực tuyến của CTCK kết nối với hệ thống máy chủ của SGDCK. Nhờ vậy,
lệnh của khách hàng được chuyển tự động từ hệ thống và truyền lệnh vào hệ
thống giao dịch khớp lệnh của SGDCK.
➢ Bước 3: Thực hiện lệnh của khách hàng.

Sau khi mơi giới kiểm tra chính xác các thông tin lệnh, công ty sẽ chuyển
lệnh của khách hàng tới thị trường để chờ khớp lệnh. Đối với thị trường tập
trung, lệnh của khách hàng sẽ được chuyển đến SGDCK. Giá cả cạnh tranh tốt
nhất của thị trường được hình thành tùy theo phương thức đấu giá của thị trường
khi các lệnh được khớp với nhau. Trên thị trường phi tập trung, nếu CTCK là
người tạo lập thị trường hay giữa các công ty này các nhà tạo thị trường cho
loại chứng khoán mà khách hàng giao dịch thì việc mua và bán sẽ được dựa
trên những thỏa thuận của công ty và khách hàng.
➢ Bước 4: Xác nhận kết quả, thanh toán và chuyển giao chứng khốn.
Sau khi đã thực hiện xong, cơng ty gửi cho khách hàng một phiếu xác
nhận đã thi hành xong lệnh. Nó cũng giống như một hóa đơn hẹn thanh tốn.
Việc thanh toán các giao dịch chứng khoán thực hiện theo kết quả bù trừ song
phương, đa phương và thanh toán theo từng giao dịch của chứng khoán niêm
yết và giao dịch chứng khốn chưa niêm yết của cơng ty đại chúng. Việc thanh
toán bù trừ trong giao dịch chứng khoán sẽ được thực hiện qua hệ thống tài
khoản của CTCK tại các ngân hàng. Còn đối với khách hàng mở tài khoản lưu
21


ký chứng khoán tại thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại và đặt lệnh giao
dịch qua công ty chứng khoán, việc thanh toán sẽ do ngân hàng lưu ký thực
hiện. Đến ngày thanh toán, CTCK sẽ thực hiện giao tiền qua các ngân hàng chỉ
định thanh toán và giao chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán tùy
theo hình thức chuyển khoản. Khi thủ tục tại SGDCK hồn tất, cơng ty sẽ thanh
tốn tiền và khách hàng sẽ nhận được chứng khốn thơng qua hệ thống tài
khoản đã mở của khách hàng tại CTCK.
1.3. Hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ mơi giới chứng khốn
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ mơi
giới chứng khốn
Nghiệp vụ mơi giới có ý nghĩa trong quá trình thúc đẩy hiệu quả và sự

phát triển của CTCK nói riêng, TTCK nói chung. Qua kinh nghiệm kiểm sát
thực tế của các nước, có thể nhận thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến sự hiệu quả
hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng tại CTCK bao gồm các nhân tố khách
quan và nhân tố chủ quan
Nhân tố khách quan
-Sự phát triển và thực trang của nền kinh tế
TTCK là một bộ phân của thị trường tài chính quốc gia hay nói rọng ra nó
là một bộ phận của nền kinh tế. Vì vậy sự phát triển của nền kinh tế có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển TTCK. Sự ổn định và tăng trưởng
kinh tế là cơ sở cho mọi sự phát triển của các CTCK trên TTCK nói chung và
sự nghiệp mơi giới chứng khốn nói riêng.
Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế sẽ tạo nhiều việc làm mới, giảm tình
trạng thất nghiệp, từ đó tăng thu nhập cho dân cư. Do thu nhập tăng lên, nhu
cầu tiêu dùng và các khoản tiết kiệm ở khu vực tư nhân cũng tăng trưởng tương
ứng. Làm tăng nhu cầu đầu tư từ phía dân chúng và kích thích doanh nghiệp
phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Mặt khác, nhu
cầu đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư và các doanh nghiệp trong nước cũng
22


tăng theo. Đây sẽ là tiền đề cho sự phát triển các hoạt động của cơng ty chứng
khốn, trong đó có nghiệp vụ mơi giới.
-Sự phát triển của TTCK
TTCK là môi trường hoạt động của các CTCK. Sự phát triển của TTCK
ở đây là sự phát triển ở cả cung và cầu chứng khoán, các thành viên tham gia
thị trường và các hoạt động khác. Thị trường tài chính càng phát triển sẽ tạo
điều kiện phát triển các nghiệp vụ của CTCK, trong đó có mơi giới. Hơn nữa,
với sự phát triển của hệ thống kiểm toán kế toán, hệ thống công bố thông tin,
hệ thống lưu ký, hệ thống thơng báo định kỳ góp phần làm tăng độ tin cậy của
thị trường chứng khốn, cung cấp các thơng tin cần thiết và tin cậy, giải quyết

vấn đề thông tin không cân xứng, sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức.
-Môi trường pháp lý
Các văn bả pháp luật có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động của CTCK.
Một hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ tạo điều kiện bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường, trong đó có CTCK và
nhà mơi giới. Một hệ thống văn bản phát luật có tính chất khuyến kích về tổ
chức và hoạt động của cơng ty sẽ góp phần tạo lập, ổn định hoạt động của nó.
Đồng thời, việc kiểm sốt hoạt động của cơng ty sẽ làm tăng lịng tin ủa công
chúng đầu tư. Ngược lại, sự phức tạp, chồng chéo, thiếu toàn diện của hệ thống
pháp luật sẽ cản trở sự phát triển của CTCK và theo đó, nghiệp vụ mơi giới
chứng khốn cũng khơng thể phát triển.
-Thu thập kiến thức và thói quen đầu tư của cơng chúng
Cũng giống như các thị trường khác, TTCK cũng vận động theo quy luật
cung cầu, Để chuyển tiết kiệm thành đầu tư (cung – cầu), một yếu tố rất quan
trọng là thu nhập, kiến thức của công chúng – những nhà đầu tư tiềm năng.
Ở thị trường mà thu nhập cũng như kiến thức về các sản phẩm, dịch vụ
tài chính của công chung là cao thị hoạt động đầu tư sẽ sơi động hơn và nghiệp
vụ mơi giới cũng có điều kiện phát triển hơn. Ở một thị trường mà công chúng
23


có xu hướng đầu tư thị thì nghiệp vụ mơi giới sẽ có hiệu quả hơn là một thị
trường mà các khoản tiết kiệm của công chúng đổ vào ngân hàng.
Nhân tố chủ quan
-Nhân tố con người
Những người môi giới thành công phải luôn cạnh tranh để thu hút khách
hành và cung cấp các dịch vụ có khách hàng tiềm năng. Muốn vậy, nhà môi
giới phải không ngừng trau dồi kiến thức nhằm nắm vững và sử dụng thuần
thục các kỹ năng từ cơ bản đến chuyên nghiệp.
Vì vậy, CTCK muốn gành thắng lợi trong cạnh tranh thì cơng việc trước

tiên và cần thiết là không ngừng đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới trở thành
nhà môi giới chuyên nghiệp, có kỹ năng, có đạo đức nghề nghiệp nhằm phát
huy sức mạnh nghề nghiệp để chiếm được lòng tin của khách hàng từ đó nâng
cao uy tín của cơng ty góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ
mơi giới chứng khốn.
-Cơ sở vật chất và trình độ cơng nghệ
Cơ sở vật chất có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của các CTCK.
Là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng, các CTCK phải có cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại, để đảm bảo việc tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu
của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Vì TTCK luôn nhạy cảm
với sự biến động của nền kinh tế xã hội nếu CTCK khơng có đủ trang thiết bị
cần thiết để thu thập và xử lý thông tin thì khơng bảo vệ quyền lợi cho khách
hàng. Các nhân viên mơi giới sẽ khơng có đủ các thơng tin cần thiết để thực
hiện tư vấn và cung cấp những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
- Mô hình tổ chức của CTCK
Mơ hình tổ chức của CTCK ảnh hưởng tới tính chất chun mơn hóa của
nghiệp vụ mơi giới từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi
giới. Nếu bộ phận môi giới được tổ chức thành một phòng chức năng riêng biệt
sẽ được nghiên cứu phát triển một cách chuyên sâu và có tính thực tiễn. Tại
24


những CTCK mà ở đó nghiệp vụ mơi giới và các nghiệp vụ khácđược quản lý
tập trung tại một phòng chức năng (thường gọi là phòng kinh doanh), hiệu quả
của hoạt động môi giới không cao do việc đầu tư tập trung cho một nghiệp vụ
là rất khó.
- Kiểm sốt nội bộ
Nguyên tắc bảo mật thông tin của các CTCK là một yếu tố quyết định
thắng lợi trong cạnh tranh của cơng ty. Vì vậy cơng tác kiểm sốt nội bộ rất cần
thiết. Tất nhiên khơng phải chỉ có thơng tin mới cần kiểm sốt, ngay từ các quy

trình nghiệp vụ, các thủ tục tiến hành nghiệp vụ của các cơng ty cần phải kiểm
sốt chặt chẽ, để đảm bảo không vi phạm pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt
động của các nghiệp vụ. Để lộ thông tin hay vi phạm pháp luật đều dẫn đến kết
quả là công ty sẽ thất bại trong kinh doanh.
Nói tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
nghiệp vụ mơi giới chứng khốn. Với các yếu tố hướng thuận lợi, CTCK và
nhân viên môi giới phải không ngừng nâng cao khả năng tổ chức và vận hành
kỹ năng nghiệp vụ thì mới có được lịng tin nơi khách hàng và thu hút ngày
càng nhiều nhà đầu tư đến mở tài khoản và thực hiện giao dịch tại cơng ty.
1.3.2. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới
-Thị phần của CTCK trên thị trường
Thị phần môi giới =

𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑔𝑖𝑎𝑜 𝑑ị𝑐ℎ 𝑐ủ𝑎 𝑐ô𝑛𝑔 𝑡𝑦 𝑐ℎ𝑜 𝑘ℎá𝑐ℎ ℎà𝑛ℎ
𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑔𝑖𝑎𝑜 𝑑ị𝑐ℎ 𝑐ủ𝑎 𝑡𝑜à𝑛 𝑡ℎị 𝑡𝑟ườ𝑛𝑔 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ì

𝑥100%

Hiện nay ở Việt Nam, số lượng các NĐT tham gia vào TTCK còn chưa
nhiều. Để tồn tại thì CTCK phải khơng ngừng khẳng định vị thế của mình. Chất
lượng hoạt động mơi của cơng ty đó chính là thước đo và ngược lại, cơng ty
nào có thị phần nhiều hơn chứng tỏ chất lượng của hoạt động môi giới càng
cao. Ở Việt Nam hiện nay, một số cơng ty có thị phần lớn như CTCK VPS,
SSI, VND,...

25


×