Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Phân tích hiệu quả tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của xí nghiệp xây dựng số 2 tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 71 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu....................................................................................................................... 2
Phần I. Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................4
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp..........................................................................4
1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................................5
1.3. Nguồn tài liệu và phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp...........6
1.3.1. Hệ thống báo cáo tài chính..............................................................................6
1.3.2. Quy trình tổ chức cơng tác phân tích tình hình tài chính.................................7
1.3.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp................................8
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.............................................8
1.4.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính.............................................................9
1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp..............................................13
1.4.3. Phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp...................................................15
1.4.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính qua đẳng thức Dupont.......................17
Phần II: Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp Xây dựng số 2........................19
2.1. Giới thiệu khái quát về Xí nghiệp.........................................................................19
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp..........................................19
2.1.2. Chức năng hoạt động của Xí nghiệp..............................................................19
2.1.3. Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp và quy trình cơng nghệ...........20
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong thời gian gần
đây........................................................................................................................... 21
2.2.Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp Xây dựng số 2...................................22
2.2.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính...........................................................29
2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính...........................................................................40
2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính................................................................................49
2.2.4. Tổng hợp tình hình tài chính qua đẳng thức Dupont......................................54
2.2.5. Nhận xét đánh giá về tình hình tài chính........................................................58
Phần 3: Đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Xí nghiệp....................60
Biện pháp: Áp dụng chế độ ưu đãi khách hàng nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm......60
3.1. Đặt vấn đề.........................................................................................................60
3.2. Căn cứ đưa ra biện pháp...................................................................................60


3.3. Mục tiêu của biện pháp.....................................................................................61
3.4. Tính tốn các chỉ tiêu........................................................................................61
3.5. Xác định hiệu quả biện pháp.............................................................................63
Kết luận.......................................................................................................................... 67

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Lời mở đầu.
Ngày nay, trong cơng cuộc đổi mới tồn diện, sâu sắc và triệt để trong mọi lĩnh vực,
đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Và với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới,
kinh tế Việt Nam cũng đang từng bước đi lên nhờ vào những chính sách ngày càng hợp
lý và hết sức chặt chẽ của Đảng và Chính phủ, bên cạnh đó khơng thể khơng kể đến
những nỗ lực hết mình của các doanh nghiệp. Từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã tạo ra các mơ hình doanh nghiệp mới đa
dạng và năng động hơn rất nhiều. Cơ chế mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn
đổi mới, học hỏi vươn lên nhằm tìm cho mình chỗ đứng vững chắc và ổn định trên thị
trường. Do vậy, hiệu quả kinh doanh là mục tiêu chiến lược và có ý nghĩa sống còn với
các doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ bù đắp chi phí từ đó
đem lại lợi nhuận, tăng khả năng tích lũy để tái đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất. Để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mỗi doanh nghiệp đều cần có một
lượng vốn kinh doanh nhất định bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Nhiệm vụ của
các doanh nghiệp là phải huy động và sử dụng nguồn vốn của mình sao cho đạt hiệu quả
cao nhất. Để quản lý và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp theo mong muốn của các
nhà quản lý thì doanh nghiệp cần phải định kỳ tiến hành cơng tác phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các doanh nghiệp và cơ quan có
liên quan như ngân hàng, các nhà đầu tư, các cổ đông,... nhận biết được thực trạng tình
hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ phân
tích cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nhất các nguyên nhân và mức

độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đó các nhà quản
lý có thể đưa ra các giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Xí nghiệp Xây dựng số 2 là doanh nghiệp mới chuyển từ cơ chế hạch toán phụ thuộc
sang hạch toán độc lập nên hiện nay tình hình tài chính của Xí nghiệp đang là vấn đề rất
được quan tâm. Để hạn chế được những rủi ro trong thị trường biến động như hiện nay,
đặc biệt là trong ngành xây dựng, Xí nghiệp cần nhận thức rõ tình hình tài chính hiện tại
và khả năng phát triển trong tương lai của mình.
Ý thức được điều này qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp, với mong muốn vận dụng
những kiến thức đã được học tại nhà trường nhằm giải quyết một phần vấn đề trên em đã
chọn đề tài "Phân tích hiệu quả tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình
tài chính của Xí nghiệp Xây dựng số 2 - Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô
thị (UDIC)".

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nội dung đồ án của em được trình bày gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phần 2: Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp Xây dựng số 2.
Phần 3: Đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Xí nghiệp.
Qua đây em cịng xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Mai Chi và tập
thể cán bộ cơng nhân viên của Xí nghiệp Xây dựng số 2 đã hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình cho em trong suốt thời gian làm đồ án tốt nghiệp.
Do thời gian và kinh nghiệm thực tế của bản thân có hạn nên đồ án tốt nghiệp của
em khơng tránh khỏi những khiếm khuyết; song với nỗ lực của chính bản thân mình, em
cũng rất mong được sự đóng góp ý kiến q báu của các thầy cơ giáo trong Khoa Kinh tế
và Quản lý để việc nghiên cứu đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phần I. Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hình thái biểu hiện bằng tiền của hệ thống các mối quan
hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Là một thành phần trong nền kinh tế, mọi hoạt động của doanh nghiệp ln gắn liền
với sự hình thành và vận động của các luồng tiền tệ. Vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào
muốn tiến hành hoạt hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có một lượng vốn tiền tệ
nhất định, đó là yếu tố quan trọng, là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Gắn với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là
các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị, tức là các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp. Các quan hệ đó là:
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh
khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào
doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể
hiện thơng qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính,
doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ
phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Đồng thời, doanh nghiệp phải trả lãi
vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào
ngân hàng, đầu tư chứng khốn bằng sè tiền tạm thời chưa sử dụng.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế,
doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng
hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp
tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động… Điều quan trọng
là thơng qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá và dịch vụ
cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch
sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.

- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: Các mối quan hệ này được thể hiện
thơng qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp nh: chính sách cổ tức (phân phối thu
nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí…
Việc tổ chức tài chính doanh nghiệp cũng là quá trình tổ chức tốt các mối quan hệ tài
chính trên nhằm mục đích đạt các mục tiêu của doanh nghiệp.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một trong những lĩnh vực rất quan
trọng không những luôn được quan tâm bởi các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn được
quan tâm bởi rất nhiều đối tượng có quyền lợi kinh tế liên quan đến doanh nghiệp. Phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp được tiến hành trên tất cả các khía cạnh tài chính ở
doanh nghiệp từ lúc huy động vốn, phân phối vốn, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn.
Trong lĩnh vực kế tốn, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thường được tiến
hành tập trung qua phân tích báo cáo tài chính. Hay nói cách khác phân tích báo cáo tài
chính là một phần quan trọng trong phân tích tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là q trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu,
so sánh và đánh giá chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính nhằm xác định thực trạng,
đặc điểm, xu hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp. Do đó, phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau như: nhà
quản lý doanh nghiệp, nhà đầu tư, khách hàng, người cho vay, các cơ quan quản lý chức
năng… Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm ở những khía cạnh khác nhau khi
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích tình hình tài chính cũng sẽ
có ý nghĩa khác nhau đối với từng tổ chức, cá nhân.
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm đánh giá
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay khơng. Đó là cơ sở để định hướng các
quyết định của các nhà quản lý để dự báo tài chính của doanh nghiệp: kế hoạch đầu tư,
ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.

- Đối với nhà đầu tư: Phân tích tình hình tài chính giúp các nhà đầu tư biết được tình
hình thu nhập của chủ sở hữu - lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư hay
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là những căn cứ để đưa ra quyết định bỏ vốn vào
doanh nghiệp hay không.
- Đối với khách hàng, chủ nợ: phân tích tình hình tài chính sẽ giúp đánh giá đúng
đắn khả năng bảo đảm đồng vốn, khả năng thanh toán vốn của doanh nghiệp.
- Đối với các cơ quan quản lý chức năng: nh cơ quan thuế, thống kê, phịng kinh
tế… Phân tích tình hình tài chính giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính của doanh
nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của
doanh nghiệp đến tình hình, chính sách kinh tế tài chính xã hội.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3. Nguồn tài liệu và phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, người phân tích phải sử
dụng rất nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài
chính rất hữu Ých đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thơng tin tài chính chủ
yếu đối với người ngồi doanh nghiệp. Báo cáo tài chính khơng những cho biết tình hình
tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả mà
doanh nghiệp đạt được trong tình hình đó.

1.3.1. Hệ thống báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm những văn bản đặc biệt riêng có của hệ thống kế
tốn, được tiêu chuẩn hoá trên phạm vi quốc tế về nguyên tắc và chuẩn mực. Tuỳ thuộc
vào đặc điểm mơ hình kinh tế, cơ chế quản lý và tính văn hố, tính dân téc, ngơn ngữ mà
về mặt hình thức, cấu trúc tên gọi, các báo cáo tài chính có thể có đơi nét khác nhau ở
từng quốc gia. Tuy nhiên về nội dung mà chúng chứa đựng và phản ánh lại hoàn toàn
thống nhất.

Nội dung mà các báo cáo tài chính phản ánh là tình hình tổng qt về tài sản, sự hình
thành tài sản, sự vận động và thay đổi của chúng trong mỗi kỳ kinh doanh. Cơ sở thành
lập các báo cáo tài chính là dữ liệu thực tế phát sinh được kế toán theo dõi ghi chép theo
những nguyên tắc khách quan. Tính chính xác và tính khoa học của các báo cáo tài chính
càng cao bao nhiêu, thì sự phản ánh về tình trạng tài chính của doanh nghiệp sẽ càng
trung thực bấy nhiêu.
Sau đây, xin giới thiệu các báo cáo tài chính chủ yếu dùng trong đồ án:
 Bảng cân đối kế toán (MSB01 - DN).
Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng qt tồn bộ giá trị tài sản hiện có
và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Nó có ý nghĩa
quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Thông qua bảng cân đối kế tốn, có thể
nhận xét, phân tích và đánh giá khái qt tình hình sử dụng tài chính của doanh nghiệp
nói chung và tình hình sử dụng tài sản, khả năng tài trợ cho tài sản bằng các nguồn vốn
đĨ hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng.
 Báo cáo kết quả kinh doanh (MSB02 - DN).
Là báo cáo tổng hợp, phản ánh khái quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một
kỳ kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


được chi tiết theo hoạt động sản xuất kinh doanh chính và các hoạt động tài chính, hoạt
động bất thường.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (MS B03 - DN).
Là báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp việc hình thành và sử dụng luồng tiền tệ phát
sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho người
sử dụng thông tin cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng
những khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3.2. Quy trình tổ chức cơng tác phân tích tình hình tài chính.

 Thu thập thơng tin.
Đây là bước quan trọng đầu tiên trong q trình phân tích tình hình tài chính trong
các doanh nghiệp. Nếu thu thập thông tin không đúng, khơng đủ thì khơng thể có kết quả
phân tích tốt được. Phân tích tình hình tài chính cần phải sử dụng mọi nguồn thơng tin có
khả năng lý giải, thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính của Xí nghiệp, phục vụ cho
q trình dự đốn tình hình tài chính. Thơng tin phơ cho q trình phân tích tình hình tài
chính được hình thành từ nhiều nguồn (báo cáo kế tốn quản trị, báo cáo tài chính...) và
các thơng tin quản lý khác. Trong đó, phân tích báo cáo tài chính là nguồn thơng tin đặc
biệt quan trọng.
 Xử lý các thơng tin đã thu thập.
Là q trình sắp xếp các thơng tin thu thập được theo những mục đích nhất định
nhằm tính tốn, so sánh, giải thích, đánh giá và xác định những nguyên nhân ảnh hưởng
đến quá trình hoạt động tài chính của Xí nghiệp, phục vụ cho việc đưa ra quyết định cho
các hoạt động tài chính tiếp theo. Đồng thời, dự báo tình hình tài chính của Xí nghiệp
trong tương lai.
Tuỳ theo mục đích phân tích khác nhau, có thể lùa chọn các thơng tin khác nhau.
Tuỳ theo các loại thơng tin khác nhau, có thể lùa chọn và vận dụng các phương pháp xử
lý thông tin khác nhau nhằm đánh giá thực trạng tào chính của Xí nghiệp trong từng thời
kỳ.
 Quyết định và dù báo.
Mục tiêu của phân tích là đưa ra các quyết định cho các hoạt động tài chính tiếp
theo, sau đó dù báo nhu cầu về tài chính trong tương lai của Xí nghiệp:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Đối với nhà quản trị Xí nghiệp, việc phân tích tình hình tài chính nhằm đưa ra
quyết định có liên quan đến mục tiêu hoạt động của Xí nghiệp là: tăng trưởng, phát triển
và tối đa hoá lợi nhuận.
- Đối với các nhà cho vay, các nhà đầu tư vào Xí nghiệp thì đưa ra các quyết định về

tài trợ và đầu tư.

1.3.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Để có được những thơng tin tài chính hữu Ých hơn, khi phân tích tình hình tài chính,
trước hết cần phải xác lập được chỉ tiêu hay hệ thống chỉ tiêu thể hiện vấn đề cần quan
tâm khi phân tích. Trên cơ sở những chỉ tiêu, hệ thống các chỉ tiêu cần phân tích tiến
hành phân tích. Phân tích tình hình tài chính có thể thực hiện bằng cách kết hợp nhiều
phương pháp phân tích khác nhau như: phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên
hoàn, phương pháp liên hệ cân đối…
- Phương pháp so sánh: nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức biến động
của chỉ tiêu phân tích. Về phương pháp so sánh nên chó ý đến điều kiện so sánh, đặc biệt
là khi phân tích tình hình tài chính trong điều kiện có nhiều thay đổi về chính sách, chế
độ tài chính kế tốn. Phương pháp so sánh ngồi vấn đề tìm hiểu được tính lịch sử cịn
giúp cho người phân tích nhận thức khuynh hướng tài chính trong tương lai. Vì vậy, khi
phân tích cần so sánh qua nhiều kỳ, so sánh với các doanh nghiệp, so sánh với các ngành
khác để có được nhận thức đúng đắn hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của
doanh nghiệp.
- Phương pháp thay thế liên hồn: giúp cho người phân tích đánh giá được sự biến
động từng chỉ tiêu, những tác nhân chi phối đến biến động từng chỉ tiêu từ đó giúp người
phân tích sẽ đúc kết được bản chất hiện tượng kinh tế, những đặc điểm, xu hướng kinh
tế… Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, chúng ta cần chú ý đến những nội
dung và ý nghĩa kinh tế của các chỉ tiêu; những nhân tố cấu thành và tác động đến chỉ
tiêu; sự thay thế các chỉ tiêu, các nhân tố; sự xắp xếp các nhân tố, chỉ tiêu theo thời
gian…
- Phương pháp liên hệ - cân đối: cần chó ý đến những mối liên hệ, tính cân đối cần
thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng thời kỳ, từng doanh nghiệp…

1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất - kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn
nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác (quỹ doanh

nghiệp, vốn xây dựng cơ bản...). Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức, huy động các loại

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời, tiến hành phân phối, quản lý và sử
dụng số vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế
độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính và kỷ luật thanh tốn của Nhà nước. Việc thường
xun tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thơng tin nắm
được thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến tình hình tài chính. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra
các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Nội dung chủ yếu của phân tích tình hình tài chính bao gồm:
 Đánh giá khái qt tình hình tài chính.
 Phân tích hiệu quả tài chính.
 Phân tích rủi ro tài chính.
 Tổng hợp tình hình tài chính qua đẳng thức Du Pont.

1.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
Để đánh giá khái qt hoạt động tình hình tài chính của doanh nghiệp, phải dùa vào
hệ thống báo cáo tài chính, trong đó chủ yếu dùa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả kinh doanh, được soạn thảo vào cuối mỗi kỳ thực hiện.
 Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng qt
tồn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo 2 cách đánh giá: Tài sản và nguồn vốn
hình thành từ tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế tốn có các chỉ tiêu được
phản ánh dưới hình thái giá trị, và chia làm 2 phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn,
theo nguyên tắc cân đối: Tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
 Phân tích cơ cấu tài sản.

Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài
sản của một doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích này cho thấy tình hình sử dụng
tài sản, việc phân bổ các loại tài sản trong các giai đoạn của một quá trình sản xuất kinh
doanh để xem xét có hợp lý hay khơng? Và từ đó đề ra các biện pháp sử dụng tài sản.
Phần tài sản gồm có:
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư
ngắn hạn, các khoản phải thu, giá trị tài sản dự trữ cho q trình sản xuất kinh doanh và
nguồn kinh phí sự nghiệp.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định của
doanh nghiệp, bao gồm: ngun giá, chi phí hao mịn và giá trị còn lại của tài sản, các
khoản ký cược, ký quỹ dài hạn tại thời điểm báo cáo.
Khi phân tích, ta cần xem xét tỷ suất đầu tư trang thiết bị tài sản cố định, đầu tư dài
hạn. Việc đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện năng
lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài. Tỷ suất đầu tư tài sản cố định được xác định
theo công thức:

Tỷ suất đầu tư tăng lên chứng tỏ năng lực sản xuất có xu hướng tăng lên trong
trường hợp tình hình khác khơng thay đổi.
 Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo. Phân tích cơ cấu nguồn vốn là phân tích khả năng tự tài trợ, phân tích
khả năng chủ động trong hoạt động sản xuÊt kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên bảng cân đối kế toán, tỷ lệ và kết cấu của từng thành phần trong tổng nguồn
vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động và thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Xét
về mặt pháp lý, số liệu của chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện đối với các khoản vốn mà doanh
nghiệp đang quản lý và sử dông. Phần nguồn vốn gồm có:

A. Nợ phải trả: Bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
B. Nguồn vốn chủ sở hữu: Phản ánh toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp, các quỹ
và kinh phí sự nghiệp do Nhà nước cấp.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ (hay mức độ tự chủ
trong kinh doanh) của doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện qua tỷ suất tự tài trợ:

Tỷ suất này càng cao thể hiện khả năng độc lập cao của doanh nghiệp về mặt tài
chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.
 Phân tích các mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài
sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối
quan hệ cân đối này giúp cho nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ,
sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không? Mối quan hệ cân đối này được thể hiện qua bảng
sau:

Bảng1.1. Bảng phân tích mối quan hệ tài sản - nguồn vốn.
Tài sản

Nguồn vốn

Vốn bằng tiền
Đầu tư tài chính ngắn
hạn
Nợ phải thu


TSLĐ và

Nợ ngắn hạn

đầu tư ngắn hạn

Hàng tồn kho
Tài sản lưu động khác

Vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định
Đầu tư tài chính dài hạn
Xây dựng cơ bản dở
dang

TSCĐ và
đầu tư dài hạn

Nợ dài hạn

Ký quỹ cược dài hạn
Quan sát mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nếu tài sản ngắn hạn
lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý vì dấu hiệu này thể hiện doanh nghiệp giữ vững quan
hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn.
Đồng thời, nó cũng chỉ ra sự hợp lý trong chu chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán
nợ ngắn hạn và ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn điều này chứng tỏ
một phần nguồn vốn ngắn hạn được dùng tài trợ cho tài sản dài hạn. Trong trường hợp
dù nợ ngắn hạn do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài hạn tuy
nhiên do chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán cho nên sẽ dẫn đến
những vi phạm nguyên tắc tín dụng và có thể đưa đến một hệ quả tài chính xấu hơn.

Quan sát mối quan hệ giữa tài sản dài hạn và nợ dài hạn. Nếu tài sản dài hạn lớn hơn
nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu, nhưng
nếu phần thiếu hụt được bù đắp từ nợ ngắn hạn là điều bất hợp lý như đã trình bầy ở
phần cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ
dài hạn điều này chứng tỏ một phần nợ dài hạn đã chuyển vào tài trợ tài sản ngắn hạn.
Hiện tượng này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục
đích nợ dài hạn. Điều này có thể dẫn đến lợi nhuận kinh doanh giảm và những rối loạn
tài chính doanh nghiệp.
 Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Số liệu
của bản báo cáo cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh về
việc sử dụng các tiềm năng vốn lao động, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của doanh và
chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay gây tình trạng lỗ vốn. Đây
là bản báo cáo chính được các nhà quản trị rất quan tâm, vì nó cung cấp các số liệu về
hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ. Nó được coi là bản hướng
dẫn dự tính xem doanh nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tương lai.
 Phân tích biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Việc phân tích biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp là tìm
hiểu thực trạng và xu hướng vủa thu nhập, chi phí, lợi nhuận. Kết quả của việc phân tích
giúp người phân tích phần nào hiểu được nguồn gốc, khả năng tạo lợi nhuận cũng như xu
hướng của lợi nhuận trong tương lai. Việc phân tích biến động doanh thu, chi phí, lợi
nhuận trả lời các câu hỏi sau:
- Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thực và tạo ra từ những nguồn
nào, sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp?
- Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi có phù hợp với đặc điểm
chi phí, hiệu quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh?
 Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cung cấp cho người sử dụng biết tiền tệ
của doanh nghiệp được sinh ra ở đâu và sử dụng vào những mục đích nào. Từ đó biết
được năng lực thanh tốn hiện tại cũng như biết được sự biến động của từng chỉ tiêu,
từng khoản mục trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đồng thời người sử dụng thông tin cũng
thấy được quan hệ giữa lãi (lỗ) ròng với luồng tiền tệ cũng như các hoạt động sản xuất

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


kinh doanh, hoạt động đầu tư, và hoạt động tài chính ảnh hưởng tới lượng tiền tệ trong
doanh nghiệp ở mức nào, làm tăng hay giảm lượng tiền tệ.
Trong quá trình phân tích các dịng tiền tệ trong doanh nghiệp, vấn đề trước tiên
chúng ta cần quan tâm tới là trong kỳ phân tích, hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra
bao nhiêu tiền trong tổng số tiền thuần lưu chuyển trong kỳ. Lượng tiền của tạo ra từ
hoạt động kinh doanh càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng
có hiệu quả.

1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
 Phân tích khả năng quản lý tài sản
Thực tiễn cho thấy tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp mà
khả năng quản lý tài sản sẽ được biểu thị khác nhau, nhưng thông qua sự biến động về
mức độ quản lý tài sản cũng chứng minh được hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của việc sử
dụng các tiềm lực tài chính. Có nhiều cách khác nhau để xác định, nhưng thường được
sử dụng nhất là so sánh giữa kết quả hoạt động với các loại tài sản.
 Vòng quay của tổng tài sản.
Phản ánh hiệu quả của việc sử dụng toàn bộ tài sản trong sản xuất kinh doanh, cho

thấy cứ một đồng tài sản góp phần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu có thể đem lại
lợi nhuận, hoặc quay được bao nhiêu vòng. Mức độ quay vòng càng cao, lợi nhuận hoạt
động càng tốt.

Vòng quay của tổng tài sản cao, chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lượng
cao, tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và khơng bị giam giữ trong các khâu của q
trình sản xuất kinh doanh.
Vòng quay của tổng tài sản thấp, là do yếu kém trong quản lý tài sản cố định, quản lý
tiền mặt, quản lý các khoản phải thu, chính sách bán chịu, quản lý vật tư, quản lý sản
xuất, quản lý bán hàng.
 Vòng quay tài sản cố định.
Vòng quay tài sản cố định là chỉ số dùng để đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố
định của doanh nghiệp. Chỉ số này cho biết một đồng tài sản cố định góp phần tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Vòng quay tài sản cố định cao, chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng cao, được tận
dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết cơng suất. Là cơ sở tốt để có lợi nhuận
cao, nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất.
- Vòng quay tài sản cố định thấp là do nhiều tài sản cố định không hoạt động, chất
lượng tài sản kém, hoặc khơng hoạt động hết cơng suất.
 Vịng quay tài sản lưu động.
Vòng quay tài sản lưu động là chỉ số dùng để đánh giá khả năng hoạt động của tài
sản lưu động. Chỉ số này cho biết một đồng tài sản lưu động góp phần tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.

Đây là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng công tác sử dụng tài sản lưu động trong từng
giai đoạn và trong cả quá trình sản xuất kinh doanh, tốc độ luân chuyển tài sản lưu động

nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức cơng tác cung ứng, sản xuất, tiêu thụ của Xí
nghiệp có hợp lý hay khơng, các khoản vật tư được sử dụng tốt hay khơng.
 Vịng quay của hàng tồn kho.
Giá trị hàng tồn kho bao gồm toàn bộ các tài sản dự trữ khơng kể các hàng hố ứ
đọng chậm luân chuyển, kém mất phẩm chất. Qua phân tích cho thấy chất lượng của
công tác quản lý kho hàng, chỉ tiêu được xác định:

Vòng quay hàng tồn kho cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác.
Vòng quay hàng tồn kho thấp là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất, còng nh tổ chức
bán hàng chưa tốt.
 Kú thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân là chỉ số đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của
doanh nghiệp. Chỉ số này cho biết thời gian (tính bằng ngày) trung bình của các khỏan
tiền bị ứ đọng trong khâu thanh toán của doanh nghiệp được thu hồi.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Kỳ thu tiền bình qn dài có thể do yếu kém trong việc thu hồi các khoản phải thu,
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, khả năng sinh lợi thấp.
Kỳ thu tiền bình qn ngắn có thể do khả năng thu hồi các khoản phải thu tốt, doanh
nghiệp Ýt bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao.
 Phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Khả năng sinh lợi phản ánh năng lực kinh doanh, là điều kiện tiền đề cho tương lai,
cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tiềm năng tăng trưởng, qua phân tích
giúp doanh nghiệp điều khiển lại cơ cấu lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược
ngăn ngõa rủi ro ở mức tốt nhất, cũng như hướng tăng trưởng trong tương lai.
 Phân tích lợi nhuận biên (ROS).


Chỉ tiêu này cho biết: Trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho
doanh nghiệp.
 Phân tích tỷ suất thu hồi tài sản (ROA).

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh
nghiệp thì tạo được bao nhiêu đồng lãi.
 Phân tích tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE).
ROE là tiêu chuẩn phổ biến dùng để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của các
nhà đầu tư và các nhà quản lý cấp cao. ROE đo lường tính hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết: một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào
doanh nghiệp tạo được bao nhiêu đồng lãi cho doanh nghiệp.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.4.3. Phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
 Phân tích các khoản phải thu và phải trả
Để đánh giá mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, ta cần xem
xét tổng số tiền phải thu so với tổng số tiền phải trả, mối quan hệ này được biểu hiện qua
hệ số công nợ:

Nếu các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả có nghĩa là doanh nghiệp đang bị
chiếm dụng vốn. Nếu ngược lại, thì doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của người khác.
Chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn trong hoạt động kinh doanh là bình thường, tuy
nhiên cần phải xem xét tính hợp lý để có biện pháp quản lý cơng nợ được tốt hơn.
 Phân tích khả năng thanh toán.
-Khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện khả năng đối phó với những nghĩa vơ trả nợ
ngắn hạn hay năng lực thực hiện các cam kết về các món nợ khi chúng đến hạn của
doanh nghiệp, bằng các tài sản lưu động có khả năng chuyển đổi nhanh chóng thành tiền
trong một thời gian nhất định.

-Duy trì khả năng thanh toán là cơ sở giúp các doanh nghiệp tăng thêm uy tín đối với
các chủ nợ ngắn hạn (ngân hàng, nhà cung cấp...), đảm bảo thanh toán các nhu cầu thanh
toán, các cam kết khi đến hạn, giảm bớt khoản chi phí tài chính khi doanh nghiệp phát
sinh các nhu cầu vốn trong kinh doanh.
-Tuy nhiên do sự đối nghịch giữa khả năng sinh lời và khả năng thanh tốn đã buộc
doanh nghiệp duy trì khả năng thanh tốn quản lý sao cho ở mức chi phí hợp lý nhất.
 Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành.

Tỷ số phản ánh phạm vi, quy mô của các tài sản lưu động mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để trang trải các yêu cầu của các chủ nợ (nợ dài hạn và ngắn hạn sắp đáo hạn), đem
sự an toàn về khả năng bù đắp cho phần giá trị của tài sản lưu động bị giảm sút. Tuy
nhiên, nó có nhiều hạn chế như tính thời điểm của bảng cân đối kế toán, việc đánh giá
luân chuyển kho hàng ở mỗi doanh nghiệp, tình hình thu nhập và huy động ngân quỹ và
dòng lưu chuyển trong tương lai cũng như các đảm bảo của doanh nghiệp.
 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tỷ số phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn cho các chủ nợ, trong trường hợp
hàng tồn kho của doanh nghiệp không thể phát mãi được, nhưng thường thay đổi theo
ngành hoạt động và chính sách tín dụng. Vì vậy, nó chỉ cho thấy khả năng hứa hẹn về
một giá trị dự kiến trước của doanh nghiệp.
 Tỷ số khả năng thanh toán tức thời

Tỷ số đánh giá khả năng thanh toán ngay tức thời các cam kết đến hạn bằng các loại
tương đương với tiền mặt.
 Phân tích khả năng quản lý vốn vay.
Tỷ số tài chính là các chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa các nguồn vốn
(khoản nợ phải trả) có tính chất pháp lý khác nhau, nghiên cứu tỷ số tài chính là cơ sở để

giúp doanh nghiệp lùa chọn các quyết định chính xác về việc tìm các nguồn lực tài trợ,
ước lượng chi phí tài chính, khả năng chi trả cuối cùng.. để đảm bảo các mục tiêu kinh
doanh.
 Chỉ số nợ.
Tỷ số nợ cho biết nguồn vốn vay mượn dưới mọi hình thức có hoặc khơng có lãi
chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp. Qua đó đo lường
sự góp vốn của chủ sở hữu và mức độ rủi ro mà doanh nghiệp có thể gánh chịu do ảnh
hưởng của nó đối với doanh lợi trong những điều kiện khác nhau.

Thực tế cho thấy, các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải vì nó đảm bảo món
nợ khi doanh nghiệp bị phá sản, ngược lại các chủ doanh nghiệp thường thích tỷ số nợ
cao vì nó làm gia tăng lợi tức cho tất cả các cổ đông, mà không làm mất quyền kiểm
sốt. Có hai loại:
- Rủi ro tỷ số nợ thấp, mức độ an tồn tài chính cao, doanh nghiệp sẽ Ýt bị lỗ trong
thời kỳ kinh tế suy thoái, nhưng mức độ lợi nhuận sẽ gia tăng châm khi nền kinh tế phát
triển, làm ảnh hưởng đến phí tổn vốn.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Rủi ro tỷ số nợ cao, mức độ an tồn tài chính giảm xuống, doanh nghiệp sẽ có
nhiều rủi ro và có thể bị lỗ nặng khi hoạt động kinh doanh không ổn định và khi điều
kiện kinh tế gặp khó khăn do phí tổn vốn vay tăng cao nhưng ngược lại cũng có nhiều cơ
hội để mang lại lợi nhuận cao.
Tuy nhiên để vừa đảm bảo khả năng gia tăng lợi nhuận cao nhưng rủi ro lại thấp, khi
đưa ra các quyết định tài chính, doanh nghiệp phải dùa vào sự cân bằng giữa lợi nhuận
và rủi ro và cần so sánh với mức trung bình của ngành.

1.4.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính qua đẳng thức Dupont.
Việc phân tích tổng hợp tình hình tài chính qua đẳng thức Dupont là dùa vào đẳng

thức Dupont để tìm ra nguyên nhân làm thay đổi khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, cụ
thể trong đồ án này chúng ta sẽ phân tích các nhân tố làm thay đổi chỉ số ROE qua việc
sử dụng đẳng thức Dupont tổng hợp:

Nh vậy, qua đẳng thức Dupont ta thấy chỉ số ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố: ROS,
vòng quay tổng tài sản và tỷ sè

. Phân tích Dupont là xác định

ảnh hưởng của 3 nhân tố này đến ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm
tăng, giảm chỉ số này. Phương pháp phân tích được áp dụng trong q trình phân tích
Dupont là phương pháp thay thế liên hoàn.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phần II: Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp Xây dựng số 2.
2.1. Giới thiệu khái quát về Xí nghiệp.
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Xí nghiệp Xây dựng số 2 là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Đầu tư phát triển hạ
tầng đơ thị, có chức năng hạch tốn độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được Giám
đốc Xí nghiệp phân cấp quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Có đăng ký kinh
doanh và được sử dụng con dấu riêng theo quy định hiện hành của Nhà nước và Tổng
Công ty.
Địa chỉ giao dịch: Tổ 55 - Yên Ho - Cu Giy - H Ni. Địa chỉ giao dịch: Tổ 55 Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Néi.
Tiền thân của Xí nghiệp trước đây là đội thi công số 2 của Công ty Đầu tư phát triển
hạ tầng đô thị trực thuộc Sở Xây dựng Hà Nội. Ngày 23/6/2004, theo quyết định số
111/2004QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án thành lập Tổng Công ty
Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (UDIC) thí điểm hoạt động theo mơ hình Cơng ty mẹ Cơng ty con. Theo quyết định đó Đội xây dựng số 2 chính thức trở thành Xí nghiệp Xây
dựng số 2 trực thuộc Tổng Cơng ty mẹ (UDIC).

Hiện nay Xí nghiệp Xây dựng số 2 với số cán bộ công nhân viên trong biên chế là 38
nhân viên và số lượng cơng nhân th ngồi xấp xỉ 200 người. Với tổng số vốn vào cuối
năm 2005 lên tới 194tỷ đồng, Xí nghiệp đã dần trở thành một doanh nghiệp có uy tín
trong lĩnh vực xây dựng.

2.1.2. Chức năng hoạt động của Xí nghiệp.
Căn cứ vào Quyết định số 47/QĐ - UB ngày 05/01/1996 của Uỷ ban Nhân dân
Thành phố Hà Nội về việc đổi tên Công ty mẹ thành Tổng Công ty Đầu tư Phát triển hạ
tầng đô thị. Và theo Quyết định số 52/QĐ-TCHC ngày 28/11/2002 của Tổng Công ty
Đầu tư Phát triển hạ tầng đô thị về việc thành lập Xí nghiệp Xây dùng số 2 trực thuộc
Tổng Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. Xí nghiệp Xây dùng số 2 hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh xây lắp với các chức năng cụ thể nh sau:
- Nhận thi cơng, xử lý nền móng cơng trình và xây dựng các cơng trình kỹ thuật hạ
tầng.
- Xây dựng các cơng trình cơng nghiệp, dân dụng, nhà ở.
- Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác do Tổng Công ty giao.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.1.3. Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp và quy trình cơng
nghệ.
 Sản phẩm kinh doanh chủ yếu và đặc điểm của sản phẩm.
 Sản phẩm kinh doanh chủ yếu.
Xí nghiệp Xây dựng số 2 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Do
vậy, về cơ bản điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất cũng như sản phẩm của Xí nghiệp
có sự khác biệt lớn so với những ngành sản xuất vật chất khác. Sản phẩm của Xí nghiệp
chủ yếu là các cơng trình xây dựng dân dụng. Ngồi ra cịn có một số hạng mục cơng
trình, cơng trình xây dựng khác nhưng thường là những hạng mục nhỏ có giá trị khơng
lớn.

 Đặc điểm của sản phẩm.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp
mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Do vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán
nhất thiết phải có dự tốn, thiết kế thi cơng.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất khác phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng dài, giá trị sản phẩm lớn. Bên cạnh đó, sản
phẩm xây lắp thường có kích thước lớn, u cầu về độ bền vững cao, có nhu cầu sửa
chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, cải tạo hoặc mở rộng. Do giá trị của loại sản phẩm này
cũng lớn hơn nhiều so với hàng hố thơng thường nên phí đầu tư cho cơng trình xây
dựng có thể trải ra nhiều kỳ.
 Quy trình cơng nghệ sản xuất kinh doanh.
Nh phần trên đã nói, sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp sẽ là các cơng trình và các
hạng mục cơng trình xây dựng dân dụng và cơng nghiệp. Nói chung, các sản phẩm này
sẽ có quy trình sản xuất cụ thể như sau:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nhiệm vụ do
UDIC giao

Lập dự án, phư
ơng án thi
công, kế hoạch
SX

Chuẩn bị
vốn,thiết bị,
công nghệ,

NVL

Các biện pháp
an toàn và
trang bị bảo
hộ lao động

Giải phóng
mặt bằng,
chuẩn bị lán
trại

Tiến hành thi công
Bàn giao, nghiệm
thu công trình
Thu hồi vốn
Biểu 2.1. Quy trình sản xuất thi
công xây lắp
Nguồn: Phòng Kế hoạch kỹ thuật

2.1.4. Tỡnh hỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong thời
gian gần đây.
Từ khi thành lập đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp khơng
ngừng phát triển. Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Bên cạnh
đó các khoản đóng góp vào ngân sách Nhà nước cũng tăng lên. Lợi nhuận sau thuế và
thu nhập bình qn của cán bộ cơng nhân viên trong Xí nghiệp cịng vì vậy mà tăng lên.
Bảng2.2. Mét số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đơn vị: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Doanh thu


Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
57.767.092 106.155.029

97.466.401

Lợi nhuận trước thuế

797.792

1.935.857

1.327.862

Số nép Ngân sách

223.381

542.040

371.801

Tổng quỹ lương

751.142

965.185

1.095.384


1.893

2.180

2.376

Thu nhập bình qn(ng/th)

Nguồn số liệu: Phịng tài chính kế tốn.

Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp có chiều hướng đi lên. Xí
nghiệp đã duy trì và đẩy mạnh được tốc độ phát triển, tạo đủ việc làm cho đa số các cán
bộ công nhân viên, phát huy được năng lực máy móc thiết bị, đầu tư đúng hướng, kịp
thời, tạo được uy tín về chất lượng sản phẩm.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.2.Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp Xây dựng số 2.
 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp từ 2002 đến 2005.
Q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xây dựng số 2 đã đạt được
những kết quả tích cực sau vài năm chuyển đổi từ đơn vị hạch toán phụ thuộc sang hạch
tốn độc lập. Xí nghiệp đã khơng ngừng mở rộng sản xuất, vận dụng sáng tạo các quy
luật của thị trường nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ do Tổng Công ty giao. Từ khi được
chuyển đổi thành đơn vị hạch tốn độc lập của Tổng Cơng ty, Xí nghiệp đã ln thực
hiện tốt chủ trương quản lý kinh tế cịng nh các chính sách kinh tế của Nhà nước, hồn
thành nghĩa vụ đóng góp ngân sách Nhà nước.
Đặc biệt, năm 2004 Xí nghiệp đã có nhiều cố gắng trong sản xuất kinh doanh và kết
quả là tăng doanh thu 84% so với năm 2003 (doanh thu tăng từ 57.767tr.đ trong năm
2003 lên 107.685tr.đ trong năm 2004), đảm bảo và nâng cao hơn nữa đời sống công

nhân viên. Tình trạng tài chính yếu kém của những năm trước dần được khắc phục, cơng
tác quản lí ngày càng được hồn thiện.
Những thành cơng đã đạt được của Xí nghiệp được thể hiện cụ thể qua các bảng số
liệu sau:
Bảng2.3. Bảng cân đối kế toán
đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu

31/12/2003 31/12/2004

31/12/200
5

TÀI SẢN
A. Tài sản lưu động và đ.tư ngắn hạn
I. Tiền

61.452.682.484 120.325.972.655 188.501.622.414
5.022.448.025

9.689.960.799

10.693.528.108

71.312.476

2.774.445.387

2.539.829.592


4.951.135.549

6915515412

8.153.698.516

3. Tiền đang chuyển

0

0

0

II. Các khoản đ.tư tài chính ngắn hạn

0

0

0

1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn

0

0

0


2. Đầu tư ngắn hạn khác

0

0

0

3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn
hạn(*)

0

0

0

III. Các khoản phải thu

15.932.992.339 57.763.001.882

55.872.232.625

1. Phải thu khách hàng

14.587.552.775 33.108.053.334

49.306.973.698

1. Tiền mặt

2. Tiền gửi ngân hàng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2. Trả trước cho người bán
3. Thuế VAT, thuế TN được khấu trừ

656.852.117 24.187.421.440

4.146.993.593

1.143.839.042

1.019.784.459

0

4. Phải thu nội bộ

0

0

0

- Vốn k.doanh ở các đơn vị trực thuộc

0


0

0

- Chi phí xây lắp giao khoán nội bộ

0

0

0

- Phải thu nội bộ khác

0

0

0

222.118.672

125.112.917

2.418.265.334

(677.370.267)

(677.370.268)


0

5. Phải thu khác
6. Dự phịng phải thu khó địi
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng mua đang đi đường
2. Nguyên vật liệu tồn kho
3. Cơng cụ, dụng cụ trong kho
4. Chi phí sản xuất dở dang

36.682.659.696 47.569.015.624 117.857.039.905
0

0

0

637.291.856

1.397.611.932

2.390.765.656

2.924.678

3.448.472

1.519.304

36.042.443.162 46.167.955.220 115.464.754.945


5. Thành phẩm tồn kho

0

0

0

6. Hàng hóa tồn kho

0

0

0

7. Hàng gửi đi bán

0

0

0

8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*)

0

0


0

V. Tài sản lưu động khác

3.814.582.424

5.303.994.350

4.078.821.776

1. Tạm ứng

2.477.167.031

2.538.412.220

3.367.904.217

2. Chi phí trả trước

935.345.099

340.536.902

421.776.935

3. Chi phí chờ kết chuyển

356.467.835


380.395.950

239.909.163

4. Tài sản thiếu chờ xử lý

45.602.459

516.685.274

0

5. Các khoản thế chấp ký quỹ ngắn hạn

0

1.527.964.004

49.231.461

VI. Chi phí sự nghiệp

0

0

0

1. Chi sự nghiệp năm trớc


0

0

0

2. Chi phí sự nghiệp năm nay

0

0

0

B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

5.137.775.653

6.164.830.662

5.995.102.356

I. Tài sản cố định

3.653.849.769

4.540.034.096

4.219.926.290


1. Tài sản cố định hữu hình

1.507.419.382

2.362.584.844

2.047.364.643

- Nguyên giá

3.721.340.935

5.171.621.202

5.028.334.394

- Hao mòn lũy kế(*)

(2.213.921.553) (2.809.036.358) (2.980.969.751)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2. Tài sản cố định thuê tài chính

2.146.430.387

2.177.449.252


2.172.561.647

- Nguyên giá

4.079.446.117

4.808.837.547

5.745.007.272

- Hao mòn lũy kế(*)

(1.933.015.730) (2.631.388.295) (3.572.445.625)

3. Tài sản cố định vơ hình

0

0

0

- Ngun giá

0

0

0


- Hao mịn lũy kế(*)

0

0

0

468.803.558

473.400.270

468.264.070

0

0

0

2. Góp vốn liên doanh

463.667.358

468.264.070

468.264.070

3. Đầu tư dài hạn khác


5.136.200

5.136.200

0

4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn(*)

0

0

0

III. Chi phí xây dựng dở dang(TK241)

1.015.122.326

227.300.173

467.550.681

IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn

0

0

0


V. Chi phí trả trước dài hạn

0

924.096.123

839.361.315

II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư chứng khốn dài hạn

CỘNG TÀI SẢN

66.590.458.137 126.490.803.317 194.496.724.770

NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả

62.411.033.534 120.777.561.732 186.440.424.361

I. Nợ ngắn hạn

57.291.118.778 114.878.632.811 183.477.886.212

1. Vay ngắn hạn

13.750.760.982 23.613.353.722

2. Nợ dài hạn đến hạn trả


0

0

3. Phải trả người bán

26.299.157.624 57.473.275.996

69.260.737.104

4. Người mua trả tiền trướcíc

15.209.372.876 15.820.657.278

28.589.581.118

5. Thuế và các khoản phải nép nhà nước
6. Phải trả công nhân viên
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
8. Các khoản phải trả, phải nép khác
9. Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD

0

23.767.598.377

49.233.748

(128.215.552) (1.838.412.399)


1.054.759.802

1.479.850.996

1.713.470.752

0

0

0

927.833.746 16.619.710.371

61.984.911.260

0

0

0

II. Nợ dài hạn

3.442.983.049

3.345.405.710

2.459.796.290


1. Vay dài hạn

1.335.723.958

1.187.785.958

1.013.421.256

2. Nợ dài hạn

2.107.259.091

2.157.619.752

1.446.375.034

III. Nợ khác

1.676.931.707

2.553.523.211

502.741.859

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1. Chi phí phải trả

1.676.931.707


2.553.523.211

502.741.859

2. Tài sản thừa chờ xử lý

0

0

0

3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn

0

0

0

B. Nguồn vốn chủ sở hữu

4.179.424.603

5.713.241.585

8.056.300.409

I. Nguồn vốn quỹ


3.870.533.656

5.072.311.664

7.441.167.099

1. Nguồn vốn kinh doanh

2.986.251.550

3.126.251.549

4.513.249.956

2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

0

0

0

3. Chênh lệch tỷ giá

0

0

0


4. Quỹ đầu tư phát triển

525.954.951

884.146.504

911.505.360

5. Quỹ dự phòng tài chính

221.458.212

321.616.999

573.786.428

6. Lợi nhuận chưa phân phối

133.259.010

605.207.155

857.923.181

3.609.933

135.089.457

584.702.174


308.890.947

640.929.921

615.133.310

88.936.748

0

0

219.954.199

640.929.921

615.133.310

3. Quỹ quản lý cấp trên

0

0

0

4. Nguồn kinh phí sự nghiệp

0


0

0

- Năm trước

0

0

0

- Năm nay

0

0

0

5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

0

0

0

7. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản

II. Nguồn vốn kinh phí
1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
2. Quỹ khen thưởng phóc lợi

CỘNG NGUỒN VỐN

66.590.458.137 126.490.803.317 194.496.724.770

Nguồn sè liệu: Phịng Tài chính kế tốn.
Bảng2.4. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2004

Năm 2005

106.155.029.289

97.466.401.249

0

0

1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 106.155.029.289

97.466.401.249

2. Giá vốn hàng bán


101.349.915.187

92.324.866.387

4.805.114.102

3.141.534.862

119.898.596

246.165.798

Tổng doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ

3. Lợi nhuận gộp
4. Doanh thu hoạt động tài chính

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×