Tải bản đầy đủ (.doc) (160 trang)

Thực trạng và Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động NK của Cty TM XNK Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.15 KB, 160 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Mục lục
Lời nói đầu
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động nhập khẩu
I. Lý luận chung về hiệu quả.
Khái niệm
Bản chất
Phân loại
II. Hoạt động nhập khẩu, hiệu quả nhập khẩu và sự cần thiết nâng cao hiệu quả
nhập khẩu.
Khái niệm, vai trò, hình thức của nhập khẩu.
Khái niệm
Vai trò
Hình thức
Hiệu quả nhập khẩu.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
III. Các nhân tố ảnh hởng
Nhân tố chủ quan
Lực lợng lao động
Cơ sở vật chất
Trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu hàng nhập khẩu và mức lu của hàng nhập khẩu
Nhân tố khách quan
Môi trờng chính trị, luật pháp
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Môi trờng kinh tế
Yếu tố khác
IV. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Chỉ tiêu tổng quát


Chỉ tiêu bộ phận
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Chỉ tiêu đánh giá tỷ suất lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng chi phí
Mức sinh lợi của một đơn vị chi phí
Tỷ suất ngoại tệ với hàng nhập khẩu
Doanh lợi nhập khẩu
3. Phơng pháp phát triển hiệu quả hoạt động nhập khẩu
Chơng II: Thực trạng việc nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công
ty thơng mại xuất nhập khẩu Hà Nội.
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
4. Phơng pháp quản lý
5. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và văn hoá trong Công ty
II. Phân tích hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty
1. Kết quả kinh doanh nhập khẩu theo thị trờng
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
2. Kết quả kinh doanh nhập khẩu theo mặt hàng
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty
4. Phân tích hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty
III. Đánh giá về hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty thơng mại XNK Hà
Nội
1. Thành tựu
2. Tồn tại

3.Nguyên nhân của những tồn tại
Chơng III: Phơng hớng hoạt động và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
nhập khẩu của Công ty thơng mại XNK Hà Nội
I. Phơng hớng và mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu
1. Phơng hớng
2. Mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu
II. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu
1. Giảm chi phí nâng cao nhập khẩu
2. Giải pháp về vốn
3. Xác định cơ cấu mặt hàng hợp lý và đa dạng hoá hình thức nhập khẩu
4. Nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu
5. Đẩy mạnh tiêu thu hàng nhập khẩu
6. Nâng cao nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên
III. Kiến nghị
1. Với Nhà nớc
2. Với Sở thơng mại Hà Nội
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Lời nói đầu
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt các doanh nghiệp trớc những cơ hội
về tiếp cận thị trờng quốc tế, nguồn vốn đầu t, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến. Nh-
ng các doanh nghiệp cũng đồng thời phải đối đầu với những thách thức đó là sự
cạnh tranh ngày càng quyết liệt của các doanh nghiệp nớc ngoài. Vì vậy, các
doanh nghiệp của ta cần có sự chuẩn bị tốt, thích ứng với quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế. Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố nh môi trờng kinh doanh, trình độ quản lý của các
nhà doanh nghiệp.
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
4

Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Trong những năm vừa qua, dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc nền kinh
tế của nớc ta đã đạt đợc nhiều kết quả đáng ghi nhận với việc nâng cao năng lực
kinh doanh của nhiều ngành sản xuất, dịch vụ thông qua việc đổi mới công nghệ
kỹ thuật, huy động các nguồn vốn đầu t cũng nh tăng cờng và hoàn thiện các hệ
thống văn bản pháp lý, từng bớc tiến tới một nền kinh tế thị trờng theo định hớng
xã hội chủ nghĩa. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đợc thể hiện chủ yếu ở
hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại cũng nh trong tơng lai.
Đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu
của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Đối với
nớc ta hiện nay vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh quốc tế trở nên
cấp bách bởi vì: Nâng cao hiệu quả kinh doanh quốc tế là một nhân tố quyết định
để tham gia vào phân công lao động quốc tế, thâm nhập thị trờng nớc ngoài và là
yêu cầu tất yếu của việc thực hiện quy luật tiết kiệm.
Công ty thơng mại xuất nhập khẩu Hà Nội là một đơn vị thuộc Sở thơng
mại Hà Nội, trong những năm qua đợc đánh giá là đơn vị làm ăn có hiệu quả. Tuy
nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đòi hỏi phải có những giải
pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế của mình.
Trong điều kiện nêu trên, với đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty thơng mại xuất nhập khẩu Hà
Nội đợc thực hiện với mục đích tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty, qua đó góp một phần ý kiến nhỏ bé của mình nhằm nâng cao hiệu
quả nhập khẩu của Công ty thơng mại xuất nhập khẩu Hà Nội. Nội dung của luận
văn gồm ba phần chính:
Chơng I : Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động nhập khẩu .
Chơng II : Thực trạng việc nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại Công
ty thơng mại XNK Hà Nội.
ChơngIII : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu
tại Công ty thơng mại XNK Hà Nội.

Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Th S Tạ Lợi đã hớng dẫn em trong thời
gian thực tập và hoàn thành đề tài này.
Hà Nội ,tháng 5 năm 2003
Sinh viên
Đinh Thị Ngân

Chơng i
cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động
nhập khẩu
I. Lý luận chung về hiệu quả.
1. Khái niệm về hiệu quả
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng định trong cơ
chế thị trờng ở nớc ta hiện nay, mục tiêu bao trùm lâu dài của mọi doanh nghiệp
kinh doanh đều là tối đa lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này, doanh nghiệp phải
xác định chiến lợc phù hợp với những thay đổi của môi trờng kinh doanh, phân bổ
và quản trị có hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra tính hiệu quả của quá trình
kinh doanh. Hiệu quả này đợc đánh giá ở phạm vi doanh nghiệp cũng nh ở từng bộ
phận của nó.
Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu
quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả
kinh doanh. Có quan điểm cho rằng Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng sản lợng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lợng của một loại
hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất

của nó. Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ các nguồn lực
kinh tế sao cho đạt đợc việc sử dụng mọi nguồn lực trên đờng giới hạn khả năng
sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao nhất có thể đạt đợc. Xét trên giác
độ lý thuyết, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt đợc trên đờng giới hạn năng lực
sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đạt đợc mức có hiệu quả kinh doanh này
sẽ cần nhiều điều kiện, trong đó đòi hỏi phải dự báo và quyết định đầu t sản xuất
theo quy mô phù hợp với cầu thị trờng.
Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả kinh doanh đợc xác định bởi tỷ
số giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Manfred Kuhn cho
rằng Tính hiệu quả đợc xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị
chia cho chi phí kinh doanh. Từ các quan điểm trên có thể hiểu khái quát hiệu
quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (con ngời,
công nghệ, ...) để đạt đợc mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ
có thể đợc đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi
sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào.
Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh theo công thức sau:
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
C
K
H =
Trong đó H: Hiệu quả kinh doanh
K : Kết quả đạt đợc
C : Hao phí nguồn lực cần thiết
Nh thế, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng các hoạt động sản xuất
kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh
doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của từng nhân tố.
Quan niệm khác cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó

xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa, phản ánh mức
độ sử dụng nguồn lực, các yếu tố cần thiết của doanh nghiệp để tham gia vào hoạt
động kinh doanh theo mục đích nhất định. Trong cơ chế thị trờng, với sự tồn tại
của nhiều thành phần kinh tế và mở rộng quan hệ quốc tế với nớc ngoài đòi hỏi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đạt hiệu quả cao, lấy thu bù chi và có
lãi. Vì vậy, hiệu quả kinh doanh không chỉ là thớc đo trình độ tổ chức quản lý mà
còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Xét trên bình diện quan điểm của nhà kinh tế học A.Smith thì hiệu quả là
kết quả đạt đợc trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Nh vậy,
hiệu quả đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh có thể do
tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai
mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả
kinh tế. Nhà kinh tế học khác cho rằng hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa phần tăng
thêm của chi phí. Quan điểm này thể hiện đợc quan hệ so sánh tơng đối giữa kết
quả và chi phí đạt đợc kết quả đó. Ưu điểm là nó đã phản ánh đợc mối quan hệ
bản chất của hiệu quả kinh tế nhng cha biểu hiện đợc mối tơng quan về lợng và
chất của kết quả, cha phản ánh đợc hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Qua các quan niệm trên có thể thấy, mặc dù cha có sự thống nhất trong
quan niệm về hiệu quả kinh doanh nhng ở những quan niệm khác nhau đó lại có
sự thống nhất cho rằng, phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của
hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt đợc mục
tiêu cuối cùng, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ
có thể đợc đánh giá trong mối quan hệ kết quả tạo ra với mỗi sự hao phí nguồn lực
có thể tạo ra ở mức nào.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác sử dụng các nguồn
lực trong trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là

thớc đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ
bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ.
Nh vậy hiệu quả là một đại lợng so sánh: so sánh giữa đầu ra và đầu vào, so
sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh đã thu đợc.
2. Bản chất
Trên thực tế hiện nay chúng ta cha thể xác định đợc một cách chính xác
hiệu quả kinh tế nói chung vì tác động của nó thờng phải thông qua nhiều khu vực,
nhiều cung đoạn, nhiều tổ chức thực hiện khác nhau và chịu không ít ảnh hởng của
nhiều yếu tố sản xuất và phi sản xuất đan chéo nhau. Nhng yêu cầu của công tác
quản lý và hạch toán lại đòi hỏi phải xác định đợc hiệu quả kinh tế đối với nền
kinh tế và với từng doanh nghiệp. Điều đó liên quan đến việc xác định biểu hiện
của hiệu quả và chỉ tiêu hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu để đánh giá.
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lợng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để hiểu rõ phạm trù
này cần phân biệt rõ ranh giới giữa hiệu quả và kết quả. Kết quả là phạm trù phản
ánh những cái thu đợc sau một quá trình kinh doanh hay một khoảng thời gian
kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ bao giờ cũng là mục tiêu doanh nghiệp có thể
đạt đợc biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Kết quả cũng có thể
phản ánh mặt chất lợng của sản xuất kinh doanh hoàn toàn định tính nh uy tín,
danh tiếng và chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp. Cần chú ý rằng không phải
chỉ kết quả định tính mà kết quả định lợng của một thời kỳ kinh doanh nào đó th-
ờng khó xác định bởi nhiều lý do, kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà
còn là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm Hơn nữa, hầu nh quá trình sản xuất
lại tách rời quá trình tiêu thụ, ngay sản phẩm sản xuất song ở một thời kỳ nào đó
cũng cha thể khẳng định đợc liệu nó có tiêu thụ đợc không, bao giờ tiêu thụ và thu

đợc tiền về.
Trong khi đó, hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực sản xuất. Trình độ này không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị mà là
một phạm trù tơng đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có tính
tơng đối: tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và chi
phí luôn là số tuyệt đối, phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt đợc về một mặt
nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh và không bao
giờ phản ánh đợc trình độ lợi dụng nguồn lực sản xuất. Nếu kết quả là mục tiêu
của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phơng tiện để có thể đạt đợc các
mục tiêu đó.
Hao phí nguồn lực của một thời kỳ trớc hết là hao phí về mặt hiện vật, cũng
có thể đợc xác định bởi đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, thông thờng
ngời ta hay sử dụng đơn vị giá trị vì nó mang tính so sánh cao. Rõ ràng, việc xác
định hao phí nguồn lực của một thời kì xác định cũng là vấn đề không đơn giản,
trớc hết là ở ngay sự nhận thức về phạm trù này: hao phí nguồn lực đợc đánh giá
thông qua phạm trù chi phí.
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Cũng cần chú ý rằng hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực sản xuẩt trong một thời kỳ kinh doanh nào đó hoàn toàn khác với việc
so sánh sự tăng lên của sự tham gia các yếu tố đầu vào. Vậy, hiệu quả kinh doanh
là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực, phản ánh mặt chất lợng
của quá trình kinh doanh, phức tạp và khó tính toán bởi cả phạm trù kết quả và hao
phí nguồn lực gắn với một thời kì cụ thể nào đó đều khó xác định một cách chính
xác.
3. Phân loại
Hiệu quả có thể đợc đánh giá ở các góc độ khác nhau, phạm vi khác nhau
và ở các thời kỳ khác nhau. Trong công tác quản lý kinh doanh quốc tế, phạm trù
hiệu quả đợc thể hiện ở nhiều hình thái khác nhau, mỗi loại mang những đặc trng

và những ý nghĩa cụ thể của hiệu quả kinh doanh. Việc phân loại theo các tiêu
thức khác nhau có tác dụng thiết thực trong quản lý kinh doanh quốc tế. Nó là cơ
sở để xác định các chỉ tiêu và mức hiệu quả cũng nh các biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
3.1. Hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh tế-xã hôị và hiệu quả
kinh doanh.
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất xã hội nhằm đạt đợc các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội th-
ờng là: giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã
hội, nâng cao sức khoẻ, mức sống và đời sống văn hoá tinh thần cho ngời lao
động, cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo vệ sinh môi trờng Hiệu quả xã hội
thờng gắn với các mô hình kinh tế hỗn hợp và thờng đợc đánh giá, giải quyết ở
góc độ vĩ mô.
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt các mục
tiêu kinh tế của một thời kì nào đó. Hiệu quả kinh tế thờng đợc nghiên cứu ở góc
độ quản lý vĩ mô và không bao giờ hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh vận
động cùng chiều. Có thể từng doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao song cha chắc
nền kinh tế đã lại hoạt động hiệu quả bởi lẽ kết quả của một nền kinh tế đạt đợc
trong mỗi thời kỳ không phải lúc nào cũng là tổng đơn thuần của các kết quả của
từng doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế - xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất
xã hội để đạt đợc các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Hiệu quả kinh tế xã hội
gắn với nền kinh tế hỗn hợp và đợc xem xét ở góc độ quản lý vĩ mô.
Hiệu quả kinh doanh: lu ý rằng hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả kinh
doanh là hai phạm trù khác nhau, giải quyết ở hai góc độ khác nhau song có mối
quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh tế xã hội đạt mức tối đa là mức thoả
mãn tiêu chuẩn hiệu quả Pareto. Trong thực tế, do các doanh nghiệp cố tình giảm

chi phí kinh doanh biên cá nhân làm cho chi phí kinh doanh này thấp hơn chi phí
kinh doanh biên xã hội. Chính vì thế thờng cần có các giải pháp can thiệp đúng
đắn, kịp thời của Nhà nớc.
3.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và bộ phận
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về
hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp trong một thời kỳ xác định.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực
hoạt động (sử dụng vốn, lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, ...) cụ thể
của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp chứ không phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp.
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận có mối
quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp cấp doanh nghiệp
phản ánh hiệu quả hoạt động của tất cả các lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh
nghiệp và các đơn vị bộ phận ttrong doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nhiều trờng
hợp cụ thể có thể xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu
quả kinh doanh bộ phận, khi đó chỉ có chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp là
phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
kinh doanh bộ phận chỉ có thể phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động, từng
bộ phận của doanh nghiệp.
3.3. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh đợc xem xét, đánh
giá từng khoảng thời gian ngắn nh tuần, tháng, quý, năm, vài năm.
Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh đợc xem xét, đánh giá
trong khoảng thời gian dài gắn với các chiến lợc, các kế hoạch dài hạn thậm chí
nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn ngời ta hay nhắc đến hiệu quả lâu dài, gắn
với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Giữa hiệu quả dài hạn và ngắn hạn có mối quan hệ biện chứng với nhau và
trong nhiều trờng hợp có thể mâu thuẫn nhau. Về nguyên tắc, chỉ có thể xem xét
và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo đạt đợc hiệu
quả kinh doanh dài hạn trong tơng lai. Trong thực tế, nếu xuất hiện mâu thuẫn
giữa hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, chỉ có thể lấy hiệu quả kinh doanh
dài hạn làm thớc đo chất lợng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó phản
ánh xuyên suốt quá trình lợi dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
II. Hoạt động nhập khẩu, hiệu quả nhập khẩu và sự cần
thiết nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
1. Khái niệm, vai trò, hình thức của nhập khẩu.
1.1. Khái niệm.
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Nhập khẩu là một khâu cơ bản của hoạt động ngoại thơng, hay có thể hiểu
nhập khẩu là sự mua hàng hoá, dịch vụ từ nớc ngoài về phục vụ cho nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng trong nớc hoặc tái sản xuất nhằm thu lợi nhuận. Nhập khẩu là sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, đặc biệt
trong tình hình thế giới hiện nay khi mà xu hớng toàn cầu hoá làm cho mức độ ảnh
hởng, tác động của từng quốc gia đối với nhau ngày một tăng. Vì vậy, hoạt động
nhập khẩu thờng xuyên bị chi phối bởi các chính sách luật pháp của mỗi quốc gia,
các quốc gia quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các công cụ nh: chính sách
thuế, hạn ngạch, phụ thu, các văn bản pháp luật và các quy định trong danh mục
hàng hoá đợc phép nhập khẩu.
Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là có đợc hiệu quả cao từ việc nhập khẩu
các loại hàng hoá phục vụ cho tái sản xuất mở rộng và nâng cao đời sống trong n-
ớc, đồng thời đảm bảo sự phát triển liên tục, nâng cao năng suất lao động, bảo vệ
các ngành sản xuất trong nớc, giải quyết sự khan hiếm ở thị trờng nội địa. Mặt
khác, thông qua thị trờng nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định những ngành
kinh tế mũi nhọn của mỗi nớc mà khả năng sản xuất trong nớc cha đảm bảo

nguyên liệu cho chúng, tạo ra những năng lực mới cho sản xuất, khai thác thế
mạnh so sánh quốc gia, kết hợp hài hoà có hiệu quả giữa nhập khẩu và cán cân
thanh toán.
1.2. Vai trò
Nhập khẩu tác động trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong
nớc.
Nhập khẩu phục vụ nhu cầu trong nớc hoặc tái sản xuất trong nớc, thể hiện
mối liên hệ không thể thiếu đợc giữa nền kinh tế các quốc gia với thế giới.
Nhập khẩu để bổ xung các hàng hoá mà trong nớc không thể sản xuất đợc,
hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu.
Nhập khẩu để thay thế những hàng hoá mà sản xuất trong nớc không có lợi
bằng nhập khẩu.
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, vai trò của nhập khẩu đợc thể
hiện trên các mặt sau: nhập khẩu có tác động trực tiếp đến sản xuất kinh doanh th-
ơng mại vì qua hoạt động nhập khẩu, cung cấp cho nền kinh tế 60% - 100%
nguyên vật liệu chính phục vụ cho sản xuất. Với nền công nghiệp sản xuất nguyên
liệu trong nớc cha phát triển, việc nhập khẩu nguyên liệu cao cấp nh sợi cho ngành
dệt, vải cho ngành may, phân bón cho nông nghiệp, các linh kiện cho ngành lắp
ráp xe máy, điện tử , xe hơi Hoạt động nhập khẩu đã và đang góp phần quan
trọng, tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu theo hớng CNH -
HĐH đất nớc. Nhập khẩu tác động mạnh vào sự đổi mới trang thiết bị và công
nghệ sản xuất, nhờ đó trình độ sản xuất đợc nâng cao, năng suất lao động đang
đuổi kịp các nớc tiên tiến trên thế giới.
Góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân: thoả mãn nhu cầu
trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, đảm bảo đầu vào cho sản xuất,tạo việc
làm ổn định cho ngời lao động.
Có vai trò thúc đẩy xuất khẩu: nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng

xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lơị cho việc xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ, làm đa dạng hoá
mặt hàng, chủng loại, mẫu mã, chất lợng, quy cách, cho phép thoả mãn hơn nhu
cầu trong nớc.
1.3. Hình thức nhập khẩu.
a . Hình thức nhập khẩu trực tiếp
- Khái niệm
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp hay còn gọi là nhập khẩu tự doanh là
hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu trực
tiếp các hàng hoá và dịch vụ mà không qua một tổ chức trung gian nào.
- Đặc điểm
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
+ Doanh nghiệp phải chịu mọi chi phí và rủi ro cũng nh phải chịu mọi
trách nhiệm pháp lý về hoạt động nhập khẩu của mình.
+ Hình thức này có u điểm là lợi nhuận thu đợc từ hoạt động nhập khẩu
nhiều hơn so với các hình thức khác. Doanh nghiệp nhập khẩu đóng vai trò là
ngời bán trực tiếp, do đó nếu nhập khẩu có quy cách, chất lợng tốt, mẫu mã
đẹp, giá cả phù hợp sẽ nâng cao uy tín doanh nghiệp, thu đợc lãi cao.
+ Doanh nghiệp phải chịu mọi nghĩa vụ thuế liên quan đến lĩnh vực nhập
khẩu nh thuế nhập khẩu, thuế mặt hàng
b. Nhập khẩu uỷ thác
- Khái niệm
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp có vốn
ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một loại hàng hoá nhng lại không có
quyền tham gia nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức
năng trực tiếp giao dịch ngoại thơng tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu cuả
mình. Bên uỷ thác sẽ tiến hành đàm phán với nớc ngoài để nhập khẩu hàng
hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ

thác.
Hay nói cách khác, nhập khẩu uỷ thác là doanh nghiệp nhập khẩu đóng vai
trò trung gian nhập khẩu, làm thay cho đơn vị cần nhập khẩu nhữmg thủ tục
cần thiết để nhập hàng và hởng phầm trăm chi phí ủy thác theo giá trị hàng
nhập khẩu.
- Đặc điểm
+ Trong hoạt động nhập khẩu này doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải
bỏ vốn, xin hạn nghạch, không phải nghiên cứu thị trờng hàng nhập mà chỉ
đóng vai trò làm đại diện bên uỷ thác giao dịch với nớc ngoài, ký kết hợp đồng
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
và làm các thủ tục nhập khẩu hàng cũng nh thay mặt bên uỷ thác khiếu nại,
đòi bồi thờng với bên nớc ngoài khi có tổn thất.
+ Bên uỷ thác phải tự nghiên cứu thị trờng, lựa chọn mặt hàng, đối tợng
giao dịch và chịu mọi chi phí có liên quan.
+ Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp chỉ đợc tính phí uỷ
thác chứ không đợc tính doanh thu và không phải chịu thuế doanh thu.
+ Khi nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập hai hợp
đồng: Một hợp đồng ngoại giữa doanh nghiệp nhập khẩu với đối tác nớc ngoài
và một hợp đồng nội giữa doanh nghiệp nhận uỷ thác với doanh nghiệp uỷ
thác.
+ Hình thức nhập khẩu uỷ thác có u điểm là mức đọ rủi ro thấp, trách
nhiệm ít, ngời đứng ra nhập khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối
cùng, đặc biệt là không cần vốn để mua hàng, phí uỷ thác tuy ít nhng nhận tiền
nhanh, ít thủ tục và rủi ro.
c. Hình thức nhập khẩu liên doanh
- Khái niệm
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết
kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một

doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao
dịch và đề ra chủ trơng, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc
đẩy hoạt động này phát triển theo hớng có lợi nhất cho hai bên theo nguyên
tắc lãi cùng chia, lỗ cùng chịu.
- Đặc điểm
+ So với nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp ít chịu rủi ro hơn bởi vì mỗi
doanh nghiệp nhập khẩu chỉ phải góp phần vốn nhất định và quyền hạn và
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
trách nhiệm của mỗi bên cũng tăng lên theo vốn góp. Việc phân chia chi phí,
các loại thuế theo tỷ lệ góp vốn, lãi lỗ tuỳ theo hai bên thoả thuận phân chia.
+ Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập hàng về sẽ đợc
tính kim ngạch nhập khẩu nhng khi đa hàng về tiêu thụ thì chỉ tính doanh số
trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chỉ chịu thuế doanh thu trên số hàng
đó.
+ Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp phải thực hiện hai hợp đồng. Một hợp
đồng mua hàng với nớc ngoài và một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp
khác.
d. Hình thức nhập khẩu đổi hàng
- Khái niệm
Nhập khẩu hàng đổi hàng (cùng với trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ
chủ yếu của buôn bán đối lu) là một phơng thức trao đổi hàng hoá, trong đó
nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, l-
ợng hàng trao đi có giá trị tơng ứng bằng lợng hàng nhập về. Mục đích của
hoạt động nhập khẩu đổi hàng là không chỉ thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà
còn nhằm để xuất khẩu hàng thu lãi.
- Đặc điểm
+ Hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu có sự cân bằng về mặt hàng, giá cả,
tổng giá trị hàng giao nhau và cân bằng về điều kiện giao hàng.

+ Doanh nghiệp nhập khẩu đổi hàng đợc tính cả kim ngạch nhập khẩu và
kim ngạch xuất khẩu, doanh số trên cả hàng nhập khẩu và xuất khẩu.
+ Hình thức của hợp đồng nhập khẩu đổi hàng là có thể chỉ lập bằng một
hợp đồng với hai danh mục hàng hoá hoặc hai hợp đồng mà mỗi hợp đồng một
danh mục hàng hoá hay một văn bản nguyên tắc (có thể là một hợp đồng
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
khung, một thoả thuận chung hoặc bản ghi nhớ) trên cơ sở văn bản nguyên tắc,
ngời ta ký kết các hợp đồng mua bán cụ thể để thực hiện.
+ Trong hợp đồng nhập khẩu đổi hàng thờng có điều kiện đảm bảo đối lu.
Sự đảm bảo này có thể đợc thực hiện bởi một trong những phơng pháp: Dùng
th tín dụng, dùng một tài khoản đặc biệt tại Ngân hàng, dùng ngời thứ ba, phạt
về việc giao hàng thiếu hoặc chậm giao
e . Hình thức nhập khẩu tái xuất
- Khái niệm
Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu vào trong nớc nhng không phải
để tiêu thụ trong nớc mà để xuất sang một nớc khác nhằm thu lợi nhuận,
những hàng nhập khẩu này không qua chế biến ở nớc tái xuất. Nh vậy nhập
khẩu tái xuất luôn thu hút ba nớc tham gia: nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu và
nớc tái xuất.
- Đặc điểm
+ Doanh nghiệp tái xuất phải thực hiện hai hợp đồng: hợp đông nhập khẩu
và một hợp đồng xuất khẩu.
+ Doanh nghiệp nhập khẩu tái xuất đợc tính kim ngạch xuất khẩu và nhập
khẩu, doanh số bán tính trên giá trị hàng xuất khẩu, do đó phải chịu thuế
doanh thu.
+ Hàng hoá nhập khẩu không nhất thiết phải qua nớc tái xuất mà có thể
chuyển thẳng sang nớc thứ ba, nhng trả tiền phải luôn do nớc tái xuất thu từ
ngời nhập khẩu và trả cho nớc xuất khẩu. Nhiều khi ngời tái xuất còn thu đợc

lợi thế về tiền hàng do thu nhanh trả chậm.
f . Hình thức nhập khẩu theo đơn đặt hàng
- Khái niệm
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Nhập khẩu theo đơn đặt hàng là hình thức đơn vị ngoại thơng chịu mọi chi
phí và mọi rủi ro để nhập khẩu hàng hoá cho đơn vị đặt hàng trên cơ sở đơn
đặt hàng của đơn vị đặt hàng còn đơn vị đặt hàng có nghĩa vụ nhận hàng và trả
tiền.
- Đặc điểm
+ Đơn vị ngoại thơng phải kí kết hợp đồng với đối tác nớc ngoài theo đúng
đơn đặt hàng về các mặt tên hàng, số lợng, quy cách, chất lợng sản phẩm, điều
kiện kỹ thuật và thời hạn giao hàng.
+ Đối với hình thức này phơng thức thanh toán thờng áp dụng là: nhờ thu
có chấp nhận, có cải tiến.
Với các hình thức nhập khẩu đa dạng nh trên, việc áp dụng hình thức nào
còn phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp nhập khẩu (khả năng tài chính,
chiến lợc kinh doanh, hiệu quả kinh tế ), nhu cầu trong n ớc và phù hợp với
qui định của pháp luật.
2. Hiệu quả nhập khẩu.
Hiệu quả nhập khẩu là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, nó liên quan tới
nhiều yếu tố khác nhau và nó phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đó. Do
vậy, trong quá trình xem xét đánh giá hiệu quả nhập khẩu ta phải quán triệt
các quan điểm sau:
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
- Đảm bảo sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Quan điểm này đòi hỏi

việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu phải xuất phát từ mục tiêu, chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc, đảm bảo sự phát triển cân đối của
nền kinh tế quốc dân. Những nhiệm vụ kinh tế mà Nhà nớc giao cho doanh nghiệp
trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải nhập khẩu
và bán những hàng hoá mà thị trờng cần.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hoà lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích ngời
lao động. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
phải xuất phát và thoả mãn những mối quan hệ lợi ích trên. Trong đó lợi ích của
ngời lao động chính là động lực trực tiếp bởi lẽ ngời lao động là yếu tố quyết định
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu lại phải thoả
mãn đợc nhu cầu của ngời lao động, cho tập thể và cho đất nớc.
- Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu không những phải xuất phát từ mục tiêu, chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
của Đảng và Nhà nớc mà còn phải đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền
kinh tế xã hội, của ngành, và của thành phố Hơn nữa trong từng đơn vị thì đánh
giá hiệu quả nhập khẩu phải coi trọng tất cả các hoạt động, các lĩnh vực, các khâu
của quá trình kinh doanh nhập khẩu và xem xét một cách đầy đủ các mối quan hệ
tác động qua lại của các lĩnh vực trong một hệ thống theo những mục tiêu đã xác
định.
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
- Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu. Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu, biện pháp nâng
cao hiệu quả nhập khẩu phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của
ngành, của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Chỉ có nh vậy chỉ tiêu nâng cao hiệu
quả kinh doanh, phơng án kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp mới có đủ cơ
sở khoa học để thực hiện, đảm bảo niềm tin cho ngời lao động, hạn chế đợc rủi ro
tổn thất. Và nh vậy nhiệm vụ nâng cao hiệu quả nhập khẩu mới phù hợp với thực

tiễn của doanh nghiệp hay nói cách khác các chỉ tiêu hiệu quả mới có đủ điều kiện
để thực hiện.
Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng về hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu. Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán, đánh giá một mặt
phải căn cứ vào số lợng và giá trị của sản phẩm nhập khẩu bán ra, mặt khác phải
tính đủ chi phí đã bỏ ra để thực hiện việc nhập khẩu và bán hàng hoá đó. Căn cứ
vào kết quả cuối cùng về hiện vật và giá trị là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế hàng
hoá.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh muốn có lợi nhuận cao thì phải phụ thuộc rất
nhiều vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Đặc điểm lớn nhất của sản phẩm ở mỗi
doanh nghiệp là nó đợc sản xuất ra và đem đi bán nhằm thực hiện các mục tiêu
hiệu quả đã đợc định trớc là :
- Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện để quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều thành phần. Bởi ở
đây tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế đều bình đẳng cạnh tranh với
nhau rất gay gắt. Nếu hiệu quả kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp càng có khả
năng mở rộng vốn kinh doanh, đầu t kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị cho mình
Ngợc lại, nếu không tăng đợc hiệu quả kinh doanh, cứ làm ăn thua lỗ doanh
nghiệp đó sẽ bị đào thải trớc quy luật cạnh tranh của thị trờng .
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh, góp phần giải quyết mối quan hệ giữa ba
lợi ích: Nhà nớc, tập thể và ngời lao động. Bởi vì khi nâng cao đợc hiệu quả kinh
tế thì lợi nhuận tăng sẽ cải thiện đời sống ngời lao động, kích thích ngời lao động
làm việc tốt hơn, đồng thời tăng thêm các khoản nộp ngân sách cho Nhà nớc.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một yêu cầu của quy luật tiết kiệm bởi
hiệu quả và tiết kiệm là hai mặt của một vấn đề. Việc thực hiện tiết kiệm là một

biện pháp để nâng cao hiệu quả, vì nếu làm ăn có hiệu quả thì chi phí bỏ ra sẽ ít
hơn. Do vậy, muốn tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh thì phải nâng cao
hiệu quả.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh
doanh. Yêu cầu của nguyên tắc hạch toán là đơn vị sản xuất kinh doanh đợc quyền
chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phải tự bù đắp chi phí và có lãi,
phải tự bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Nói tóm lại, mục tiêu phấn đấu của
mỗi cá nhân, mỗi đơn vị và toàn xã hội là nâng cao năng suất, chất lợng và hiệu
quả. Trong đó hiệu quả là biểu hiện tập trung, bởi lẽ hiệu quả chỉ đạt đợc trên cơ
sở nâng cao năng suất lao động và chất lợng công việc.
Mặt khác, các nguồn lực xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày ngời
ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất phục vụ các nhu cầu khác nhau của
con ngời. Trong khi các nguồn lực xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con ng-
ời ngày càng tăng và không có giới hạn. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm.
Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải lựa chọn chính xác ba câu
hỏi: Sản xuất cái gì ? Sản xuất nh thế nào ? Sản xuất cho ai ? Vì thị trờng chỉ chấp
nhận các doanh nghiệp nào quyết định đúng loại sản phẩm với số lợng và chất l-
ợng phù hợp. Mọi doanh nghiệp trả lời không đúng ba vấn đề trên sẽ sử dụng các
nguồn lực sản xuất xã hội để sản xuất sản phẩm không tiêu thụ đợc trên thị trờng -
tức kinh doanh không hiệu quả, lãng phí nguồn lực sản xuất xã hội và không có
khả năng tồn tại.
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Hơn nữa, mọi doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trờng, mở
cửa và ngày càng hội nhập phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn
chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải luôn luôn tạo ra và duy trì lợi thế
cạnh tranh: chất lợng và sự khác biệt hoá, giá cả và tốc độ cung ứng. Để duy trì lợi
thế về giá cả doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so
với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh với

hiệu quả kinh tế cao, doanh nghiệp mới có khả năng đạt đợc điều này. Mục tiêu
bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là tối đa hoá lợi
nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm (dịch vụ) cung cấp cho thị trờng. Muốn vậy,
doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực xã hội nhất định và càng tiết kiệm trong
quá trình sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu đợc nhiều
lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tơng đối của
việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội nên là mục tiêu bao trùm, lâu
dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp
đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả là đòi hỏi
khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi
nhuận.
III. Các nhân tố ảnh hởng.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập
khẩu cho phép đề ra đợc các biện pháp tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng cờng
hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu bao gồm nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.Nhân tố chủ quan.
1.1 Lực lợng lao động.
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa KT & KDQT
Lao động là nhân tố sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, số lợng và chất l-
ợng lao động là yếu tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động đợc biểu hiện ở các chỉ tiêu năng suất
lao động, mức sinh lợi của lao động và hiệu suất tiền lơng. Trong sản xuất kinh
doanh, lực lợng lao động của doanh nghiệp có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật
mới và đa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Cũng chính lực lợng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù
hợp với cầu của ngời tiêu dùng, làm cho sản phẩm (dịch vụ) của doanh nghiệp có

thể bán đợc tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lợng lao động tác
động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác
(máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay, sự phát triển khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế tri thức là hàm lợng khoa học kết tinh trong sản phẩm (dịch vụ) rất cao.
Đòi hỏi lực lợng lao động phải là lực lợng tinh nhuệ, có trình độ khoa học kỹ thuật
cao. Điều này càng khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của lực lợng lao động
đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vì thực tế cho thấy
nhiều doanh nghiệp tràn lan thiết bị hiện đại của nớc ngoài nhng do trình độ sử
dụng yếu kém nên vừa không đem lại năng suất cao lại vừa tốn kém tiền của cho
hoạt động sửa chữa, kết quả là hiệu quả kinh doanh rất thấp.
1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Công cụ lao động là phơng tiện mà con ngời sử dụng để tác động vào đối t-
ợng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển
của công cụ lao động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá
trình tăng năng suất lao động, tăng sản lợng, chất lợng sản phẩm, hạ giá thành.
Nh thế, cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng tăng
tăng suất, chất lợng, hiệu quả kinh doanh. Chất lợng hoạt động của doanh nghiệp
chịu sự tác động mạnh mẽ của trình độ kỹ thuật cơ cấu, tính đồng bộ của máy móc
thiết bị, chất lợng công tác bảo dỡng, sửa chữa máy móc thiết bị
Sinh viên: Đinh Thị Ngân Lớp QTKDQT 41B
25

×