Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
Lời mở đầu..................................................................................................................4
Chơng I: Một số vấn đề lý luận về hội nhập kinh tế quốc té và khu vực mậu dịch
tự do: ..........................................................................................................................7
1.1. Tổng quan về hội nhập kinh tế quốc tế:................................................7
1.1.1. Khái luận và tính tất yếu khách quan: .................................................7
1.1.2. Nội dung, các giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế:...............................10
1.1.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế:...............................................15
1.2. Tự do hoá thơng mại và Khu vực mậu dịch tự do (FTA):...................20
1.2.1. Khái luận về tự do hoá thơng mại và FTA:..........................................20
1.2.2. Tác động của tự do hoá thơng mại và FTA:.........................................21
1.2.3. Một số FTA:.........................................................................................25
1.3. Thực tế hội nhập và tham gia FTA của một số quốc gia:....................28
1.3.1. Thực tế hội nhập trên thế giới hiện nay:...............................................28
1.3.2. Thực tế hội nhập của các quốc gia Đông Nam á:...............................32
1.3.3. Thực tế hội nhập của Trung Quốc:.......................................................37
Chơng II: Quan hệ thơng mại ASEAN, Việt Nam- Trung Quốc trong thời gian
qua:..............................................................................................................................43
2.1. Thực trạng quan hệ thơng mại ASEAN Trung Quốc: .....................43
2.1.1. Quan hệ thơng mại hàng hoá:..............................................................43
2.1.2. Quan hệ đầu t, dịch vụ:........................................................................45
2.1.3. ảnh hởng của việc Trung Quốc gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới
(WTO) tới các nớc ASEAN:........................................................................................47
2.2. Tiến trình xây dựng ACFTA:................................................................49
2.2.1. Chủ nghĩa khu vực mới ở Đông á và triển vọng xây dựng ACFTA:. .49
2.2.2. Lộ trình xây dựng và hội nhập ACFTA:..............................................55
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
1
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.3. Những điểm khác biệt giữa ACFTA với AFTA:..................................58
2.3. Quan hệ thơng mại xuất nhập khẩu Việt Nam- Trung Quốc trong thời
gian qua:.....................................................................................................................61
2.3.1. Xuất nhập khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc:...............................61
2.3.2. Nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc:..........................................63
2.3.3. Đánh giá thực trạng quan hệ thơng mại Việt Nam- Trung Quốc:.......65
Chơng III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hoá giữa Việt
Nam và Trung Quốc trong bối cảnh hình thành ACFTA:..................................71
3.1. Tiềm năng cơ hội và thách thức của ACFTA đặt ra đối với thơng mại
Việt Nam:.................................................................................................................71
3.1.1. Tiềm năng thơng mại của Việt Nam:...................................................71
3.1.2. Cơ hội của thơng mại Việt Nam khi hội nhập ACFTA:......................74
3.1.3. Thách thức đối với thơng mại Việt Nam khi tham gai ACFTA:.........79
3.2. Một số chính sách, giải pháp đẩy mạnh phát triển thơng mại VN trong
bối cảnh hội nhập ACFTA:.......................................................................................81
3.2.1. Chiến lợc hội nhập thơng mại của VN( bổ sung ,điều chỉnh) hớng tới
ACFTA........................................................................................................................81
3.2.2. Một số giải pháp tầm vĩ mô hớng tới hội nhập ACFTA:.....................83
3.2.3. Một số giải pháp tầm vi mô đối với doanh nghiệp Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập ACFTA:................................................................................................99
Kết luận......................................................................................................................106
Danh mục tài liệu tham khảo...................................................................................107
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Danh mục chữ cái viết tắt
ACFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Trung Quốc
APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á- Thái Bình Dơng
AFTA : Hiệp định mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
ASEAN4 : Campuchia, Lào, Việt Nam, Mianma
ASEAN6 : Singapore, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Brunei, và
Philipines
CEPT : Hiệp định u đãi thuế quan có hiệu lực chung
WTO : Tổ chức thơng mại thế giới
IMF : Quỹ tiền tệ thế giới
MFN : Đối xử tối huệ Quốc
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
EU : Liên minh Châu Âu
FDI : Đầu t trực tiếp nớc ngoài
CKD : Linh kiện nguyên chiếc (Complete Knock Down)
IKD : Linh kiện bán nguyên chiếc (Incomplete Knock Down)
NHNN : Ngân hàng nhà nớc
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Với việc trở thành thành viên chính thức của WTO vào tháng 11/2001,
Trung Quốc đã có thể củng cố vị thế kinh tế, chính trị của mình và hội nhập sâu
hơn vào thơng mại thế giới. Hiện nay, Trung Quốc càng có nhiều cơ hội để phát
triển kinh tế với các nớc trong khu vực.
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN) hịên đang là nhà cung cấp,
cũng nh một thị trờng quan trọng đối với Trung Quốc và đang chịu tác động mạnh
mẽ theo nhiều hớng khác nhau đặc biệt là từ khi Trung Quốc gia nhập WTO.
Trong thập kỉ vừa qua Trung Quốc và ASEAN đều có những cải cách, mở cửa nền
kinh tế và đều thực hiện chiến lợc kinh tế hớng tới xuất khẩu, có tốc độ tăng trởng
kinh tế khá cao và ảnh hởng qua lại ngày càng lớn. Cuộc đối thoại giữa Trung
Quốc và ASEAN là sáng kiến tăng cờng quá trình hội nhập và hợp tác kinh tế để
thành lập một Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc gọi tắt là ACFTA
(ASEAN- China Free Trade Area) vào ngày 4/11/2002 thông qua việc ký kết Hiệp
định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN- Trung Quốc.
Với việc hình thành nên ACFTA sẽ mở ra những thời cơ và thách thức đối
với thơng mại Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Bởi vậy, em đã
chọn đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá
giữa Việt Nam và Trung Quốc trong bối cảnh hội nhập ACFTA.
Mục tiêu của Chuyên đề Tốt nghiệp:
Đánh giá thực trạng quan hệ thơng mại giữa ASEAN, Việt Nam - Trung
Quốc trong những năm gần đây. Đánh giá tiềm năng, cơ hội và thách thức đối với
thơng mại Việt Nam trong quá trình hội nhập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Trung Quốc (ACFTA). Từ đó, đề xuất một số giải pháp (ở cả tầm vĩ mô và vi mô)
để phát triển thơng mại Việt Nam- Trung Quốc trong quá trình hội nhập ACFTA.
Đối tợng nghiên cứu của Chuyên đề tốt nghiệp:
Chuyên đề tập trung nghiên cứu mối quan hệ thơng mại giữa ASEAN, Việt
Nam và Trung Quốc trong bối cảnh hình thành và hội nhập Khu vực mậu dịch tự
do ASEAN- Trung Quốc (ACFTA) và tiềm năng, thời cơ và một số giải pháp đối
với sự phát triển thơng mại Việt Nam- Trung Quốc trong quá trình hội nhập
ACFTA
Phạm vi nghiên cứu của Chuyên đề tốt nghiệp:
Chuyên đề chủ yếu xem xét quan hệ thơng mại ASEAN, Việt Nam- Trung
Quốc ở lĩnh vực thơng mại hàng hoá, do hạn chế về tài liệu cho nên lĩnh vực thơng
mại dịch vụ, đầu t còn cha đợc nghiên cứu đợc đầy đủ. Về Trung Quốc , do đặc
điểm đây là một nớc hai chế độ (với Hongkong và Macau) cho nên Chuyên đề
chỉ để cập đến quan hệ thơng mại giữa ASEAN với Trung Quốc đại lục, Việt Nam
với Trung Quốc đại lục.
Bố cục của Chuyên đề tốt nghiệp:
Chuyên đề đợc chia làm ba chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận về hội nhập kinh tế quốc té và khu vực
mậu dịch tự do.
Chơng II: Quan hệ thơng mại ASEAN, Việt Nam- Trung Quốc trong
thời gian qua.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng
hoá giữa Việt Nam và Trung Quốc trong bối cảnh hình thành ACFTA.
Em xin đợc chân thành cảm ơn TS. Thân Danh Phúc, Trởng khoa Kinh tế
Thơng mại đã hết sức ủng hộ khi em chọn đề tài này và đã hớng dẫn em hết sức tận
tình trong quá trình viết.
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Do lợng thời gian không nhiều, phạm vi nghiên cứu có hạn, Chuyên đề
chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong đợc các thầy cô giáo trong Khoa tiếp
tục bổ sung nhiều ý kiến có chất lợng để Chuyên đề đợc phong phú và hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I: Một số vấn đề lý luận về hội nhập kinh
tế quốc té và khu vực mậu dịch tự do
1.1. Tổng quan về hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Khái luận và tính tất yếu khách quan:
Trớc thềm thế kỷ XX, chúng ta đã đợc chứng kiến những chuyển biến quan
trọng trong nền kinh tế thế giới. Gần 2/3 trong tổng số các quốc gia lớn nhỏ của
toàn thế giới đã tham gia trên 70 khối kinh tế khu vực khác nhau. (1- Đại từ điển
kinh tế thị tr ờng, Viện Nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa, 1998 ). Với sự
hình thành và phát triển của các khối kinh tế, các nền kinh tế quốc gia, các nền
kinh tế khu vực, các mảnh khác nhau của nền kinh tế thế giới đang tồn tại và phát
triển trong sự đan xen, gắn kết, cạnh tranh và phụ thuộc lẫn nhau. Từ đây và cùng
với các yếu tố khác, xu hớng hội nhập kinh tế khu vực va xu hớng toàn cầu hoá
kinh té ( toàn cầu hoá) đã xuất hiện. Nhng vấn đề quan trọng hơn ở chỗ, tất cả các
quốc gia trên thế giới dờng nh đều bị cuốn vào vòng xoáy chung đó. Xuất phát từ
những lợi ích quốc gia trong quá trình đi lên và phát triển, xuất phát từ những lợi
ích quốc tế trong nỗ lực phối hợp hành động để giải quyết những vấn đề toàn cầu,
việc lý giải thực chất, nội dung, tác động của các vấn đề nêu trên để làm căn cứ cho
chính sách điều tiết kinh tế quốc gia và xây dựng những chủ trơng chung thống
nhất nhằm định hớng những hoạt động chung toàn cầu để đa lại lợi ích lớn nhất cho
mọi quốc gia là điều cần thiết. Và dới nhiều góc độ khác nhau, các nhà nghiên cứu
đã đa ra những quan điểm khác nhau về vấn đề hội nhập.
Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy chung đó, kể từ khi bắt đầu
thực hiện chính sách mở cửa thị trờng và bình thờng hoá quan hệ với một số nớc
láng giềng, trong khu vực và trên thế giới, chúng ta đâ có rất nhiều nỗ lực tham gia
tiến trình hội nhập các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới nh là AFTA. APEC,
WTO... và từng bớc thực hiện các cam kết trong khuôn khổ các hiệp định song ph-
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
7
Chuyên đề tốt nghiệp
ơng, đa phơng nh Hiệp định thơng mại Việt Nam- Hoa Kỳ... và gần đây nhất là
Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN- Trung Quốc. Do đó chúng
ta đòi hỏi phải có hệ thống quan điểm về vấn đề hội nhập sao cho phù hợp với hoàn
cảnh, điều kiện của mình để có thể có đợc các chính sách, giải pháp, chiến lợc đúng
đắn trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
1.1.1.1. Khái niệm:
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế vận động tất yếu của các nền kinh tế
trên thế giới trong điều kiện hiện nay, khi quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá và
quốc tế hoá đang diễn ra hết sức nhanh chóng dới sự tác động mạnh mẽ của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ.
Cũng nh các khái niệm khu vực hoá và toàn cầu hoá thì khái niệm hội
nhập (integration) xuất phát từ phơng Tây và định nghĩa khái niệm này là cả một
vấn đề không đơn giản. Trên thực té có không ít những định nghĩa khác nhau về hội
nhập và hầu nh không có định nghĩa nào đợc thừa nhận tuyệt đối. ở Việt Nam, hội
nhập kinh tế quốc tế là một khái niệm mới mẻ, đợc sử dụng nhiều từ giữa thập niên
90 trở lại đây. Thuật ngữ hội nhập xuất hiện và đợc sử dụng phổ biến trong bối
cảnh chúng ta xúc tiến mạnh mẽ chính sách đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ
quốc tế, tích cực triển khai các nỗ lực để gia nhập vào các định chế, tổ chức kinh tế
thế giới và khu vực.
Theo quan điểm của một số nhà kinh tế học thế giới và Việt Nam thì hội
nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế và thị trờng của
từng nớc với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hoá và mở cửa
trên các cấp độ đơn phơng, song phơng và đa phơng. (tr 55-Việt Nam hội nhập
kinh tế trong xu thế toàn cầu hoá, vấn đề và giải pháp- Vụ hợp tác kinh tế đa ph -
ơng- Bộ Ngoại giao/ Nxb Chính trị quốc gia-2002). Nh vậy thực chất của quá
trình hội nhập là sự chủ động tham gia vào quá trình khu vực hoá, toàn cầu hoá hay
nói một cách khái quát nhất thì hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các quốc gia
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
8
Chuyên đề tốt nghiệp
thực hiện mô hình kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế và tài
chính quốc tế, thực hiện thuận lợi hoá và tự do hoá thơng mại, đầu t và các hoạt
động kinh tế đối ngoại khác.
1.1.1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
Trong những năm trớc đây, tính chất xã hội hoá của quá trình sản xuất chủ
yếu mới chỉ diễn ra bên trong phạm vi biên giới của từng quốc gia, nó gắn các quá
trình sản xuất, kinh doanh riêng rẽ lại với nhau, hình thành nên các tập đoàn kinh tế
quốc gia và làm xuất hiện phổ biến các loại hình công ty cổ phần trong nền kinh tế
quốc gia. Qua đó quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất đã có sự thay đổi đáng kể, dần
hình thành nên sở hữu hỗn hợp . Từ đó việc đáp ứng yêu cầu về quy mô lớn cho sản
xuất kinh doanh ngày càng thuận lợi hơn. Tình hình này càng đòi hỏi sự tham gia
ngày càng lớn của chính phủ các quốc gia có nền kinh tế phát triển bởi lẽ các nớc
này có rất nhiều thế mạnh về vốn, công nghệ, trình độ quản lý, .... Ngày nay, một
mặt do trình độ phát triển cao của lực lợng sản xuất làm cho tính chất xã hội hoá
của chính nó ngày càng vợt ra khỏi phạm vi biên giới của một quốc gia, lan toả
sang các nớc khác trong khu vực và thế giới, mặt khác tự do hoá thơng mại cũng
đang trở thành một xu thế tất yếu và đợc xem là một nhân tố quan trọng thúc đẩy
buôn bán giao lu giữa các quốc gia, thúc đẩy tăng trởng kinh tế và nâng cao mức
sống của mọi quốc gia. Chính vì vậy, định hớng phát triển của hầu hết các quốc gia
trên thế giới đều điều chỉnh các chính sách của mình theo hớng mở cửa thị trờng,
giảm và tiến tới dỡ bỏ các rào cản thơng mại, tạo điều kiện cho việc lu chuyển các
nguồn lực và hàng hóa tiêu dùng giữa các quốc gia ngày càng thuận lợi hơn, thông
thoáng hơn.
Nh vậy, mỗi quốc gia trong quá trình hội nhập đẻ phát triển, trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt đều phải chú ý đến các quan hệ trong và ngoài khu vực. Về lâu
dài cũng nh trớc mặt, việc giải quyết các vấn đề của quốc gia đều phải tính đến và
cân nhắc với xu hớng hội nhập toàn cầu để đảm bảo đợc lợi ích phát triển tối u của
các quốc gia, Việt Nam chúng ta cũng không phải là ngoại lệ. Bởi vì, ngày nay hai
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
9
Chuyên đề tốt nghiệp
phạm trù thực tiễn đã tồn tại khách quan đó là: Quan hệ hàng hóa tiền tệ và sự trao
đổi này đã ra khỏi phạm vi của một quốc gia độc lập có chủ quyền, tức là một quốc
gia dù có giàu có hoặc phát triển đến đâu cũng không thể tự mình đáp ứng đợc tất
cả các nhu cầu của chính mình. Trình độ phát triển càng cao thì càng phụ thuộc với
mức độ nhiều hơn vào thị trờng thế giới. Đó là một vấn đề có tính quy luật. Những
quốc gia chậm trễ trong hội nhập kinh tế quốc tế thờng phải trả giá bằng chính sự
tụt hậu của chính mình. Bởi vậy, để hội nhập hiệu quả, cần phải có quan điểm nhận
thức đúng đắn, nhất quán, cơ chế chính sách thích hợp tận dụng tốt cơ hội, không
bỏ lỡ thời cơ, giảm thách thức, hạn chế rủi ro trong quá trình phát triển tiến lên của
mình.
1.1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế:
1.1.2.1. Các hình thức và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình tổng hợp của các nỗ lực trong
chính sách và hành động theo hớng tự do hoá, mở cửa của các quốc gia ở cấp độ
đơn phơng,song phơng và đa phơng.
ở cấp độ đơn phơng, mỗi nớc có thể chủ động thực hiện những biện pháp tự
do hoá, mở cửa trong một số lĩnh vực nhất định mà họ thấy cần thiết vì mục đích
phát triển kinh tế của mình chứ không nhất thiết do quy định của các định chế, tổ
chức kinh tế quốc tế mà họ tham gia. Có nhiều nớc đã làm nh vậy nhất là trong lĩnh
vực đầu t.
ở cấp độ song phơng, nhiều nớc đã và đang đàm phán để ký với nhau các
hiệp định song phơng trên cơ sở nguyên tắc của một khu vực mậu dịch tự do. Một
số năm trở lại đây, khuynh hớng này khá phát triển, song hành với các khu vực mậu
dịch tự do đa phơng.
ở cấp độ đa phơng, nhiều nớc cùng nhau thành lập hoặc tham gia vào
những định ché, tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu. Những định chế, tổ chức kinh
tế khu vực bao gồm các nớc thành viên cùng trong một khu vực địa lý giới hạn ( Ví
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
10
Chuyên đề tốt nghiệp
dụ: Liên minh châu Âu - EU, Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ - NAFTA...). Những
định chế, tổ chức toàn cầu bao gồm các thành viên đến từ nhiều khu vực khác nh
trên thế giới (Ví dụ: WTO...). Nhìn chung, các định chế tổ chức kinh tế khu vực
ngày nay thờng vận hành trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản nền tảng của WTO.
Về mức độ hội nhập, nhà kinh tế học ngời Anh Bela Belassa đã đa ra năm
mô hình từ thấp đến cao nh sau:
+ Khu vực mậu dịch tự do (Free trade areas): Là giai đoạn thấp nhất của
tiến trình hội nhập kinh tế. ở giai đoạn này, các nền kinh tế thành viên tiến hành
giảm và loại bỏ dần các hàng rào thuế quan, các hạn chế định lợng va các biện pháp
phi thuế quan trong thơng mại nội khối. Tuy nhiên họ vẫn độc lập thực hiện chính
sách thuế quan với các nớc ngoại khối
+ Liên minh thuế quan (Custom Union): Đây là giai đoạn tiếp theo trong
tiến trình hội nhập. Tham gia vào liên minh thuế quan, các thành viên ngoài việc
hoàn tất công việc loại bỏ thuế quan và các hạn chế số lợng trong thơng mại nội
khối, phải cùng nhau thực hiện các chính sách thuế quan chung với các nớc ngoại
khối.
+ Thị trờng chung ( Common market): Là mô hình liên minh thuế quan
cộng thêm với việc bãi bỏ các hạn chế đối với việc lu chuyển các yếu tố sản xuất
khác. Nh vậy, trong một thị trờng chung, không những hàng hoá, dịch vụ mà hầu
hết các nguồn lực khác nh vốn, kỹ thuật, công nghệ, nhân công... đều đợc tự do lu
chuyển giữa các thành viên
+ Liên minh kinh tế (Economic Union): là mô hình hội nhập ở giai đoạn
cao dựa trên cơ sở mô hình thị trờng chung cộng thêm với việc phối hợp các chính
sách kinh tế giữa các thành viên.
+ Liên minh toàn diện ( Total Economic Integration): Là giai đoạn cuối
cùng của quá trình hội nhập. Các thành viên thống nhất về chính trị và các lĩnh vực
kinh tế, bao gồm cả lĩnh vực tài chính, tiền tệ, thuế và các chính sách xã hội. Nh
vậy, ở giai đoạn này, quyền lực quốc gia ở các lĩnh vực trên đợc chuyển giao cho
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
11
Chuyên đề tốt nghiệp
một cơ cáu cộng đồng. Đây thực chất là giai đoạn xây dựng một kiểu nhà nớc liên
bang hoặc các cộng đồng an ninh đa nguyên.
Những mô hình trên chỉ có tính chất lý thuyết. Trên thực tế nhiều quá trình
hội nhập không đi đúng theo trình tự và hoàn toàn khớp với nội dung của mô hình
đó. Từ thực tiễn của quá trình này, một số học giả đã bổ sung vào lý thuyết của
Belassa những mô hình sau:
+ Thoả thuận thơng mại u đãi: Các bên tham gia thực hiện cắt giảm thuế
quan và các biện pháp phi thuế quan ở một mức độ nhất định nhằm tạo điều kiện
thúc đẩy thơng mại giữa họ với nhau. Hình thức này thể hiện sự hội nhập còn thấp
hơn cả Khu vực mậu dịch tự do. ( Vd: các thoả thuận thơng mại u đãi PTA năm
1977)
+ Thoả thuận thơng mại tự do từng phần: Các bên tham gia chỉ thực hiện
cắt giảm và loại bỏ thuế quan và các biện pháp hạn chế định lợng trong một lĩnh
vực cụ thể.
( Trích Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hoá, vấn đề và
giải pháp- Vụ hợp tác kinh tế đa ph ơng- Bộ Ngoại giao/ Nxb Chính trị quốc
gia-2002)
1.1.2.2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế:
Xuất phát từ thuật ngữ hội nhập nh đã đợc xác định ở trên, tức là sự chủ
động tham gia của các quốc gia vào quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá; hội nhập
bao hàm các nỗ lực về mặt chính sách và thực hiện (policy and pratice) của các
quốc gia để tham gia vào các định chế, tổ chức kinh tế toàn cầu và khu vực. Nội
dung chủ yếu của của quá trình này bao gồm:
Thứ nhất, ký kết và tham gia các định chế và tổ chức kinh tế quốc tế, cùng
các thành viên đàm phán xây dựng các luật chơi chung và thực hiện các quy định,
cam kết đối với các thành viên của các định chế, tổ chức đó.
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ hai, tiến hành các công việc cần thiết ở trong nớc để đảm bảo đạt đợc
các mục tiêu của quá trình hội nhập cũng nh thực hiện các quy định, cam kết quốc
tế về hội nhập. Các nội dung quan trọng cần đợc triển khai thực hiện bên trong mỗi
nớc bao gồm:
Điều chỉnh chính sách theo hớng tự do hoá và mở cửa, giảm và tiến tới dỡ
bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, làm cho việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ,
đầu t và sự luân chuyển vốn, lao động, kỹ thuật- công nghệ giữa các nớc thành viên
ngày càng thông thoáng hơn. Việc điều chỉnh này trớc hết có nghĩa làm cho hệ
thống các luật định của mỗi quốc gia về chế độ thơng mại( bao gồm ngoại thơng),
đầu t, sản xuất kinh doanh, thuế, vấn đề xuất nhập cảnh, lu trú của doanh nhân, thủ
tục hành chính, vấn đề giải quyết tranh chấp thơng mại... ngày càng hoàn chỉnh và
phù hợp với các quy định của các định chế, tổ chức quốc tế mà các nớc tham gia.
Điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế (bao gồm cả cơ cấu sản xuất kinh doanh, cơ
cấu ngành và mặt hàng, cơ cấu đầu t ) phù hợp với quá trình tự do hoá và mở cửa
nhằm làm cho nền kinh tế thích ứng và vận hành có hiệu quả trong điều kiện cạnh
tranh quốc tế. Mục tiêu cao nhất cua sự điều chỉnh này là tạo ra đợc một cơ cấu
kinh tế tối u, có khả năng cạnh tranh cao, phát huy tốt nhất những u thế của đất nớc
trong quá trình hội nhập. Quá trình điều chỉnh này có những nét đặc thù rất khác
nhau đối với mỗi quốc gia.
Tiến hành cải cách cần thiết về kinh tế, xã hội, đặc biệt là cải cách hệ thống
các doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đảm bảo quá trình hội
nhập đợc thực hiện và đa lại hiệu quả cao.
Đào tạo và chuẩn bị nguồn nhân lực,đặc biệt là đội ngũ công chức những
ngời quản lý doanh nghiệp và lực lợng công nhân lành nghề có thể đáp ứng tốt các
đòi hỏi của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Có thể nhận thấy một cách rõ ràng rằng hiện nay quá trình hội nhập thờng
đợc dựa trên các nguyên tắc cơ bản của WTO, chúng đợc coi là chuẩn mực để các
quốc gia, tổ chức tham khảo và xây dựng quá trình hội nhập của mình ( Ví dụ: Hiệp
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
13
Chuyên đề tốt nghiệp
định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ là hiệp định thơng mại song phơng đầu tiên
sử dụng nguyên tắc và cách thức cam kết của WTO làm cơ sở cho suốt quá trình
đàm phán và cam kết giữa hai bên.
Các nguyên tấc cơ bản của WTO bao gồm:
+ Nguyên tắc không phân biệt đối xử: Đây là nguyên tắc tối quan trọng
trong hoạt động của WTO, tức là không đợc phân biệt đối xử giữa các thành viên.
Theo điều khoản về Đãi ngộ tối huệ quốc ( Most Favoured Nation -
MFN) thì mỗi thành viên sẽ dành sự đãi ngộ của mình đối với sản phẩm (hàng
hóa,dịch vụ, đối tợng sở hữu trí tuệ) của các thành viên khác nh nhau, tức là không
kém u đãi hơn so với hàng hoá của các thành viên khác.
Đãi ngộ quốc gia ( National treatment - NT ) cũng là loại hình chống
phân biệt đối xử. Theo yêu cầu của loại hình này thì hàng hoá cua một nớc thành
viên khi thâm nhập vào một thị trờng sẽ đợc đối xử không kém thuận lợi hơn so với
hàng hoá tơng tự đợc sản xuất trong nớc.
+ Thơng mại tự do hơn: Đây cũng là nguyên tắc chủ đạo của GATT/WTO,
đó là để cho thơng mại tự do hơn hay khác đi là tăng khả năng thâm nhập thị trờng
của các công ty, các nhà đầu t thì phải từng bớc giảm và xoá bỏ các loại rào cản.
Tất cả các vòng đàm phán của GATT đều nhằm đến mục đích loại bỏ dần các rào
cản thơng mại. Trong tiến trình của các cuộc đàm phán, xu hớng chung là cắt giảm
thuế quan và thuế hoá các rào cản phi thuế.
+ Thơng mại có thể dự báo trớc: Vấn đề mấu chốt của thơng mại có thể dự
báo trớc đó là sự minh bạch các chính sách trong nớc của các quốc gia thành viên.
Rất nhiều hiệp định của WTO đều chứa đựng điều khoản về minh bạch hoá đòi
hỏi phải đợc công bố công khai. Các quan chức WTO sẽ rà soát các chính sách này.
+ Tăng cờng cạnh tranh công bằng: Mục tiêu của WTO là tiến tới tự do
hoá thơng mại chứ không phải là tổ chức thơng mại tự do, cho nên WTO vẫn cho
phép sử dụng các biện pháp bảo hộ, vẫn dùng thuế và các biện pháp hạn chế khác.
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngời ta gọi đây là hệ thống các nguyên tắc mở trong cạnh tranh và thơng mại quốc
tế.
+ Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế
1.1.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế về thực chất là quá trình tự do hoá thơng mại và
đầu t, làm cho các rào cản đối với trao đổi thơng mại và đầu t bị loại bỏ dần, từ đó
tạo điều kiện thuận lợi để các nớc tăng cờng thơng mại quốc tế, thu hút đầu t và các
nguồn lực bên ngoài, phát huy các nguồn lực bên trong nhằm phát triển những
ngành sản xuất mà mỗi nớc có khả năng nhất và hiệu quả. Tuy nhiên, tuỳ vào mức
độ hội nhập mà các tác động có những nét khác nhau, thậm chí trái ngợc nhau.
1.1.3.1. Tác động tích cực:
Mỗi quốc gia tham gia hội nhập quốc tế sẽ dẫn đến những biến đổi trên mọi
lĩnh vực của đời sống: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục, an ninh, quốc
phòng. Trong đó, tác động về mặt kinh tế là cơ sở và là động lực để cải biến các
lĩnh vực khác. Do đó, trong hội nhập kinh tế quốc tế với các mục tiêu phát triển của
quốc gia thì mục tiêu tăng trởng kinh tế là rất quan trọng vì trên thực tế, khi các
quốc gia đang phát triển tham gia vào thơng mại quốc tế thì sẽ tạo điều kiện cho
các quốc gia đó mở rộng thị trờng quốc tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế.
Điều này cũng đã đợc chỉ ra trên lý thuyết bởi hai nhà kinh tế học Adam Smith và
David Ricardo, các ông cho rằng với lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh, khi các
quốc gia tham gia vào thơng mại quốc tế thì họ sẽ thu đợc một tập hợp hàng hoá
lớn hơn so với khi đóng cửa nền kinh tế. Còn theo kinh tế học hiện đại, thặng d cán
cân thơng mại quốc tế sẽ đóng góp trực tiếp vào tăng trởng GNP (hoặc GDP). Khi
đó, các quốc gia xuất siêu càng nhiều thì mức độ tăng trởng tổng sản phẩm quốc
dân càng cao. Do vậy, ngày nay một trong những mục tiêu quan trọng của các quốc
gia đang phát triển đó là xây dựng và áp dụng chiến lợc thay thế nhập khẩu và hớng
ra xuất khẩu để chuyển dịch cán cân thơng mại về phía xuất siêu; và cùng với sự
mở rộng quy mô thơng mại quốc té. thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài, phát triển lực
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
15
Chuyên đề tốt nghiệp
lợng sản xuất cũng góp phần đẩy mạnh tăng trởng kinh tế. Việt Nam và Trung
Quốc là hai quốc gia đang phát triển đã đạt tốc độ tăng trởng rất cao trong những
năm qua kể tù khi bắt đầu mở cửa thị trờng, tăng cờng hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc té cũng cho phép các quốc gia đang phát triển tham
gia vào quá trình chuyển giao vốn, công nghệ, lao động quốc té, thu hút đầu t nớc
ngoài, nhờ đó cải thiện năng lực sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá,
doanh nghiệp, nền kinh tế. Khi đó các quốc gia nh Việt Nam, Trung QUốc,... có thể
tiếp xúc và áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại và trình độ quản lý cao đối với nền
sản xuất trong nớc. Trong năm 2000, tổng vốn FDI dịch chuyển trên toàn cầu đã v-
ợt ngỡng 1000 tỷ USD. Việt Nam cũng đang nỗ lực tận dụng cơ hội này của hội
nhập để đi tắt đón đầu hoàn thành mục tiêu phấn đấu trở thành nớc công nghiệp
vào năm 2020.
Cùng với sự tăng trởng của GDP do tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, các
quốc gia đang phát triển có nhiều điều kiện để nâng cao mức sống xã hội, nhiều ng-
ời dân có thể tiêu dùng đợc nhiều hàng hoá phong phú hơn. Singapore là một trong
những quốc gia đang phát triển đã tận dụng rất tốt cơ hội hội nhập để cải thiện thu
nhập xã hội và điều kiện sống của nhân dân.
Một cơ hội nữa dành cho các quốc gia đang phát triển khi tham gia hội
nhập là đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ( bao gồm cơ cấu ngành, cơ
cấu vùng...) từ chỗ tự cung tự cấp hoặc phải nhập khẩu thì nay có thể thay thế đợc
nhập khẩu và hớng ra xuất khẩu. Với Việt Nam, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế rất quan trọng, chúng ta vừa phải điều chỉnh tối u hoá sản xuất theo điều kiện
nguồn lực vừa phải đáp ứng các đòi hỏi của hội nhập.
Tham gia vào các hoạt động kinh tế quốc tế còn góp phần ổn định vĩ mô
nền kinh tế chống lại các tác động tiêu cực. Trong khủng hoảng tài chính châu á
năm 1997, các quốc gia trong khu vực có mức độ hội nhập sâu là Hongkong và
Singapore đều chịu thiệt hạn không lớn và phục hồi nhanh chóng khi các quốc gia
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
16
Chuyên đề tốt nghiệp
khác nh Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia... đều chịu tác động nặng nề do có mức độ
hội nhập thấp hơn.
Để có thể hội nhập kinh tế quốc tế một cách hoàn chỉnh thì các quốc gia
phải cải cách chính sách kinh tế và hệ thống quản lý hành chính, học hỏi và rút
kinh nghiệm điều chỉnh các chính sách- chế độ kinh tế theo các chuẳn mực quốc té,
tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn. Để tham gia các tổ chức kinh tế quóc tế, các liên
minh khu vực và các loại hình hợp tác kinh tế khác, các quốc gia tất yếu phải thực
hiện các nguyên tắc của hội nhập nh minh bạch hóa các chính sách, tự do hoá th-
ơng mại và đầu t ở các mức độ khác nhau, cải cách thủ tục hành chính.... Hội nhập
cũng tạo ra sức ép buộc các doanh nghiệp phải chấn chỉnh tổ chức sản xuất, đổi
mới công nghê nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh để vơn lên tự hoàn thiện và mở
rộng phát triển ra phạm vi quốc tế.
Ngoài ra, khi tham gia hội nhập các quốc gia đang phát triển sẽ nhận đợc
sự u đãi từ phía các quốc gia phát triển và các tổ chức kinh tế quốc tế, tạo điều kiện
để rút ngắn dần khoảng cách nh là cử các chuyên gia đến giúp đỡ và thẩm tra các
hoạt động cải cách chính sách và hệ thống quản lý hành chính.
Cuối cùng, hội nhập cho phép các quốc gia nâng cao vị thế của mình trên
trờng quốc tế, nâng cao tầm quan trọng của các thành phố, các tổ chức khu vực, trở
thành trung tâm của các hoạt động kinh tế toàn cầu. Hongkong, Singapore đã chứng
minh rất rõ cho cơ hội này.
1.1.3.2. Tác động tiêu cực:
Bất kỳ một vấn đề nào đó cũng đều có tính chất hai mặt của nó và hội nhập
kinh tế quốc tế cũng không phải là ngoại lệ. Các quốc gia đang phát triển có nhiều
điều kiện và những yếu tố hạn chế, bất lợi trong hội nhập nên khi tham gia vào quá
trình này không những khó tận dụng đợc các cơ hội mà còn phải đối mặt với rất
nhiều nguy cơ.
Đầu tiên, nguy cơ dễ nhận thấy nhất đó là khi các loại hàng rào bảo hộ đợc
dỡ bỏ, thị trờng trong nớc mở cửa cho hàng hoá và dịch vụ từ nớc ngoài tràn vào thì
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
17
Chuyên đề tốt nghiệp
rõ ràng với lợi thế về vốn và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp nớc ngoài, các
doanh nghiệp Việt Nam vốn quen đợc nhà nớc bảo hộ, và chậm chạp trong xúc tiến
thơng mại sẽ bị thua thua thiệt trong một môi trờng cạnh tranh bình đẳng nhng vô
cùng quyết liệt này. Với sự cạnh tranh gay gắt từ một số hàng hoá của Trung Quốc
và một số nớc khác ngay tại thị trờng trong nớc trong những năm qua, các doanh
nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và phát triển đợc thì bắt buộc phải xác định đợc lợi
thế của mình, điều chỉnh lại cơ cấu mặt hàng, cố gắng tiếp thu những thành tựu
khoa học mới, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thơng mại nhằm nâng cao sức cạnh
tranh để đối phó và dần từng bớc vợt lên.
Thứ hai, đó là mặc dù hội nhập có tạo ra điều kiện để rút ngắn khoảng cách
phát triển giữa các quốc gia song nếu không nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế thì nó lại là nguy cơ nới rộng khoảng cách hơn nữa, mang lại nhiều lợi ích cho
các quốc gia phát triển, các tập đoàn kinh tế t bản giàu có và gây bát lợi cho các
quốc gia và khu vực yếu kém trong tơng lai không xa. Nguyên nhân là do trong thời
đại khoa học phát triển nh hiện nay thì đa số công nghệ kỹ thuật hiện đại đều đã sử
dụng ít nguyên liệu có sẵn trong thiên nhiên, và hàng hóa sơ chế và lao động cha
qua đào tạo hoặc trình độ thấp không còn là lợi thế của các quốc gia đang phát triển
nữa. Trong nền kinh tế hiện đại chỉ có công nghệ trí thức và kỹ năng mới đợc coi là
nguồn lực có lợi thế so sánh.
Thứ ba, có một thực tế đó là nếu một quốc gia hội nhập càng sâu thì mức
độ phụ thuộc của quốc gia đó vào nền kinh tế thế giới càng lớn. Thêm vào đó, các
tổ chức kinh tế thế giới không phải lúc nào tôn trọng định hớng phát triển của các
quốc gia khi sự can thiệp của họ dến chính sách cải cách, tài chính, mở rộng thị tr-
ờng đợc coi nh là điều kiện để mỗi quốc gia hội nhập và nhận đợc hỗ trợ. Ngoài ra,
đó còn là sự chi phối của các tập đoàn, công ty đa quốc gia với các quốc gia đang
phát triển, rõ nét nhất là ở châu Phi, Mỹ Latinh, một số quốc gia châu á). Tất cả
các nhân tố đó tác động tiêu cực đến tính tự trị và hiệu quả của các chính sách phát
triển quốc gia.
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ t, đó chính là nguy cơ mất cân bằng trong phân phối thu nhập xã hội,
điều này sẽ làm cho một bộ phận nhỏ xã hội giàu lên nhanh chóng trong khi phần
lớn thì lại bị nghèo đi. Đây là hậu quả tất yếu xảy ra nếu Nhà nớc không đợc phép
giữ vai trò tái phân phối do sức ép của tự do hoá và cạnh tranh quốc tế.
Cuối cùng, các yếu tố xã hội bị ảnh hởng của hội nhập rất dễ dẫn đến tình
trạng hoà tan trong văn hoá, bị ảnh hởng của lối sống lai căng, chạy theo đồng
tiền gây tổn hại đến các giá trị văn hoá truyền thống.
Hội nhập kinh tế quóc tế có những tác động tích cực và tiêu cực đến mọi
mặt của đời sống kinh tế- xã hội và chính trị nh đã kể trên. Tuy nhiên, nếu xét về
mặt tổng quan thì rõ ràng có lợi nhiều hơn hại, hơn nữa đây đang là một xu thế phát
triển kinh tế tất yếu khách quan trên thế giới. Bởi vậy, trong Đại hội lần thứ IX,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định một chủ trơng lớn, đó là: Chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hớng xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ
môi trờng.
1.2. Tự do hoá th ơng mại và Khu vực mậu dịch tự do (FTA)
1.2.1. Khái luận về tự do hoá thơng mại và FTA:
1.2.1.1. Tự do hoá thơng mại:
Tự do hoá thơng mại là một thuật ngữ chung dùng để chỉ hoạt động loại bỏ
các cản trở hiện hành đối với thơng mại hàng hoá và dịch vụ.Thuật ngữ naỳ có thể
bao hàm cả việc loại bỏ các cản trở đối với đầu t, nếu nh thị trờng mà chúng ta
nghiên cứu cần đầu t để tiếp cận thị trờng. Mục đích cuối cùng của tự do hoá thơng
mại là xoá bỏ hoàn toàn mọi cản trở đối với thơng mại, tức là đạt đợc chế độ thơng
mại tự do. Có thể nói khó có thể có đợc một định nghĩa chuẩn xác về thơng mại tự
do, bởi vì việc xoá bỏ triệt để tất cả các hạn chế đối với thơng mại, không đợc coi là
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
19
Chuyên đề tốt nghiệp
khả thi, đó chỉ là một cái đích để vơn tới. HIện tại, việc di chuyển hàng hoá, dịch
vụ, vốn, và lao động giữa các quốc gia vẫn là mục tiêu điều chỉnh cua các chính
phủ.
1.2.1.2. Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area- FTA):
Đây là hình thức liên kết kinh tế có tính thống nhất không cao, các nớc
trong liên kết cùng nhau thoả thuận:
- Thuận lợi hoá, hoạt động thơng mại và đầu t giữa các nớc thành
viên bằng cách thoả thuận cắt giảm thuế quan và các biện pháp
phi thuế, thuận lợi hoá hoạt động đầu t vào nhau.
- Giữa các nớc này xây dựng các chơng trình hợp tác kinh tế và đầu
t vì sự phát triển chung của các nớc thành viên.
- Thực hiện đơn giản hoá thủ tục hải quan và thị thực xuất nhập
cảnh tạo điều kiện cho hàng hoá, dịch vụ, hoạt động đầu t của các
thành viên thâm nhập vào nhau.
- Mỗi nớc tuỳ vào điều kiện phát triển kinh tế của quốc gia mình
mà đa ra các giải pháp về thuế quan, các biện pháp phi thuế riêng
phù hợp với các nguyên tắc chung của khối.
- Mỗi nớc thành viên vẫn có quyền độc lập tự chủ của mình trong
quan hệ kinh tế đối ngoại với các nớc ngoài khối.
FTA là hình thức liên kết kinh tế phổ biến nhất. Vì đây là hình thức cho
phép mỗi nớc thực hiện tự do hoá thơng mại với các nớc trong liên kết, nhng vẫn
thực hiện đợc các chính sách đa dạng hóa thị trờng, đa phơng hoá các mối quan hệ
kinh tế. Các FTA có thể có tiến trình hình thành và thể chế không giống nhau song
về nguyên tắc hoạt động, nội dung cơ bản vẫn sẽ dựa vào các nguyên tắc cơ bản của
WTO (1.1.2.2).
1.2.2. Tác động của Tự do hoá thơng mại và FTA đối với các nớc
thành viên:
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
20
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.1. Tác động của Tự do hoá thơng mại:
Khi thực hiện một chơng trình tự do hoá thơng mại, các nớc thờng gặp phải
những tác động liên quan đến ngân sách chính phủ, cán cân thanh toán, việc làm và
phân phối thu nhập. Cần lu ý rằng các tác động này có thể khắc phục đợc và do đó
không gây cản trở lớn đối với tiến trình cải cách thơng mại, nếu đáp ứng đợc những
điều kiện nhất định.
Đối với vấn đề liên quan đến ngân sách chính phủ, một chơng trình tự do
hoá thơng mại có thể tác động lên ngân sách chính phủ theo các hớng khác nhau.
Nó sẽ làm giảm nguồn thu ngân sách từ thuế nhập khẩu và xuất khẩu, giảm chi
ngân sách cho trợ cấp xuất khẩu, có thể làm giảm khoản thuế thu đợc từ các doanh
nghiệp sản xuất hàng thay thế nhập khẩu mà trớc đây kinh doanh có lãi, có thể làm
tăng chi ngân sách do phải do phải trợ cấp cho số lao động bị dôi d từ những ngành
cạnh tranh xuất khẩu. Đối với các nớc đang phát triển do nguồn thu từ thuế thơng
mại đóng vai trò khá quan trọng trong thu ngân sách, nên việc tiến hành tự do hoá
thơng mại sẽ có nhiều nguy cơ gây ra sự mất cân đối bên trong. Tuy nhiên, vẫn có
trờng hợp tự do hoá thơng mại góp phần tăng thu ngân sách. Đó là khi hạn ngạch đ-
ợc thay bằng thuế quan, hoặc khi sự giảm đi trong thuế suất làm tăng tỷ lệ thu thuế
nhập khẩu, hoặc khi giảm tỷ lệ đợc miễn thuế.
Ván đề liên quan đến cán cân thanh toán: Khi tiến hành cải cách thơng
mại theo hớng tự do hoá, các rào cản thơng mại giảm đi sẽ tạo điều kiện gia tăng
nhập khẩu. Đồng thời, cũng không tránh khỏi việc gia tăng nhập khẩu nguyên vật
liệu và các hàng hoá đầu vào khác, từ đó tạo điều kiện để thúc đẩy xuất khẩu. Khi
đó rất dễ xảy ra trờng hợp xuất khẩu tăng chậm hơn nhập khẩu dẫn đến thiếu hụt
trong tài khoản vãng lai và ảnh hởng xấu đến cán cân thanh toán. Trên thực tế nó
rất hay xuất hiện ở các nớc đang phát triển, khi đó nó đòi hỏi các quốc gia phải có
một tài khoản vốn đủ lớn để bù đắp lại mức thiếu hụt trong tài khoản vãng lai, dẫn
đến cân bằng cán cân thanh toán. Trong trờng hợp này, tự do hoá thơng mại đã tác
động ngợc lên cán cân thanh toán, gây cho nớc tiến hành cải cách những khó khăn
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
21
Chuyên đề tốt nghiệp
đáng kể và nhiều khi còn làm cho mục tiêu làm tăng sản lợng của tự do hoá thơng
mại không thể đạt đợc nh mong muốn. Quá trình thực hiện các cải cách thơng mại
sẽ không bị đe doạ đảo ngợc khi gặp phải thâm hụt quá lớn trong tài khoản vãng
lai, nếu các nớc có những biện pháp tài chính bổ sung mạnh mẽ và một tỷ giá hối
đoái thích hợp hoặc có đợc một nguồn tài chính từ bên ngoài dới dạng FDI, viện trợ
hay cho vay.
Vấn đề liên quan đến việc làm hay các chi phí xã hội của tự do hoá thơng
mại: Việc phân bổ lại các nguồn lực, trong đó có nguồn nhân lực là không thể
tránh khỏi, khi tiến hành tự do hoá thơng mại. Tác động này của cải cách thơng mại
mang tính bù trừ giữa những công việc bị mất đi trong các ngành sản xuất bị thu
hẹp và những công việc đợc tạo thêm trong các ngành sản xuất hàng xuất khẩu.
Thônng thờng tác động này rất khó xác định trong thực té do sự xảy ra không đồng
thời của các công việc cũ bị mất đi và các công việc mới đợc tạo thành. Ngoài ra,
nó còn phụ thuộc vào khả năng thích ứng về trình độ chuyên môn và tay nghề của
lực lợng lao động hiện có đối với các công việc mới, cũng nh tính linh hoạt của thị
trờng lao động. Trên cơ sở đó, trong ngắn hạn, thất nghiệp có thể tăng lên, dẫn đến
suy giảm sản xuất. Giá trị sản xuất bị suy giảm chính là chi phí xã hội của tự do
hoá thơng mại. Chi phí này thơng mang tính giới hạn bởi hai lẽ: nó có thể giải
quyết đợc sau một thời gian nhất định và cũng có thể hạn chế đợc nếu có một môi
trờng lao động linh hoạt. Bởi vì độ linh hoạt của thị trờng này sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho sự di chuyển lao động từ các ngành sản xuất bị thu hẹp sang các ngành sản
xuất đợc mỏ rộng sẽ tiến hành nhanh hơn. ở các nớc đang có nền kinh tế chuyển
đổi, thông thờng tính linh hoạt của thị trờng lao động không cao nếu không đẩy
nhanh quá trình t nhân hoá các doanh nghiệp nhà nớc. Bên cạnh chi phí xã hội của
tự do hoá thơng mại nói trên, bản thân các cá nhân ( kể cả công nhân cũng nh chủ
doanh nghiệp) bọ thay đổi việc làm cũng có nguy cơ phải gánh chịu một số thiệt
thòi nhất định: thu nhập ( lợi nhuận) thấp hơn, tăng chi phí đào tạo lại, tốn thời gian
làm quen với công việc mới,...
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong trờng hợp thất nghiệp quá lớn và kéo dài, gây giảm sút nghiêm trọng
trong sản xuất, tức chi phí xã hội của tự do hoá thơng mại quá lớn, có thể dẫn đén
tình trạng phân phối thu nhập không đều đều giữa các nhóm dân c, cụ thể là giữa
nhóm dân c từ các ngành sản xuất bị thu hẹp và các ngành sản xuất đợc mở rộng.
Trên thực tế, tác động này của tự do hoá thơng mại là có nhng không đáng kể vì
tổng các thiệt hại về sản lợng và việc làm do tự do hoá thơng mại tạo nên là nhỏ. Lý
do là vì đa số các nớc đang phát triển khi tiến hành tự do hoá thơng mại đều phát
triển các ngành xuất khẩu cần nhiều lao động một lợi thế so sánh lớn của họ khi
tham gia vào nền kinh tế thế giới.
Những tác động trên của tự do hoá thơng mại chỉ mang tính tạm thời, chúng
có thể khắc phục đợc khi có những điều chỉnh thích hợp trong các lĩnh vực chính
sách khác nh chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách tiền tệ, chính sách thị trờng lao
động, chính sách giáo dục, phân phối lại thu nhập...
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
23
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.2. Tác động của FTA đến các nớc thành viên:
Khu vực mậu dịch tự do thơng mai ra đời có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với các quốc gia thành viên, bởi nó đã đáp ứng đợc nhu cầu đẩy mạnh quan hệ th-
ơng mại với các nớc khác trong khu vực, phản ứng lại với xu thế tự do hoá thơng
mại và quá trình toàn cầu hoá.
Trớc hết theo đúng nội dung cam kết khi tham gia FTA, các quốc gia thành
viên sẽ từng bớc giảm dần và tiến tới xoá bỏ các rào chắn thơng mại đối với hàng
hoá của các nớc thành viên trong FTA đó, nh vậy, sẽ thúc đẩy trao đổi hàng hoá và
thơng mại nội khối. Tụ do hoá thơng mại còn đẩy mạnh dịch chuyển các yếu tố sản
xuất, giúp phân bổ hợp lý các nguồn lực trong khu vực, tăng cờng khả năng cạnh
tranh của các nền kinh tế, và với sự tồn tại của Khu vực mậu dịch tự do sẽ tăng c-
ờng năng lực chống chịu lại đợc những khó khăn bất ổn do khủng hoảng,suy thoái
kinh tế gây ra.
Khi tham gia vào các FTA, mỗi quốc gia sẽ nhận đợc sự hậu thuẫn của khu
vực trong quan hệ kinh tế- thơng mại quốc tế, qua đó tăng cờng vị thế kinh tế của
các thành viên trên trờng quốc tế. Thế mạnh của từng quốc gia sẽ đợc nâng lên khi
tham gia các quan hệ kinh tế quốc tế với t cách một thể chế hợp nhất.
FTA sẽ giúp các quốc gia thành viên thu hẹp khoảng cách phát triển với
nhau, do các nớc có nền kinh tế mạnh hơn có thể hỗ trợ các nớc có nền kinh tế yếu
hơn. Hội nhập vào khu vực mậu dịch tự do là bớc chuẩn bị cho mỗi quốc gia hớng
tới hội nhập và hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.
Và cuối cùng, các quốc gia thành viên khi tham gia FTA sẽ tăng cờng quan
hệ trên mọi mặt với các nớc khác trong khu vực, qua đó đảm bảo an ninh, trật tự,
hoà bình và hợp tác cùng nhau phát triển.
1.2.3. Một số FTA:
Với việc tự do hoá thơng mại và toàn cầu hoá đang rất phổ biến và trở thành
xu thế tất yếu nh hiện nay, đã có nhiều Khu vực mậu dịch tự do đã và đang đợc
hình thành, phát triển ( Khu vực mậu dịch tự do ASEAN AFTA, Khu vực mậu
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
24
Chuyên đề tốt nghiệp
dịch tự do Bắc Mỹ NAFTA, Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc
ACFTA(năm 2010),...). Thậm chí đã có nhiều Khu vực mậu dịch tự do đã phát triển
đến mức độ hội nhập cao nhất đó là Liên minh toàn diện mà nhà kinh tế học Bela
Balassa đã nêu ra. ( Vd: Liên minh châu Âu EU).
1.2.3.1. Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ NAFTA :
NAFTA đợc viết tắt từ North American Free Trade Area, thành lập theo
Hiệp định đợc ký kết giữa ba nớc Mỹ, Canada và Mexico vào ngày 12/8/1992. Và
đợc QUốc hội ba nớc lần lợt thông qua vào năm 1993. Đây là khối kinh tế lớn nhất
toàn cầu với diện tích lãnh thổ là 21,3 triệu km2, dân số 278 triệu ngời, năm 2002
đạt tổng GDP là 11.400 tỷ USD ( Mỹ gần 10.000 tỷ, Canada gần 1000 tỷ, Mexico
trên 400 tỷ.
Hiệp định của NAFTA gồm 15 chơng trình và 20 điều khoản chủ trơng dẫn
tới xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa 3 nớc trogn vòng 15 năm, gạt bỏ mọi trở ngại
trong các lĩnh vực, buôn bán, dịch vụ và đầu t, cho phép công dân ba nớc thành viên
đợc tự do đi lại, mở ngân hàng, thị trờng chứng khoán, công ty bảo hiểm,... ở cả 3
nớc. NAFTA cũng đã mở ra thị trờng tài chính vốn khép kín của Mexico với trị giá
146 tỷ USD, đồng thời cải thiện việc thâm nhập vào thị trờng Canada trị giá 285 tỷ
USD. Những hạn chế phân chia thị trờng Mexico ( cả đối với các nớc ngoài
NAFTA) đã đợc bãi bỏ vào 1/1/2000, cho phép các ngân hàng và công ty bảo hiểm
Mỹ có cơ hội cạnh tranh và phát triển không hạn chế với các công ty trong nớc.
Mặt khác, Hiệp định đã giới hạn các quyền cung cấp các dịch vụ tài chính thuế
quan biên giới. Các công ty hợp nhất của NAFTA có liên doanh ở Mexico sẽ đợc
phép thành lập các liên doanh mới và tăng cổ phần hiện có của họ, thậm chí công ty
nớc ngoài ở Mexico sẽ đợc đối xử bình đẳng nh các công ty trong nớc.
1.2.3.2. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- AFTA:
Hòa cùng với xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá về kinh tế, Hiệp hội các
nớc Đông Nam á (ASEAN), mọt trong những khu vực đầy tiềm năng phát triển
năng động và có tốc độ tăng trởng cao vào loại nhất thế giới, bắt đầu chuyển trọng
SV: Nguyễn Việt Hải Lớp: K37F3
25