1
1. Mở đầu
Hiện nay q trình tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế và tự do hóa thương
mại trên bình diện tồn cầu đang diễn ra nhanh chóng và trở thành vấn đề nổi
bật của thế giới đương đại. Quá trình này tạo ra sự liên kết và phụ thuộc lẫn
nhau ngày càng cao giữa các quốc gia và khu vực. Các định chế và tổ chức
kinh tế - thương mại đã được hình thành để phục vụ cho quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, tạo lập hành lang pháp lý chung, để các nước cùng tham gia
vào quá trình giải quyết các vấn đề lớn của kinh tế thế giới, mà khơng một
quốc gia nào có thể thực hiện một cách đơn lẻ được. Và sau đây, những khó
khăn về quan hệ mậu dịch, xuất nhập khẩu…trong giai đoạn hội nhập chưa
phổ biến và những tác động của bối cảnh quốc tế, tác động tích cực của việc
hội nhập kinh tế quốc tế đến đời sống xã hội, bản sắc văn hoá, vấn đề việc
làm… sẽ là minh chứng lý giải tại sao cần thiết phải hội nhập và đẩy mạnh
hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
2. Nội dung
2.1. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế - một yêu cầu khách quan
Từ những năm 80 của thế kỷ XX, sự phát triển của nền kinh tế thế giới
đã chịu sự tác động của một loại xu thế mới, nổi bật là sự phát triển bùng nổ
của Cách mạng khoa học công nghệ, xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế, xu
thế chuyển từ đối đầu sang đối thoại, từ biệt lập sang hợp tác với sự ưu tiên
các nguồn lực cho phát triển kinh tế. Với xu thế vận động đó, q trình quốc
tế hóa đời sống kinh tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng, việc xã hội hóa sản
xuất và phân cơng lao động diễn ra ở quy mơ tồn cầu đã tăng thêm quan hệ
nhiều mặt, nhiều chiều, quan hệ tùy thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia. Chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một trào lưu, một nhu cầu
khách quan, và cấp thiết đối với tất cả các nước. Một cách khái quát có thể
nêu lên những nhân tố chính thúc đẩy q trình hội nhập kinh tế quốc tế như:
2
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin;
hoạt động thương mại, tài chính-tiền tệ và đầu tư quốc tế gia tăng mạnh mẽ
theo xu hướng tự do hóa; thương mại hàng hóa, dịch vụ ngày càng gia tăng,
chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của các nước; các công ty xuyên quốc gia
(TNC) ngày càng lớn mạnh đóng vai trị tiên phong của q trình tồn cầu
hóa; sự thay đổi cơ bản về khái niệm an ninh, lấy phát triển kinh tế là cách
thức hữu hiệu để bảo đảm an ninh cho mỗi quốc gia...
Những yếu tố trên, đặc trưng của quá trình tồn cầu hóa, đã làm cho hội
nhập kinh tế quốc tế trở thành xu thế tất yếu khách quan, một quy luật xã hội.
Bất cứ một nền kinh tế nào muốn khơng bị gạt ra ngồi lề của dịng chảy phát
triển, đều phải nỗ lực chủ động hội nhập vào xu thế chung. Phương châm của
Việt Nam ta là đa dạng hóa quan hệ thị trường và đối tác trên cơ sở phát huy
tối đa nội lực, giữ vững độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, đơi bên cùng
có lợi. Chúng ta tham gia vào tiến trình hội nhập với mục đích thu hút vốn
đầu tư nước ngồi, những kỹ thuật công nghệ mới và kinh nghiệm quản lý
tiên tiến … Từ đó xây dựng uy tín và khẳng định vị trí của mình trên trường
quốc tế.
2.2. Các giải pháp thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện
nay
* Nhóm giải pháp về điều chỉnh, kiện tồn chính sách và các biện pháp
thực hiện chính sách thương mại
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế quản lý, xây dựng chiến
lược và lộ trình hội nhập
Nhằm hình thành nhanh và đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, tạo
cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các cam kết quốc tế. Trước hết tập trung vào:
+ Soạn thảo các văn bản hướng dẫn thực thi các luật mới ban hành, bảo
đảm cụ thể, công khai, minh bạch phù hợp với nội dung của luật pháp quốc tế
3
+ Xố bỏ mọi hình thức bao cấp, trong đó có bao cấp qua giá, thực hiện
giá thị trường cho mọi loại hàng hoá và dịch vụ.
+ Đẩy mạnh cải cách trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo đảm cho
các ngân hàng thương mại thực sự là các đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về các khoản vay và cho vay trên cơ sở hiệu quả, khơng có sự phân
biệt đối xử về hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế. Hoàn thiện cơ chế
quản lý thị trường đất đai và bất động sản. Cải cách chế độ kế tốn và tài
chính doanh nghiệp theo chuẩn mực quốc tế.
+ Xây dựng các biện pháp hỗ trợ đối với một số lĩnh vực, sản phẩm đi
đơi với việc loại bỏ các hình thức trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp gắn với tỷ lệ
nội địa hố.
+ Hồn thiện cơ chế và tổ chức quản lý cạnh tranh, chống bán phá giá,
chống trợ cấp để tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh. Xây dựng các tiêu
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm phù hợp với Hiệp định
TBT và SPS để bảo vệ thị trường nội địa và người tiêu dùng.
+ Kết hợp chính sách tài khố với chính sách tiền tệ, sử dụng linh hoạt
các công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng, tỷ giá ... để điều tiết vĩ mơ nền kinh tế.
Nâng cao chất lượng của công tác thông tin, dự báo về thị trường, giá cả, quan
hệ cung cầu để xác định các cân đối lớn.
+ Đẩy mạnh cải cách tiền lương, chế độ bảo hiểm; sớm nghiên cứu hình
thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp, và các chính sách an sinh xã hội.
+ Đổi mới cơ chế quản lý các cơ quan khoa học - công nghệ theo hướng
tăng cường tính tự chủ, tự hạch tốn. Gắn kết chặt chẽ các cơ quan này với
doanh nghiệp để khuyến khích, thúc đẩy việc đổi mới cơng nghệ sản xuất ở
doanh nghiệp, nhằm phát triển thị trường khoa học, công nghệ, kinh doanh
phải đi đôi với việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Phối hợp điều chỉnh để chính thức hố và cơng bố cơng khai các lộ
trình cam kết về điều chỉnh chính sách và các cơng cụ của chính sách
4
Trong q trình thực hiện các điều chỉnh chính sách và các cơng cụ của
chính sách, đặc biệt là chính sách thương mại có thể nảy sinh những điểm
khơng thống nhất, không đồng bộ, không hợp lý do vậy trong q trình chính
thức hố đưa vào thực hiện cần có sự điều chỉnh. Nói cách khác là cần có một
chiến lược tổng thể và một lộ trình tổng thể về điều chỉnh chính sách trong
q trình hội nhập.
Thực hiện một cách mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính, bãi bỏ các thủ
tục, giấy tờ không thực sự cần thiết nhằm rút ngắn thời gian thành lập doanh
nghiệp và tham gia thị trường, đưa nhanh hàng hoá và dịch vụ vào kinh
doanh, giảm chi phí giao dịch cho doanh nghiệp và công dân. Phải làm việc
này một cách đồng bộ và kiên quyết. Loại bỏ khỏi bộ máy nhà nước những
công chức gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân và doanh nghiệp, những người
thiếu trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ.
Sau khi có sự điều chỉnh cần cơng bố cơng khai, rộng rãi cho các ngành, các
doanh nghiệp biết để có sự chuẩn bị và chủ động tham gia vào lộ trình hội nhập.
- Xúc tiến nhanh việc xây dựng các chiến lược của các ngành, các doanh
nghiệp cho phù hợp với những điều chỉnh về chính sách
Căn cứ vào các lộ trình hội nhập đã được cơng bố các ngành và các
doanh nghiệp cần xây dựng các chiến lược cụ thể của ngành và của doanh
nghiệp cho tương thích với các lộ trình đã cam kết. Trong quá trình xây dựng
chiến lược cần lưu ý:
Thứ nhất: các cam kết có thể sẽ căn cứ vào thực tiễn năng lực sản xuất
và cung cấp hàng hố của chính các ngành hay doanh nghiệp trong khoảng
thời gian trước mắt 3 đến 5 năm. Ví dụ như cam kết về hạn ngạch dệt may,
thuỷ sản trong khuôn khổ Hiệp định thương mại Việt – Mỹ. Do đó, khi xây
dựng chiến lược cần phải lưu ý ngay từ những năm đầu cần khai thác hết năng
lực sản xuất kinh doanh hiện có, đồng thời với việc đầu tư để mở rộng các
năng lực sản xuất kinh doanh mới.
5
Thứ hai: Phải tính đến vấn đề chuyển đổi ngành nghề, hoặc đa dạng hoá
sản phẩm dịch vụ trong chiến lược. Bởi lẽ có những sản phẩm và dịch vụ sẽ
khơng phù hợp hoặc tỏ ra khơng có khả năng cạnh tranh trong quá trình thực
hiện lộ trình hội nhập.
* Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là yếu tố giữ vai trò quyết định sự thành bại của nền
kinh tế khi thực hiện cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là điều kiện hàng
đầu để tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức vì thách thức lớn nhất hiện nay
đối với Việt Nam là sự yếu kém năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Tạo dựng nhanh các yếu tố năng lực cạnh tranh của nền kinh tế để thay
đổi vị thế của nền kinh tế trong tương quan với khu vực và thế giới
Các yếu tố tạo thành năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bao gồm: Cơ sở
hạ tầng, trình độ cơng nghệ, trình độ quản lý, độ ổn định và đồng bộ của hệ
thống chính sách, hệ thống tài chính ngân hàng. Các yếu tố trên đây của nền
kinh tế Việt Nam đang ở vị thế bất lợi trong so sánh với các nước trong khu
vực và thế giới. Do vậy việc tạo dựng nhanh chóng và đồng bộ yếu tố trên đây
được xem như là việc làm có ý nghĩa quyết định đến sự thành cơng của quá
trình hội nhập. Tất nhiên, đối với nền kinh tế của Việt Nam đang trong quá
trình chuyển đổi thì khơng thể địi hỏi có một sự nhảy vọt đột biến được, mà
cần phải có thời gian. Trong q trình tạo dựng các yếu tố này chúng ta có thể
kết hợp và tranh thủ các yếu tố từ bên ngoài như vốn, cơng nghệ… tức là sử
dụng ngay lợi ích của hội nhập và học tập những kinh nghiệm của các nước
đã đi trước để có thể rút ngắn thời gian.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
Các doanh nghiệp phải xác định được chiến lược mặt hàng và chiến lược
thị trường đúng đắn, áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như ISO, hoàn thiện
phương thức kinh doanh; tạo ra bản sắc riêng có của doanh nghiệp mình,
6
thơng qua đó thu hút khách hàng, phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu.
Phải tăng cường liên kết hợp tác theo chiều dọc và chiều ngang; xác lập quan
hệ bạn hàng, hình thành hệ thống phân phối. Các doanh nghiệp cần phải chọn
cho được những người quản trị có bản lĩnh và năng lực thực sự trong việc
kinh doanh.
Kiện toàn tổ chức và cơ chế hoạt động của các hiệp hội ngành hàng, bảo
đảm hiệp hội thực sự là cầu nối giữa doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước,
hỗ trợ có hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc phát triển thị trường, xúc tiến
thương mại, đào tạo nguồn nhân lực. Nâng cao trách nhiệm và đổi mới
phương thức hoạt động của các cơ quan xúc tiến thương mại, các cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị
trường, thiết lập quan hệ bạn hàng, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển du lịch và
thu hút đầu tư.
- Đầu tư, đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất lao động và giảm giá
thành đối với sản phẩm
Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là những sản phẩm khai
thác từ tự nhiên, cả những tài nguyên thiên nhiên không tái tạo, những sản
phẩm nông lâm ngư nghiệp chưa qua chế biến hoặc chế biến thô. Các sản
phẩm công nghiệp vẫn còn nghèo về chủng loại, chất lượng thấp, giá thành
cao do công nghệ lạc hậu lại tiêu tốn vật tư, nguyên liệu năng lượng. Do vậy,
năng suất lao động thấp và khả năng cạnh tranh của sản phẩm hạn chế.
Việc đầu tư để đổi mới công nghệ một mặt cho chất lượng sản phẩm cao
hơn, mặt khác tạo ra năng suất lao động cao và giảm được chi phí sản xuất.
Việc đầu tư để đổi mới cơng nghệ có thể thực hiện bằng các nguồn vốn huy
động trong nước kể cả các nguồn vốn của doanh nghiệp, hoặc có thể bằng các
nguồn vốn từ bên ngồi, trong đó nguồn vốn đầu tư trực tiếp là nguồn quan
trọng. Trong trường hợp đổi mới công nghệ bằng nguồn vốn đầu tư trực tiếp
7
cần lưu ý đến trình độ tiên tiến của cơng nghệ và trợ giá của cơng nghệ. Trình
độ tiên tiến của cơng nghệ phải thoả mãn các tiêu chí để so sánh với các cơng
nghệ hiện có ở Việt Nam đó là năng suất lao động, tiêu hao về năng lượng,
nguyên liệu, nhiên liệu, sức lao động và phải đảm bảo an tồn lao động, mơi
trường sinh thái khi sử dụng.
Khuyến khích ứng dụng các kết quả nghiên cứu ở trong nước và áp dụng
hình thức R&D cho các cơ sở khoa học công nghệ nhằm gắn nghiên cứu khoa
học công nghệ với thực tiễn sản xuất và kinh doanh.
- Áp dụng rộng rãi hệ thống quản lý chất lượng quốc tế trong mọi lĩnh vực
Hệ thống quản lý chất lượng nhằm mục tiêu bảo đảm chất lượng cho các
sản phẩm và dịch vụ thoả mãn các yêu cầu của khách hàng. Ngày nay trong
thương mại quốc tế và hợp tác kinh tế quốc tế, chất lượng giữ vai trò hàng đầu
và là nhân tố quan trọng trong cạnh tranh. Nhiều nước mặc nhiên thống nhất
với nhau rằng sang thế kỷ XXI, doanh nghiệp nào chưa có chứng nhận phù
hợp ISO 9000 hoặc các chứng chỉ tương đương như (GMP, HACCP, TQM)
thì khơng thể tham gia vào xuất khẩu hay đấu thầu quốc tế. Điều quan trọng
hơn là các quốc gia muốn có sự cơng nhận lẫn nhau về chứng chỉ, bằng cấp
thì các quốc gia cần phải áp dụng tiêu chuẩn quốc tế. Các bộ tiêu chuẩn ISO
hoặc tương đương sẽ giải quyết được các yêu cầu trên đây của các quốc gia.
Hiện nay ở Việt Nam số các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn quốc
tế vào hệ thống quản lý chất lượng còn hạn chế. Một mặt do các doanh nghiệp
chưa có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và con người để áp dụng,
mặt khác cũng còn nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ về các hệ thống tiêu
chuẩn này cũng như lợi ích của việc đưa các tiêu chuẩn này vào hệ thống
quản lý chất lượng của doanh nghiệp mình. Vấn đề đặt ra là phải tạo điều kiện
cho cả hai trường hợp trên đây có thể sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế cho
doanh nghiệp của họ.
8
- Cải tiến, đa dạng hóa mẫu mã chủng loại sản phẩm và những dịch vụ
hậu mãi
Trong quá trình cạnh tranh, khơng chỉ có việc nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ, hạ giá thành có ý nghĩa quan trọng mà các yếu tố như mẫu mã,
chủng loại cũng như các dịch vụ hậu mãi cũng có ý nghĩa khơng kém phần
quan trọng mà đơi khi chính các yếu tố này lại là sự lựa chọn hàng đầu của
khách hàng. Đặc biệt việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm và dịch vụ
của Việt Nam cần được các doanh nghiệp coi trọng. Đi đôi với thương hiệu là
vấn đề đăng ký bản quyền và tôn trọng bản quyền đối với các sản phẩm, dịch
vụ cùng loại. Các dịch vụ sau bán hàng như cung ứng vận chuyển hàng hoá,
hướng dẫn lắp đặt, bảo hành, bảo trì...cùng các điều kiện về giá cả và chất
lượng sẽ tạo nên sản phẩm hay dịch vụ hoàn hảo đáp ứng sự lựa chọn của
khách hàng. Tuy nhiên, những dịch vụ kể trên phải thực sự lành mạnh, không
trái với các tập quán quốc tế.
* Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
Việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cần được tập trung
trước hết vào giáo dục bậc đại học. Điều chỉnh cơ cấu trình độ và hệ thống
các trường Đại học phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội đang hội
nhập sâu vào nền kinh tế khu vực, thế giới và xu hướng phát triển của đất
nước. Hướng nghiên cứu - triển khai chuyển mạnh theo mơ hình đào tạo tinh
hoa. Hướng nghề nghiệp - ứng dụng chuyển sang mơ hình đào tạo đa giai
đọan với trình độ đại học và thạc sĩ. Giữa hai hướng có sự liên thơng, ưu tiên
mở rộng qui mô đối với hướng nghề nghiệp - ứng dụng trên cơ sở xác định
hợp lý cơ cấu, trình độ, vùng miền.
Xây dựng các trường Đại học trong các tập đoàn và doanh nghiệp lớn
(như Trường đại học FPT đã được thành lập và họat động năm 2006). Khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài và các trường Đại học có uy tín ở nước ngồi
9
xây dựng một số trường Đại học có đẳng cấp quốc tế, mở chi nhánh hoặc liên
kết đào tạo với các trường Đại học Việt Nam.
Phải đổi mới căn bản nội dung, phương pháp dạy và học. Nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy
khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh. Chống cho một số tiêu
cực như bệnh thành tích, thiếu trung thực trong đánh giá kết quả học tập, học
thêm, dạy thêm…
Cần triển khai các chương trình bồi dưỡng kiến thức về luật thương mại
quốc tế, đào tạo một đội ngũ luật sư đủ năng lực về chuyên môn và ngoại ngữ
để chủ động đối phó với các tranh chấp thương mại quốc tế.
Phát triển nhanh các loại hình dạy nghề và đạo tạo công nhân kỹ thuật,
trung học chuyên nghiệp, tăng tỉ trọng của bậc học này trong cơ cấu đào tạo
nhân lực, sớm xây dựng các chương trình liên thơng giữa các bậc học.
Phát triển mạnh các cơ sở đào tạo nghề tư nhân (hoạt động khơng vì lợi
nhuận) tránh ỷ lại một chiều vào các cơ sở đào tạo nghề của Nhà nước. Kết
hợp các chương trình mục tiêu quốc gia: xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc
làm… để tập trung vốn cho đào tạo nghề, mở rộng số lượng, nâng cao chất
lượng đào tạo nghề trong các trường dân tộc nội trú. Chú trọng đào tạo theo
đơn đặt hàng của các doanh nghiệp. Mở rộng hợp tác với nước ngoài, đào tạo
nghề theo mơ hình của trung tâm đào tạo nghề VN – Singapore tại Bình
Dương. Phát triển mạnh các khu cơng nghiệp ở những nơi có sẵn nguồn lao
động, có tay nghề.
Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư cho giáo dục phổ thơng, đồng thời phát
huy sự đóng góp về trí tuệ, tinh thần và vật chất của nhân dân một cách hợp
lý, công khai, minh bạch. Sửa đổi chế độ học phí đi đơi với đổi mới cơ chế tài
chính giáo dục, xác định đầy đủ chi phí dạy và học, chia sẻ hợp lý trách nhiệm
chi trả giữa Nhà nước, xã hội, và người học; thực hiện chính sách miễn giảm
10
học phí và cấp học bổng cho học sinh nghèo, học sinh thụơc diện chính sách
và học sinh giỏi.
* Nhóm giải pháp hạn chế tác động xấu của quá trình hội nhập
- Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường cho phù hợp và khai
thác các lợi thế sẵn có của nền kinh tế
Hội nhập địi hỏi phải tái cơ cấu nền kinh tế để thích nghi và phát huy lợi
thế so sánh riêng của mình một cách tốt nhất. Việc xây dựng chương trình
điều chỉnh cơ cấu kinh tế địi hỏi phải hình dung được về cơ bản cơ cấu kinh
tế của VN trong vòng 10-20 năm nữa (bao gồm cơ cấu ngành/hàng và cơ cấu
vùng), xác định được những ngành mũi nhọn, những ngành cần ưu tiên phát
triển trong một thời gian nào đó làm cơ sở xây dựng chiến lược hội nhập và
các chính sách bảo hộ cụ thể. Điều này sẽ giúp chúng ta không bị tụt hậu quá
xa so với các nước, tham gia vào kinh tế thế giới, tái phân công lao động xã
hội, tăng thu nhập cho nhân dân và tạo thị trường tiêu thụ cho hàng hoá. Việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần thực hiện theo những phương hướng sau:
+ Tập trung giải quyết vấn đề lao động, chủ yếu là chuyển lao động từ
nông nghiệp, nông thôn sang công nghiệp và dịch vụ. Công nghiệp và dịch vụ
trong nước phải là thị trường chủ yếu tiêu thụ sản phẩm ổn định cho nông nghiệp.
+ Chú trọng phát triển dịch vụ, là ngành cần ít vốn nhưng lại tạo nhiều
việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân
dân. Ưu tiên các ngành dịch vụ sau: dịch vụ kinh doanh thương mại, dịch vụ
tư vấn pháp luật, dịch vụ tư vấn đào tạo nghề nghiệp và việc làm, dịch vụ máy
tính và các dịch vụ có liên quan, dịch vụ nghiên cứu và phát triển, dịch vụ liên
quan tới bất động sản, máy móc thiết bị và dịch vụ kinh doanh khác; dịch vụ
xây dựng; các dịch vụ tài chính như bảo hiểm, ngân hàng; dịch vụ vận tải
hàng không; vận tải đường biển; bưu chính, viễn thơng và du lịch…
11
- Áp dụng linh hoạt những chính sách, biện pháp kể cả các biện pháp,
chính sách về mặt xã hội để trợ giúp cho các doanh nghiệp buộc phải phá sản,
buộc phải chuyển đổi ngành nghề
Phá sản và buộc phải chuyển đổi ngành nghề là những vấn đề mà hội
nhập sẽ phải đối mặt. Một khi những vấn đề này xảy ra thì ngồi những thiệt
hại, rủi ro về mặt kinh tế cịn có những thiệt hại về mặt xã hội như vấn đề thất
nghiệp, vấn đề phân hoá giàu nghèo, đào tạo nghề nghiệp để chuyển đổi
ngành nghề... Để giải quyết triệt để những vấn đề trên đây cần phải có những
chính sách hoặc những giải pháp linh hoạt từ cả phía Nhà nước và các đồn
thể xã hội và doanh nghiệp. Thành lập các quỹ để hỗ trợ từ ngân sách hoặc từ
các nguồn tài trợ quốc tế và dành các khoản tín dụng ưu đãi cho các mục tiêu
trên đây…
- Giữ vững và đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế để tránh nguy cơ tụt hậu
Đây là một giải pháp tổng thể và có tác động qua lại bởi có giữ vững và
đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế thì mới tranh thủ được những cơ hội và
hạn chế được những thách thức của hội nhập. Đến lượt nó, hội nhập có hiệu
quả lại làm cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh và bền vững.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trư¬ơng của Đảng và Nhà nước về
việc mở rộng quan hệ đối ngoại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài và chủ
động HNKTQT, chúng ta đã đạt đ¬ược nhiều thành tựu quan trọng trong việc
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó có việc mở rộng mạnh mẽ quan
hệ hợp tác song phương và đa phương trong lĩnh vực thương mại và đầu tư
nước ngoài. Việc đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế đã có những đóng góp
tích cực vào việc tăng cường tính hấp dẫn và cạnh tranh của thị trường trong
nước và môi trường đầu tư, tạo điều kiện để Việt Nam mở rộng thu hút nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi, cơng nghệ hiện đại và kỹ năng quản lý, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần
12
nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ, tăng năng lực xuất khẩu, tạo
ra những cơ hội và ưu thế mới để tham gia có hiệu quả vào q trình tự do
hố thương mại tồn cầu và khu vực.
* Nhóm giải pháp về đào tạo nâng cao kiến thức về hội nhập
- Đưa nội dung kiến thức về hội nhập vào chương trình đào tạo của các
trường đại học, đặc biệt các trường khối kinh tế, xã hội, nhân văn.
Hiện nay, trong chương trình đào tạo của các trường đại học thuộc khối
kinh tế và xã hội nhân văn đã có những mơn học đề cập đến kiến thức hội
nhập. Song để phổ cập hơn nữa cần đưa thêm vào chương trình những kiến
thức mới nhất về hội nhập không chỉ cho các trường kinh tế, xã hội, nhân văn
mà cả với các trường khối kỹ thuật và chuyên ngành khác. Bên cạnh những
kiến thức về hội nhập, ngành giáo dục đào tạo cũng cần cải tiến chương trình,
nội dung và phương pháp giảng dạy để nhằm cung cấp cho xã hội một nguồn
nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của hội nhập, tránh tình trạng tụt
hậu.
- Củng cố bộ máy tổ chức điều hành cơng tác hội nhập trong tồn quốc
và tăng cường cơng tác thông tin tuyền truyền về hội nhập
Nghiên cứu khả năng phối hợp giữa Bộ Thương mại với Bộ Công
nghiệp và Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhằm đưa lại kết quả tốt hơn trong phối
hợp các hoạt động kinh tế trong nước và ngồi nước trong q trình hội nhập;
lập cơ chế thông tin thống nhất giữa các cơ quan trên tất cả các khâu, từ xử lý
thông tin đầu vào đến lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan, từ đưa khuyến
nghị lên Uỷ ban Quốc gia đến việc triển khai các quyết định của Uỷ ban và
Chính phủ; tăng cường đội ngũ chuyên trách đàm phán các vấn đề kinh tế
quốc tế trên cơ sở củng cố các Tổ công tác liên bộ, các đơn vị đầu mối, đào
tạo cán bộ đàm phán; tăng cường sự tham gia của các doanh nghiệp thông qua
việc thiết lập các cơ chế tham vấn thường xuyên giữa Ủy ban, các tổ công tác
13
với Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam và các hiệp hội, câu lạc bộ
doanh nghiệp.
Công tác thông tin tuyên truyền về hội nhập cần được tổ chức sâu rộng
trong toàn Đảng, các cơ quan Nhà nước và trong xã hội, làm cho mọi người
hiểu rõ về những vấn đề cơ bản như xu thế phát triển khách quan của tồn cầu
hố và hội nhập kinh tế quốc tế trên thế giới để thấy việc Việt Nam hội nhập
là phù hợp với xu thế chung; quá trình hội nhập vừa qua của ta tuy còn những
khiếm khuyết nhưng đã đạt được những thành tựu to lớn góp phần quan trọng
vào sự thành công của sự nghiệp đổi mới; nội dung của các định hướng hội
nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn phát triển mới của đất nước cũng như các
nguyên tắc, phương châm và các biện pháp bổ trợ bảo đảm cho sự thành công
của hội nhập.
- Tập trung đào tạo một lực lượng có kiến thức sâu và chun mơn giỏi
để thực hiện các cơng việc chính của hội nhập ở các cấp từ Trung ương đến
địa phương
Cần tăng cường đầu tư để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo tiêu
chuẩn quốc tế. Đồng thời phải chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực bao
gồm việc đào tạo những nhà hoạch định chính sách như chính sách xuất khẩu,
chính sách nhập khẩu, đào tạo các chuyên gia về nghiệp vụ xuất nhập khẩu,
về pháp luật thương mại quốc tế, về thị trường của từng ngành hàng như gạo,
cà phê, cao su, dầu khí ..., về thị trường như thị trường Châu Âu, Bắc Mỹ,
Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đơng và Châu Phi ..., về marketing xuất
khẩu - nhập khẩu ... Đồng thời, để đáp ứng những đòi hỏi của các tiêu chuẩn
thương mại quốc tế, Nhà nước cần chú trọng tới chính sách đào tạo và tái đào
tạo lực lượng lao động cho phù hợp với những thay đổi và yêu cầu của thị
trường khu vực và thế giới, cần có thị trường lao động linh hoạt hơn. Song
song với đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chúng ta cần kiên
quyết đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ kém phẩm chất, không đủ năng lực.
14
* Nhóm giải phảp về cải thiện và bảo vệ môi trường
Để bảo vệ môi trường, chúng ta cần xây dựng các khu công nghiệp nằm
xa khu dân cư và phải có cơng trình xử lý chất thải trước khi đưa ra bên ngồi,
chuyển các cơ sở gây ơ nhiễm ra khỏi khu đơ thị. Kiểm sốt chặt chẽ việc
tăng dân số cơ học ở các đô thị lớn. Quy hoạch khu xử lý rác thải theo vùng,
không bị hạn chế bởi ranh giới địa lý. Đồng thời phải có cơ chế chuyển mục
đích sử dụng đất nơng nghiệp ở những làng nghề sang đất cơng nghiệp để có
mặt bằng sản xuất, hạn chế tiến tới xóa bỏ các cơ sở kinh doanh ở làng nghề
nằm xen kẽ với khu dân cư. Hình thành cho được ý thức giữ gìn vệ sinh
chung và bảo vệ mội trường trong dân cư, coi đây là một yêu cầu sơ đẳng của
nếp sống có văn hóa. Bên cạnh đó phải tiến hành cơng tác giáo dục rộng rãi,
bền bỉ, nghiêm khắc với mọi hành vi gây mất vệ sinh và ô nhiễm môi trường
sống, đi đôi với việc chế tài, xử phạt nghiêm, đúng mức mọi vi phạm.
3. Kết luận
Hội nhập kinh tế chính là cơ hội cho chúng ta để tăng tốc và hiệu quả
kinh tế góp phần đưa nước ta về cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm
2020. Thực tế chứng minh sau 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh
tế nước ta đã đạt được những tiến bộ vượt bậc trên nhiều mặt trong điều kiện
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế
quốc tế. Nền kinh tế nước ta đã đổi mới căn bản cả thế và lực, đang đứng
trước những cơ hội to lớn và triển vọng sáng sủa hơn bao giờ hết. Đó là sự
thay đổi chất lượng quan trọng của quá trình phát triển, đưa nền kinh tế nước
ta sang một giai đoạn mới - giai đoạn đổi mới và phát triển trong điều kiện hội
nhập kinh tế toàn diện và sâu sắc hơn. Việc hội nhập có hiệu quả hay khơng,
điều đó phụ thuộc rất lớn vào việc thực hiện một cách thiết thực, linh hoạt các
giải pháp trên đây của Chính phủ, các bộ, ngành và các doanh nghiệp.