Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

tieu luan lich su dang cac tran danh tieu bieu trong thoi ky chong my cuu nuoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.97 KB, 42 trang )

lOMoARcPSD|9781455

TIỂU LUẬN LỊCH SỬ ĐẢNG - Các trận đánh tiêu biểu trong
thời kỳ chống Mỹ cứu nước
lịch sử đảng (Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh)

StuDocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.HCM
KHOA LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

CÁC CHIẾN LƯỢC TRỌNG YẾU TRONG KHÁNG
CHIẾN CHỐNG MỸ NĂM 1954 - 1975
BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ

HỌC KỲ 3 – NĂM HỌC 2020-2021
THỰC HIỆN: Nhóm Lê Tấn Tài (Thứ 3 t7->9, Thứ 5 t7->9)
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Trịnh Thị Mai Linh

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 7 năm 202

Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()



lOMoARcPSD|9781455

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MƠN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc

8

Võ Huỳnh Lê Phú

20144299

9

Lê An Ninh

20144294

10

Nguyễn Minh Sang

20144307

- Tỷ lệ % = 100%
TP. HCM, tháng 7 năm 2021


- Trưởng nhóm: Lê Tấn Tài
- Thư ký: Lương Trung Nam

DANH SÁCH NHÓM VIẾT TIỂU
LUẬN CUỐI KỲ
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020-2021

Nhận xét của giáo viên

.............................................................................................................

.............................................................................................................

.............................................................................................................

1. Mã lớp môn học: LLCT220514_
16CLC (Thứ 2. tiết 1,2)

Tháng 7 năm 2021

2. Giảng viên hướng dẫn: TS. Trịnh
Thị Mai Linh

Giáo viên chấm điểm

3. Tên đề tài: Các chiến lược trọng
yếu trong kháng chiến chống Mỹ

năm 1954-1975_Bài học kinh
nghiệm và ý nghĩa lịch sử
4. Danh sách nhóm viết tiểu luận
cuối kỳ:
STT

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN

Mã số sinh

1

Lê Tấn Tài

191

2

Lương Trung Nam

20151396

3

Võ Thanh Sơn

19145300

4


Nguyễn Thành Vinh

19149221

5

Trịnh Đình Phi

20119266

6

Chu Trương Phương Hiền

20119226

7

Tằng Văn Hồng

20143333

Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455

MỤC LỤC

3.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp..............................


3.4. Phương pháp diễn dịch - quy nạp...............................

3.5. Phương pháp so sánh đối chiếu..................................
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................
3.6. Phương pháp gắn với lý luận thực tiễn
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................................

...........................................................................................
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................................................
4. Bố cục tiểu luận.............................................................
2.1. Nghệ thuật quân sự Việt Nam trong

5. Đóng góp đề tài..............................................................
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước......................................................................................
PHẦN NỘI DUNG............................................................
2.2. Những bước phát triển của cuộc kháng

CHƯƠNG 1: CHIẾN THẮNG ẤP BẮC...........................
chiến chống Mỹ cứu nước (1954 -1975).....................................................................................
1.1. Diễn biến cuộc chiến tranh Ấp Bắc
2.3. Chiến thắng Hà Nội – Điện Biên Phủ
trên không: Bản anh hùng ca vĩ đại của dân

năm 1963...........................................................................

1.2. Kết quả trận đánh..................................................
tộc................................................................................................................................................
1.3. Ý nghĩa lịch sử của trận Ấp Bắc...........................
2.4. Thắng lợi vĩ đại của sự nghiệp chống

Mỹ, cứu nước là thắng lợi của đường lối và

CHƯƠNG 2: CHIẾN THẮNG ĐỒNG

nghệ thuật quân sự Việt Nam dưới sự lãnh

XOÀI.................................................................................

2.1. Diễn biến trấn đánh Đồng Xoài..................................
đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng................................................................................................
2.2. Kết quả:.......................................................................
2.5. Một số tư liệu về cuộc kháng chiến

2.3. Ý nghĩa lịch sử............................................................
chống Mỹ xâm lược (1954 -1975)..............................................................................................
2.4. Bài học kinh nghiệm...................................................
2.6. Nhân tố quan trọng quyết định thắng lợi

CHƯƠNG 3: CHIẾN THẮNG VẠN
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước......................................................................................
TRƯỜNG..........................................................................
2.7. Bản chất của cuộc chiến tranh 1954 -

3.1. Diễn biến trận đánh Vạn Tường.................................
1975 tại Việt Nam.......................................................................................................................
3.2. Ý nghĩa lịch sử............................................................
2.8. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi
và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng

CHƯƠNG 4: CHIẾN DỊCH TÂY


NGUYÊN NĂM 1975.......................................................
chiến chống Mỹ, cứu nước..........................................................................................................
4.1. Diễn biến.....................................................................
2.9. Đại thắng mùa Xuân 1975 - Bài học về

4.2. Ý nghĩa........................................................................
sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng....................................................................................................
4.3. Bài học kinh nghiệm...................................................
2.10. Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu

CHƯƠNG 5: ĐẠI THẮNG MÙA XUÂN
nước (1954-1975)........................................................................................................................
NĂM 1975.........................................................................
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

5.3. Diễn biến.....................................................................
(1954-1975).................................................................................................................................
5.4. Ý nghĩa lịch sử............................................................
3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................

5.5. Bài học kinh nghiệm...................................................
3.1. Phương pháp logic...............................................................................................................
PHẦN KẾT LUẬN............................................................
3.2. Phương pháp lịch sử.............................................................................................................

Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455


TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................

Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại thắng mùa Xuân 1975 là thành quả vĩ đại của nhân dân ta, thể hiện ý chí, khát
vọng độc lập, thống nhất Tổ quốc của dân tộc ta trong thời đại Hồ Chí Minh.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta đã trải qua gần 21 năm, là
cuộc chiến tranh cứu nước dài ngày nhất, ác liệt và phức tạp nhất trong lịch sử chống ngoại
xâm của dân tộc Việt Nam. Trong cuộc chiến tranh lâu dài ấy, đế quốc Mỹ đã nhiều keo thất
bại phải bị động thay đổi chiến lược; ta đánh thắng từng chiến lược chiến tranh của địch,
giành thắng lợi từng bước làm thay đổi cục diện chiến trường.
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 đã kết thúc thắng lợi hoàn toàn cuộc
kháng chiến chống Mỹ, tạo ra bước ngoặt trong lịch sử dân tộc, mở ra kỷ nguyên mới đối với
nước ta - kỷ nguyên độc lập, thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Thắng lợi của cuộc
kháng chiến lịch sử này đã cho thấy được sức mạnh của chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
Bản lĩnh và trí tuệ Việt Nam được thể hiện sâu sắc qua những đường lối chính trị và
đường lối quân sự đúng đắn, những chiến lược sáng tạo, nhạy bén trong cách phòng và đánh
giặc, truyền thống yêu nước nồng nàn của đất nước ngàn năm văn hiến cho cuộc kháng chiến
chống đế quốc Mỹ xâm lược lâu dài, cam go, quyết liệt. Việc xác định đường lối cách mạng
độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo đã thể hiện tầm nhìn xa trông rộng, tư duy chiến lược, tài
thao lược xuất sắc của Đảng, nhất là ở những thời điểm mang tính bước ngoặt của cuộc kháng
chiến.
Không chỉ là một cuộc chiến mang tầm lịch sử mà khi ấy nghệ thuật quân sự và chiến
tranh nhân dân Việt Nam đã phát triển tới đỉnh cao, vô cùng độc đáo, mới mẻ. Sau một thời

gian tìm hiểu và nghiên cứu và từ những kiến thức thu được trong quá trình học tập , nhóm
em đã chọn đề tài: “Các chiến lược trọng yếu trong kháng chiến chống Mỹ 1954-1975_Bài
học kinh nghiệm và ý nghĩa lịch sử”
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

2.1. Nghệ thuật quân sự Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
Quân và dân Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Ðảng Cộng sản Việt Nam, đứng đầu là
Chủ tịch Hồ Chí Minh, kế thừa thành quả và kinh nghiệm tích lũy được từ cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp, nền nghệ thuật quân sự hiện đại Việt Nam đã phát triển lên một tầm cao
mới với nội dung và hình thức phong phú. Ðó là nền nghệ thuật quân sự lấy nhỏ thắng lớn,
lấy ít địch nhiều, lấy chất lượng cao thắng số lượng đông.

1
Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455

Chúng ta đã phát triển và kết hợp chặt chẽ hoạt động của lực lượng quân sự và chính
trị, lực lượng vũ trang nhân dân ba thứ quân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc; phát triển
và kết hợp chặt chẽ giữa chiến tranh du kích và chiến tranh chính quy. Coi trọng phương thức
tác chiến của các binh đoàn chủ lực, binh chủng hợp thành từ những chiến dịch khởi đầu ở Ba
Gia, Bình Giã, Ðồng Xồi trong Xuân Hè 1965 góp phần đánh bại chiến lược chiến tranh đặc
biệt, chủ lực ta tiến lên mở các chiến dịch lớn như Plây Me, Khe Sanh, Ðường 9 - Nam Lào...
Nghệ thuật tiến công trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước khơng chỉ là nghệ thuật
chọn hướng mà cịn là nghệ thuật chọn mục tiêu, chọn hình thức và phương thức tiến công
luôn nhắm vào nhằm vào những khu vực mục tiêu "yết hầu", "huyết mạch", "tim óc", như hệ
thống căn cứ quân sự - hậu cần - kỹ thuật, hệ thống giao thông, các cơ quan đầu não chỉ đạo
của địch ở sâu trong các đô thị trên toàn miền...
Nguồn: Nghệ thuật quân sự Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu


nước, tác giả Đại tá, TS Hồ Khang (Viện Lịch sử quân sự Việt Nam), đăng ngày 14/03/2005,
link truy cập: />%C3%A2n-s%E1%BB%B1-Vi%E1%BB%87t-Nam-trong-cu%E1%BB%99c-kh%C3%A1ngchi%E1%BA%BFn-ch%E1%BB%91ng-M%E1%BB%B9,-c%E1%BB%A9u-n
%C6%B0%E1%BB%9Bc-516543
2.2. Những bước phát triển của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 -1975)
Giai đoạn từ tháng 7/1954 đến hết năm 1960: Đấu tranh giữ gìn lực lượng, chuyển
dần sang thế tiến cơng, làm thất bại bước đầu phương thức chủ nghĩa thực dân mới của đế
quốc Mỹ.
Giai đoạn từ đầu năm 1961 đến giữa năm 1965:Giữ vững và phát triển thế tiến
công, đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ.
Giai đoạn từ giữa năm 1965 đến hết năm 1968: Đảng phát động toàn dân chống Mỹ
cứu nước, đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ ở miền Nam, đánh thắng
cuộc phá hoại bằng không quân, hải quân lần thứ nhất ở miền Bắc.
Giai đoạn từ năm 1969 đến năm 1973: Phát huy sức mạnh liên minh chiến đấu Việt
Nam với Lào, Campuchia, làm thất bại một bước chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”,
đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân, hải quân lần thứ hai ở miền Bắc, tạo thế
mạnh trong đàm phán.
Giai đoạn từ cuối năm 1973 đến ngày 30/4/1975: Tạo thế và lực, tạo thời cơ, kiên
quyết tiến hành cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, kết thúc thắng lợi trọn vẹn
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, giải phóng hồn tồn miền Nam, thống nhất đất nước.

2
Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455

Nguồn: Những bước phát triển của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (19541975) tác giả Gia Phúc, đăng ngày 03/07/2021, link truy cập:
/>2.3. Chiến thắng Hà Nội – Điện Biên Phủ trên không: Bản anh hùng ca vĩ đại của dân
tộc

Chiến thắng “Hà Nội - Điện Biên Phủ trên không” như một bản anh hùng ca vĩ đại của
dân tộc ta trong thế kỷ XX; một trong những chiến công oanh liệt trong lịch sử chống giặc
ngoại xâm của dân tộc ta. Chiến thắng “Hà Nội - Điện Biên Phủ trên không” mãi mãi là biểu
tượng của bản lĩnh và trí tuệ con người Việt Nam. Có rất nhiều nguyên nhân trong đó có cả
nguyên nhân chủ quan, khách quan và bài học kinh nghiệm được rút ra, nhưng điều đầu tiên
để minh chứng cho Chiến thắng “Hà Nội - Điện Biên Phủ trên không” là: Sự lãnh đạo tài tình,
sáng suốt của Đảng. Cơng tác đảng, cơng tác chính trị trong chiến dịch 12 ngày đêm tháng
chạp năm 1972. Ngay từ những năm 1962, Bác Hồ đã đặt vấn đề về việc nghiên cứu B.52 và
chuẩn bị cho đánh B.52. Năm 1967, Bác căn dặn Quân chủng Phòng khơng - Khơng qn
muốn bắt cọp thì phải vào hang. Thực hiện lời căn dặn của Bác, Quân chủng Phòng khơng Khơng qn đã đưa Trung đồn Tên lửa 238 vào Vĩnh Linh để tìm cách đánh B.52. Chiến
thắng “Hà Nội - Điện Biên Phủ trên không” đã để lại cho chúng ta những kinh nghiệm công
tác đảng, công tác chính trị trước và trong chiến dịch 12 ngày đêm đối đầu với Khơng qn đế
quốc Mỹ góp phần làm nên chiến thắng .
Nguồn: Chiến thắng Hà Nội – Điện Biên Phủ trên không: Bản anh hùng ca vĩ đại của
dân tộc, tác giả Thanh Giảng – Đức Thương, đăng ngày 20//12/2019, link truy cập:
/>2.4. Thắng lợi vĩ đại của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước là thắng lợi của đường lối và
nghệ thuật quân sự Việt Nam dưới sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng
Chiến thắng mùa xuân năm 1975 mở ra kỷ nguyên độc lập, thống nhất đất nước đi lên
chủ nghĩa xã hội. Qua đó thể hiện sự lãnh đạo đúng đắn sáng tạo, phát huy cao độ nghệ thuật
quân sự độc đáo Việt Nam. Khẳng định sự đoàn kết của hai miền Bắc Nam trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước, tầm nhìn xa, tư duy chiến lược, tài thao lược xuất sắc của Đảng.
Luôn căn cứ vào thực tế chiến trường đề ra chiến lược, tận dụng thời cơ đưa ra phương thức
tác chiến để giành thắng lợi. Qua đó khơi dậy truyền thống yêu nước, sức mạnh của chế độ xã
hộ chủ nghĩa ở miền Bắc, tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của đồng bào miền Nam.
Đại thắng mùa xuân thể hiện ý chí, khát vọng độc lập, thống nhất tổ quốc của toàn dân tộc.
3
Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455


Những đường lối kháng chiến độc lập, tự chủ cùng với tình thần nồng nàn yêu nước là sự
chuẩn bị tốt nhất cho cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ đầy cam go và khốc liệt. Đông thời
cảm ơn sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa anh em, nhất là Liên Xơ và Trung Quốc và
sự đồn kết của 3 nước Đông Dương. Sau hơn 30 đổi mới nước ta đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng song song đó là những cơ hội và thách thức. Để duy trì hịa bình, ổn định và
phát triển đất nước Đảng ta khơng ngừng năng cao trí tuệ, đạo đức và năng lực lãnh đạo.
Nguồn: Thắng lợi vĩ đại của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước là thắng lợi của đường
lối và nghệ thuật quân sự Việt Nam dưới sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng, tác giả
Nguyễn Phú Trọng - Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Quân ủy Trung
ương, đăng ngày 24/04/2015, link truy cập: />2.5. Một số tư liệu về cuộc kháng chiến chống Mỹ xâm lược (1954 -1975)
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chiến tranh xâm lược Việt Nam là chiến tranh lớn
nhất, kéo dài nhất, ác liệt nhất, tốn kém nhất của nước Mỹ.Đối với hai nước láng giềng của
Việt Nam, Mỹ đẩy mạnh "Chiến tranh đặc biệt" ở Lào; sử dụng sức ép quân sự và ngoại giao
hịng buộc chính phủ Vương quốc Campuchia từ bỏ thái độ trung lập.Trên trường quốc tế, Mỹ
triệt để lợi dụng mâu thuẫn của phe xã hội chủ nghĩa và sự bất đồng trong phong trào Cộng
sản quốc tế để cơ lập Việt Nam Dân chủ Cộng hịa (nay là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam), đẩy mạnh chiến tranh xâm lược.
Lực lượng quân đội Mỹ huy động vào cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam:
Mỹ đã huy động một khối lượng khổng lồ vũ khí, khí tài kỹ thuật vào loại hiện đại
nhất trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.Nhân dân cả nước thực sự làm chủ vận mệnh
của mình, cùng nhau xây dựng lại cuộc sống mới, cùng nhau phấn đấu thực hiện 2 nhiệm vụ
chiến lược - xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam thân yêu.
Kết quả thành tích trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước:
Ở miền Nam: Đã đập tan 4 chiến lược chiến tranh xâm lược của 5 đời Tổng thống Mỹ
Ở miền Bắc: Đánh thắng 2 cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ (thời Giơn-xơn 8/1964 11/1968 và thời Ních-xơn 4/1972 - 1/1973).
Nguồn: Một số tư liệu về cuộc kháng chiến chống Mỹ xâm lược (1954 -1975), tác giả
Phan Tùng Anh (Lịch sử ĐCSVN), đăng ngày 16/04/2020, link truy cập:

4

Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455

/>
2.6. Nhân tố quan trọng quyết định thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước
Mỗi khi có giặc ngoại xâm, mn người Việt Nam như một, đồn kết một lịng “Vua
tơi đồng lịng, anh em hịa thuận, cả nước góp sức” hay “Tướng sĩ một lịng phụ tử, hồ nước
sơng chén rượu ngọt ngào”.
Lịng u nước, tinh thần đồn kết chống, phát huy truyền thống đánh giặc, giữ nước
cường quyền và sự xâm lược cùng đường lối đúng đắn, sáng tạo, độc lập tự chủ, nghệ thuật
mở đầu và kết thúc chiến tranh nhân dân, về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kết
hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại… xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, chuẩn
bị tiền đề để cả dân tộc bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.Ðồng cam, cộng
khổ, chịu đựng gian khổ, thiếu thốn của đồng bào miền Nam từ nông thôn tới thành thị, từ
đồng bằng tới miền núi, không phân biệt già trẻ, gái trai, chủ động và sáng tạo tìm ra cách
đánh hiệu quả nhất, làm kẻ thù phải kinh ngạc, khiếp sợ, chịu thất bại sau khi quân và dân
Việt Nam tiến hành cuộc Tổng tiến cơng và nổi dậy, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống
nhất đất nước với Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.
Nguồn: Nhân tố quan trọng quyết định thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước. Tác giả Phạm Thị Nhung Trường sĩ quan Lục quân 2 đăng ngày 29/04/2014, link truy
cập:

/>
to-quan-trong-quyet-dinh-thang-loi-cuoc-khang-chien-chong.aspx

2.7. Bản chất của cuộc chiến tranh 1954 - 1975 tại Việt Nam
Ngày 20-7-1954, Hiệp định Genève về chiến tranh Đông Dương được ký kết. Việt

Nam sẽ tạm thời bị chia cắt bằng ranh giới là vĩ tuyến 17. Quân đội Pháp sẽ rút khỏi Việt Nam
Năm 1954, Ngơ Đình Diệm được Mỹ đưa về miền Nam làm Thủ tướng của Quốc
trưởng Bảo Đại.
Từ năm 1955 đến năm 1956, Ngơ Đình Diệm chẳng những ra sức tiêu diệt các đảng
phái và giáo phái đối lập.
Báo cáo tại kỳ họp thứ hai Quốc hội khóa II, ngày 12-4-1961, Thủ tướng Phạm Văn
Đồng khẳng định: “Chế độ Ngô Đình Diệm là con đẻ của đế quốc Mỹ, tội ác của gia đình họ
Ngơ là tội ác của đế quốc Mỹ. “

5
Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455

Ngơ Đình Diệm, được sự hậu thuẫn mạnh mẽ của quan thầy Mỹ, đã có nhiều thủ đoạn
tàn bạo.Cao Đài, Hịa Hảo, Bình Xun bắt đầu liên kết để chống lại Diệm, gọi là “Tam
liên”.
Trong lúc vừa trấn áp các giáo phái và thế lực đối lập, trong thời gian 300 ngày, chế độ
Diệm đã thi hành ngay chính sách trả thù những người kháng chiến
+Thứ nhất, phân loại công dân và phân biệt đối xử.
+Thứ hai, đàn áp các cuộc biểu tình và địi thi hành đúng điều khoản của Hiệp định
Genève
+Thứ ba, tổ chức khủng bố những người từng tham gia kháng chiến.
Ngày 17-1-1960, phong trào đồng khởi nổ ra ở Bến Tre sau đó lan rộng ra khắp miền
Nam.
Từ năm 1961, Mỹ thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam
Cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ và chống xâm lược của nhân dân Việt Nam. Với
nhân dân ta, đó là cuộc chiến chống xâm lược vĩ đại của dân tộc Việt Nam trong thế kỷ XX!
Nguồn: Bản chất của cuộc chiến tranh 1954 - 1975 tại Việt Nam, tác giả Trúc


Giang, đăng ngày 14/03/2019, link truy cập:

/>2.8. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
Ý nghĩa thắng lợi: Kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhân dân ta đã đánh
thắng kẻ thù lớn mạnh và hung hãn nhất, giành độc lập hoàn toàn cho Tổ quốc Việt Nam,
chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị kéo dài 115 năm của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta.
Nhân dân ta gạt bỏ được trở ngại lớn nhất trong cng cuộc hồn thành cách mạng dân tộc,
dân chủ nhân dân, thực hiện thống nhất đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Qua đó nâng vị
thế chính trị của Việt Nam trên thế giới lên một tầm cao mới và là niềm tự hào của mỗi người
dân trong thế kỷ XX và mai sau.

6
Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455

Nguyên nhân thắng lợi: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự chiến
đấu dũng cảm ngoan cường, bền bỉ nhân dân và các LLVT nhân dân. Cả nước đồn kết, trên
dưới một lịng triệu người như một, quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Kết hợp sức
mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp. Đoàn kết, liên
minh chiến đấu với nhân dân Lào và nhân dân Campuchia.
Bài học: Đó là giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng. Có đường lối lãnh đạo
đúng đắn, sáng tạo, độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, không ngừng củng cố và tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đoàn kết quốc tế, phát huy sức mạnh thời đại gắn với sức
mạnh toàn dân, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người. Đánh giá đúng địch, đúng ta. Vạch
ra đường lối và chiến lược, phương pháp đấu tranh thích hợp, chiến thắng địch từng bước để
tiến lên thắng địch hoàn toàn

Nguồn: Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, tác giả Hoàng Anh đăng ngày 28/04/2018, link truy cập:
/>2.9. Đại thắng mùa Xuân 1975 - Bài học về sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng
Một là, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng về bạo lực cách mạng và tư tưởng cách mạng
tiến công, kiên quyết, khôn khéo dùng bạo lực cách mạng để kết thúc chiến tranh:
+Hiệp định Paris ký ngày 27/1/1973 buộc đế quốc Mỹ phải đơn phương rút quân khỏi
nước ta.
+ 7/1973, Hội nghị lần thứ 21 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá III đã kịp thời
ban hành Nghị quyết 21.
Hai là, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng về đánh giá, so sánh lực lượng đúng đắn, hạ
quyết tâm chiến lược chính xác, kịp thời:
+ Hội nghị Bộ Chính trị cuối tháng 12/1974 đã bổ sung và hoàn chỉnh quyết tâm chiến
lược, kế hoạch chiến lược giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Ba là, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng về chủ động chuẩn bị lực lượng mạnh, xây dựng
thế trận, tạo và chớp thời cơ, kiên quyết tiến lên giành thắng lợi trong thời gian ngắn nhất:
+10/1973, Đảng ta đã có chủ trương cho thành lập các binh đoàn cơ động chiến lược
mạnh.

7
Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455

+Ngày 4 đến ngày 24/3/1975 đã giành thắng lợi giòn giã, quân địch hoàn toàn bị bất
ngờ.
+Sau 55 ngày,30/4/1975 lá cờ cách mạng của quân và dân ta tung bay trên nóc Dinh
Độc Lập.
Bốn là, lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng phát huy cao độ sức mạnh tổng hợp của chiến
tranh nhân dân để giành thắng lợi trọn vẹn.

+Đại thắng mùa Xuân năm 1975 đã thể hiện tinh thần quật khởi,ý chí thép, chấp nhận
hy sinh để đổi lấy hịa bình.
Năm là, Đảng đã lãnh đạo, chỉ đạo vận dụng sáng tạo, tài tình nghệ thuật quân sự Việt
Nam.
+Đại thắng mùa Xuân 1975 chính là “cột mốc vàng” của lịch sử dân tộc.
Nguồn: Đại thắng mùa Xuân 1975 - Bài học về sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Theo
TS. Nguyễn Đình Tương - Viện Khoa học Xã hội và Nhân văn qn sự, Hồng Mạnh Anh Học viện Chính trị Bộ Quốc phòng/tuyengiao.vn, ngày đăng 30/04/2021, link truy cập:
/>2.10. Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975)
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975)
Cuộc kháng chiến trải qua 5 giai đoạn chiến lược:
Giai đoạn 1 (7.1954-12.1960): Thời kỳ giữ gìn lực lượng chuyển sang khởi nghĩa từng
phần - phong trào Đồng Khởi.
Giai đoạn 2 (1.1961-6.1965): Cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa từng phần phát
triển thành chiến tranh cách mạng, đánh bại chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ
Giai đoạn 3 (7.1965-12.1968): Phát triển thế tiến công chiến lược, đánh bại chiến lược
"Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam và chiến tranh phá hoại lần 1 (7.2.1965-1.11.1968) của Mỹ
ở miền Bắc.
Giai đoạn 4 (1.1969-1.1973): Đánh bại chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh và chiến
tranh phá hoại lần 2 (6.4.1972-15.1.1973) của Mỹ ở miền Bắc, buộc Mỹ phải ký hiệp định
Paris 1973 về Việt Nam, rút hết quân Mỹ về nước.

8
Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455

Giai đoạn 5 (12.1973-30.4.1975): tạo thế, tạo lực và thực hành cuộc tổng tiến công và
nổi dậy Xuân 1975, giải phóng hồn tồn miền Nam kết thúc thắng lợi cuộc Kháng chiến
chống Mỹ.

Nguồn: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), Từ điển bách khoa Tri
thức quốc phịng tồn dân.-H.: Chính trị Quốc gia, 2002, đăng ngày 14/09/2009, link truy cập:
/>3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp logic
Phương pháp nghiên cứu logic là phương pháp nghiên cứu tổng quát các sự kiện, hiện
tượng lịch sử, loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên, không cơ bản để làm bộc lộ bản chất, tính tất yếu
và quy luật vận động và phát triển khách quan của sự kiện, hiện tượng lịch sử đang “ẩn mình”
trong các yếu tố tất nhiên lẫn ngẫu nhiên phức tạp ấy.
Nhiệm vụ của phương pháp logic là: “đi sâu tìm hiểu cái bản chất, cái phổ biến, cái lặp
lại của các hiện tượng”; … “nắm lấy cái tất yếu, cái xương sống phát triển, tức nắm lấy quy
luật của nó ”; “nắm lấy những nhân vật, sự kiện, giai đoạn điển hình và nắm qua những phạm
trù, quy luật nhất định”, từ đó giúp nhà nghiên cứu thấy được những bài học và xu hướng phát
triển của sự vật, hiện tượng. Một số nguyên tắc cơ bản của phương pháp logic: thứ nhất cần
trách các tình trạng máy móc và định kiến, áp đặt. Thứ hai, khơng tách rời khỏi lịch sử, vì nếu
tách rời phương pháp lịch sử thì nhà khoa học sẽ rơi vào tình trạng suy luận trừu tượng thiếu
cơ sở, nhận xét chung chung, thậm chí kết luận sai lầm. Đồng thời cũng tránh trường hợp chỉ
dựa vào vài dữ kiện ít ỏi để khái quát hóa thành quy luật, bản chất của sự vật, hiện tượng.
3.2. Phương pháp lịch sử
Phương pháp lịch sử là phương pháp tái hiện trung thực bức tranh quá khứ của sự vật,
hiện tượng theo đúng trình tự thời gian và khơng gian như nó đã từng diễn ra (quá trình ra đời,
phát triển, tiêu vong).Phương pháp lịch sử có nhiệm vụ nghiên cứu và phục dựng đầy đủ các
điều kiện hình thành, quá trình ra đời, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp của
các sự kiện, hiện tượng, đồng thời đặt quá trình phát triển đó trong mối quan hệ tác động qua
lại với các nhân tố liên quan khác trong suốt q trình vận động của chúng, từ đó có thể dựng
lại bức tranh chân thực của sự vật, hiện tượng như đã xảy ra thông qua các nguồn tư liệu.Một
số nguyên tắc cơ bản của phương pháp lịch sử báo gồm: tính biên niên,tính tốn diện, tính chi
tiết, tính cụ thể.

9
Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()



lOMoARcPSD|9781455

3.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp
Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng
thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ
phận thơng tin đã được phân tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối
tượng.
Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thơng tin đã được phân tích tạo ra một hệ
thông lý thuyết mới từ đầu đến cuối và sâu sắc về đối tượng để có những nhận thức đầy đủ,
đúng đắn cái chung, tìm ra được bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.
Trong nghiên cứu tổng hợp vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết các kết quả
cụ thể (có lúc ngược nhau) từ sự phân tích, khả năng trừu tượng, khái quát nắm bắt từ rất
nhiều khía cạnh định lượng khác nhau.
Với các ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật đo tính chính xác quy định, mặt phân tích
định lượng có vai trị khá quyết định kết quả nghiên cứu. Q trình tổng hợp, định tính ở đây
hoặc giả là những phán đoán, dự báo thiên tai, chỉ đạo cả quá trình nghiên cứu, hoặc giả là
những kết luận rút ra từ phân tích định lượng.Trong các ngành khoa học xã hội - nhân văn, sự
hạn chế độ chính xác trong phân tích định lượng làm cho kết quả nghiên cứu lệ thuộc rất
nhiều vào tổng hợp, định tính. Song chính đặc điểm này dễ làm cho kết quả nghiên cứu bị sai
lệch do những sai lầm chủ quan.
3.4. Phương pháp diễn dịch - quy nạp
Diễn dịch là phương pháp tư duy đi từ cái phổ biến đến cái cá biệt, từ cái chung đến
cái riêng, tức là căn cứ vào thuộc tính và quan hệ phổ biến của một loại sự vật hiện tượng nào
đó mà rút ra kết luận một sự vật hiện tượng cá biệt trong loại đó cũng có thuộc tính và quan
hệ như vậy, phương pháp rút ra chân lí mới từ các chân lí đã biết nhờ các quy luật và các quy
tắc logic học. Diễn giải thì ngược lại với quy nạp. Diễn giải sẽ phân tích từ bản chất, nguyên
tắc và nguyên lý của đối tượng nghiên cứu để tìm ra những hiện tượng cụ thể trong sự vận
động của đối tượng. Quy nạp và diễn giải có mối liên hệ chặt chẽ và bổ sung qua lại. Quy nạp

được bổ sung bằng diễn dịch cũng như diễn dịch được được bổ trợ bằng quy nạp. Nhờ quy
nạp mà tìm ra được các kết quả để phát triển nghiên cứu theo phương pháp diễn giải. Qua đó,
việc diễn giải có thể tiếp tục mở rộng giá trị của những kết luận quy nạp vào việc nghiên cứu
đối tượng.
Phương pháp quy nạp là phương pháp nhận thức trong đó q trình suy lí đi từ cái
riêng đến cái chung, từ những sự vật cá biệt tới nguyên lí phổ biến. Nội dung của nó là trên cơ
sở quan sát được người ta phát hiện thấy có sự lặp đi lặp lại đó đợc ghi lại trong chuỗi phán
10
Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455

đốn đơn nhất. Nếu khơng phát hiện thấy những trường hợp ngược lại thì chuỗi phán đốn đó
là căn có hình thức cho kết luận chung: Cái đúng cho trường hợp quan sát được cũng đúng
cho trường hợp theo hay cho tất cả các trường hợp tương tự với chúng. Khi số trong hợp
tương tự trùng với số trường hợp quan sát được thì gọi là quy nạp đầy đủ. Còn khi số trường
hợp còn lại là hữu hạn nhưng khơng quan sát hết được hay là vơ hạn thì quy nạp được gọi là
quy nạp không đầy đủ. Trong thực tiễn cuộc sống cũng như làm văn (Một bài văn cụ thể) thì
quy nạp đầy đủ được ứng dụng rất hạn chế cịn quy nạp khơng đầy đủ lại được sử dụng rất
rộng rãi, nhưng cần biết rằng kết luận được rút ra chỉ mang tính tương đối và cũng vì vậy,
thao tác quy nạp cần được bổ sung bằng thao tác diễn dịch.
3.5. Phương pháp so sánh đối chiếu
So sánh đối lập: là hình thức chọn hai vấn đề có nội dung, bản chất đối lập nhau, mâu
thuẫn nhau, hình thức này thường được sử dụng bằng các kí hiệu tốn học dấu lớn, dấu bé; so
sánh giữa hai giai cấp này với giai cấp khác ; mâu thuẫn giữa các phe phái, dân tộc…
So sánh theo nội dung lịch sử: là hình thức so sánh hai vấn đề lịch sử có nội dung
tương đương nhau, diễn ra ở những thời gian, địa điểm khác nhau. Mục đích của hình thức so
sánh này là rút ra những nét giống và khác nhau giữa hai vấn đề từ đó tìm hiểu hồn cảnh lịch
sử, vì sao có sự khác nhau đó, sự khác nhau đó có ý nghĩa như thế nào? Cái khác nhau có thể

là tiến bộ, nhưng có thể là hạn chế.
So sánh đối chiếu theo cột mốc thời gian: là phương pháp so sánh đối chiếu giữa hai
vấn đề lịch sử cùng diễn ra trong một thời gian nhưng có địa điểm, khơng gian tiến hành khác
nhau, phương pháp này mang tính đối chiếu là chủ yếu, các vấn đề được đưa ra đối chiếu
thường có mối liên hệ ảnh hưởng tác động lẫn nhau
3.6. Phương pháp gắn với lý luận thực tiễn
Mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn là một trong những vấn đề quan trọng của triết
học. Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác, Hồ Chí Minh cho rằng: “Lý luận là sự tổng kết
kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong
q tình lịch sử”.Lý luận được hình thành trên cơ sở khái quát kinh nghiệm thực tiễn, nhưng
khơng phải cứ có kinh nghiệm thực tiễn là có được lý luận. Vì vậy, lý luận khơng thể ra đời
một cách tự phát và luôn luôn phải được bổ sung, hoàn thiện, phát triển bằng tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn mới, phong phú. Thực tiễn không đồng nghĩa với thực dụng, thiển cận, mà
đó là những vấn đề, những mâu thuẫn của sự vật mà cách mạng đề ra giải quyết. Lý luận đóng
vai trị định hướng, dự báo cho hoạt động thực tiễn, giúp cho hoạt động thực tiễn bớt mò

11
Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455

mẫm, vòng vo, chủ động, tự giác hơn. Nếu lý luận mà khơng có liên hệ thực tiễn là lý luận
suông.
4. Bố cục tiểu luận
Chương 1: Chiến thắng Ấp Bắc
Chương 2: Chiến Thắng Đồng Xoài
Chương 3: Chiến Thắng Vạn Tường
Chương 4: Chiến dịch Tây Nguyên năm 1975
Chương 5: Đại thắng mùa xuân năm 1975

5. Đóng góp đề tài
5.1. Đối với người đọc:
Giúp cho người đọc có tinh thần tự hào dân tộc của mình nắm được các chiến dịch
trọng yếu trong kháng chiến chống Mỹ từ năm 1954 đến năm 1975. Hiểu rõ hơn ý chí chiến
đấu, lịng căm thù giặc sẵn sàng chiến đấu khi có chiến tranh xảy ra của dân tộc ta. Giúp cho
người đọc nhận thức được lịch sử của nước nhà và đồng thời cho chúng ta rút ra được những
bài học kinh nghiệm và những ý nghĩa lịch sử trong các sự kiện không chỉ ở hiện tại và cả
trong tương lai.
5.2. Đối với môn Đường lối Đảng Cộng sản Việt Nam:
Môn đường lối lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam đã thể hiện lại những bài học son sắt
quý giá ấy một cách sinh động và đầy ý nghĩa. Đưa chúng ta vẫn bước về phía trước mặt cho
bao khó khăn gian nan thử thách vẫn không lùi bước, vẫn cố gắng mà bước tiếp để dẫn đến sự
thành công. Nhắc nhở chúng ta phải luôn tự hào về các chiến dịch trọng yếu đã đưa đến sự
thắng lợi. Bồi dưỡng thêm niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng quyết tâm đi theo con đường
cách mạng mà Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch ra cho dân tộc ta
để đưa đến các thắng lợi trong các chiến dịch trọng yếu. Từ đó góp phần đưa đất nước trở nên
độc lập, tự do. Nhắc nhở thế hệ sau phải luôn coi trọng việc xây dựng Đảng - Nhà nước theo
tư tưởng Hồ Chí Minh.

12
Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CHIẾN THẮNG ẤP BẮC
1.1. Diễn biến cuộc chiến tranh Ấp Bắc năm 1963
Suốt năm 1962, Mỹ - ngụy gấp rút triển khai kế hoạch Staley - Taylor nhằm giành tồn
thắng trong vịng 18 tháng với hai biện pháp chủ yếu. Một là, lập ấp chiến lược dồn dân, vừa

thanh lọc tiêu diệt người yêu nước; hai là, dùng vũ khí tối tân ra sức càn quét tiêu diệt lực
lượng quân sự, đặc biệt là du kích chiến, sẵn sàng lập nhà tù “thà tù đày lầm hơn thả lầm”. Ý
đồ của chúng là giành toàn thắng vào năm 1963.
Cũng vào cuối năm 1962, quân giải phóng đã hiểu được các loại vũ khí mới, các chiến
thuật mới của địch, đã dự định cách đánh có hiệu quả, căn cứ vào đó tổ chức huấn luyện, xây
dựng chiến thuật cá nhân và đơn vị, cách bắn trực thăng, phá M113…
Trận Ấp Bắc là nơi đối đầu lịch sử; xảy ra vào thời điểm mà Mỹ Diệm muốn dốc nỗ
lực để hồn thành kế hoạch 18 tháng, cịn ta thì là thời kỳ tìm tịi phương thức tác chiến để
cách mạng đứng vững và phát triển.
Trong trận Ấp Bắc, lực lượng của địch gồm:
- Bộ binh: 3 tiểu đoàn của Sư đoàn 7, 2 đại đội biệt động quân, 4 đại đội lính bảo an
biệt kích, 4 đại đội lính bảo an tỉnh, 3 đại đội dân vệ biệt kích, 1 tiểu đồn lính dù.

13
Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455

- Cơ giới: 13 tàu gồm FOM, LCVP, LCM, 13 xe lội nước M113. 20 trực thăng gồm:
10 chiếc H21, 5 chiếc H34, 5 chiếc HU1A; 2 chiếc máy bay ném bom B26, 6 chiếc khu trục,
4 chiếc trinh sát L19, 7 máy bay vận tải C47.
- Pháo, cối: 6 khẩu pháo đại bác 105 ly, 4 khẩu cối 106,7 ly.
Bộ chỉ huy hành quân gồm có:
- Tổng chỉ huy hành quân đóng tại sân bay Thân Cửu Nghĩa (Chi khu Tân Hiệp) do
Đại tá Bùi Đình Đạm chỉ huy, nơi đây có 1 tiểu đồn bộ binh làm dự bị đội và lần lượt chuyển
đến thêm.
- Chỉ huy mặt trận là Thiếu tá Tươi (tỉnh phó nội an) điều khiển đặt tại bót 33 Tân Hội,
có 2 pháo 105 ly và 1 đại đội cối 106,7 ly.
- Chỉ huy trực thăng đổ bộ do Thiếu tá Bách chỉ huy đặt tại khu di cư Long Định, có 4

pháo 105 ly.
Lực lượng của ta gồm có:
- 2 đại đội bộ binh: Đại đội 1 tiểu đoàn 261 của quân khu 8; Đại đội 1 tiểu đoàn 514
của tỉnh; 1 Trung đội trợ chiến của tiểu đoàn 261, 2 tiểu đội đặc cơng của đại đội 3 (tiểu đồn
261).
- 1 trung đội du kích căn cứ của tỉnh và 2 tổ cơng binh thủy săn tàu của du kích căn cứ.
- 1 trung đội địa phương quận Châu Thành.
- Du kích các xã Điềm Hy, Tân Phú, Tân Hội gồm khoảng 30 đồng chí.
Trong Ban chỉ huy, Chỉ huy trưởng là đồng chí Hai Hồng - Tiểu đồn trưởng Tiểu
đồn 261, Quân khu 8, Đặng Minh Nhuận - Đại đội trưởng Đại đội 1 (của D.261), Phạm Văn
Thư – Chính trị viên Đại đội 1 và một số đồng chí khác.
Khoảng 5 giờ 30 phút sáng 2-1-1963, một máy bay trinh sát L19 từ sân bay Thân Cửu
Nghĩa bay lên đảo nhiều vịng trên vùng trời Ấp Bắc. Sau đó, cũng từ Thân Cửu Nghĩa 15
máy bay trực thăng có máy bay trinh sát dẫn đường và 2 máy bay khu trục yểm trợ đổ quân.
Tại ấp Mỹ Thành, xã Phước Mỹ (khoảng đồng trống Bà Kỳ và kinh Đào) chúng đổ hơn 1 đại
đội bộ binh thuộc tiểu đoàn 2, trung đồn 11, sư đồn 7. Phía lộ đất Dưỡng Điềm (thẻ 24) có
hai cánh quân địch, một cánh tỏa xuống phía Đơng rạch Ấp Bắc kéo vào xóm chùa Thầy Lơ,
một cánh kéo vào phía Tây rạch Ấp Bắc vào xóm Hàng Xáo chia làm 4 tuyến vào xóm Hội
đồng Vàng thuộc Ấp Bắc, Tân Phú.

14
Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455

Cùng lúc đó, chuyến máy bay trực thăng thứ hai đến đổ hơn 1 đại đội ngay chỗ
chuyến thứ nhất. Như thế quân số địch ở đây đã lên tới 3 đại đội (thuộc tiểu đoàn 2 trung đoàn
11 sư đồn 7).
Về phía ta, trước trận địa trung đội 3, đại đội 1, tiểu đồn 261 có 15 du kích xã và một số

thanh niên. Cùng lúc đó là trung đội địa phương quân huyện Châu Thành rút vào, gặp trung
đội 3 của tiểu đồn 261 liền bố trí tiếp giáp để cùng chiến đấu.
Sáng ngày 2-1-1963, mặt trận Ấp Bắc đã diễn ra trận đánh suốt từ 6 giờ sáng đến 8 giờ
tối, chiến đấu suốt 14 tiếng đồng hồ, ta phải chủ động mở 5 đợt tiến công: Đánh bộ binh địch,
đánh máy bay trực thăng, đánh bộ binh ở ấp Tân Thới, đánh xe lội nước tại Ấp Bắc, đánh
quân nhảy dù ở ấp Tân Thới.
Quân Giải phóng áp dụng ngun tắc khơng bắn máy bay quan sát và chờ xem điều gì
sẽ xảy ra tiếp theo. Lần lượt ba chiếc trực thăng chiến đấu xuất hiện, bắt đầu bắn súng máy và
rốc két. Chờ trực thăng tới gần, Quân Giải phóng khai hỏa hàng loạt súng tự động và súng
trường từ kênh tưới. Bằng cách đánh phục kích, đến trưa ta loại khỏi vịng chiến đấu 5 chiếc
trực thăng.
Các tốn qn của Sư đồn 7 Việt Nam Cộng hịa tiến vào ấp từ phía Bắc đã khơng
quay lại để cứu đại đội dự phịng và các tổ lái trực thăng. Đến 12 giờ 15, cuối cùng tiểu đồn
Sài Gịn đến Tân Thới. Rồi trước 13 giờ những chiếc thiết giáp M113 tiến lại dần dần trên
đồng ruộng. Qn Giải phóng khơng có vũ khí chống tăng nên khơng thể chiến đấu chống xe
bọc thép M113 có hiệu quả. Để truyền cho các toán quân can đảm đứng lên chống xe bọc thép
với vũ khí nhẹ và lựu đạn, các huấn luyện viên của Quân Giải phóng đã lên một bản danh
sách những điểm yếu của xe bọc thép: người bắn súng máy trên đỉnh đứng sau giá súng để lộ
từ thắt lưng trở lên hoặc có thể bắn trúng lái xe qua khe ngắm, những chiến sĩ dũng cảm thì có
thể tiếp cận rồi ném lựu đạn lên nóc xe. Các chỉ huy cũng đã truyền thụ cho chiến sĩ tập trung
bắn vào M113 như đã bắn máy bay. Mỗi tiểu đội hoặc trung đội phải chọn chiếc xe gần nhất
rồi bắn tập trung vào đấy, không để hỏa lực bị phân tán.
Sau một ngày chiến đấu, với 5 đợt tấn công bằng những phương pháp tác chiến “tân
kì” nhất như thiết xa vận, trực thăng vận, bủa lưới phóng lao... từ nhiều hướng, kể cả đổ bộ
đường không bằng nhảy dù, song quân đội Việt Nam Cộng hòa đều bị đẩy lùi.
1.2. Kết quả trận đánh
Về phía địch: Chết và bị thương 450 tên, trong đó có 3 cố vấn Mỹ chết và 16 phi công
Mỹ bị thương; 3 xe lội nước M113 bị hư hỏng nặng, 8 máy bay trực thăng bị bắn rơi (tại mặt
trận 3, các nơi khác 5); 1 tàu bị chìm, 2 chiếc bị hỏng.
15

Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455

Về phía ta: 12 đồng chí hy sinh, trong đó có 1 tiểu đội trưởng, 1 tiểu đội phó, 1 cứu
thương; 13 đồng chí bị thương (có 1 trung đội phó); 11 người dân chết, 14 người bị thương;
29 nhà bị cháy hoặc hư sập. Tính chung thiệt hại về nhà cửa, đồ đạc, trâu bò heo, gà bị chết
ước 1 triệu đồng lúc bấy giờ.
Chiến lợi phẩm ta thu được: 8 súng các loại, 1 máy bộ đàm, trên 100 cây dù và trên
10.000 đạn các loại.
Phối hợp với đấu tranh vũ trang, ngay trong đêm quân giải phóng rút khỏi Ấp Bắc một
cách an toàn, nhân dân Ấp Bắc cùng với một số xã lân cận kéo lên quận Cai Lậy đấu tranh
chính trị, phản đối việc ném bom, bắn phá xóm làng, địi nhà cầm quyền phải ngăn chặn các
cuộc khủng bố để cho dân được yên ổn.
Ấp Bắc là một trận chiến đấu gay go, ác liệt nhất và cũng là một trận chống càn thắng
lợi to lớn đối với phong trào chính trị, vũ trang, binh vận trong toàn miền Trung - Nam Bộ,
đánh dấu sự trưởng thành vững chắc của 3 thứ quân; đã gây tiếng vang lớn trong phong trào
đấu tranh cách mạng của Khu 8 nói riêng và tồn chiến trường miền Nam nói chung.
Chiến thắng Ấp Bắc là trận đầu đánh bại chiến thuật “trực thăng vận”, “thiết xa vận”
của Mỹ và quân đội Sài Gòn, mở đường cho cao trào tiêu diệt sinh lực địch trong càn quét,
bắn máy bay, đánh thiết giáp và đưa phong trào phá ấp chiến lược lên đỉnh cao. Thắng lợi này
khơng chỉ có ý nghĩa về chiến thuật mà cịn có ý nghĩa quan trọng về chiến lược. Bởi, chiến
thắng Ấp Bắc đã đánh dấu sự phát triển thế và lực của cuộc chiến tranh cách mạng, cổ vũ
mạnh mẽ quân và dân miền Nam đẩy mạnh phong trào “thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”.
Mặt khác, đây là trận mở đầu cho sự khủng hoảng về chiến thuật và là dấu hiệu phá sản chiến
lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ và quân đội Sài Gòn.
1.3. Ý nghĩa lịch sử của trận Ấp Bắc
Chiến thắng Ấp Bắc đánh dấu sự chuyển biến về chất của chiến tranh cách mạng ở
miền Nam, đánh dấu bước trưởng thành của lực lượng vũ trang cách mạng và báo hiệu khả

năng đánh thắng những chiến thuật cơ động bằng máy bay lên thẳng và xe tăng, xe thiết giáp
của Mỹ - ngụy; đồng thời, nêu bật sức mạnh của lực lượng đấu tranh chính trị kết hợp với đấu
tranh vũ trang. Chiến thắng Ấp Bắc chứng tỏ “Mỹ thấy không thể thắng ta được trong chiến
tranh đặc biệt”.
Chiến thắng Ấp Bắc đã làm cho lòng tin của quân ngụy vào vũ khí và phương tiện
chiến tranh hiện đại do Mỹ cung cấp và làm cố vấn bị suy sụp. Từ đó, sức chiến đấu của
chúng bị giảm sút nghiêm trọng; đế quốc Mỹ cũng thấy không thể thắng cách mạng bằng
quân sự. Đúng như Đảng ta nhận định: “Một điều đặc biệt quan trọng là chúng ta đang làm
16
Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455

cho ý chí chiến thắng của địch ngày càng tan rã. Sau chiến thắng Ấp Bắc của ta, đế quốc Mỹ
bắt đầu thấy rằng chúng khó thắng được ta. Trong hàng ngũ quân đội đánh thuê và chính
quyền tay sai, ngay trong đám cán bộ cao cấp, tư tưởng thất bại ngày càng lan rộng”.
Chiến thắng Ấp Bắc là nguồn động viên, cổ vũ to lớn đối với tinh thần chiến đấu của
quân dân miền Nam. Thượng tướng Trần Văn Trà cho biết: “Sau trận Ấp Bắc, xe thiết giáp và
các loại trực thăng khơng cịn là nỗi kinh hồng cho mọi người, khơng cịn là bất khả trị nữa.
Từng người du kích với khẩu súng trường, từng đơn vị nhỏ với súng liên thanh dám bắn và
biết bắn hạ trực thăng theo gương thực tế của các chiến sĩ Ấp Bắc. Tinh thần không sợ và kỹ
thuật diệt địch đã được giải quyết trong hàng ngũ quân giải phóng miền Nam”.

CHƯƠNG 2: CHIẾN THẮNG ĐỒNG XOÀI
2.1. Diễn biến trấn đánh Đồng Xoài
Trong bối cảnh chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ có nguy cơ thất bại trên
chiến trường miền Nam dẫn đến sự sa sút trầm trọng về tinh thần, ý chí trong qn đội Sài
Gịn, Trung ương Cục, Quân ủy Miền quyết định mở chiến dịch Đồng Xoài nhằm tiêu diệt bộ
phận sinh lực tinh nhuệ của địch, hỗ trợ nhân dân đẩy mạnh chiến tranh du kích, nổi dậy phá

ấp chiến lược, mở rộng vùng giải phóng trên địa bàn hai tỉnh Phước Long, Bình Long và phía
bắc tỉnh Bình Dương, đồng thời phối hợp cùng địa bàn bốn tỉnh Lâm Đồng, Bình Tuy, Long
Khánh, Biên Hịa.
Lực lượng tham gia chiến dịch Bình Giã gồm 3 trung đoàn bộ binh Miền (271, 272,
273), Tiểu đoàn 840 Quân khu 10 cùng lực lượng vũ trang địa phương. Dân qn du kích ở
các tỉnh Phước Long, Bình Long có nhiệm vụ tham gia mở màn chiến dịch. Nhân dân Phước
Long, Đồng Xoài, Bù Nho, Phú Riềng, Thuận Lợi thu mua và đóng góp hàng trăm tấn lúa,
gạo, hàng ngàn gốc mì; tham gia hàng chục ngàn ngày cơng để gùi tải đạn dược, thuốc men,
lương thực, đường sữa… dự trữ cho chiến dịch.

17
Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455

Trung ương Cục quyết định thành lập Bộ Tư lệnh chiến dịch gồm: Tư lệnh Lê Trọng
Tấn, Chính ủy Trần Độ, Phó Tư lệnh Hồng Cầm và Tham mưu trưởng Nguyễn Thế Bơn.
Về phía đối phương địch: Ở khu vực Đồng Xồi và hai tỉnh Bình Long, Phước Long
(Đơng Nam Bộ), địch có 9 tiểu đồn bộ binh, 2 tiểu đoàn biệt động, 1 tiểu đoàn dù, 2 tiểu
đoàn và 7 đại đội bảo an, 21 đại đội biệt kích, 1 chi đoàn thiết giáp. Lực lượng này đang tiến
hành chương trình bình định nơng thơn tại đây, dưới sự chỉ huy của cố vấn Mỹ.
Ngày 11-5-1965, mở màn chiến dịch, quân ta đồng loạt tiến công vào thị xã và Tiểu
khu Phước Long, Chi khu Phước Bình. Chỉ trong một ngày, ta chiếm nhiều mục tiêu của Tiểu
khu Phước Long, tiêu diệt Chi khu Phước Bình, làm chủ một vùng rộng lớn xung quanh thị xã
Phước Long. Quân ta bố trí lực lượng, sẵn sàng đánh phản kích. Lực lượng tỉnh Phước Long
và đội mũi cơng tác Phước Bình được Tiểu đồn 840 hỗ trợ, đã giải phóng các ấp chiến lược
Phước Quả, Phước Tín, Hiếu Phong, Lê An, Đức Bổn…; hàng ngàn dân thốt ách kìm kẹp
của địch. Trước tình hình các trục giao thơng chiến lược 13, 14 đều đã bị ta cắt đứt, địch buộc
phải dùng không quân ném bom ồ ạt để dọn bãi cho trực thăng đổ quân.

Chi khu Đồng Xoài (địch gọi là Đôn Luân) nằm ở giao điểm liên tỉnh lộ 2 và quốc lộ
14, khống chế cả khu vực Phước Long, Bình Long, Chơn Thành, Phú Giáo là cứ điểm chính
trong tứ giác Đồng Xoài - Phước Long - Chơn Thành - Bình Long. Sau đợt 1, qua phân tích
tình hình, Bộ chỉ huy chiến dịch quyết định chọn nơi đây làm mục tiêu quyết chiến, lấy trận
tiêu diệt Chi khu Đồng Xoài làm trận then chốt cho đợt 2.
Đêm 9 rạng sáng ngày 10-6-1965, quân ta nổ súng tiến công địch ở Chi khu Đồng
Xoài, làm chủ đại bộ phận chi khu. Sau đó, chặn đánh Tiểu đồn dù số 7 và một đại đội của
Sư đoàn 5 đổ bộ đường không ở sân bay Thuận Lợi. Đánh địch phản kích tại khu vực này,
quân ta đã tiêu diệt Tiểu đoàn 1 Trung đoàn 7 Sư đoàn 5 ngụy bắt sống 87 tên, Tiểu đồn dù
số 7 chỉ cịn 70 tên chạy thoát về Phước Vĩnh bị bắt sống 34 tên. Sau gần 3 ngày, trận then
chốt Đồng Xoài kết thúc. Trong khu vực quyết chiến điểm ta đã diệt 608 tên địch (có 42 cố
vấn Mỹ), 4 đại đội biệt kích, 1 đại đội bảo an, 1 đội dân vệ, 1 trung đội pháo 105 ly, 1 trung
đội cảnh sát, 1 chi đội cơ giới thu 148 súng, 2 vạn viên đạn, bắn rơi 7 máy bay.
Ngày 10-6-1965, địch đổ một tiểu đoàn xuống đồn điền Thuận Lợi, bị Trung đồn 272
nhanh chóng vận động bao vây, tiêu diệt gần hết. Đây là trận đánh địch đổ bộ đường khơng có
hiệu suất cao. 15 giờ cùng ngày, địch dùng Tiểu đồn 52 biệt động qn phản kích chiếm lại
Đồng Xoài nhưng bị quân ta chặn đánh quyết liệt, một số bị diệt, một số tháo chạy, cịn lại
một tốn co cụm chống đỡ chờ tăng viện. Không hy vọng cứu được số quân co cụm cố thủ,
chúng dùng bom đánh xuống cứ điểm. 17 giờ, quân ta mở đợt cơng kích cuối cùng chiếm tồn

18
Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455

bộ căn cứ Đồng Xoài. Ngày 12- 6-1965, Trung đoàn 271 vận động phục kích tiêu diệt gần hết
Tiểu đồn 7 quân dù ngụy khi chúng từ Đồng Xoài lên đồn điền Thuận Lợi.
Phối hợp với Đồng Xoài, đêm 9-6-1965 lực lượng vũ trang tỉnh Phước Long và Tiểu
đoàn 840 đột nhập ấp chiến lược Sơn Long, Sơn Giang, Tư Hiền. Ở Đồng Xồi, các đội cơng

tác phát động cơng nhân kêu gọi một trung đội dân vệ và một cảnh sát ra hàng, nộp cho cách
mạng 41 khẩu súng, trong đó có 1 trung liên và 3 súng ngắn. Toàn bộ hệ thống ấp chiến lược
trên đường liên tỉnh 2 bị phá banh.
Trong khi đó, lực lượng vũ trang tỉnh Bình Long cùng chủ lực Miền chặn đánh quân
ngụy từ Lai Khê (Bình Dương) lên Nha Bích, từ Chơn Thành lên Suối Cát, diệt nhiều tên. Ta
vận động nhân dân phối hợp với du kích đắp mơ, làm chướng ngại vật trên đường 14bis Lộc
Ninh - Bù Đốp, đánh sập Cầu Trắng không cho địch tiếp ứng Bù Đốp; phá đường, đánh sập
cầu Suối Cát, không cho địch tiếp ứng Đồng Xoài - Phước Long. Lực lượng vũ trang Bình
Long được Trung ương Cục và Bộ Chỉ huy Miền biểu dương.
Các chỉ tiêu chiến dịch ở đợt 2 hoàn thành, Bộ Tư lệnh quyết định kết thúc dợt tấn
công vào ngày 20-6-1965 và chuẩn bị chuyển sang đợt 3. Trung đồn 271 và 273 cơ động lên
phía bắc chuẩn bị đánh địch ở Bù Đốp. Trung đoàn 272 chuyển xuống phía nam, đánh địch
trên đường 13.
Ngày 15-7-1965, Trung đồn 272 tập kích Tiểu đồn 2 và Ban chỉ huy Trung đoàn 7
địch cùng một chi đoàn thiết xa vận, một trung đội công binh, một trung đội trinh sát pháo
binh - khi lực lượng này vừa hành quân từ Bến Cát lên, dừng chân tại Bầu Bàng. Trong trận
này, ta tiêu diệt tại chỗ 400 quân địch.
Ngày 20-71965, Trung đồn 273 tập kích Trường huấn luyện Bù Đốp và tiêu diệt phần
lớn sinh lực địch sau bốn giờ chiến đấu.
Ngày 22-7-1965, nhận thấy quân địch đã rút vào cố thủ, khả năng chi viện rất ít, nên
Bộ Tư lệnh chiến dịch quyết định kết thúc chiến dịch để củng cố lực lượng của ta.
2.2. Kết quả:
Ta tiêu diệt 4 tiểu đoàn, 24 đại đội, 6 chi đội cơ giới, 4 phân đội kỹ thuật, loại khỏi
vòng chiến đấu 4.459 tên, thu 1.652 súng các loại, phá 390 súng và 60 xe cơ giới, bắn rơi 34
máy bay các loại, phá 76 ấp chiến lược, giải phóng 56.000 dân, tổ chức được 180 du kích,
vận động được 350 thanh niên tịng qn, góp phần thúc đẩy chiến tranh du kích tại địa bàn
tiến lên một bước mới. Chiến dịch đã hoàn thành vượt mức yêu cầu mà Quân ủy Miền đề
ra.

19

Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


lOMoARcPSD|9781455

Sau chiến dịch Đồng Xoài, hầu hết các ấp chiến lược, dinh điền trên địa bàn đều bị
phá ở những mức độ khác nhau. Ở Bình Long, 58 ấp trong tổng số 75 ấp chiến lược bị ta phá
banh, phá rã, mở ra vùng giải phóng rộng lớn. Ở Phước Long, 21 ấp chiến lược, dinh điền và
6 khu tập trung người dân tộc bị ta phá banh, phá rã, giải phóng khoảng 20.000 dân.
Cùng với các chiến thắng ở Việt An, Đèo Nhông, Dương Liêu, Ba Gia, chiến thắng
Đồng Xồi với sự góp sức tích cực, hiệu quả của qn và dân Bình Phước đã góp phần đánh
bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ - ngụy, đánh dấu bước trưởng thành về trình độ
tổ chức, phối hợp và tác chiến tập trung của các lực lượng vũ trang Cách mạng miền Nam
Việt Nam.
2.3. Ý nghĩa lịch sử
Trận tiến cơng Chi khu quận lỵ Đồng Xồi kết thúc thắng lợi, ta tiêu diệt, bắt sống và làm tan
rã toàn bộ quân địch ở đây, phá hủy và thu tồn bộ vũ khí trang bị của chúng.
Với trận thắng Đồng Xồi, ta giải phóng hồn tồn quận lỵ Đơn Luân và đường 14,
tạo điều kiện to lớn cho chiến dịch Phước Long thắng lợi. Ngày 9/1/1975, chiến dịch Đường
14 - Phước Long kết thúc đã giải phóng tồn bộ tỉnh Phước Long. Đây là tỉnh đầu tiên ở miền
Nam được hồn tồn giải phóng. Thắng lợi đó đánh dấu sự suy sụp của quân ngụy, chứng tỏ
khả năng mới rất lớn của quân dân ta. Đồng Xoài tuy chỉ là Chi khu nhưng có vị trí hết sức
quan trọng, vì là cửa ngõ, là con đường sống nối tồn tỉnh Phước Long và đường 14, đồng
thời là cửa ngõ quan trọng để mở hành lang chiến lược chuẩn bị cho qn ta đánh vào Sài
Gịn từ phía Đơng.
Đồng Xồi được giải phóng, qn dân Đồng Xồi đóng góp nhiều sức của, sức người
trong chiến dịch Hồ Chí Minh. Hàng trăm thanh niên tình nguyện đi bộ đội, dân cơng phục vụ
chiến dịch, đồng thời góp phần quan trọng giải quyết vấn đề lương thực, vận chuyển vũ khí,
tổ chức dẫn đường cho bộ đội chủ lực. 3/6 tuyến vận tải bảo đảm cho các hướng tiến cơng vào
Sài Gịn đều xuất phát hoặc đi qua Đồng Xoài. Cụ thể là tuyến 2 từ Bù Gia Mập, Lộc Ninh,

Đồng Xoài đi Bến Cầu tới các cụm thuộc Đoàn 210 đảm bảo cho hướng Bắc; tuyến 3 từ Đồng
Xoài, Lộc Ninh đi Chơn Thành, Dầu Tiếng tới Đoàn 235 đảm bảo cho hướng Tây Bắc; tuyến
5 từ Bù Đốp, Lộc Ninh, Đồng Xồi đi Lị Gị, Tà Nơng xuống đường 1 với Đoàn 230 và 240,
bảo đảm cho hướng Tây và hướng Nam.
Đồng Xoài cũng là địa bàn Bộ Chỉ huy chiến dịch Hồ Chí Minh đi lại nhiều lần. Qn
đồn 1 đã tiến cơng thần tốc qua Đồng Xồi để về cùng giải phóng Sài Gịn.
Như vậy, với chiến thắng ngày 26/12/1974, qn dân Đồng Xồi đã góp phần vào sự

20
Downloaded by Tr??ng Tr?n Nguy?n Nh?t ()


×