Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.67 KB, 42 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- BCTC: Báo cáo tài chính
- BGĐ: Ban giám đốc
- CMKT: Chuẩn mực kiểm toán
- CTKT: Cơng ty kiểm tốn.
- HĐQT: Hợi đờng quản trị
- KTĐL: Kiểm toán độc lập
- KTV: Kiểm toán viên.
- NĐT: Nhà đầu tư
- VACPA: Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam.
- VAA: Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam
- UBCK: Uỷ ban chứng khoán.
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.

Trần Yến Phương

Kiểm toán 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kiểm tốn độc lập đã hình thành và phát triển hơn 17
năm nay ở Việt Nam. Đây là một lĩnh vực hoạt động đặc thù - lấy người
sử dụng báo cáo tài chính làm đối tượng phục vụ chính yếu, bởi vậy chất
lượng của các báo cáo kiểm toán ảnh hưởng tới nhiều đối tượng khác
nhau. Từ một loại hình hoạt động chưa hề có ở Việt Nam nay kiểm toán
độc lập đã được xã hội thừa nhận, vai trị và vị trí của kiểm tốn độc lập
ngày càng được khẳng định trong nền kinh tế quốc dân. Kiểm toán làm
tăng mức độ tin cậy đối với các thơng tin tài chính, góp phần lành mạnh
hố các quan hệ kinh tế. Dựa vào kết quả kiểm tốn, những người sử dụng


báo cáo tài chính được kiểm tốn có được các thơng tin khách quan, chính
xác, từ đó có thể đánh giá một cách đúng đắn tình hình tài chính cũng như
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở cho các quyết
định kinh tế của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trị của kiểm toán độc lập quan trọng
như vậy, cho nên việc nâng cao vai trò của kiểm toán độc lập trong việc nâng
cao chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam là rất cấp
thiết. Và càng nóng hơn nữa sau vụ việc sai sót trong kiểm tốn báo cáo tài
chính nhiều năm của Cơng ty Bơng Bạch Tuyết, nhiều nhà đầu tư đã có
những hồi nghi về chất lượng kiểm tốn. Chính vì vậy em đã chọn đề tài:
”Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc nâng cao chất lượng báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay” để thực hiện đề án môn
học. Trên cơ sở các tài liệu trong các năm gần đây, cùng với kiến thức đã được
đào tạo tại Nhà trường, em đã hoàn thành bản Đề án mơn học kiểm tốn với các
nội dung cơ bản như sau:
Trần Yến Phương

Kiểm toán 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- PHẦN I: Lý luận chung về kiểm toán độc lập và báo cáo tài chính
- PHẦN II: Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc nâng cao chất
lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay
- PHẨN III: Một số ý kiến nhằm nâng cao vai trò của kiểm toán
độc lập trong việc nâng cao chất lượng báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Do thời gian nghiên cứu còn ngắn và khả năng bản thân còn hạn chế nên

bản Đề án không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
của cô và các bạn để hoàn thiện hơn.

Trần Yến Phương

Kiểm toán 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Một số vấn đề về lý luận về kiểm toán và kiểm toán độc lập
1.1.1. Lịch sử hình thành kiểm toán và kiểm toán độc lập
Trên thế giới, thuật ngữ kiểm tốn đã có từ lâu, thuật ngữ này xuất hiện
từ khi xuất hiện nhu cầu xác định tính trung thực, độ tin cậy của thơng tin
trong BCTC, kế toán và thực trạng tài sản của một chủ thể trong quan hệ kinh
tế. Kiểm tốn có gốc từ La tinh là Audit nghĩa là Nghe. Cho đến nay, ý nghĩa
này chỉ mang tính lịch sử. Ở thời điểm xuất xứ, thế kỷ III trước Công nguyên
từ Audit có ý nghĩa thật của nó. Khi đó, các nhà cầm quyền La Mã đã tuyển
dụng các quan chức để kiểm tra độc lập về tình hình tài chính và nghe thuyết
trình của họ về kết quả kiểm tra độc lập.
Ra sau thêm vài trăm năm nữa, kỹ năng nghe của kiểm toán, dần dần đi
vào trong một hệ thống, khi lúc này trên thế giới, sự ra đời của các cơng ty
chứng khốn, các hoạt động thương mại trở nên đa dạng và phức tạp, quy mô
của hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng dẫn đến sự tách rời
quyền sở hữu của các cổ đông và chức năng điều hành quản lý. Vì vậy các
chủ sở hữu tìm kiếm những cách thức mới để kiểm tra nhằm ngăn chặn hành
vi gian lận của các nhà quản lý và những người làm cơng. Đáp ứng nhu cầu

đó, KTĐL bắt đầu xuất hiện và phát triển.
Từ hình ảnh về kiểm toán cổ điển là việc kiểm tra tài sản, phần lớn
được thực hiện bằng cách người nghe ghi chép đọc to lên cho một bên độc lập
nghe rồi chấp nhận. Cho đến nay, thực tiễn kiếm toán đã phát triển cao, đặc
biệt ở Bắc Mỹ và Tây Âu bằng sự xuất hiện của nhiều loại hình kiểm tốn,
nhiều mơ hình tổ chức và bằng sự thâm nhập sâu của kiểm toán vào nhiều
lĩnh vực trong đời sống xã hội. Kiểm tốn phát triển mạnh ở các nước có nền
Trần Yến Phương

1

Kiểm toán 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


kinh tế thị trường phát triển, đại diện là các công ty được thành lập từ những
năm cuối của thể kỷ 19 phát triển đến hiện nay và trở thành những CTKT
hàng đầu thế giới như công ty Ernst & Young, công ty Price
WaterhouseCooper, công ty KPMG Peat Marwich, công ty Deloitte Touche
(Big Four).
Ở Việt Nam, trước năm 1975 đã có văn phịng kiểm tốn của các
CTKT quốc tế hoạt động ở Sài Gòn. Sau khi đất nước thống nhất, hoạt động
kiểm tốn của các văn phịng này khơng cịn thích hợp với nền kinh tế kế
hoạch hố tập trung lúc bấy giờ. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao
cấp, các hoạt động kinh tế được chỉ đạo thống nhất, định sẵn. Cùng với chế độ
sở hữu tập thể đã dẫn đến việc xác định quyền lợi, trách nhiệm, quyền hạn của
các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cùng các cấp lãnh đạo khác không rõ ràng.
Việc kiểm tra các thông tin kinh tế ở thời kỳ này mang tính tuân thủ là chủ
yếu và việc kiểm tra được thực hiện bởi các cơ quan chức năng (thuế, tài

chính, cơ quan chủ quản ...). Các thơng tin này là cơ sở để đánh giá mức độ
hoàn thành kế hoạch và xây dựng kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo. Mặt khác
với cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hố tập trung thì khơng thể tồn tại một
doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế nào được xem là độc lập để thực hiện đầy
đủ chức năng kiểm toán. Do vậy vào thời kỳ này không xuất hiện nhu cầu về
kiểm toán. Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các loại hình doanh
nghiệp theo các hình thức sở hữu khác nhau được thành lập và phát triển
mạnh, các doanh nghiệp này đóng vai trị và ý nghĩa quan trọng trong sự phát
triển nền kinh tế, đồng thời các doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang thực
hiện cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập. Với sự chuyển đổi này cho thấy đã
xuất hiện đầy đủ các điều kiện và yêu cầu cho sự ra đời của hoạt động KTĐL,
đó là:
Một là, Do có sự đầu tư nước ngồi vào Việt Nam, tất sẽ phát sinh nhu
cầu cần phải có hoạt động kiểm toán cũng như nhu cầu tư vấn của bản thân
Trần Yến Phương

2

Kiểm toán 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, đây là thông lệ và cũng là yêu
cầu của công ty mẹ. Mặt khác về phía quản lý Nhà nước cũng cần phải có
được thơng tin đáng tin cậy để đánh giá thực trạng đầu tư cũng như thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước trong khi không thể áp dụng các hình thức duyệt
quyết tốn như đối với các doanh nghiệp Nhà nước.
Hai là, Khi tính chủ động trong kinh doanh của các doanh nghiệp được
phát huy, các doanh nghiệp hạch tốn kinh doanh độc lập, theo đó các u cầu

thông tin kinh tế trung thực và đáng tin cậy là hết sức quan trọng. Các thông
tin này không chỉ phục vụ cho cho một đối tượng là Nhà nước mà còn phục
vụ cho nhiều các đối tượng khác như Ngân hàng (tư cách là người cho vay),
đối tác kinh doanh,...
1.1.2. Bản chất và đặc trưng của KTĐL
Trên thế giới hình thức tổ chức của các tổ chức kiểm tốn ở các nước
khơng hồn tồn giống nhau. Ở mỗi nước luật pháp quy định rõ quyền hạn,
trách nhiệm của các tổ chức kiểm toán, thừa nhận sự khách quan và độc lập
của kiểm tốn… vì thế mà xuất hiện rất nhiều định nghĩa khác nhau về
KTĐL:
Theo định nghĩa của Liên đồn quốc tế các nhà kế tốn (International
Federation of Accountants - IFAC) thì “Kiểm tốn là việc các KTV độc lập
kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về các bản BCTC”.
Trong giáo trình kiểm tốn của các tác giả Alvin A.Rens và James
K.Loebbecker thì:“ Kiểm tốn là q trình các chun gia độc lập và có thẩm
quyền thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng
được của một đơn vị cụ thể nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ
phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập”.
Trích từ Auditing - Theory & Practice của John Dunn, University of
Strathclyde, Glasgow nhà xuất bản Prentice Hall: “Kiểm toán là thủ pháp xem
xét và kiểm tra một cách khách quan về từng khoản mục bao gồm việc thẩm
Trần Yến Phương

3

Kiểm toán 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



tra những thông tin đặc trưng được xác định bởi KTV hoặc thiết lập bởi thực
hành chung. Nói tổng quát, mục đích của kiểm tốn là trình bày ý kiến hoặc đi
đến kết luận về cái được kiểm toán”.
Ở Việt Nam, theo Nghị định 105 của Chính phủ ngày 30/4/2004:
“KTĐL là việc kiểm tra và xác nhận của KTV và doanh nghiệp kiểm tốn về
tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và BCTC của các
doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là đơn vị được kiểm tốn) khi có u cầu
của các đơn vị này”.
Đặc điểm của KTĐL thể hiện ở những điểm sau đây :
Một là, Đối tượng KTĐL là các thông tin kinh tế được kiểm toán mà
KTV sẽ đưa ra ý kiến về những thơng tin này sau q trình thực hiện kiểm
tốn. Các thơng tin kinh tế được kiểm tốn có thể là các BCTC tổng hợp, chi
tiết hàng năm, báo cáo quyết tốn giá trị cơng trình, báo cáo xác định giá trị
vốn góp của các bên đối tác, hoặc một nội dung, chỉ tiêu kinh tế nào đó như
về tình hình kê khai nộp thuế, tình hình sử dụng vốn đầu tư,... Đối với các dự
án thì ngồi các thơng tin về tài chính như trên cịn các thơng tin kinh tế khác
như các thơng tin về tình hình thực hiện dự án, nội dung và đánh giá hiệu quả
dự án,... Có thể tập hợp các thơng tin kinh tế là đối tượng kiểm tốn thành các
nhóm sau:
- Thơng tin kinh tế là các BCTC.
- Thông tin kinh tế mang tính hiệu quả trong hoạt động của một bộ
phận hay toàn bộ một tổ chức, một đơn vị. Các thông tin này liên quan đến
các thủ tục và phương pháp hoạt động của một bộ phận hay của toàn đơn vị
kinh tế với tư cách là chủ thể kiểm tốn.
- Thơng tin kinh tế liên quan đến việc tn thủ các quy định mang
tính chất pháp lý hoặc đã được thống nhất trước mà đơn vị kinh tế đó phải
tuân theo. Ví dụ như việc thực hiện các quy định về quản lý lao động, tiền
lương, các chính sách quản lý tài chính, ...
Trần Yến Phương


4

Kiểm tốn 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hai là, Chủ thể KTĐL là các KTV được cấp chứng chỉ hành nghề hợp
pháp thuộc các công ty, các văn phịng kiểm tốn chun nghiệp. Theo tiêu
chuẩn của IFAC (Liên đồn kế tốn quốc tế) và luật pháp các nước thành viên
đều quy định các yêu cầu cơ bản của KTV là: Có kỹ năng và khả năng nghề
nghiệp, chính trực, khách quan, độc lập và tơn trong bí mật. Ở nước ta, các
quy định, tiêu chuẩn và yêu cầu cơ bản của KTV được quy định cụ thể trong
Quy chế KTĐL trong nền kinh tế quốc dân ban hành kèm theo Nghị định
07/CP của Chính phủ và CMKT số 200 (đoạn 14,15). Các quy định này về cơ
bản không khác với các yêu cầu chung theo tiêu chuẩn của IFAC.
Ba là, Khách thể kiểm toán là các bộ phận đơn vị có diễn ra hoạt động
kiểm tốn. Khách thể của KTĐL gồm 2 loại là khách thể bắt buộc và khách
thể tự nguyện. Trong đó khách thể bắt buộc gồm: Các doanh nghiệp, tổ chức
có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam; các CTCP niêm yết kinh doanh trên thị trường chứng khốn; các tổ
chức tín dụng hoạt động theo Luật tổ chức tín dụng,ngân hàng thuộc các
thành phần kinh tế; các tổ chức tài chính; doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; doanh nghiệp Nhà nước (nếu trong năm
khơng là khách thể của Kiểm tốn Nhà nước). Khách thể tự nguyện là tất cả
các đơn vị, tổ chức, cá nhân cịn lại có nhu cầu kiểm tốn.
Bốn là, Mục đích của kiểm tốn là kiểm tra, xác nhận và báo cáo về
mức độ phù hợp, trung thực, hợp lý của thơng tin trình bày trên BCTC phục
vụ cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng thơng tin. Nói cách khác,
mục đích của KTĐL là để có được những thơng tin đáng tin cậy.

Trong nền kinh tế thị trường các thông tin tài chính có độ tin cậy, chính
xác và trung thực hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với các chủ
thể trong các hoạt động kinh tế. KTĐL hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu này
của nền kinh tế. Luật pháp nhiều nước khẳng định rằng, chỉ những báo cáo đã
được xem xét và có chữ ký của KTV độc lập mới được coi là hợp pháp, làm
Trần Yến Phương

5

Kiểm toán 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cơ sở cho Nhà nước tính thuế cũng như các bên quan tâm khác đưa ra các
quyết định kinh tế trong mối quan hệ với doanh nghiệp. Ở nước ta, trong Quy
chế về KTĐL trong nền kinh tế quốc dân ban hành kèm theo Nghị định số
07/CP ngày 29/1/1994 của Chính phủ đã chỉ rõ: “Sau khi có xác nhận của
KTV chuyên nghiệp thì các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của
các đơn vị kế toán là căn cứ cho việc điều hành, quản lý hoạt động ở đơn vị,
cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính Nhà nước xét duyệt
quyết toán hàng năm của các đơn vị kế toán, cho cơ quan thuế tính tốn số
thuế và các khoản phải nộp khác của đơn vị đối với ngân sách Nhà nước, cho
các cổ đông, các nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh, các khách hàng và
các tổ chức, cá nhân xử lý các mối quan hệ”.
Năm là, Phạm vi của KTĐL: Để hình thành ý kiến nhận xét về các
BCTC, KTV phải có được các căn cứ vững chắc cũng như các thông tin cốt
yếu trong công việc ghi chép kế toán và các nguồn số liệu đáng tin cậy khác
đã được dùng làm cơ sở cho việc xây dựng các BCTC, hay nói cách khác,
KTV phải có đủ các bằng chứng kiểm tốn thích hợp. Do vậy phạm vi kiểm

tốn sẽ là những cơng việc, thủ tục kiểm toán cần thiết mà KTV xác định và
thực hiện trong q trình kiểm tốn để thu thập đầy đủ các bằng chứng thích
hợp cho ý kiến kiểm tốn hay nói như CMKT là để đạt được mục tiêu kiểm
tốn. Những cơng việc, thủ tục kiểm tốn sẽ phụ thuộc vào nội dung kiểm
toán, tuy nhiên những thủ tục kiểm toán này phải được xác định trên cơ sở
CMKT, phù hợp với yêu cầu của Hiệp hội nghề nghiệp, phù hợp với pháp luật
và các thoả thuận trong hợp đồng kiểm tốn.
Xác định phạm vi kiểm tốn có ý nghĩa quan trọng, mà trước hết các
đơn vị được kiểm tốn cần có những hiểu biết nhất định về kiểm toán, yêu
cầu của kiểm toán và việc tiến hành chặn công việc của KTV đều dẫn đến
việc phạm vi kiểm toán bị giới hạn, trong trường hợp này, nếu KTV khơng
thể thực hiện được các thủ tục kiểm tốn thay thế khác một cách hợp lý, khi
Trần Yến Phương

6

Kiểm toán 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đó cần đưa ra ý kiến từ chối. Tuy nhiên đơi khi do hạn chế về thời gian, hồn
cảnh cũng có thể dẫn đến phạm vi kiểm tốn bị giới hạn. Trong những trường
hợp như vậy, KTV phải cố gắng tìm ra các phương pháp hợp lý để thu thập
được các bằng chứng kiểm tốn đầy đủ và thích hợp để có thể nêu ý kiến
“chấp nhận tồn bộ” trong báo cáo kiểm tốn. Nếu khơng, tuỳ theo tính chất,
mức độ trọng yếu và các bằng chứng bổ sung mà KTV đánh giá mức độ cần
thiết đề đưa ra ý kiến phù hợp.
1.2. Báo cáo tài chính và vai trò của kiểm toán độc lập với chất
lượng báo cáo tài chính.

1.2.1. Báo cáo tài chính.
1.2.1.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số I (IASI) thì “BCTC cung cấp thông
tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính, cũng như lưu chuyển
tiền tệ của các doanh nghiệp và đó là các thông tin có ích cho việc ra các
quyết định kinh tế”.
Theo Viện kế toán công chứng Mỹ (AICPA) thì “ BCTC được lập
nhằm mục đích phục vụ cho việc xem xét định kì hoặc báo cáo quá trình của
tình hình đầu tư trong kinh doanh và những kết quả đạt được trong kì báo cáo.
Hệ thống BCTC phản ánh sự kết hợp của những sự kiện được ghi nhận,
những nguyên tắc kế toán và những đánh giá của cá nhân mà trong đó, những
nguyên tắc kế toán và những đánh giá được áp dụng chủ yếu đến việc ghi
nhận các sự kiện”.
Trong hệ thống kế toán Việt Nam, BCTC là loại báo cáo kế toán, phản
ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì
nhất định. Như vậy BCTC không phải chỉ cung cấp những thông tin chủ yếu
cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, các nhà cho
vay, các cơ quan cấp trên, các cơ quan thuế, cơ quan thớng kê, cơ quan kế
Trần Yến Phương

7

Kiểm tốn 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hoạch và đầu tư,… mà còn cung cấp những thông tin cho các nhà quản trị
doanh nghiệp, giúp họ đánh giá, phân tích tình hình tài chính cũng như kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính
1.2.1.2.1. Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính bên trong doanh nghiệp.
Hệ thống BCTC giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong phân tích
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, có ý nghĩa cực kì quan
trọng đối với công tác doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện ở những vấn đề
mấu chốt sau đây
- BCTC cung cấp những thông tin tổng quát về kinh tế – tài chính, giúp
cho việc phân tích tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân
tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kì. Trên cơ sở đó, giúp cho
việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động các
nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá tình
hình chấp hành và thực hiên các chính sách kinh tế tài chính của doanh
nghiệp
- Những thông tin trên BCTC là những căn cứ quan trọng trong việc
phân tích, phát hiện những khả năng tiềm tàng về kinh tế. Trên cơ sở đó, dự
toán tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như xu hướng phát triển
của doanh nghiệp. Đó là những căn cứ quan trọng, giúp cho việc đưa ra
những quyết định cho điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà
quản trị doanh nghiệp.
- BCTC cung cấp những thông tin giúp cho việc phân tích tình hình tài
sản, tình hình nguồn vốn, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh trong một
thời kì nhất định, phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp như: phân
tích tình hình biến động về quy mô và cơ cấu tài sản, nguồn vốn, về tình hình
thanh toán và khả năng thanh toán, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân
sách Nhà nước, tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trần Yến Phương

8


Kiểm toán 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Các chỉ tiêu, các số liệu trên các BCTC là những cơ sở quan trọng để
tính ra các chỉ tiêu kinh tế khác, giúp cho việc đánh giá và phân tích hiệu quả
sử dụng vốn, hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời cũng là những căn cứ quan trọng để đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp.
1.2.1.2.2. Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính bên ngoài doanh nghiệp
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc loại hình kinh tế khác
nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh, nhiều đối tượng quan
tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, các nhà cho
vay, nhà cung cấp, khách hàng. Mỗi đối tượng đều quan tâm đến tình hình tài
chính dưới những góc độ khác nhau
Đối với các nhà đầu tư với mục đích là tìm kiếm lợi nhuận thông qua
việc đầu tư vào mua cổ phiếu của doanh nghiệp. Do vậy họ luôn mong đợi,
tìm kiếm cơ hội đầu tư vào doanh nghiệp có khả năng sinh lợi cao. Tuy
nhiên, trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, các
nhà đầu tư cũng phải tìm biện pháp bảo vệ an toàn cho đồng vốn đầu tư của
họ. Các BCTC chứa đựng các chỉ tiêu tài chính tốt, hứa hẹn nhiều lợi nhuận
sẽ làm giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường tăng vọt. Ngược lại, BC
cho thấy tình hình tài chính xấu và nguy cơ các khoản lỗ sẽ kéo giá cổ phiếu
của doanh nghiệp xuống thấp. Các nhà đầu tư tương lai tìm kiếm cơ hội đầu
tư nhờ các thông tin từ BCTC của doanh nghiệp.
Các chủ ngân hàng và nhà cung cấp tín dung, cũng như các doanh
nghiệp cung cấp vật tư quan tâm đến khả năng sinh lợi và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp thể hiện trên các BCTC để xác định khả năng thanh

toán của doanh nghiệp để đưa ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay hay
bán hàng trả chậm cho doanh nghiệp hay khơng.
Trần Yến Phương

9

Kiểm tốn 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ngoài ra, các cơ quan quản lý Nhà nước, các viện nghiên cứu kinh tế,
sinh viên , người lao động,… cũng quan tâm đến các BCTC của doanh nghiệp
để đánh giá triển vọng của nó trong tương lai để từ đó đưa ra các quyết định
của mình.
1.2.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính
Chất lượng của thơng tin tài chính được quyết định bởi các yếu tố sau:
- Hệ thống kế toán mà DN đang áp dụng trong việc ghi chép giao dịch
và lập báo cáo tài chính. Một hệ thống kế tốn được xây dựng và ban hành
phù hợp với nền kinh tế thị trường sẽ tạo nền tảng để các báo cáo tài chính
phản ánh một các nhất quán và đầy đủ về tình hình tài chính và kết quả hoạt
động kinh doanh của DN dựa trên các quy ước và nguyên tắc được cơng nhận
rộng rãi.
- Tính minh bạch trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Các báo
cáo tài chính được kiểm tốn hoặc sốt xét thường có tính minh bạch cao hơn
so với các báo cáo tài chính chưa được kiểm toán hoặc chưa được soát xét.
- Một thị trường  chuyên nghiệp  hơn, NĐT am hiểu hơn và nhiều tổ
chức đầu tư  có quy mơ hơn tham dự thì tự nhiên  yêu cầu về một báo cáo
minh bạch hơn sẽ tăng lên. Rõ nhất là khi trình độ NĐT tăng lên, họ sẽ tự
mình kiểm chứng báo cáo phân tích  của các CTCK, tự mình tìm hiểu báo cáo

tài chính. Mặt khác, tổ chức đầu tư  càng lớn, càng chuyên nghiệp  thì càng
chịu nhiều sức ép phải tuân thủ tiêu chuẩn đạo đức của các hiệp hội  ngành
nghề và tổ chức mà họ tham gia. Vì vậy, họ rất ngại các hành vi dựa vào quan
hệ để tìm kiếm  thơng tin, thay vào đó sẽ địi hỏi minh bạch thông tin. Và sức
ép thị trường  buộc các công ty  đại chúng phải cải thiện báo cáo tài chính,
chứ không chỉ báo cáo thường niên để thu hút NĐT, cạnh tranh giành "khách
đầu tư". Công ty  nào không đáp ứng yêu cầu về một báo cáo chất lượng hơn
sẽ bị trừng phạt bằng kỷ luật thị trường, nghĩa là cổ phiếu  giảm giá nhiều,
ban lãnh đạo  mất uy tín và có thể "mất ghế".
Trần Yến Phương

10

Kiểm tốn 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2.2. Vai trò của kiểm toán độc lập đối với chất lượng của báo cáo
tài chính
Ngày nay, thông tin tài chính của doanh nghiệp khơng chỉ để báo cáo
cho các cơ quan quản lý nhà nước để kiểm tra và xét duyệt mà nay các thông
tin này cần cho nhiều người, được nhiều đối tượng quan tâm, khai thác sử
dụng cho các quyết định kinh tế. Tuy ở nhiều góc độ khác nhau nhưng tất cả
các đối tượng này đều có cùng nguyện vọng là có được các thơng tin có độ
chính xác cao, tin cậy và trung thực.
Đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế, hoạt động kiểm toán độc lập ra đời và
trở thành bộ phận cần thiết và quan trọng không thể thiếu trong đời sống các
hoạt động kinh tế. Kiểm toán độc lập cung cấp cho những người sử dụng kết
quả kiểm toán sự hiểu biết về những thơng tin tài chính họ được cung cấp có

được lập trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực theo qui định hay khơng và
các thơng tin đó có trung thực và hợp lý hay khơng.
Luật pháp u cầu và để n lịng cho người sử dụng thì các báo cáo tài
chính phải được kiểm tốn và chỉ có những thơng tin kinh tế đã được kiểm
tốn mới là căn cứ tin cậy cho việc đề ra các quyết định hiệu quả và hợp lý.
Việc các qui định mang tính pháp lý bắt buộc các thơng tin tài chính trước khi
cơng bố phải được kiểm tốn, điều này thể hiện rõ nét vai trị của kiểm tốn
trong nền kinh tế. Kiểm tốn độc lập khơng thể thiếu được của hoạt động kinh
tế trong nền kinh tế thị trường. Kiểm toán làm tăng mức độ tin cậy đối với các
thơng tin tài chính, góp phần lành mạnh hố các quan hệ kinh tế. Dựa vào kết
quả kiểm toán, những người sử dụng báo cáo tài chính được kiểm tốn có
được các thơng tin khách quan, chính xác theo đó có thể đánh giá một cách
đúng đắn tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp làm cơ sở cho các quyết định kinh tế của mình. Bên cạnh mục
tiêu chính là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính, các kiểm tốn viên, thơng qua
q trình kiểm tốn, cịn có thể đưa ra những kiến nghị giúp doanh nghiệp
Trần Yến Phương

11

Kiểm toán 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hồn thiện hệ thống kiểm sốt, nâng cao hiệu quả trong cơng tác quản lý tài
chính nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh nói chung.
Trong các quan hệ kinh tế nhờ có kiểm tốn mà các doanh nghiệp đã
tìm được tiếng nói chung đó là sự tin cậy lẫn nhau, sự thẳng thắn, trung thực
trình bầy về tình hình tài chính của mình. Đây là yếu tố hết sức quan trọng để

đánh giá, lựa chọn đối tác kinh doanh. Đặc biệt trong quan hệ hợp tác kinh
doanh với nước ngồi, nếu nhà đầu tư nước ngồi muốn tìm hiểu về hoạt động
kinh doanh và đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp trước khi
đầu tư, hợp tác kinh doanh thì chi phí cho cuộc kiểm tốn sẽ hiệu quả và rẻ
hơn nhiều so với chi phí mà hai bên phải bỏ ra để đàm phán, tự chứng minh
về khả năng tài chính của mình. Đồng thời ý kiến khách quan của kiểm tốn
ln đáng tin cậy hơn. Ngay cả khi các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi
được thành lập thì nhu cầu kiểm tốn của các công ty này là tất yếu bởi yêu
cầu quản lý của các đối tác nước ngoài trong doanh nghiệp. Do vậy kiểm toán
độc lập ra đời đã đáp ứng tốt nhu cầu của hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngồi, góp phần hồn thiện mơi trường đầu tư và thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển đổi nền kinh tế.

Trần Yến Phương

12

Kiểm toán 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN II
VAI TRÒ CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TRONG VIỆC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực tế chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp VN
hiện nay
2.1.1. Chất lượng báo cáo tài chính trước kiểm toán
Báo cáo tài chính phản ánh sự minh bạch của thị trường, vừa phản ánh

kết quả kinh doanh của các cơng ty. Có thể thấy gì qua số lượng, chất lượng
và kết quả kinh doanh từ báo cáo của các doanh nghiệp hiện nay. Báo cáo tài
chính vẫn cịn những hạn chế, bất cập về ba mặt.
- Báo cáo vẫn còn thiếu các chỉ tiêu chủ yếu và chi tiết theo quy định,
nên việc đánh giá thơng tin về doanh nghiệp khó đầy đủ, tồn diện.
- Báo cáo cịn chậm, nhiều cơng ty nộp báo cáo chưa đúng hạn.
- Chất lượng báo cáo cũng cịn những băn khoăn, lo ngại, thậm chí
khiến nhiều người sử dụng thông tin của báo cáo hoang mang.
Theo thống kê do stox.vn thực hiện, cho thấy tình trạng báo động về
chất lượng báo cáo tài chính chưa kiểm tốn. Việc chênh lệch một vài trăm
triệu đồng, thậm chí là vài tỷ đồng… giữa doanh thu, lợi nhuận trước và sau
kiểm tốn là bình thường, vì có thể có những sai sót nhỏ trong cách tính tốn,
phân loại một số khoản thu, chi của doanh nghiệp và công ty kiểm tốn.
Nhưng thật khó hiểu với những khoản chênh lệch rất lớn, thậm chí thay đổi
hoàn toàn cán cân lỗ – lãi tại mợt sớ nơi. Mùa báo cáo tài chính năm 2008 đã
gióng một hồi chuông báo động về tình trạng chênh lệch lợi nhuận trước và
sau kiểm toán của nhiều doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. Ấn tượng
nhất vừa qua là chênh lệch kết quả kinh doanh trước và sau kiểm toán của 2

Trần Yến Phương

13

Kiểm toán 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


doanh nghiệp thuộc họ nhà Kinh Đô là KDC và NKD. Với chênh lệch
202,978 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế trước và sau kiểm toán, từ lãi 142,376 tỷ

đồng về lỗ 60,602 tỷ đồng, KDC đang là doanh nghiệp xếp số một về khoảng
cách chênh lệch lợi nhuận. Một người anh em của KDC là NKD cũng có mức
chênh lệch lợi nhuận sau thuế trước và sau kiểm toán hơn 38 tỷ đồng, từ mức
lãi hơn 39 tỷ đồng còn chưa đầy 1 tỷ đồng. Một doanh nghiệp rất lớn và uy tín
như Sacombank cũng để mức chênh lệch lợi nhuận trước thuế trước và sau
kiểm toán lên tới 133 tỷ đồng. Hai doanh nghiệp ngành xây dựng là Công ty
Phát triển đô thị Từ Liêm (NTL) và Công ty Đầu tư Phát triển đô thị và khu
công nghiệp Sông Đà (SJS) cũng có chênh lệch kết quả kinh doanh trước và
sau khá lớn. Với NTL, doanh thu trước và sau kiểm toán giảm 64,195 tỷ
đồng, từ mức 435,502 tỷ đồng về 371,307 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế thu
nhập DN cũng giảm từ 98,729 tỷ đồng về 61,812 tỷ đồng. Trường hợp của
SJS, lợi nhuận năm 2008 của Công ty trong báo cáo tài chính giảm từ 175,122
tỷ đồng trước kiểm toán về 118,884 tỷ đồng sau kiểm toán. Trong các doanh
nghiệp có chênh lệch kết quả kinh doanh trước và sau kiểm tốn lớn, một số
cơng ty khơng chỉ chênh lệch về số tuyệt đối lớn mà còn nắm giữ tỷ lệ chênh
lệch ở mức choáng váng. Trường hợp của Cơng ty Nam Vang (NVC), có
chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán lên đến… 8.500%, từ lãi 0,529 tỷ
đồng về lỗ 44,423 tỷ đồng. Hay trường hợp của Công ty Thủy sản Minh Phú
(MPC), chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán là 1.043,94%, từ lãi
4,036 tỷ đồng về lỗ 38,097 tỷ đồng.
Theo thống kê của stox.vn, có tới 47 doanh nghiệp có chênh lệch kết
quả kinh doanh trước và sau kiểm toán lên tới trên 50%. Nhiều cơng ty vốn đã
lỗ, sau kiểm tốn còn bị lỗ nặng hơn rất nhiều, như FPC từ lỗ 44,4 tỷ đồng về
lỗ 83,2 tỷ đồng; TPC từ lỗ 51 tỷ đồng về lỗ 61,6 tỷ đồng. Nguyên nhân là nếu
thực hiện theo đúng các chuẩn mực kế tốn thì lợi nḥn thấp quá, nên nhiều
doanh nghiệp linh động làm theo các chuẩn mực… của mình. Khi đơn vị
Trần Yến Phương

14


Kiểm toán 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


kiểm tốn u cầu điều chỉnh theo quy định thì kết quả kinh doanh từ lãi đã
chuyển sang lỗ hoặc lãi thấp hơn trước kiểm toán rất nhiều (theo nguồn
website www.stox.vn vào ngày 26/4/2009)
Có ít nhất hai lý do để khẳng định các sai lệch trong kết quả kinh doanh
trước và sau kiểm toán không đơn thuần là sai sót chuyên môn. Thứ nhất, kết
quả kinh doanh trước kiểm toán lớn hơn sau kiểm toán một cách có hệ thống
và với số tiền không nhỏ, chứng tỏ các doanh nghiệp đã cố tình mập mờ trong
báo báo tài chính theo hướng có lợi cho mình. Thứ hai, trong các trường có
bất đồng giữa doanh nghiệp và kiểm tốn viên trong xử lý nghiệp vụ thì
doanh nghiệp sẽ lập báo cáo theo quan điểm của mình và lý giải nguyên nhân,
còn kiểm toán viên sẽ nêu ảnh hưởng của bất đồng trong xử lý kế toán trên
báo cáo của kiểm toán viên. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp có sai lệch
kết quả kinh doanh trước và sau kiểm toán trong năm vừa qua đều chấp nhận
điều chỉnh kết quả kinh doanh theo kiểm toán viên. Điều đó cho thấy các
doanh nghiệp hiểu rõ cách thức lập báo cáo của họ không hợp lý và không
đúng với các quy định hiện hành, nhưng họ vẫn cố tình mập
mờ để cung cấp thông tin sai lệch cho các đối tượng sử dụng
Thời hạn để một doanh nghiệp niêm yết công bố báo cáo tài chính quý
IV là 25 ngày kể từ ngày kết thúc quý và thời hạn để công bố báo cáo năm đã
kiểm toán là 100 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Như vậy, trong
khoảng thời gian 75 ngày giữa 2 kỳ báo cáo, khơng ít những cá nhân, tổ chức
sử dụng thông tin BCTC ra quyết định sai lầm theo những thông tin mà doanh
nghiệp công bố.
2.1.2. Chất lượng báo cáo tài chính sau kiểm toán
Chất lượng của kiểm toán BCTC ở nước ta bước đầu đã được khách

hàng tin tưởng và ngày càng có uy tín. Tuy vậy trên thực tế sự phát triển của
hoạt động kế toán, kiểm toán hiện nay vẫn còn nhiều bất cập gây trở ngại
không ít đối với quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Trình độ, năng lực của
Trần Yến Phương

15

Kiểm toán 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhiều công ty kế toán kiểm toán nước ta còn nhiều hạn chế, các loại hình dịch
vụ chưa đủ sức cạnh tranh với các công ty nước ngoài, tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh giữa các công ty trong nước thông qua việc giảm giá chi phí
vẫn còn tồn tại, chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng được thực tế đòi hỏi. Bên
cạnh đó nhận thức của xã hội về các hoạt động kiểm toán còn nhiều hạn chế.
Khuôn khổ hoạt động kiểm toán tuy đã có nhiều đổi mới nhưng chưa đồng bộ
và đầy đủ, các tổ chức nghề nghiệp chưa đủ khả năng đảm nhận việc tổ chức
và hướng dẫn quản lý chuyên môn
Mặt khác, chất lượng kiểm toán BCTC phản ánh nội dung và hệ thống
các chỉ tiêu chưa hợp lý với yêu cầu, mục tiêu của nhiệm vụ kiểm toán chưa
phản ánh những vấn đề cơ bản trọng tâm của tình hình quản lý điều hanh, sử
dụng ngân sách nhà nước của các cấp các ngành. Nội dung kiểm toán BCTC
chỉ phản anh ở tầm vi mô mà chưa phản ánh đúng tầm vĩ mô. Kết quả kiểm
toán còn mang tính liệt kê số liệu, liệt kê tình hình, liệt kê những sai phạm.
Ngoài ra chất lượng kiểm toán BCTC còn mắc nhiều sai phạm về số liệu và
cách trình bày về văn phạm
2.2. Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc nâng cao chất lượng
BCTC của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

2.2.1. Thực trạng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam
Xuất phát từ lợi ích của hoạt động KTĐL, trong hơn 15 năm qua, Đảng
và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến ngành KTĐL, tạo mọi điều kiện để
KTĐL Việt Nam phát triển. Tính chuyên nghiệp của hoạt động kiểm toán
cũng nhờ thế mà ngày càng được nâng cao. Hoạt động kiểm tốn đã và đang
góp phần xây dựng và phổ cập cơ chế chính sách kinh tế, tài chính; thực hiện
công khai, minh bạch BCTC của doanh nghiệp; ngăn ngừa lãng phí, tham
nhũng; phục vụ đắc lực cho cơng tác quản lý và điều hành kinh tế, tài chính
của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy KTĐL ở Việt
Nam đã có những bước tiến bộ đáng kể song vẫn còn tồn tại nhiều bất cập.
Trần Yến Phương

16

Kiểm toán 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thứ nhất, Mơ hình CTKT độc lập: KTĐL ở Việt Nam hình thành từ
năm 1991 với sự ra đời của hai CTKT đầu tiên có sở hữu vốn của Nhà nước.
Sau đó là một số CTKT nước ngồi thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư
nước ngồi với mơ hình TNHH. Nhiều CTKT sở hữu tư nhân theo mơ hình
TNHH được thành lập sau khi có Luật Doanh nghiệp năm 2000. Một số
CTCP kiểm tốn có sở hữu tư nhân cũng đã được thành lập từ mấy năm trước
đây theo nhu cầu hợp tác của các CTKT tư nhân. Trong xu thế chung về việc
sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các cơng ty thuộc BTC
quản lý nói riêng, gần đây BTC đã cổ phần hóa 02 cơng ty, chuyển đổi 01
cơng ty thành cơng ty TNHH một thành viên. Tính đến nay đã có 105 công ty
thuộc đủ các thành phần kinh tế, gồm: 6 doanh nghiệp nhà nước, 66 công ty

TNHH, 4 công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, 12 CTCP và 17 công ty hợp
danh với 156 chi nhánh và văn phòng ở các tỉnh, thành phố trên khắp cả nước,
với số lượng hơn 5.000 nhân viên.
Việc chuyển đổi mơ hình quản lý (đối với các CTCP kiểm toán) và
chuyển đổi sở hữu (đối với các CTCP kiểm tốn có sở hữu của Nhà nước và
các doanh nghiệp nhà nước) được coi là một bắt buộc mang tính pháp lý.
Đồng thời, đây cũng là một nhu cầu rất bức thiết của các cơng ty này vì u
cầu của sự phát triển và vì yêu cầu của việc nâng cao năng lực quản lý và
năng lực cạnh tranh. Việc chuyển đổi này là theo thông lệ và xu thế tất yếu
phát triển ngành nghề kế toán, kiểm toán trên thế giới. Việt Nam khơng thể
nằm ngồi xu thế này. Dù các quy định này được ban hành hơi chậm, nhưng
các CTKT của Việt Nam đã sẵn sàng cho việc chuyển đổi, và coi việc chuyển
đổi này như là một trong những cơ hội tốt để các công ty tiếp tục phát triển và
thành công. Một vấn đề nữa là theo cam kết gia nhập WTO và với chiến lược
sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước của Việt Nam, khơng thể có sự tiếp tục
tồn tại các CTKT có sở hữu Nhà nước. Thêm nữa, các Tổ chức tài trợ quốc tế
và các nhà đầu tư nước ngoài thường thuê các CTKT danh tiếng, có chất
Trần Yến Phương

17

Kiểm tốn 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


lượng đã được khẳng định và đặc biệt là phải có tính độc lập, minh bạch rất
cao để kiểm tốn, phù hợp với yêu cầu của Công ty mẹ cũng như của các nhà
đầu tư trên toàn thế giới. Đối với các CTKT có sở hữu vốn của nhà nước, việc
chuyển đổi sở hữu cịn có tác động tích cực và mạnh mẽ trên một số mặt quan

trọng sau:
Một là, Chủ động hồn tồn trong chính sách trả lương cho nhân viên không bị khống chế tỷ lệ quỹ lương; không bị trừ quỹ lương theo cơ chế “Lợi
nhuận năm sau phải cao hơn năm trước và không được thấp hơn lợi nhuận kế
hoạch”. Điều này thực sự quan trong vì nó cho phép các cơng ty được trả
lương cao để thu hút các nhân viên giỏi, đồng thời cho phép cơng ty chủ động
đầu tư chi phí vào đào tạo và nâng cao chất lượng nhân viên và chất lượng
dịch vụ;
Hai là, Tăng cường trách nhiệm cá nhân của các thành viên Ban Giám
đốc trong việc điều hành công ty, quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ gắn
với trách nhiệm vật chất;
Ba là, Các thành viên của Ban Giám đốc các công ty sau khi chuyển
đổi cũng phải có trách nhiệm trong việc nâng cao năng lực cá nhân cả về diều
hành và kiến thức chuyên môn để duy trì ổn định hoạt động và tiếp tục phát
triển cơng ty cao hơn;
Bốn là, Giải quyết hồn tồn tính độc lập nghề nghiệp do ảnh hưởng
bởi sở hữu Nhà nước.
Việc chuyển đổi loại hình sở hữu của các doanh nghiệp kiểm tốn hiện
nay dù có nhiều khó khăn nhưng được đánh giá là một bước tiến quan trọng
cho mỗi công ty và cho sự phát triển chung của nghề kiểm toán tại Việt Nam.
Việc chuyển đổi này sẽ làm tăng thêm tính độc lập, khách quan, minh bạch và
đáp ứng yêu cầu đổi mới của pháp luật kiểm toán cũng như yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế.

Trần Yến Phương

18

Kiểm toán 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Thứ hai, Đội ngũ KTV hành nghề: Số lượng KTV chuyên nghiệp tăng
nhanh và chiếm tỷ trọng khá cao so với tổng số nhân viên chun nghiệp,
trình độ chun mơn và kinh nghiệm nghề nghiệp đã thành thục hơn nhiều.
Nhiều KTV am hiểu luật pháp, chuẩn mực nghề nghiệp; ngoại ngữ, tin
học… và khơng ít KTV có kiến thức và học vị quốc tế cao.
Nhu cầu kiểm toán hiện nay rất lớn nhưng nước ta mới có khoảng gần
900 KTV hành nghề có chứng chỉ KTV; trong đó chỉ khoảng 300 người có
chứng chỉ KTV quốc tế. Điều chúng ta lo ngại nhất là trình độ KTV chưa
ngang tầm và chưa tuân thủ theo chuẩn mực quốc tế. Thực tế doanh nghiệp
kiểm tốn trong nước thường ít có điều kiện tiếp nhận và triển khai các chuẩn
mực quốc tế nên trình độ chun mơn cịn hạn chế, nhất là trong hoạt động
kiểm toán BCTC; năng lực cạnh tranh thấp so với nước ngồi, hệ thống khách
hàng cịn ít... Từ thực tế trên, cho thấy công tác đào tạo để nâng cao trình độ
và năng lực nhân viên vẫn là yếu tố hàng đầu nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của các CTKT. Theo định hướng phát triển ngành của BTC, từ nay
đến năm 2010 phấn đấu có khoảng 3.000 nhân viên hoạt động trong ngành
KTĐL là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách hàng đầu. Đối với các doanh nghiệp
cũng cần tự nâng cấp đội ngũ theo hướng chuyên nghiệp nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển.
Tại Việt Nam, các quy định về đạo đức nghề nghiệp hiện hành được thể
hiện chủ yếu trong Nghị định 105/2004/NĐ- CP ban hành ngày 30/3/2004 của
Chính phủ về KTĐL và Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp ban hành ngày
01/12/2005 theo Quyết định số 87/2005/QĐ-BTC, áp dụng cho tất cả những
người làm kế toán và người làm kiểm toán. Việc tồn tại song song hai loại
quy định nói trên là phù hợp với thơng lệ chung trên thế giới. Tuy nhiên, việc
áp dụng chúng vào thực tế hiện nay vẫn còn một số bất cập.
Trước hết, các quy định về đạo đức nghề nghiệp mới chỉ dừng lại ở
mức độ chuẩn mực, chưa có các hướng dẫn cụ thể. Bản thân một số nội dung

Trần Yến Phương

19

Kiểm toán 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trong chuẩn mực cũng còn nhiều điểm rất trừu tượng, do vậy, hạn chế về khả
năng triển khai chúng trong thực tế. Các quốc gia trên thế giới như Hoa Kỳ,
để có thể áp dụng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp vào thực tế, đều có các
hướng dẫn chi tiết (các giải thích và hướng dẫn cụ thể về đạo đức). Chính vì
vậy, việc đưa ra các hướng dẫn đối với Việt Nam rất quan trọng vì sẽ giúp các
CTKT có thuận lợi hơn trong việc xây dựng chính sách đạo đức nghề nghiệp
cho mình.
Tiếp nữa, khi nói đến đạo đức nghề nghiệp của KTV, nghĩa là khơng
chỉ nói đến phẩm chất của một con người mà cịn nói đến trình độ nghề
nghiệp và kinh nghiệp thực tế của người đó. Khơng thể chỉ sau một vài ngày
ban hành văn bản quy định về đạo đức nghề nghiệp là họ sẽ thay đổi hẳn, mà
cần cả một quá trình nâng dần lên. Ở các nước, KTV bắt buộc phải là hội viên
của Hội nghề nghiệp thì mới được hành nghề. Còn ở Việt Nam, dù chưa phải
như vậy nhưng trong trường hợp KTV chưa phải là hội viên của VACPA mà
lại vi phạm pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp thì VACPA cũng sẽ có
những biện pháp can thiệp nhất định. UBCK vừa có các quyết định khơng
chấp thuận tư cách KTV được chấp thuận năm 2009 đối với KTV Cơng ty
TNHH Tư vấn kế tốn và Kiểm tốn Việt Nam (AVA) và Cơng ty TNHH
Kiểm tốn và Kế tốn (AAC). Cụ thể, do vi phạm trong việc kiểm toán BCTC
năm 2006, 2007 của CTCP Nồi hơi Việt Nam, KTV Bùi Thiện Tá của AVA
không được UBCK chấp thuận tư cách KTV được chấp thuận năm 2009.

Trong khi đó, với việc vi phạm trong việc kiểm toán BCTC năm 2006, 2007
của CTCP Sách và Thiết bị trường học Quảng Ninh, UBCK quyết định không
chấp thuận tư cách KTV được chập thuận năm 2009 đối với KTV Lâm Quang
Tú và KTV Trần Thị Phương Lan của AAC. Ngồi ra, UBCK cịn u cầu
các cơng ty này phải rà sốt chấn chỉnh quy trình nội bộ nhằm đảm bảo việc
tuân thủ các CMKT và đảm bảo chất lượng của các báo cáo kiểm tốn. Cũng
liên quan đến vi phạm và sai sót trong q trình kiểm tốn BCTC năm 2005
Trần Yến Phương

20

Kiểm toán 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


và 2006 của CTCP Bơng Bạch Tuyết, UBCK cũng vừa có quyết định không
chấp thuận tư cách thành viên được chấp thuận 2 năm 2009 và 2010 đối với 2
KTV của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Dịch vụ Tin học (AISC) và 2 KTV
của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn (A&C).
Thứ ba, Các loại hình dịch vụ cung cấp: Dịch vụ kiểm toán và kế toán
cung cấp bởi các CTKT đã khơng ngừng được đa dạng hố theo hướng mở
rộng từng loại dịch vụ như: Kiểm toán BCTC, kiểm toán hoạt động, kiểm toán
tuân thủ, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, dịch vụ kế
tốn; tư vấn quản lý, tài chính, thuế; tư vấn đầu tư, luật. Đối tượng khách hàng
của các CTKT Việt Nam ngày càng đa dạng. Từ chỗ chỉ gồm doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi đã mở rộng ra là doanh nghiệp Nhà nước, các ngân
hàng, tổ chức tài chính, bảo hiểm, cơng ty niêm yết, nhiều đơn vị hành chính sự
nghiệp, các dự án quốc tế và các loại hình doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên việc đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ chưa được chú ý nhiều.

Hầu hết các công ty thường chỉ chú trọng đến dịch vụ kiểm tốn BCTC,
chiếm trên 60% tổng doanh thu, cịn tư vấn thuế, tài chính chỉ chiếm 20%, tư
vấn quản lý 14%, các dịch vụ khác khơng đáng kể. Chính điều này cũng làm
cho khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng thấp. Trong khoảng thời gian
gần đây, trên thị trường, sự cạnh tranh thiếu lành mạnh về giá phí dịch vụ khá
phổ biến. Theo VACPA, với mức phí bình qn 30 - 40 triệu đồng/hợp đồng
kiểm tốn và doanh số bình quân dưới 150 triệu đồng/người/năm tại một số
CTKT như vừa qua là thấp. Mức phí trung bình của các CTKT Việt Nam chỉ
bằng một nửa, thậm chí bằng một phần ba so với mức phí cùng loại của các
cơng ty nước ngồi. Các doanh nghiệp Việt Nam sợ mất khách hàng cho nên
lệ thuộc nhiều vào giá dịch vụ và do đó, lệ thuộc cả chất lượng dịch vụ vào
khách hàng. Điều này ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV. Một số công ty, do
cạnh tranh giảm giá phí đã cắt giảm một số thủ tục, quy trình sốt xét chất lượng
kiểm tốn nên chất lượng dịch vụ cung cấp giảm, hoặc cịn những sai sót.
Trần Yến Phương

21

Kiểm toán 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.2.2. Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc nâng cao chất lượng
BCTC của các doanh nghiệp ở Việt Nam
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đang trong xu hướng hoà nhập với
nền kinh tế thế giới, để đảm bảo cho sự hội nhập đó, khơng khác hơn, các nhà
kinh tế, quản trị trong nước cần chứng minh nội lực của mình bằng cách "biểu
dương" số liệu của báo cáo tài chính, qui mộ hoạt động của chính mình, bằng

những bằng chứng đáng tin cậy. Để được tin và hiểu rõ hơn hoạt động của
đơn vị đó, cần thơng qua một nhân chứng thứ ba. Nhân chứng đó khơng khác
hơn chính là Kiểm toán viên độc lập. Từ thế kỷ 20 trở đi, chúng ta nhận thấy,
việc phát triển của thị trường chứng khốn và các cơng ty khi niêm yết tài liệu
báo cáo tài chính của doanh nghiệp mình. Do vậy, để có thể được niêm yết
trên thị trường chứng khoán, các BCTC cần phải được kiểm tra khi tham gia
thị trường chứng khoán trong nước hay quốc tế. Để đảm bảo cho sự trung
thực, tính chính xác của BCTC trước khi đến người sử dụng, đơn vị kinh tế đã
được kiểm toán, nghĩa là chứng minh số liệu mà công ty đưa ra là chấp nhận
được. Vậy mức độ tin cậy, trung thực là bao nhiêu. Được mọi người cơng
nhận hay khơng, phần nhiều do hoạt động kiểm tốn mang lại.
Kiểm tốn chính là một yếu tố trong hệ thống quản trị, giúp cho các
bên kiểm sốt có được thơng tin tài chính, kế tốn trung thực, khách quan, và
qua đó thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình.
Kiểm tốn giúp giảm bớt sự bất cân xứng về thơng tin giữa các cấp
kiểm sốt. Ban giám đốc là những người điều hành công việc hàng ngày của
công ty, nên có thơng tin đầy đủ hơn HĐQT, các cổ đơng và các bên hữu
quan (stakeholders) về tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơng ty. Chính sự bất cân xứng về số lượng và chất lượng thơng tin
này sẽ có thể tạo cơ hội cho ban giám đốc đưa ra các quyết định vì mục đích
tư lợi cho cá nhân họ. Kiểm tốn thơng qua việc xác nhận tính trung thực,
Trần Yến Phương

22

Kiểm toán 48A

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×