Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Vai trò của pháp luật thuế các giải pháp phát huy vai trò pháp luật thuế trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.86 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
A, LỜI NÓI ĐẦU:…..................................................................................................2
B, NỘI DUNG:...........................................................................................................2
I, LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT THUẾ:....................................................2
1, Khái niệm pháp luật thuế:.....................................................................................2
2, Các ngun tắc cơ bản của pháp luật thuế:.........................................................4
3, Mơ hình cấu trúc tổng quát của hệ thống thuế:..................................................6
II, VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT THUẾ - CÁC GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI
TRÒ PHÁP LUẬT THUẾ TRONG ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ:...................................................................8
1, Vai trò của pháp luật thuế:...................................................................................8
2, Giải pháp phát huy vai trò pháp luật thuế trong điều kiện phát triển kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế:...............................................................................12
III. KẾT LUẬN:..................................................................................................................16

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………17

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


A, LỜI NĨI ĐẦU:
Trong bất kì một chế độ xã hội nào, thuế luôn luôn là một công cụ thể hiện quyền
lực của Nhà nước và là nguồn tài chính chủ yếu. Với xu thế nhất thể hóa các khu vực và
tồn cầu hóa nhằm khai thác tối đa lợi thế so sánh của mỗi quốc gia nói riêng và khu vực
nói chung, đã đặt các nhà hoạch định chính sách kinh tế, tài chính trước những thách thức
lớn lao địi hỏi phải cải cách tồn diện.
Thuế đóng một vai trị quan trọng trong nền kinh tế, chính trị xã hội của một quốc gia,
vì thế việc có một hệ thống pháp luật huế để điều chỉnh là vô cùng quan trọng. Bởi vậy
pháp luật thuế cũng giữ một vài quan trọng không kém trong hệ thống pháp luật mỗi


quốc gia. Có một hệ thống pháp luật thuế ổn định, hợp lí thì sẽ là động lực khiến nền kinh
tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia đó phát triển, góp phần quản lí, điều chỉnh hợp lí hệ
thống thuế mỗi quốc gia.

B, NỘI DUNG:
I, LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT THUẾ:
1, Khái niệm pháp luật thuế:
a, Định nghĩa:
Quan hệ thu, nộp thuế giữa nhà nước và dân cư phải được thực hiện dựa trên
những căn cứ pháp lý nhất định, đó chính là pháp luật thuế.
Như vậy, pháp luật thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát dinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và người nộp thuế nhằm hình thành nguồn thu ngân sách nhà nước để thực
hiện các mục tiêu xác định trước.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Việc đưa ra khái niệm pháp luật thuế nhằm phân định ranh giới giữa các nhóm
quan hệ, qua đó lựa chọn áp dụng các quy phạm pháp luật phù hợp, đạt được hiệu
quả điều chỉnh cao.
Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của luật thuế ở Việt Nam cho thấy
pháp luật thuế ra đời rất sớm. Nhà nước với tư cách là chủ thể quyền lực, sử dụng
công cụ riêng là pháp luật để tập trung bộ phận của cải xã hội mà khơng phụ thuộc
vào ý chí của đối tượng nắm giữ của cải đó. Điều này cũng giúp cho việc phân biệt
giữa luật thuế với luật ngân sách nhà nước mặc đu giữa luật thuế và luật ngân sách
nhà nước có mối liên hệ nội tại.
b, Đối tượng điều chỉnh của luật thuế:

Trong giai đoạn hiện nay, khi còn nhiều quan điểm khác nhau về ngành luật, việc
đưa ra đối tượng điều chỉnh của luật thuế chỉ có ý nghĩa xác định rõ những loại chủ
thể với những đặc tính nnhất định sẽ là đối tượng hướng tới hoặc cần được bảo vệ
bởi các văn bản pháp luật trong nước cũng như văn bản pháp luật quốc tế về thuế.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động và nội dung hoạt động của các chủ thể, đối tượng
điều chỉnh của pháp luật thuế bao gồm các nhóm quan hệ sau:
-

Nhóm các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lí thuế.

-

Nhóm các quan hệ phát sinh trong q trình thực hiện nghĩa vụ thuế

-

Nhóm các quan hệ phát sinh trong q trình xử lí vi phạm và khiếu nại về

thuế.
Xét đối tượng điều chỉnh của pháp luật thuế, có thể nhận thấy:
-

Nhà nước với tư cách là chủ thể quyền lực, luôn là một bên tham gia quan
hệ thuế và

-

trực tiếp chi phối các quan hệ đó.

Các quan hệ đều nhằm hướng tới việc chuyển giao bắt buộc một nguồn tài

chính vào cho nhà nước. Nguồn tài chính đó nhằm phục vụ lợi ích cơng
cộng, điều chỉnh xã hội ở tầm vĩ mô.

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


c, Phương pháp điều chỉnh của luật thuế:
Xuất phát từ tính chất của các quan hệ thuế do luật thuế điều chỉnh, để sự tác
động của pháp luật có hiệu quả, luật thuế sử dụng phương pháp mệnh lệnh quyền uy.
Việc sử dụng phương pháp mệnh lệnh quyền uy trong quan hệ thuế hồn tồn
khơng phải với hình thức biểu hiện giống nhau. Chẳng hạn, cơ quan quản lí thuế có
quyền ra các thơng báo thuế, quyết định truy thu thuế và yêu cầu đối với nộp thuế tự
kê khai, tình thuế và tự nộp thuế có sự khác nhau về hình thức biểu hiện nhưng điều
này hồn tồn khồn có nghĩa tính chất quyền uy bị mất đi. Trước hết, việc làm này
phải được cơ quan quản lí thuế cho phép hay phê chuẩn, nếu đối tượng nộp thuế
không tính đúng, tính đủ, nộp theo thời hạn, việc bị xử lí vi phạm sẽ trở thành hiện
thực.
Khi số thuế không được nộp đầy đủ, đúng hạn sẽ dẫn tới hàng loạt các khả năng
khác nhau như phong tỏa tài khoản, yêu cầu phù hợp, phạt nộp chậm được thực hiện
cùng với các biện pháp hành chính khác.
d, Nguồn của pháp luật thuế:
Nguồn của pháp luật thuế là các văn bản pháp luật do cơ quan có thẩm quyền ban
hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế và các
văn bản pháp luật quốc tế điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện
quyền thu thuế mà Việt Nam đã kí kết hoặc cam kết thực hiện.
Nguồn của văn bản pháp luật thuế do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước Việt
Nam ban hành bao gốm các văn bản luật và văn bản dưới luật.
Pháp luật thuế do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành, sửa đổi, bổ sung.

2, Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật thuế:
Tuy thốt thai từ luật hành chính nhưng từ lâu, pháp luật thuế đã trở thành một
lĩnh vực pháp luật tương đối độc lập và khá đặ thù so với luật Hành chính cũng như
các ngành luật khác thuộc lĩnh vực luật công. Để tồn tại và phát triển, pháp luật thuế
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cần có những ngun tắc riêng của mình và các nguyên tắc này, đến lượt nó lại được
coi là cơ sở, nền tảng cho những quy định cụ thể của luật thuế.
Theo nghiên cứu của một số học giả nổi tiếng về tài chính cơng và thuế pháp, các
ngun tắc cơ bản của pháp luật thuế có thể được phân chia thành hai nhóm, bao
gồm:
a, Các ngun tắc có tính hiến định:
Đây là những nguyên tắc chung và được ghi nhận ít nhiều trong bản hiến pháp
của một quốc gia, đồng thời được coi là nền tảng cho việc xây dựng hệ thơng chính
sách thuế - pháp luật thuế của quốc gia đó.
Nguyên tắc chung đầu tiên được biết đến của pháp luật thuế, chính là nguyên tắc
luật định của thuế. Nguyên tắc này có nguồn gốc sâu sa từ lý thuyết thuế - trao đổi,
theo đó mọi khoản thuế Nhà nước định thu đối với những người dân đều phải được
đại diện nhân dân chấp thuận bằng một đạo luật. Nguyên tắc luật định có nội dung
cơ bản là mọi khoản thuế do Nhà nước đặt ra để áp dụng đối với dân chúng đều phải
được thể hiện bằng một đạo luật.
Nguyên tắc chung thứ hai được biết đến trong lịch sử thuế pháp, chính là ngun
tắc bình đẳng và khơng phân biệt. Xét về khía cạnh chính trị, nguyên tắc này gắn bó
chặt chẽ với vấn đề nhân quyền, trong đó có quyền được đối xử bình đẳng và khơng
phân biệt. cịn xét ở khía cạnh kinh tế, nguyên tắc này liên quan đến vấn đề bản chất
của thuế, như là một nghĩa vụ tài sản bất khả tránh của tổ chức và cá nhân đối với
nhà nước.

Nguyên tắc chung thứ ba được nhắc đến trong cá học thuyết về thuế cũng như
pháp luật thuế, chính là nguyên tắc đánh thuế theo khả năng tài chính của người nộp
thuế. Nội dung chính của ngun tắc này địi hỏi sự nhân biết một cách chính xác và
khách quan về tình trạng và khả năng tài chính của mỗi chủ thể là đối tượng nộp
thuế để dựa trên cơ sở đó ấn định mức độ nghĩa vụ thuế của mỗi người thụ thuế.

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nguyên tắc chung thứ tư của pháp luật về thuế được nhiều học giả nhắc đến, đó
là nguyên tắc tự do. Tính tự dó được đề cập đến trong ngun tắc này không phải là
sự tự do nộp thuế theo ý muốn của người nộp thuế, mà chính là nhu cầu về đảm bảo
quyền tự do cá nhân cũng như quyền tự do kinh doanh của người nộp thuế.
Cuối cùng, có thể nhắc đến một vài nguyên tắc chung khác nữa của pháp luật
thuế, chẳng hạn như nguyên tắc về sự cần thiết của thuế, nguyên tắc niên độ của
thuế, nguyên tắc tôn trọng quyền được tự vệ… Tất cả những nguyên tắc này đều ít
nhiều liên quan đến lợi ích của hai bên, đó llà Nhà nước và tổ chức, cá nhân.
b, Các ngun tắc khơng có tính hiến định:
Những nguyên tắc này tuy không được ghi nhận trong hiến pháp nhưng cũng có
giá trị làm cơ sở cho việc thể chế hóa bằng phương pháp luật đối với hệ thống thuế ở
mỗi quốc gia.
Trước tiên là nguyên tắc lãnh thổ của Luật thuế, theo nguyên tắc này, các đạo luật
về thuế của quốc gia chỉ có giới hạn trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Trong phạm vi
chủ quyền của mình, mối quốc gia sẽ có quyền đánh thuế đối với các sự kiện pháp lí
làm phát sinh nghĩa vụ thuế xảy ra trên lãnh thổ đó, vi dụ như sự kiện phát sinh thu
nhập, sự kiện tọa lạc tài sản hay chuyển dịch tài sản, việc tiến hành các hoạt động
kinh doanh thương mại…
Thứ hai là nguyên tắc khơng có hiệu lực hồi tố của luật thuế. Đây được xem là

nguyên tắc chung của rất nhiều lĩnh vực pháp luật, chẳng hạn như pháp luật hình sự,
dân sự, hành chính, lao động, thương mại, tài chính…
Ngồi ra cịn có thể nhắc đến một vài ngun tắc khơng có tính hiến định khác
nữa của pháp luật thuế, chẳng hạn như nguyên tắc tranh tụng và nguyên tắc thẩm
quyền liên đới của cơ quan thuế.
3, Mơ hình cấu trúc tổng quát của hệ thống thuế:
Thực tế cho thấy luôn tồn tại sự khác nhau giữa các quốc gia trong việc thiết kế
mơ hình hệ thống pháp luật thuế.
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Theo kinh nghiệm điều chỉnh bằng pháp luật đối với lĩnh vực thuế của nhiều
nước trên thế giới, việc đa dạng hóa các sắc thuế dựa trên kết quả phân loại thuế của
các nhà khoa học, chính là một trong những giải pháp tốt nhất để tạo ra một hệ thống
pháp luật thuế hồn hảo. Đảm bảo tính đa dạng của các sắc thuế có nghĩa là đảm bảo
sự cân đối hài hòa giữa thuế trực thu và thuế gián thu, giữa thuế nội địa và thuế xuất
nhập khẩu, giữa thuế đánh vào thu nhập với thuế đánh vào tài sản và thuế đánh vào
hoạt động tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Ngồi ra, xét về khía cạnh kỹ thuật đánh
thuế, cũng cần tính đến sự hài hịa giữa thuế tỷ lệ với thuế lũy tiến và thuế tuyệt đối.
Việc đa dạng hóa các loại thuế sẽ cho phép khỏa lấp những “lỗ hổng” hay khuyết tật
vốn là điều khó tránh của hệ thống thuế cũng như hệ thống pháp luật thuế, bởi vì
trên thực tế những nhược điểm của loại thuế này đôi khi lại được xem là ưu điểm
của loại thuế kia và ngược lại. Ví dụ, thuế trực thu có ưu điểm là đảm bảo tính cơng
bằng nhưng lại khó thu, cịn thuế gián thu tuy có ưu điểm là dễ thu hơn nhưng lại
không thật sự công bằng.
Trong bối cảnh thế giới đương đại, xu hướng chung của các nước là tìm cách ban
hành những đạo luật riêng về từng loại thuế và cố gắng tách bạch các quy định về
hành chính thuế ra khỏi các đạo luật về thuế, bằng cách ban hành một đạo luật riêng,

gọi là Luật về quản lý thuế. Giải pháp này được đánh giá là thích hợp hơn với điều
kiện hội nhập kinh tế tồn cầu, vì nó cho phép nhà làm luật có thể sửa đổi, bổ sung
và điều chỉnh các quy định trong các đạo luật thuế một cách dễ dàng hơn, so với việc
đưa tất cả các quy định về thuế trong một Bộ luật chung về thuế.
Như vậy, xét về cấu trúc tổng quát, hệ thống pháp luật thuế nói chung của các
nước đều được cấu thành bởi hai bộ phận chính, bao gồm các quy định về nội dung
của các sắc thuế trong hệ thống thuế; các quy định về hình thức tổ chức và đảm bảo
thực hiện (quy trình hành thu) hệ thống thuế.

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


II, VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT THUẾ - CÁC GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI
TRÒ PHÁP LUẬT THUẾ TRONG ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ:
1, Vai trò của pháp luật thuế:
a, Pháp luật thuế tạo cơ sở pháp lí quan trọng và ổn định cho nguồn thu, đáp ứng
yêu cầu chi tiêu của nhà nước:
Pháp luật thuế bao gồm các quy phạm pháp luật xác định quyền thu thuế của nhà
nước, nghĩa vụ nộp thuế của các chủ thể đủ điều kiện. Điều này có nghĩa là nguồn
thu từ thuế chỉ có thẻ có được khi các bên thực hiện đúng quy định pháp luật thuế.
Vấn đề đặt ra, pháp luật thuế có vai trị đến đâu và cần phải tồn tại ở mức độ thế nào
để đáp ứng về nguồn thu ngân sách nhà nước. Trước hết, cần khẳng định nguồn thu
từ thuế có vị trí quyết định đến cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước. Theo kết quả
nghiên cứu về lịch sử tồn tại và phát triển của thuế qua các thời kì ở các quốc gia đã
cho thấy thu thừ thuế chiếm phần lớn tổng thu ngân sách nhà nước.
Điều 8 Luật ngân sách nhà nước quy định rõ “Ngân sách nhà nước được cân đối
theo nguyên tắc tổng thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xun

và góp phân tích lũy càng cao vào đầu tư phát triển”. Với những lí do đó, bất kì quốc
gia nào cũng cần phải có và mong muốn có được hệ thống pháp luật thuế đầy đủ với
tư cách là căn cứ pháp lí vững chắc để tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà
nước.
Mọi thay đổi cơ cấu hệ thống luật thuế, nội dung từng luật thuế đều ảnh hưởng
trực tiếp tới kết quả thu ngân sách nhà nước từ thuế. Vì vậy, có thể khẳng định vai
trò của pháp luật thuế trong việc tạo căn cứ pháp lí hình thành nguồn thu ổn định cho
ngân sách nhà nước.

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


b, Thông qua việc ban hành và áp dụng pháp luật thuế, nhà nước tập trung được
một bộ phận của cải xã hội vào ngân sách nhà nước.
Nhờ có pháp luật thuế mà Nhà nước ấn định các thứ thuế áp dụng đối với các
pháp nhân và thể nhân trong xã hội. Nộp thuế là nghĩa vụ pháp lí bắt buộc của các
đối tượng nộp thuế. Việc thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ này sẽ tạo ra nguồn
tài chính chủ yếu cho ngân sách nhà nước. Do đó, sự thay đổi các quy định pháp luật
thuế đều ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước.
Trong xã hội hiện đại, ngân sách nhà nước có ý nghĩa sống cịn đối với bất kì
quốc gia nào. Đối với nước ta, xuất phát từ vai trò của Nhà nước trong sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội nên hoạt động thu ngân sách nhà nước càng trở nên quan
trọng và cần thiết. Chính nhờ hoạt động thu ngân sách mà Nhà nước có thể lập được
quỹ ngân sách nhà nước đảm bảo nhu cầu chi tiêu ngày càng lớn cho công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước.
Muốn hội nhập thành công, các quốc gia trước hết phải tạo được cho mình một vị
thế độc lập, tự chủ về chính trị, kinh tế nhất định. Sự dồi dào của ngân sách nhà
nước góp phần tạo nên vị thế đó.

c, Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế và
đời sống xã hội:
Pháp luật thuế được sử dụng như một công cụ điều tiết nền kinh tế, thực hiện
đường lối trong một thời kì nhất định của nhà nước.
Nhà nước, bằng pháp luật có khả năng quản lí, điều tiết tối đa mọi mặt của đời
sống kinh tế xã hội. Bằng hệ thống pháp luật thuế, nhà nước thể hiện ý chí của mình
đối với đường lối phát triển kinh tế một cách gián tiếp, thơng qua đó thực hiện cơng
bằng xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức, cá nhân có thể tồn tại và vận động theo
nhu cầu và lợi ích của chính họ, điều này có thể tổn thương đến trật tự xã hội cũng
như định hướng của nhà nước trong từng giai đoạn, ở mỗi quốc gia. Giải quyết vấn
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đề này, pháp luật thuế có thể làm thay đổi hoặc can thiệp gián tiếp vào hoạt động,
vào quyết định của nhà nước. Thông qua hệ thống pháp luật thuế, nhà nước có thể
thay đổi cơ cấu đầu tư, cơ cấu ngành kinh tế mà không cần can thiệp hành chính. Để
thực hiện cơ cấu đầu tư định trước, pháp luạt thuế có những quy định cụ thể khác
nhau giữa nghĩa vụ thuế của đối tượng ưu tiên và đối tượng bị hạn chế. Chính điều
này sẽ làm ảnh hưởng tới cơ hội tìm kiếm thu nhập của đối tượng đầu tư, qua đó có
thể làm thay đổi luồn chu chuyển vốn từ khu vực đầu tư này sang khu vực đầu tư
khác.
Pháp luật thuế các quốc gia, trong đó có Việt Nam đều phản ánh rõ vai trị nêu
trên, Chẳng hạn, việc quy định đánh thuế hay không đánh thuế, mức thuế suất khác
nhau đối với từng ngành nghề, các ngành, nghề, qua đó đảm bảo sự phát triển cân
đối ngành nghề trong nền kinh tế.
Điều 26, hiến pháp 1992 ghi nhận: “Nhà nước thống nhất quản lí nền kinh tế
quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách”. Trong bối cảnh hội nhập, pháp luật

thuế góp phần phát huy cao độ các nguồn nội lực, thúc đẩy phát triển nhanh sức sản
xuất, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, đảm bảo cho nền kinh tế
tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân…
d, Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, thơng qua pháp luật thuế Nhà nước
tiến hành bảo hộ đối với nền sản xuất trong nước còn yếu kém về nhiều mặt
nhằm tăng cường sức cạnh tranh của nền kinh tế:
Đồng thời, pháp luật thuế hiện nay còn được coi là một trong những vũ khí cạnh
tranh sắc bén của mỗi nước trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Hầu hết ở các nước đặc biệt là các nước trong khu vực Đông Nam Á đều ra sức
sửa đổi, bổ sung, hồn thiện pháp luật thuế của mình cho hấp dẫn hơn đối với các
nhà đầu tư.
e, Pháp luật thuế giúp Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội của mình.
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ở Việt Nam, bên cạnh những vai trò chung đối với nền kinh tế xã hội, pháp luật
thuế còn được Nhà nước sử dụng như một công cụ thể hiện chính sách xã hội.
Nhà nước điều tiết thu nhập, hạn chế khoảng cách giàu nghèo, góp phần thực
hiện cơng bằng, bình đẳng xã hội. Bằng việc quy định của pháp luật thuế, Nhà nước
phát huy trách nhiệm, nghĩa vụ đóng góp của mỗi cá thể đối với cộng đồng xã hội…
f, Từ phương diện quản lí nhà nước, pháp luật thuế được xem như một công cụ
hữu hiệu trong việc quản lí các hoạt động thu, nộp thuế nhằm khai thác vai trị
tích cực và hạn chế những tiêu cực của hoạt động này.
Quan hệ thuế, về bản chất là một quan hệ phân phối của cải dưới hình thức giá trị
nên tự thân nó là mảnh đất màu mỡ làm nảy sinh các hiện tượng xã hội tiêu cực làm
phương hại đến lợi ích chung của cộng đồng.
Bởi vậy, bằng pháp luật, Nhà nước đã đưa ra các giới hạn hành lang thiết lập

hàng rào quản lí để các chủ thể có được sự tự do trong khn khổ. Vượt ra ngồi
khn khổ đó, đương nhiên họ sẽ phả chịu các chế tài nghiêm khắc.
g, Nhà nước có thể sử dụng công cụ pháp luật thuế để kiểm tra gián tiếp hoạt
động sản xuất kinh doanh:
Để thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ nộp thuế, các cơ quan quản lí thuế cùng với
đối tượng nộp thuế phải quan tâm và tuân thủ những quy định gắn với chế độ chứng
từ hóa đơn, nội dung kinh doanh, quy mơ kinh doanh, hình thức kinh doanh, cơ cấu
tổ chức…
Điều đó cũng có nghĩa bằng việc quy định những vấn đề liên quan đến nghĩa vụ
thuế, nhà nước gián tiếp quản lí nền kinh tế, trên cơ sở đó có hệ thống pháp luật
được ban hành, sửa đổi, bổ sung phù hợp với định hướng trong từng giai đoạn ở tầm
vũ mô cũng như tìm biện pháp hỗ trợ phù hợp cho các đối tượng nộp thuế ở tầm vĩ
mô.
Mặt khác, cũng thông qua việc kiểm tra việc tuân thủ pháp luật thuế, các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cũng có khả năng phát hiện và xử lí kịp thời những hành vi
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vi phạm pháp luật thuế nói riêng và vi phạm trong quá trình hoạt động gắn với tư
cách của đối tượng nộp thuế nói chung.
2, Giải pháp phát huy vai trò pháp luật thuế trong điều kiện phát triển kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế:
a, Cải tiến và hồn thiện chính sách thuế, hệ thống pháp luật nói chung và pháp
luật thuế nói riêng:
Bảo đảm tính ổn định của các quy định trong Luật và hiệu quả thực tế của các
quy định đó. Đây là nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước việc soạn thảo Luật thuế.
Chúng ta đều biết, khi chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung sang cơ chế kinh tế thị
trường, đòi hỏi các yêu cầu xây dựng pháp luật phải năng động hơn. Pháp luật khơng

chỉ là ý chí của giai cấp thống trị mà cịn địi hỏi sự điều hồ các lợi ích của các giai
tầng trong xã hội, bảo đảm sự công bằng trong việc thực hiện quyền của công dân.
Người dân sẽ đòi hỏi ở Nhà nước ban hành và thực thi các quy định của pháp luật
một cách bình đẳng (ai có thu nhập thì phải chịu thuế, khắc phục cho được sự trốn
tránh, lách thuế, không muốn đóng thuế). Hiệu quả thực tế của các quy định của
Luật địi hỏi khi xây dựng, cần có cách nhìn thực tiễn, tránh chủ quan, áp đặt, mà
phải xuất từ thực tiễn đời sống xã hội để quy định (đây là lý thuyết xây dựng pháp
luật 2 chiều ở một số quốc gia tiên tiến). Chẳng hạn, để tạo ra những khuyến khích
và sự tăng trưởng của năng suất và đầu tư, cần lựa chọn các đối tượng chịu thuế theo
hướng mở rộng, cân nhắc các lĩnh vực không phải nộp thuế như tiền gửi tiết kiệm,
ngoại hối... Sau một thời gian, do sự phát triển của thị trường, ta có thể điều chỉnh
tiếp. Mặt khác, các quy định của Luật cũng cần hướng tới tính giản đơn, dễ thực
hiện, ít có các trường hợp miễn giảm thì sẽ hạn chế được chi phí cho việc thu, nộp
thuế.

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


b. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và nhận thức của mỗi cán bộ thu thuế, mặt khác
cũng tăng cường thanh tra kiểm tra để phát hiện và xử lý ngay sai phạm:
Nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ thuế sẽ có tác động tích cực tới tồn
bộ cơng tác quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng.
- Tiếp tục lựa chọn một số công chức là cán bộ lãnh đạo chưa có trình độ đại học
hoặc cán bộ thuộc diện quy hoạch lãnh đạo đã có trình độ trung cấp để đưa đi đào tạo đại
học, đồng thời, nâng tỉ lệ tuyển dụng các ngạch cơng chức có trình độ đào tạo đại học để
đẩy mạnh việc đáp ứng đúng số công chức đã được bộ duyệt.
-


Trang bị kiến thức toàn diện về mặt lý thuyết và thực tiễn kinh nghiệm quản lý

thuế trong nước và nước ngoài, bảo đảm cán bộ có đủ năng lực trong việc phân tích, đánh
giá thành thạo nghiệp vụ quản lý thuế hiện đại, nghiên cứu, hoạch định chính sách thuế,
đề xuất các biện pháp quản lý thu. Đó là đội ngũ cán bộ đầu ngành, đảm đương công việc
mũi nhọn của ngành và các lĩnh vực quản lý thuế phức tạp. Đồng thời, đáp ứng yêu cầu
đào tạo cán bộ thuế đủ sức triển khai các chương trình hội nhập về thuế trong khu vực và
quốc tế.
Ngoài ra, nội dung đào tạo và bồi dưỡng phải đảm bảo trang bị đầy đủ kiến thức chủ
yếu như các chính sách kinh tế, tài chính và luật pháp liên quan đến thuế, phân tích dự
báo thuế, yều cầu và lộ trình hội nhập thuế quốc tế, kế toán doanh nghiệp, kiến thức quản
lý thuế bằng máy tính, kiến thức quản lý nhà nước,ngoại ngữ, phương pháp thanh tra,
kiểm tra thuế …..
Tích cực đào tạo cán bộ thuế có trình độ, hăng say với cơng tác tuyên truyền pháp luật
thuế ngày càng nhiều và liên tục được bồi dưỡng để công tác tuyên truyền ngày càng
đem lại hiệu quả khả quan, thiết thực: tác động tốt với đối tượng tuyên truyền không chỉ
thể hiện qua nội dung giải thích mang tính thuyết phục, có lý, có tình mà cịn gắn với
nhân cách, uy tín của cán bộ thuế, đủ khả năng tranh luận, trao đổi sâu kỹ về từng vấn đề,
từ lý luận gắn với thực tiễn và lời nói đi đơi với việc làm cụ thể hàng ngày. Mặt khác
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


những kiến nghị, góp ý của nhân dân cần được tiếp thu, tổng hợp, phản ánh lên trên xem
xét, đề suất sửa đổi, bổ sung để chính sách, chế độ thuế mang tính khả thi, phù hợp với
biên động về kinh tế- xã hội và ngày càng hoàn thiện.
c, Về vấn đề quản lý thuế:
Tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, xã hội trong công tác quản
lý thuê; Tạo môi trường thuận lợi cho người nộp thuế tuân thủ pháp luật về thuế, tự

giác nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước; Công tác quản lý
thuế đã thay đổi phương thức quản lý theo cơ chế người nộp thuế tự tính, tự khai,
tự nộp thuế  và tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ thuế theo pháp luật thuế;
Cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế chủ yếu theo chức năng kết hợp một phần với
quản lý theo đối tượng (tuyên truyền hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, thanh
tra,…) và hướng tới quản lý rủi ro dựa trên cơ sở thông tin về người nộp thuế. Các
chức năng quản lý ngày càng chú trọng về chiều sâu và chiều rộng, cụ thể:
-   Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ: đa dạng hóa các hình thức giải đáp vướng
mắc như: hỗ trợ trực tiếp tại bộ phận “một cửa”, trả lời bằng văn bản, tổ chức tập
huấn, tổ chức đối thoại với doanh nghiệp.
-   Về công tác đăng ký thuế, kê khai thuế: số lượng tờ khai người nộp thuế đúng
hạn, đúng nội dung đã đạt trên 90%.
-   Về công tác kiểm tra, thanh tra: số lượng và chất lượng các cuộc thanh tra thuế
đã được cải thiện. Việc ra quyết định kiểm tra, thanh tra thuế cơ bản được thực hiện
trên cơ sở thu thập và phân tích thơng tin, đánh giá mức độ tuân thủ và xác định rủi
ro, phân loại doanh nghiệp.
-    Về công tác quản lý nợ thuế: Tỷ trọng nợ thuế trên tổng số thực thu NSNN có
xu hướng giảm dần qua các năm: năm 2008 là 9,5%, năm 2009 là 7,7%, năm 2010 là
7,3%.

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


-    Về công tác ứng dụng Công Nghệ Thông Tin: đã chú trọng đầu tư phát triển
ứng dụng CNTT theo sát yêu cầu, quy trình, nghiệp vụ quản lý thuế, từng bước đáp
ứng yêu cầu quản lý số lượng người nộp thuế tăng nhanh, cùng các yêu cầu về cải
cách và hiện đại hóa quản lý thuế.
d, Đẩy mạnh cơng tác tun truyền, phổ biến pháp luật thuế:

Tổng cục thuế, các Cục và chi cục thuế phải không ngừng phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan, quản lý báo chí, thơng tin tun truyền đại chúng (báo hình, báo viết, báo nói…)
từ Trung ương đến địa phương, khai thác được thế mạnh của các phương tiện này để
truyền bá kịp thời, sâu rộng những thơng tin về chính sách, chế độ thuế đều khắp, từ
thành thị đến nông thôn để mọi tầng lớp dân cư có điều kiện tiếp cận, hiểu biết rõ hơn vai
trị, vị trí của thuế trong cơ chế thị trường, về nghĩa vụ và quyền lợi công dân qua công
tác thuế, từng bước biến thuế thành một công tác quần chúng cụ thể của toàn Đảng, toàn
dân. Các chủ trương chính sách thuế hàng ngày phải đến với dân để khơng ngừng góp
phần nâng cao tinh thần giác ngộ kiến thức để “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
việc thực hiện, cả với cán bộ thuế và đối tượng nộp thuế một cách thuận lợi.
Tổng cục thuế cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ: Tư pháp, Giáo dục - đào tạo, Văn
hóa - thơng tin, Ban Văn hóa - Tư tưởng Trung ương xây dựng và cung cấp các đề cương
tuyên truyền cho hệ thống mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên và biên soạn nhiều
bài học về thuế cơ bản. Bảo đảm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước; từng bước thực
hiện công bằng, bình đẳng xã hội, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng được tích lũy, nộp
thuế thuận lợi, dễ dàng.
Cơ quan thuế các cấp tổ chức nhiều “đường dây nóng” bố trí cán bộ thường trực có
đủ trình độ, kịp thời tư vấn, giới thiệu, giải đáp thắc mắc về thuế phát sinh trong suốt quá
trình triển khai cac luật thuế mới.

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


III. KẾT LUẬN:

Cùng với sự phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Việt Nam đã trở thành
thành viên của tổ chức WTO. Điều đó chính là động lực để đưa nước ta ngày càng phát
triển sánh ngang với các nước trên thế giới. Để làm được điều đó thì sự đóng góp của

cơng cụ thuế là khơng thể thiếu. Và một điều quan trong nữa là, mặc dù bất kì nhà nước
có chủ quyền nào cũng được quyền đánh thuế nhưng để nguồn thu từ thuế trở thành hiện
thực, nhà nước phải sử dụng pháp luật thuế như là công cụ hữu hiệu và đặc thù nhất của
mình để giải quyết các mục tiêu đặt ra.

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình luật thuế Việt Nam, nhà xuất bản công an nhân dân, trường Đại học
Luật Hà Nội
2. Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính.
3.

Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính.
4.

Hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện hành, Tác giả- Pts Nguyễn Thị Kim

Tuyển, Pts Phan Mỹ Hạnh, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, năm 1998.
5.




6.

www.google.com.vn

7.



17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×