Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG HỚI – QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.18 KB, 119 trang )

`

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------

NGUYỄN VIỆT DŨNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG HỚI –
QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ, 2022


`

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------

NGUYỄN VIỆT DŨNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG HỚI –
QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 31 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN PHÁT

HUẾ, 2022


`

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xim cam kết đề tài “Hồn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục
Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” là cơng trình nghiên
cứu của bản thân tơi; các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này
chưa hề được công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình!
Quảng Bình, tháng 06 năm 2022
Tác giả

Nguyễn Việt Dũng

1


`


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn đến PGS. TS. Nguyễn Văn Phát đã
tận tình dành thời gian và tâm huyết hướng dẫn để tác giả hoàn thành luận văn này
một cách tốt nhất.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại
học Huế, cùng toàn thể các thầy cơ giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý
báu, giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả cũng gửi lời cám ơn chân thành đến tập thể lãnh đạo, nhân viên Chi
cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh đã cung cấp thông tin, góp ý và tạo điều
kiện thuận lợi giúp tác giả hồn thiện luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng và nghiêm túc trong quá trình nghiên cứu, nhưng
chắc chắn luận văn vẫn cịn những thiếu sót và hạn chế. Tác giả kính mong Q
thầy cơ và bạn bè quan tâm đến đề tài tiếp tục góp ý, giúp đỡ để luận văn ngày càng
được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!

Quảng Bình, ngày 01 tháng 06 năm 2022
Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Dũng

2


`

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: NGUYỄN VIỆT DŨNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8310110
Niên khóa: 2019 - 2021
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN VĂN PHÁT
Tên đề tài: HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI
CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG HỚI – QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế tại
Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua,
nghiên cứu hướng tới đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện, nâng cao cơng tác
quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Luận văn thực hiện việc thu thập thông tin, dữ liệu thứ cấp, sơ cấp, tiến hành
điều tra khảo sát một số đối tượng nộp thuế thuộc sự quản lý của Chi cục Thuế khu
vực Đồng Hới – Quảng Ninh, đánh giá các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thu
thuế tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh. Tác giả đã sử dụng phương
pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh.
3. Kết quả nghiên cứu và kết luận
Luận văn đã làm rõ được các nội dung công việc trong công tác quản lý thu thuế
tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, trình bày thực trạng, phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế tại Chi cục. Trên cơ sở lý thuyết,
thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng
Ninh và kết quả khảo sát thực tế từ các đối tượng nộp thuế, luận văn đã nêu lên
những thành tựu đạt được, chỉ ra những hạn chế cịn tồn tại và ngun nhân, nhìn
nhận những vấn đề cần khắc phục trong q trình hồn thiện cơng tác quản lý thu
thuế tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp
phù hợp và kiến nghị với các cấp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi
cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh trong thời gian tới.


3


`

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN.......................................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................ iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................vii
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................viii
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
2. Mục tiêu và ý nghĩa nghiên cứu.............................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn..............................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
................................................................................................................................... 5
1.1. Khái niệm, phân loại, tính chất và vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã hội. 5
1.1.1. Khái niệm về thuế............................................................................................5
1.1.2. Phân loại và tính chất thuế...............................................................................7
1.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã hội...................................................11
1.2. Khái niệm, nội dung về quản lý thu thuế..........................................................14
1.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế............................................................................14
1.2.2. Nội dung công tác quản lý thu thuế...............................................................15
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu thuế.............................................23
1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế.................................26
1.3.1. Cơ cấu thành phần nền kinh tế.......................................................................26

1.3.2. Ý thức chấp hành pháp luật về thuế của ĐTNT.............................................27
1.3.3. Nhân tố thuộc về cơ quan thuế.......................................................................27
1.3.4. Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách...............................................................28
1.3.5. Sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan........................................................28

4


`

1.4. Một số kinh nghiệm trong công tác quản lý thu thuế........................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ KHU
VỰC ĐỒNG HỚI – QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2018 - 2020.............................31
2.1. Tổng quan Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 31
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.................................................................................31
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới - Quảng Ninh. .34
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới –
Quảng Ninh giai đoạn 2018 - 2020..........................................................................36
2.2.1. Khái quát về tình hình thu thuế tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng
Ninh giai đoạn 2018 - 2020.....................................................................................36
2.2.2. Công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh
giai đoạn 2018 - 2020..............................................................................................40
2.3. Kết quả khảo sát về công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế khu vực Đồng
Hới – Quảng Ninh...................................................................................................68
2.3.1. Kết quả điều tra khảo sát................................................................................68
2.3.2. Kết quả phỏng vấn một số cán bộ công chức công tác lâu năm trong ngành. 74
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế khu vực Đồng
Hới – Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020...............................................................76
2.4.1. Kết quả đạt được............................................................................................76

2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân....................................................................79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................83
CHƯƠNG 3. CÁC QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG
HỚI – QUẢNG NINH.............................................................................................84
3.1. Quan điểm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế khu vực Đồng
Hới – Quảng Ninh...................................................................................................84

5


`

3.2.Định hướng phát triển của Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới - Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình..............................................................................................................85
3.3.Các giải pháp hồn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế khu vực
Đồng Hới – Quảng Ninh..........................................................................................87
3.3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền về thuế và hỗ trợ người nộp thuế............87
3.3.2. Đẩy mạnh công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế thuế...................................88
3.3.3. Nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin........................................................89
3.3.4. Hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế..................................................90
3.3.5. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
thuế của Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh........................................91
3.3.6. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính thuế......................................................92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................96
1. Kết luận...............................................................................................................96
2. Kiến nghị.............................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................99
PHỤ LỤC..............................................................................................................101

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 VÀ 2
BẢN GIẢI TRÌNH NỘI DUNG CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
GIẤY XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

6


`

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CQT

: Cơ quan thuế

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

GTGT


: Giá trị gia tăng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HKD

: Hộ kinh doanh

KKT:

: Kê khai thuế

KT – XH

: Kinh tế - xã hội

NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QH

: Quốc hội


QLT

: Quản lý thuế

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt

UBND

: Uỷ ban nhân dân

TTHC

: Thủ tục hành chính

7


`

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.

Cơ cấu cơng chức theo trình độ của Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới –
Quảng Ninh........................................................................................33

Bảng 2.2:

Kết quả thực hiện dự toán thu thuế giai đoạn 2018 – 2020 tại Chi cục
Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh.............................................38

Bảng 2.3:

Một số nội dung trong công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh giai đoạn 2018 –
2020...................................................................................................44

Bảng 2.4:

Công tác kê khai thuế tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng
Ninh giai đoạn 2018 - 2020................................................................46

Bảng 2.5:

Kết quả thu nợ tiền thuế tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới - Quảng
Ninh giai đoạn 2018 - 2020................................................................51

Bảng 2.6:

Số thuế thu được qua các biện pháp cưỡng chế từ năm 2018 – 2020 tại
Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh................................55


Bảng 2.7:

Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục Thuế
khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020..................57

Bảng 2.8:

Phân loại đối tượng nộp thuế năm 2020 tại Chi cục thuế khu vực Đồng
Hới – Quảng Ninh..............................................................................59

Bảng 2.9:

Tình hình doanh thu, mức thuế phải nộp của các hộ kinh doanh nộp
thuế kê khai trên địa bàn Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng
Ninh giai đoạn 2018 - 2020................................................................60

Bảng 2.10:

Số lượng doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng giai đoạn 2018 – 2020
tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh...........................62

Bảng 2.11:

Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2018 – 2020 tại Chi cục
Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh.............................................63

8



`

Bảng 2.12:

Kết quả điều tra một số hộ hinh doanh khốn năm 2020....................65

Bảng 2.13:

Tổng hợp tình hình thanh tra thuế giai đoạn 2018 – 2020 tại Chi cục
Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh.............................................67

Bảng 2.14:

Thông tin sơ bộ của mẫu điều tra từ doanh nghiệp.............................68

Bảng 2.15:

Thông tin sơ bộ của mẫu điều tra từ hộ kinh doanh cá thể.................69

Bảng 2.16:

Ý kiến của DN, HKD về công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế
khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh......................................................70

9


`

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 2.1.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới - Quảng
Ninh......................................................................................................32

Sơ đồ 1.1: Mơ hình tổ chức cơ quan thuế..............................................................20

10


`

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, thuế là mối quan tâm hàng đầu của mọi
Nhà nước bởi nó khơng chỉ là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước mà cịn
được sử dụng làm cơng cụ điều tiết vĩ mơ nền kinh tế góp phần phân phối lại thu
nhập, thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, thuế là một khoản đóng góp mang tính
bắt buộc, cưỡng chế, pháp lý cao, là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước.
Những năm gần đây nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng
của đại dịch COVID19 làm cho cơng tác thu thuế gặp nhiều khó khăn cần tháo gỡ.
Việc tăng cường công tác quản lý thu thuế nhằm đạt và vượt kế hoạch đề ra là một
nhiệm vụ cấp thiết mà mỗi người cán bộ thuế cần phải thực hiện được. Điều đó địi
hỏi phải áp dụng nhiều biện pháp có sẵn và khơng ngừng tìm tịi, đổi mới phương
pháp phù hợp với từng điều kiện cụ thể trong công tác thu thuế.
Chi cục Thuế khu vực Thuế Đồng Hới – Quảng Ninh là cơ quan quản lý thuế
trực thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng Bình, có chức năng quản lý thuế trên địa bàn thành
phố Đồng Hới và huyện Quảng Ninh. Qua thực tiễn công tác quản lý thu thuế tại Chi
cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tác giả nhận thấy công tác quản lý thu thuế
tại đây đã đạt được những kết quả tích cực song cịn có nhiều khó khăn, hạn chế nhất

định. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Hồn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục
Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” nhằm tìm ra những hạn
chế, nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị để
công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh được
hoàn thiện hơn đáp ứng yêu cầu thu đúng, thu đủ Ngân sách Nhà nước.
2. Mục tiêu và ý nghĩa nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm nghiên cứu về cơng
tác quản lý thu thuế, phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế
khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý thu thuế tại Chi cục khu vực Thuế Đồng Hới – Quảng Ninh.

1


`

- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng cơng quản lý thu thuế trên địa bàn quản lý
của Chi cục trong giai đoạn từ 2018 – 2020.
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế
khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh đến năm 2025.
- Ý nghĩa: Những ứng dụng thực tế là kỳ vọng từ kết quả của nghiên cứu
này. Kết quả nghiên cứu sẽ là một tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau về
cơng tác quản lý thu thuế, phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế tại các chi
cục thuế. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho lãnh đạo chi cục thuế về thực trạng
quản lý thu thuế hiện nay, từ đó có những chính sách hợp lý nhằm hồn thiện hơn
nữa cơng tác thu thuế đáp ứng yêu cầu thu đúng, thu đủ và vượt kế hoạch cho Ngân
sách Nhà nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản
lý thu thuế của Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Địa bàn thành phố Đồng Hới và huyện Quảng Ninh.
+ Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020. Số liệu thứ cấp
phản ánh thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới –
Quảng Ninh trong giai đoạn 2018 - 2020, số liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 5
đến tháng 7 năm 2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp bao gồm các số liệu về công tác quản lý thu thuế tại Chi cục
Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh theo từng chức năng quản lý: lập kế hoạch
dự toán, tuyên truyền và hỗ trợ, kê khai nộp thuế, quản lý nợ, thanh kiểm tra, ứng
dụng CNTT.

2


`

Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn: Phần mềm quản lý thuế tập trung
của cơ quan thuế (TMS), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ cơng tác
thuế của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình, Báo cáo niên giám của Cục Thống kê tỉnh
Quảng Bình, các bài báo và tài liệu về KT- XH của các cơ quan chức năng trong
tỉnh... các năm 2018, 2019, 2020.
- Dữ liệu sơ cấp:
Do thời gian nghiên cứu hạn chế, địa bàn và số lượng DN, HKD mà Chi cục
Thuế quản lý tương đối lớn nên tác giả đã sử dụng phương pháp khảo sát ý kiến đối
tượng nộp thuế thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp. Thông tin số liệu khảo

sát được thu thập thông qua bảng hỏi được thiết kế sẵn bao gồm 2 phần: phần I là
thông tin chung về đối tượng khảo sát (các đối tượng nộp thuế do Chi cục Thuế khu
vực Đồng Hới – Quảng Ninh trực tiếp quản lý); phần II là nội dung khảo sát (Hệ
thống các tiêu chí, các chỉ tiêu cần khảo sát phù hợp với mục tiêu nghiên cứu).
Về phương pháp lấy mẫu, tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu xác suất.
Căn cứ vào số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể mà Chi cục Thuế đang
quản lý theo thứ tự Alphabet, tác giả đánh số thứ tự các đơn vị trong danh sách; cứ
100 DN tác giả chọn ngẫu nhiên 1 DN để tiến hành khảo sát. Do đó,với 2.855
doanh nghiệp và 4.400 hộ kinh doanh cá thể mà Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới –
Quảng Ninh đang quản lý, tác giả lấy tương ứng 28 DN và 44 hộ.
Như vậy tác giả tiến hành phỏng vấn 28 DN và 44 hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn thành phố Đồng Hới – huyện Quảng Ninh cùng với đó là phỏng vấn các cán
bộ có thâm niên trong ngành thuế tại địa phương.
Thời gian tiến hành khảo sát: Từ tháng 5/2021 – 7/2021
4.2 Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mơ tả: từ các nguồn dữ liệu thu thập được, tác giả
tiến hành tính tốn các số liệu tuyệt đối, tương đối, số bình qn để từ đó đưa ra
nhận xét, đánh giá về xu hướng tập trung và đo lường biến động theo thời gian của
các chỉ tiêu liên quan đến công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế khu vực Đồng
Hới – Quảng Ninh.

3


`

- Phương pháp so sánh: Thông qua số liệu thu thập được trên từng chỉ tiêu
biến động theo thời gian, tác giả tiến hành đối chiếu các chỉ tiêu có cùng nội dung và
tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến đổi. Trên cơ sở đó đánh giá
được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các

giải pháp quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được bố cục làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cơng tác quản lý thu thuế
Trình bày một số khái niệm, phân loại và tính chất về thuế cũng như vai trò
của thuế đối với nền kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, trong nội dung chương 1 đề cập
đến cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế, các nhân tố ảnh hưởng tới công tác
quản lý thu thuế và một số kinh nghiệm trong công tác quản lý thu thuế tại một số
địa phương trong nước.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế khu
vực Đồng Hới – Quảng Ninh giai đoạn 2018 - 2020
Trình bày thực trạng về tình hình quản lý thu thuế trên địa bàn thành phố
Đồng Hới và huyện Quảng Ninh của Chi cục Thuế để từ đó đánh giá những thành
cơng cũng như hạn chế trong cơng tác này. Ngồi ra, để có kết quả chính xác và
khách quan tác giả cũng đã tiến hành khảo sát ý kiến của đối tượng nộp thuế là các
doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quản lý về công tác quản lý thu
thuế tại Chi cục.
Chương 3: Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế tại Chi
cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh
Trình bày những quan điểm, mục tiêu và phương hướng nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, từ đó
đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế tại Chi
cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh.

4


`


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ
1.1.Khái niệm, phân loại, tính chất và vai trị của thuế đối với nền kinh
tế - xã hội
1.1.1. Khái niệm về thuế
Thời kỳ nguyên thuỷ, con người sống chung, ăn chung và làm chung với nhau,
sản phẩm do mỗi cá nhân làm ra chỉ vừa đủ thậm chí có lúc còn thiếu hụt so với nhu
cầu tối thiểu của mỗi con người. Mối quan hệ giữa con người với nhau hình thành tự
phát do đó khơng ai cai quản ai và cũng khơng phải đóng góp cho ai một cái gì cả.
Cùng với thời gian, khi lực lượng sản xuất phát triển có sự phân cơng lao
động trong xã hội làm cho năng suất lao động tăng lên xuất hiện sản phẩm thặng dư.
Trong xã hội có kẻ giàu, người nghèo, từ đó hình thành nên các giai cấp khác nhau,
giữa các giai cấp này có mâu thuẫn về quyền và lợi ích. Để giải quyết mâu thuẫn
này cần thiết phải có một tổ chức trung gian đứng ra quản lý, điều hịa mâu thuẫn
giai cấp, đó chính là Nhà nước.
Sự ra đời của Nhà nước là một điều hiển nhiên tất yếu. Nhà nước muốn tồn
tại và phát triển cần phải có cơ sở vật chất nhất định để ni sống bộ máy của mình
và để thực hiện các chương trình, dự án theo ý đồ của mình. Để có thể làm được
điều đó nhất thiết phải có nguồn Ngân sách dự trữ, được huy động từ các nguồn:
người dân nộp thuế, vay của nhân dân thông qua phát hành trái phiếu, phí, lệ phí,
các khoản thu Ngân sách khác và thông qua phát hành tiền mới.
Trong các nguồn tài trợ trên, thuế là nguồn tài trợ quan trọng hơn cả, vì Thuế
có sự điều tiết, có sự chia sẻ, là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế của Nhà
nước, nó thể hiện quyền lực của Nhà nước và khơng mang tính hồn trả trực tiếp.
Nếu tài trợ chỉ bằng cách phát hành tiền mới sẽ có hậu quả gây ra một mức
lạm phát nào đó. Các nhà kinh tế, tài chính đều thận trọng về cách thức áp dụng lối
tài trợ này.

5



`

Còn tài trợ bằng cách phát hành trái phiếu để bán rộng rãi cho cơng chúng thì
tại các nước chậm phát triển hoặc đang phát triển thì nguồn tài trợ này khó có thể
thực hiện được. Tại các nước phát triển, đơn vị tiền tệ có giá trị ổn định, nguồn tài
trợ này sẽ thu kết quả tốt. Tuy đạt được kết quả tốt nhưng vay của nhân dân cuối
cùng cũng phải hồn trả, mà Nhà nước khơng có khoản thu nhập nào, điều này sẽ
làm tăng gánh nặng thuế vì nếu khơng thu của dân lấy từ đâu để trả. Trong lịch sử
phát triển của xã hội loài người, sự xuất hiện của thuế luôn gắn liền với sự hình
thành, tồn tại, phát triển và nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Qua đó ta thấy Thuế ra đời cùng với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước và
là cơ sở kinh tế của Nhà nước. Ở nước ta hiện nay cũng chưa có một định nghĩa
thống nhất về thuế.
Trong giáo trình "Lý thuyết về thuế" của Học viện Tài chính được coi là
chính thống thì thuế được định nghĩa như sau: “Thuế là một khoản đóng góp bắt
buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được
pháp luật quy định, nhằm sử dụng cho mục đích cơng cộng”. [7]
Hay theo giáo trình “Thuế 1” của Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
thì Thuế được định nghĩa một cách đầy đủ: “Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà
các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh
trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, khơng mang tính chất đối
giá và hồn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế”. [11]
Tùy theo các góc độ nghiên cứu khác nhau về thuế mà có các khái niệm khác nhau:
- Đứng trên góc độ pháp luật: Thuế được định nghĩa là khoản đóng góp theo
quy định của pháp luật mà các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước.
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Mỗi Nhà nước ở mỗi giai đoạn lịch sử có bản chất, chức

năng và nhiệm vụ cụ thể không giống nhau, nhưng đều có nhiệm vụ về quốc phịng
– an ninh, môi trường pháp luật, chăm lo đời sống nhân dân, tu sửa đê điều, phòng
chống dịch bệnh…để đảm bảo lợi ích chung của đất nước. Vì vậy, Nhà nước đã sử

6


`

dụng quyền lực của mình, trước hết là quyền lực chính trị, để quy định các khoản đóng
góp bắt buộc cho Nhà nước đối với các thể nhân và pháp nhân trong xã hội nhằm bảo đảm
điều kiện vật chất duy trì cho sự tồn tại và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. Một trong những khoản đóng góp bắt buộc đó được gọi là Thuế. [7], [9]
Như vậy, có thể hiểu thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước
theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của
các thể nhân và pháp nhân vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước và phục vụ cho lợi ích cơng cộng. [1]
- Đứng trên góc độ phân phối: Thuế được hiểu là quá trình phân phối lại
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung
lớn nhất của Nhà nước.
Từ các khái niệm trên ta thấy thuế có các đặc điểm chính là khoản đóng góp
mang tính bắt buộc, tính cưỡng chế pháp lý cao, khơng mang tính hồn trả trực tiếp.

1.1.2. Phân loại và tính chất thuế
Thuế khơng những là một phạm trù kinh tế mà cịn là phạm trù tài chính: nó
biểu hiện những thuộc tính chung vốn có của các quan hệ tài chính. Những đặc
trưng để phân biệt thuế với các cơng cụ tài chính khác đó là: thuế mang tính chất bắt
buộc, tính khơng hồn trả trực tiếp và tính pháp lý cao. Thuế thực hiện hai chức
năng cơ bản: chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết nền
kinh tế quốc gia. [7]

Thuế đối với doanh nghiệp (DN) là thuế đánh vào các pháp nhân kinh doanh
bao gồm: doanh nghiệp nhà nước (DNNN), doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, chi nhánh
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã.
* Các sắc thuế thu của Doanh nghiệp:
Thuế giá trị gia tăng: là một loại thuế tiêu dùng, tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong q trình sản xuất, lưu
thơng đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua

7


`

của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài).
Người nộp thuế GTGT là doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức
kinh doanh và doanh nghiệp nhập khẩu hàng hố, mua dịch vụ từ nước ngồi chịu
thuế GTGT.
Giá trị gia tăng (GTGT) là phần giá trị mới được tạo ra trong sản xuất kinh
doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với
tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Thuế GTGT phải nộp ở mỗi giai
đoạn được tính bằng cách lấy số thuế GTGT đầu ra trừ số thuế GTGT đầu vào.
Thuế GTGT là cơng cụ có hiệu quả trong việc động viên nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nước (NSNN). Số thuế GTGT từ sản xuất kinh doanh nội địa chiếm
tỷ trọng cao nhất (so với các loại thuế khác) trong tổng thu NSNN.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế tiêu dùng, đánh vào một số hàng hoá dịch
vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định, được tính căn cứ vào giá cả và

thuế suất (giá tính thuế là giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt). Đối với hàng nhập
khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là nguồn thu quan trọng của NSNN, là công cụ quan
trọng thực hiện mục đích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ được
coi là đặc biệt, thực hiện tái phân phối thu nhập của các tầng lớp có thu nhập cao,
đảm bảo cơng bằng xã hội.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập
chịu thuế của các DN trong kỳ.
Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN, chiếm 1 tỷ trọng lớn trong
cơ cấu thu NSNN. Ở Việt Nam, tỷ trọng thuế TNDN trong tổng số thu NSNN (trừ
dầu thơ) từ năm 2010 đến 2020 duy trì ở mức trên dưới 20%, tuy nhiên đã có sự
giảm sút mạnh do ảnh hưởng của đại dịch COVID 19 từ đầu năm 2020 (Nguồn: Tạp
chí thuế Nhà nước).
Thuế TNDN là công cụ quan trọng của NN trong việc điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, NN thể hiện

8


`

sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế hoặc
thể hiện sự khuyến khích của NN đối với việc phát triển của một lĩnh vực ở một
vùng nào đó. Ngồi việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh (hiện nay là 20%), NN cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng
ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay khơng khuyến
khích của NN đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế.
Thuế TNDN là một công cụ của NN để thực hiện chính sách cơng bằng xã
hội. Thuế TNDN được áp dụng cho tất cả các loại hình DN thuộc các thành phần
kinh tế, khơng những đảm bảo bình đẳng cơng bằng về chiều ngang mà cịn cả cơng

bằng về chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ
hình thức nào nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế TNDN. Về chiều dọc,
cùng một ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập chịu
thuế thì đều phải nộp thuế TNDN và với mức thuế suất thống nhất, DN nào có thu
nhập cao hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn.
Đối tượng nộp thuế là tất cả các DN sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
có thu nhập chịu thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được tính bằng cách
lấy thu nhập chịu thuế (bằng doanh thu - chi phí + các thu nhập khác) x thuế suất.
Thuế tài nguyên: là khoản thu của NSNN nhằm điều tiết một phần giá trị tài
nguyên thiên nhiên khai thác đối với DN khai thác tài nguyên hợp pháp trên lãnh
thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam để tạo nguồn thu NSNN, đảm
bảo quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên của NN.
Nền kinh tế xã hội càng phát triển thì nhu cầu về tài nguyên ngày càng tăng,
dẫn đến nguy cơ cạn kiệt các nguồn tài nguyên là chắc chắn sẽ xảy ra, nhất là các
loại tài ngun khơng có khả năng tái tạo được. Cho nên yêu cầu đặt ra là phải khai
thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài ngun sẵn có, ni dưỡng, bảo vệ phát triển
các nguồn tài nguyên tái sinh. Đồng thời phải kết hợp với khảo sát các nguồn tài
nguyên mới, nghiên cứu, sáng tạo các nguồn tài nguyên nhân tạo nhằm đảm bảo
cho sự phát triển cân đối, ổn định, bền vững. Thuế tài nguyên, như là một công cụ
hiệu quả được NN sử dụng, là căn cứ pháp lý đảm bảo việc tổ chức quản lý thu thuế
tài nguyên thống nhất trong tồn quốc, chống lãng phí, hủy hoại các nguồn tài

9


`

nguyên, thực hiện cho mục tiêu chung của toàn xã hội.
Thuế này được tính bằng cách lấy số lượng tài nguyên thực tế khai thác x
Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất.

Thuế tài nguyên là công cụ để quản lý, kiểm soát, hướng dẫn, điều tiết các
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước, bảo vệ môi
trường sinh thái và động viên một phần thu nhập cho NSNN.
Thuế Xuất khẩu – Nhập khẩu: đây là loại thuế được Tổng cục Hải quan thực
hiện thu và được thu tại các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam, phạm vi của luận văn
không nghiên cứu về loại thuế này.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực
nhận được phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam của các cá nhân trong một kỳ tính thuế
nhất định, thường là một năm, từng tháng hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc
phát sinh thu nhập.
Thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi
ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội.
Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN.
Thuế TNCN là loại thuế ln gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc
gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hướng tới một hệ thống chính sách thuế
mang tính trung lập. Khi tính thuế TNCN có xem xét đến hồn cảnh cá nhân của
người nộp thuế bằng việc quy định một số khoản được trừ có tính chất xã hội trước
khi tính thuế. Thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
Thuế mơn bài: là thuế đăng ký kinh doanh được tính theo năm. Mức thuế
được áp dụng theo số tuyệt đối và được phân biệt theo 2 nhóm: tổ chức kinh tế và
hộ kinh doanh cá thể. Đối với DN (tổ chức) thì mức mơn bài được quy định từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng tuỳ theo vốn đăng ký.
Ngồi ra cịn một số khoản thu khác đối với doanh nghiệp như thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất. Những khoản thu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng thu từ doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
Mỗi sắc thuế nêu trên có phương pháp quản lý cụ thể khác nhau, tuy nhiên trong
phạm vi luận văn không đi sâu vào quản lý của từng sắc thuế cụ thể mà chỉ đề cập những

10



`

vấn đề quản lý mang tính chất chung nhất của tất cả các sắc thuế thu của DN.
1.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã hội
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những
điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự
thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai
trị hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế
được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung
một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước. [7]
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với
các pháp nhân và thể nhân trong xã hội. Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng,
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Cũng như pháp luật nói chung, Pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh các quan
hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất của sự điều chỉnh quan hệ pháp luật
thu - nộp thuế là nhằm tạo lập qũy ngân sách Nhà nước. Hầu hết ở các quốc gia, thuế là
hình thức chủ yếu mà pháp luật quy định để thu ngân sách Nhà nước.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội
bộ của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ
phạm vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp
luật về thuế để tập trung nguồn lực tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp
ứng được nhu cầu chi ngày càng tăng.
Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay
nguồn thu nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay có trả.
Trước tiên, thuế là một cơng cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn
bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài.[9]

Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới được áp
dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh được hầu hết các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội. Ðây là

11


`

nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước.
Thứ hai, thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và
đời sống xã hội. [7]
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, pháp luật về thuế
cịn có vai trị quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Thông qua
việc ban hành và thực hiện pháp luật về thuế, Nhà nước thể chế hố và thực hiện
chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội.
Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà
nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật
thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm
thuế...Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này
của pháp luật về thuế được thể hiện ở chỗ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư
duy đầu tư, hành vi đầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các
thành viên trong xã hội. Dựa vào cơng cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn
chế việc đầu tư, tiêu dùng. [9]
Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước chủ động can thiệp
đến cung - cầu của nền kinh tế. Sự tác động của Nhà nước để điều chỉnh cung - cầu
của nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và tăng trưởng
kinh tế.
Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của Nhà nước đối với nền kinh tế
thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác động đến các

quan hệ tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng đối với một số hàng hóa,
dịch vụ, Nhà nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt...đối với việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng các loại hàng hóa đó.
Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và
khuyến khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các quy định
khuyến khích xuất khẩu hoặc hạn chế việc nhập khẩu đối với một số hàng hóa. Sự
khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng có tính chất
phân biệt đối với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu.

12


`

Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường
tất yếu dẫn đến tình trạng suy thối về tài chính ở một số doanh nghiệp. Ðối với
những ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến khích, ngồi các quy
định chung, pháp luật thuế cịn có các quy định ưu đãi, miễn, giảm thuế nhằm khắc
phục sự suy thối về tài chính, tạo sự ổn định và phát triển của các doanh nghiệp.
Thuế góp phần khuyến khích khai thác ngun liệu, vật tư trong nước để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Thơng qua pháp luật thuế, Nhà nước có tác
động tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở tận dụng, sử dụng
hợp lý và có hiệu qủa các nguồn lực cuả đất nước trong việc điều chỉnh cung - cầu
và cơ cấu kinh tế.
Thứ ba, thuế là cơng cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế và công bằng xã hội. [7]
Hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất chung cho các ngành
nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và
cơng bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thế nhân và pháp nhân.
Sự bình đẳng và cơng bằng được thể hiện thơng qua chính sách động viên

giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều
kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và cơng bằng.
Vai trị điều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp
luật thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi Nhà nước phải sử
dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất cân đối về mặt
xã hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp luật thuế làm
công cụ để điều hịa vĩ mơ thu nhập trong xã hội. Sự điều tiết này thể hiện ở chỗ
thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước thực hiện việc điều tiết thu
nhập của các đối tượng nộp thuế và các thành viên trong xã hội. Sự thay đổi của
pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế trong hệ thống thuế, vế thuế suất... đều có tác
động đến thu nhập và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các văn bản quy

13


×