Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.34 KB, 60 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
3
LỜI NĨI ĐẦU
4
1. Tính cấp thiết của đề tài 4
2. Phạm vi nghiên cứu
5
3. Kết cấu của chuyên đề 5
NỘI DUNG BÁO CÁO 6
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI
6
1. Pháp luật Việt Nam về quản lý nhà nước về đất đai 6
1.1 Khái niệm và đặc điểm đất đai 6
1.1.1. Khái niệm đất đai 6
1.1.2. Đặc điểm của đất đai 7
1.2. Phân loại đất đai
9
1.2.1. Phân loại đất trên thế giới 9
1.2.2. Phân loại đất ở Việt Nam 10
1.3. Quyền sở hữu và quản lý đất đai
12
1.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
14
2. Quy định pháp luật về quản lý đất đai 17
2.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đất đai 17


2.1.1. Quy định chung
17
2.1.2. Quy định về hệ thống bản đồ địa chính và sổ địa chính 18
2.1.3. Quy định về điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất 18
2.1.4. Quy định về đăng ký quyền sử dụng đất, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
19
2.1.5. Quy định về giao đất, đấu giá đất, thu hồi đất, cho thuê đất; bồi thường hỗ trợ
và tái định cư19
2.1.6. Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 20
2.2. Thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai 20
2.2.1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
21
2.2.2. Sở Tài ngun và Mơi trường
22
2.2.3. Phịng Tài ngun và Mơi trường 24
2.2.4. Văn phịng đăng ký đất đai 24
2.3. Nội dung cơ bản trong công tác quản lý nhà nước về đất đai
26
2.4. Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước cấp xã trong quản lý nhà nước về đất đai
29
1. Giới thiệu về xã Thái Sơn, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
30
1.1. Khái quát về xã Thái Sơn, huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang
30
1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 30
1.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội- dân cư 31

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba

1.2. Giới thiệu chung về UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp Hịa
33
1.2.1. Q trình hình thành và phát triển của chính quyền địa phương33
1.2.2. Cơ cấu tổ chức, các chức danh lãnh đạo của UBND xã Thái Sơn
34
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp Hòa
37
2. Thực tiễn công tác quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 37
2.1. Nội dung công tác quản lý nhà nước về đất đai của UBND xã Thái Sơn, huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 37
2.2. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai của UBND xã Thái
Sơn 38
2.3. Đánh giá công tác quản lý đất đai của UBND xã Thái Sơn trong những năm
qua 44
2.3.1. Công tác triển khai thực hiện pháp luật về đất đại tại Ủy ban nhân dân xã Thái
Sơn 44
2.3.2. Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 45
2.3.3. Công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án 45
2.3.4. Công tác giao đất, cho thuê đất
46
2.3.5. Cơng tác quản lý đất cơng ích
46
2.3.6. Cơng tác thống kê đất đai 47

2.3.7. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
48
CHƯƠNG 3:
50
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA
UBND XÃ THÁI SƠN VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT 50
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai tại UBND xã Thái Sơn,
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 50
1.1. Những bất cập trong công tác quản lý đất đai
50
1.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đất đai tại UBND xã Thái Sơn,
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 50
2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về đất đai
51
2.1. Những vấn đề bất cập trong việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý
đất đai51
2.2. Một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành52
KẾT LUẬN 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
55
PHỤ LỤC 58

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Dạng đầy đủ
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Mặt trận tổ quốc
Kinh tế- Xã hội
An ninh- quốc phịng
Đại học
Trung cấp
Lý luận chính trị
Phát triển nơng thơn
Chỉ huy trưởng quân sự

NTH: Nguyễn Thị Huyền

Dạng viết tắt
HĐND

UBND
MTTQ
KTXH
ANQP
ĐH
TC
LLCT
PTNT
CHTQS

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


4
Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là
tư liệu sản xuất không thể thay thế được và là điều kiện để con người có thể tồn tại,
phát triển được. C. Mac đã viết “ Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện
để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản
trong nông, lâm nghiệp”. Tuy nhiên đất đai lại là nguồn tài nguyên có hạn về số
lượng, có vị trí ổn định trong khơng gian. Chính vì vậy đất đai cần được quản lý
một cách hợp lý để sử dụng hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.
Nước ta đang trong q trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, nên cơng tác quản lý đất đai luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của các cấp,
các ngành. Luật Đất đai đầu tiên của nước ta được ban hành vào năm 1987 đến nay
đã 3 lần được sửa đổi, bổ sung vào các năm 1993, 2003 và nay là Luật Đất đai 2013

đã từng bước đưa hệ thống pháp luật về đất đai phù hợp với điều kiện thực tế hơn.
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của xã Thái Sơn, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế- xã hội, đặc biệt là ngành nơng
nghiệp. Các mơ hình sản xuất nông nghiệp cho hiệu quả kinh tế cao được nhân dân
tiếp thu và thực hiện. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng ngày càng phù hợp với tập quán
canh tác của địa phương. Các cánh đồng sản xuất hàng hóa đã hình thành đặc biệt
là việc phát triển thương hiệu Nếp cái hoa Vàng. Bên cạnh thế mạnh về phát triển
các sản phẩm nôn nghiệp từ cây lúa, địa phương cịn có thế mạnh về phát triển các
vùng sản xuất chuyên canh về chăn nuôi thủy sản theo VietGap. So sánh giá trị kinh
tế thu được trên một đơn vị diện tích giữa ni trồng thủy sản và trồng cây hàng
năm thì hiệu quả ni trồng thủy sản hơn hẳn. Do đó nhu cầu chuyển đổi từ đất
nơng nghiệp trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản trên địa bàn là rất lớn. Điều này
đòi hỏi UBND xã Thái Sơn phải thực hiện tốt công tác quản lý đất đai để có thể sử
dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, khai thác hiệu quả quỹ đất của địa
phương; sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý.
Để đánh giá một cách đầy đủ và khoa học về tình hình sử dụng đất của xã
Thái Sơn. Được sự phân công của khoa Luật trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên- Tiến sỹ Nguyễn Thu Ba, em tiến hành
nghiên cứu đề tài “Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn,
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”.

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


5
Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”


Nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn
giúp chúng ta có cái nhìn chi tiết về tình hình quản lý, sử dụng đất, cơ cấu đất đai từ
đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất của địa phương.
2. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề được thực hiện trong phạm vi xã Thái Sơn, huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang.
3. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: những vấn đè pháp lý trong quản lý nhà nước về đất đai
Chương 2: Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn,
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai cảu UBND
xã Thái Sơn và kiến nghị hoàn thiện pháp luật.

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


6
Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”

NỘI DUNG BÁO CÁO
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI
1. Pháp luật Việt Nam về quản lý nhà nước về đất đai
1.1 Khái niệm và đặc điểm đất đai
1.1.1. Khái niệm đất đai
Về mặt thuật ngữ khoa học thì “ đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt

trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên vỏ dưới
bề mặt đó bao gồm: khí hậu, bề mặt, thổ nhưỡng, dáng địa hình, mặt nước (hồ,
sơng, suối, đầm lầy…) các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm, khống
sản trong lịng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người
trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu, thoát
nước, đường xá, nhà cửa…)”
Theo nhà thổ nhưỡng học người nga Đacutraep (1879) thì “đất là vật thể tự
nhiên được hình thành qua một thời gian dài do kết quả tác động tổng hợp của 5 yếu
tố: đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian”.
Cịn tổ chức FAO lại định nghĩa “Đất đai là một tổng thể vật chất, bao gồm
cả sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất đó”.
Theo khoản 1, Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì “thửa đất là phần diện tích đất
được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ”.
Đất đai dưới góc độ pháp lý được hiểu là một bộ phận không thể tách rời của
lãnh thổ quốc gia, gắn liền với chủ quyền của quốc gia. Một quốc gia khơng thể
khơng có đất.
Tựu chung lại đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất. Là một
hệ sinh thái hoàn chỉnh, chịu sự tác động của con người. Từ đất đai dưới tác động
của con người (lao động, sản xuất) tạo ra của cải, vật chất nuôi sống con người. Do
đó đất đai gắn liền với sự hình thành và phát triển của lồi người có nghĩa là ở đâu
có đất là ở đó có sự sống.
Đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các hoạt động sống của con
người, và được thể hiện cụ thể như sau:

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


7

Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”

Thứ nhất, đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi
quốc gia. Đất đai đóng vai trị quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi
người. Nếu khơng có đất đai thì khơng thể có sự sống tồn tại, khơng thể có các hoạt
động của con người để tạo ra của cải vật chất: khơng có các cơ sở sản xuất, các trụ
sở doanh nghiệp, trụ sở cơ quan, trường học…. Như vậy đất đai là điều kiện tiên
quyết cho quá trình hình thành và phát triển của mỗi quốc gia.
Thứ hai, đất đai là tư liệu sản xuất, đất đai tham gia vào mọi hoạt động của
đời sống kinh tế, xã hội: Đất đai là địa điểm xây dựng các cụm công nghiệp, khu
công nghiệp, khu chế xuất, trụ sở cơ quan, khu dân cư, làng mạc, thành phố, cơng
trình quốc phịng, an ninh, cơng trình thủy lợi….Đúng như Các Mác đã viết “ đất
đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không
thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”.
Thứ ba, đất đai thể hiện sự giàu có của mỗi quốc gia “ đất đai là tài nguyên
quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã
tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay” 1.
Như vậy khơng những có vai trị to lớn về kinh tế mà đất đai còn giữ vai trò quan
trọng về mặt chính trị. Là tài sản chung của mỗi quốc gia, được gìn giữ, bảo vệ
bằng xương, bằng máu của con người thuộc dân tộc đó, quốc gia đó. Ranh giới
quốc gia thể hiện chủ quyền của quốc gia đó đối với phần lãnh thổ của mình.
Thứ tư, đất đai cịn có ý nghĩa như một hàng hóa đặc biệt có thể chuyển
nhượng, chuyển đổi quyền sử dụng đất, cho thuê đất giữa người với người, giữa
quốc gia với quốc gia, giữa thế hệ này với thế hệ khác.
Tóm lại, đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá và không thể thay
thế được. Đất đai bị giới hạn về quyền sở hữu trong mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh
thổ. Đất đai chỉ có thể phát huy được vai trị này dưới những tác động tích cực của

con người một cách thường xuyên, hiệu quả. Ngược lại, nếu con người sử dụng đất
một cách tùy tiện thì đất đai sẽ bị suy kiệt ảnh hưởng đến môi trường sống, làm
giảm chất lượng cuộc sống của con người. Có nghĩa là việc sử dụng đất đai hợp lý
ngoài ý nghĩa về kinh tế cịn có ý nghĩa về bảo vệ, cải tạo và biến đổi môi trường.
1.1.2. Đặc điểm của đất đai
Đất đai có những đặc điểm cơ bản sau:
1

Luật Đất đai nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1993.

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


8
Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”

Một là, đất đai xuất hiện, tồn tại khách quan ngồi ý chí và nhận thức của con
người; là sản phẩm của tự nhiên, đất đai có trước lao động, là điều kiện tự nhiên của
lao động. Đất đai là tư liệu sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất của xã hội
loài người.
Hai là, đất đai mang tính bất động về vị trí, khơng thể di chuyển được trong
quá trình sử dụng trong khi các tư liệu sản xuất khác dược sử dụng ở mọi chỗ, mọi
nơi, có thể di chuyển trên các khoảng khơng gian khác nhau tùy theo sự cần thiết,
tùy vào ý chí, nhận thức của con người. Tính cố định này đã quyết định sự giới hạn
về quy mô theo không gian và sự chi phối của các yếu tố môi trường nơi có đất. Đất
đai khơng thể sản sinh trong q trình sản xuất do vậy đất đai là có hạn. Mặc dù
vậy, giá trị của đất tại các vị trí khác nhau lại không giống nhau. Đất đai ở những

nơi đô thị, khu cơng nghiệp có giá trị cao gấp nhiều lần so với đất ở những vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa; như vậy có nghĩa là đất đai tại những nơi có điều
kiện cơ sở hạ tầng hồn thiện hơn, tạo ra những nguồn lợi lớn hơn thì có giá trị lớn
hơn những nơi có điều kiện kém hơn.
Thứ ba, đất đai mang tính vĩnh cửu: Đất đai là một tài sản khơng bị hao mịn
theo thời gian và giá trị đất ln có xu hướng tăng lên theo thời gian. Con người nếu
biết sử dụng đất một cách hợp lý đặc biệt là trong quá trình sản xuất nơng, lâm
nghiệp thì đất đai sẽ khơng bị phá hỏng và ngược lại có thể tăng tính chất (mức độ
phì nhiêu) cũng như hiệu quả sử dụng trên một đơn vị diện tích. Khả năng tăng sức
sản xuất của đất đai phụ thuộc vào phương thức sản xuất của con người. Phương
thức sản xuất tốt không ngừng tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích.
Thứ tư, tính không đồng nhất về chất lượng: Hàm lượng chất dinh dưỡng ở
mỗi mảnh đất, mỗi vùng, miền, mỗi quốc gia là không giống nhau do các yếu tố cấu
thành đất và chế độ sử dụng đất khác nhau của mỗi vùng, miền. Trong khi đó thì các
tư liệu sản xuất khác có thể đồng nhất nhau về chất lượng, quy cách, tiêu chuẩn.
Thứ năm, tính phong phú, đa dạng. Do không đồng nhất về chất lượng nên
tạo ra nhiều loại đất khác nhau phù hợp với những mục đích sử dụng đất khác nhau
của các vùng, miền, quốc gia khác nhau. Tạo nên những đặc trưng riêng của từng
vùng trên một quốc gia. Chẳng hạn ở Việt Nam có hai vựa lúa lớn đó là đồng bằng
sơng Hồng và đồng bằng sơng Cửu Long; Bắc Giang có đặc sản vải thiều Lục Ngạn
vì đất ở đó phù hợp cho sự phát triển của cây vải thiều do đó cho ra sản lượng và
chất lượng tốt hơn các vùng khác trong cả nước làm nên đặc trưng riêng của Bắc
Giang…

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


9

Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”

1.2. Phân loại đất đai
1.2.1. Phân loại đất trên thế giới
Có nhiều cách để phân loại đất đai khác nhau:
+ Phân loại đất đai theo thổ nhưỡng:
- Phân loại đất đai theo nguồn gốc phát sinh: Đất là một thể tự nhiên đặc biệt,
được hình thành do sự tác động của các yếu tố khí hậu, sinh vật, đá mẹ, địa hình
thời gian và sự tác động của con người.
- Phân loại đất theo định lượng: Các tính chất của đất liên quan chặt chẽ đến
hình thái phẫu diện đất, phân loại đất được thực hiện trên cơ sở định lượng các tầng
đất phát sinh theo các dấu hiệu đặc trưng của nó.
- Phân loại đất theo FAO-UNESCO – cũng phân loại đất theo quan điểm
định lượng, nhưng chú trọng chuẩn đốn, xác định đất theo từng nhóm lớn, từng
đơn vị đất với sự phân bổ lãnh thổ của chúng.
+ Phân loại đất theo mục đích sử dụng:
Căn cứ vào mục đích sử dụng, quỹ đất … các nước phân loại đất khác nhau:
- Mỹ: Đất nông nghiệp (bao gồm cả đất trồng rừng), đất trồng cỏ (được tưới
và không được tưới), đất hoang, đất chuyên dùng.
- Nga: Đất nơng nghiệp, đất đơ thị, khu hành chính và dân cư nông thôn, đất
chuyên dùng, đất bảo vệ thiên nhiên, đất mặt nước, đất lâm nghiệp, đất chưa sử dụng.
- Hàn Quốc: đất đô thị, đất nông nghiệp, đất ven đô thị, đất lâm nghiệp, đất
giáp ranh đất nông, lâm ngiêp.
- Trung Quốc: Đất nông nghiệp (bao gồm đất lâm nghiệp và đất nuôi trồng
thủy sản), đất xây dựng.
+ Phân loại đất theo quy hoạch
- Đất đô thị: khu đất dân cư, đất xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật- giao thơng,
cấp thốt nước, điện; đất xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội – văn hóa, giáo dục, thể
thao, y tế, thương mại, dịch vụ …

- Đất nông thôn: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư …
- Đất chuyên dùng: đất xây dựng cơ sở hạ tầng, đất khu kinh tế mở, đất khu
công nghiệp, đất giao thông, điên, đất bảo tồn thiên nhiên, du lịch sinh thái …
- Đất quốc phòng, an ninh.
1.2.2. Phân loại đất ở Việt Nam
+ Phân loại đất theo thổ nhưỡng

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


10
Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”

- Phân loại đất Miền Bắc Việt Nam (năm 1959) gồm 3 nhóm với 18 đơn vị,
năm 1964 V.M.Fritland phát triển thành 5 nhóm với 26 đơn vị.
- Phân loại đất Miền Nam Việt Nam MTR-Moorman năm 1960 gồm 7 nhóm
với 25 đơn vị.
- Phân loại đất theo bản đồ Việt Nam 1/1.000.000 (năm 1976) gồm 13 nhóm
và 30 đơn vị.
- Phân loại đất dùng cho bản đồ trung bình và lớn gồm 14 nhóm và 64 loại.
- Phân loại đất Việt Nam theo phương pháp định lượng của FAO-UNESCO
(Hội khoa học đất Việt Nam năm 1996) trên nguyên tắc: Kết hợp nguyên tắc phát
sinh (nhất là ở cấp cao) và tiêu chuẩn định lượng đối với các cấp, thừa kế phân loại
đất hiện tại về nội dung và bản chất theo quan điểm định lượng; FAO-UNESCO;
Nhóm (Cấp I), Đơn vị (Cấp II), Đơn vị phụ (Cấp III).
+ Phân loại đất theo mục đích sử dụng
- Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai 1987: Theo Quyết định 201/CP ngày

01/7/1980 về thống nhất quản lý và tăng cường công tác qua lý ruộng đất của Hội
đồng Chính Phủ, đất đai được phân làm 4 loại: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
chuyên dùng khác và đất chưa sử dụng.
- Giai đoạn 1987-1993
Luật đất đai 1987 phân thành 5 loại: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
khu dân cư, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Luật đất đai năm 1993 phân
thành 6 loại: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị,
đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trong đó: đất đô thị là đất nội thành phố, tổ
chức các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích cơng cộng, quốc
phịng, an ninh và các mục đích khác.
- Luật đất đại năm 2003 có hiệu lực từ ngày 01/7/2004: đất đai được chia
thành 3 loại: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong đó
đất đơ thị nằm trong nhóm đất phi nông nghiệp gồm: Đất ở tại đô thị, đất xây dựng
khu trung cư, đất sử dụng để chính trang, phát triển đô thị, đất xây dựng trụ sở cơ
quan, xây dựng cơng trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích cơng cộng.
- Luật đất đai năm 2013 (theo Điều 10) đất đai được phân thành 3 nhóm
chính sau: nhóm đất nơng nghiệp, phi nơng nghiệp và đất chưa sử dụng, cụ thể:
* Nhóm đất nơng nghiệp
Đất nơng nghiệp là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp:
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản….bao gồm:

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


11
Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”


Đất trồng cây hàng năm (bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm
khác;
Đất trồng cây lâu năm;
Đất rừng sản xuất;
Đất rừng phòng hộ;
Đất rừng đặc dụng;
Đất nuôi trồng thủy sản;
Đất làm muối;
Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt khơng trực tiếp trên
đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được
pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học
tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây
cảnh.
* Nhóm đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp là những loại đất có mục đích sử dụng phi nơng nghiệp
như: đất làm nhà ở, xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị, cơng trình chun dụng, cơng
trình sự nghiệp… bao gồm:
Đất ở (đất ở nông thôn và đất ở đô thị);
Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
Đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh;
Đất xây dựng cơng trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự
nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao, koa học và cơng nghệ, ngoại giao và cơng trình sự nghiệp khác;
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nơng
nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khống sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm
đồ gốm;
Đất sử dụng vào mục đích cơng cộng gồm đất giao thơng (gồm cảng hàng
không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ

thống đường bộ và cơng trình giao thơng khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử văn
hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí cơng cộng;
đất cơng trình năng lượng; đất cơng trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi
thải, xử lý chất thải và đất cơng trình cơng cộng khác;

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


12
Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”

Đất cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng;
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
Đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trị cho người lao động
trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nàh để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón, máy móc, cơng cụ phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp và đất xây
dựng cơng trình khác của người sử dụng đất khơng nhằm mục đích kinh doanh mà
cơng trình đó khơng gắn liền với đất ở.
* Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định được mục đích
sử dụng
1.3. Quyền sở hữu và quản lý đất đai
Điều 53 Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013) và
Điều 197 Bộ Luật Dân sự 2015 đã quy định : “đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các loại
tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý tà tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Tiếp đến Luật Đất đai 2013 đã cụ

thể hóa quy định này như sau: “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người
sử dụng đất theo quy định của Luật này.”2 Đất đai thuộc sở hữu toàn dân nghĩa là
mọi người dân đều có quyền sở hữu về đất đai, có các quyền cơ bản như: quyền
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, được
bồi thường, được lựa chọn hình thức sử dụng đất, quyền sử dụng đất lâu dài, quyền
cải tạo, bồi bổ đất đai để khai thác có hiệu quả phục vụ cuộc sống.
Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đối với đất đai nên Nhà nước có
đầy đủ 3 quyền năng đối với đất đai đó là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và
quyền định đoạt.
“Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định
đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật” 3. Như vậy theo góc độ pháp lý
này thì đất đai là tài sản, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với tài sản là đất đai
nên Nhà nước có quyền sử dụng đất.
“Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản” (Quy định tại Điều 189 Bộ Luật Dân sự 2015).
2
3

Quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2013
Quy định tại Điều 158 Bộ Luật Dân sự 2015.

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


13
Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”


Quyền định đoạt của Nhà nước đối với đất đai được thể hiện cụ thể như sau:
“Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất;
Quyết định mục đích sử dụng đất;
Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất;
Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất;
Quyết định giá đất;
Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất;
Quyết định chính sách tài chính về đất đai;
Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất”4.
Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thực hiện quyền quản lý nhà nước về đất
đai nhằm bảo đảm sử dụng hợp lý, có hiệu quả. Nhà nước thay mặt toàn dân quản lý
và phân bổ đất đai, đảm bảo điều tiết quá trình phân phối cơng bằng, ngăn ngừa tình
trạng số ít chiếm dụng phần lớn đất đai, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận bình
đẳng và trực tiếp với đất đai, xóa bỏ tình trạng dùng độc quyền sở hữu đất đai với
mục đích bóc lột người sử dụng.
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai;
đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ
đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình sử dụng đất; điều tiết
các nguồn lợi từ đất đai.5
Ý nghĩa của việc Nhà nước thống nhất quản lý đất đai là:
Đảm bảo việc sử dụng đất đai một cách tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả nhất.
Như ta đã biết, đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên có tính hạn chế về số
lượng, tuy nhiên nếu biết khai thác hợp lý với những phương thức sản xuất phù hợp
thì hiệu quả mang lại là rất lớn. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai và đề ra những
chủ trương, đường lối, thực hiện quy hoạch sử dụng đất phù hợp với từng địa
phương, từng ngành nhằm điều tiết các hoạt động liên quan đến đất đai để sử dụng
hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.


4
5

Quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2013
Trang 21, giáo trình quản lý nhà nước về đất đai- TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


14
Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”

Định kỳ hàng năm hoặc theo giai đoạn nhất định, Nhà nước tổ chức thống
kê, đánh giá, phân loại đất qua đó nắm chắc cơ cấu từng loại đất và quỹ đất tổng thể
của quốc gia. Dựa vào kết quả này, Nhà nước đề ra các biện pháp cụ thể để sử dụng
đất một cách hiệu quả nhất, phù hợp với từng vùng, miền, từng địa phương cụ thể.
Nhà nước ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về đất đai có
nghĩa là xây dựng hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, đảm bảo lợi ích chính
đáng cho người sử dụng đất và lợi ích của nhà nước trong việc quản lý đất đai.
Các cơ quan hành chính nhà nước thơng qua hoạt động quản lý nhà nước về
đất đai của mình: kiểm tra, giám sát, thống kê, phân loại…. đất đai nắm rõ được
tình hình sử dụng đất, những biến động đất đai trên địa bàn mình quản lý; phát hiện
những mặt tích cực để phát huy đồng thời điều chỉnh và giải quyết kịp thời những
sai phạm phát sinh. Từ công tác quản lý nhà nước về đất đai là cơ sở giúp Nhà nước
ban hành, sửa đổi, bổ sung các chính sách, quy định, thể chế cịn chưa phù hợp góp
phần đưa pháp luật vào cuộc sống.
Nhà nước thống nhất quản lý đất đai nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách

nhà nước. Bằng các chính sách cụ thể: các khoản phí, lệ phí trong các giao dịch đất
đai: chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán, thuê đất…. người dân, doanh
nghiệp phải hồn thành nghĩa vụ của mình với nhà nước bằng việc nộp các lệ phí
liên quan từ đó tăng thu ngân sách cho nhà nước, nhà nước điều tiết hợp lý các
khoản thu- chi ngân sách.
1.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Quy định tại Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 gồm:
“ Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ mơi trường và khơng làm tổn hại đến lợi ích
chính đáng của người sử dụng đất xung quanh;
Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử
dụng đất theo quy định cảu Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan”
Như vậy, nguyên tắc thứ nhất trong quản lý đất đai là Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch và theo pháp luật. Điều này thể hiện ở Điều 4 Luật
Đất đai năm 2013 “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
theo quy định cùa Luật này”.

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


15
Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”

Nhà nước ban hành Luật đất đai (Quốc hội, cơ quan quyền lực nhà nước ban
hành)6.
Nhà nước thiết lập hệ thống các cơ quan quản lý đất đai từ trung ương đến

địa phương: “ hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ
trung ương đến địa phương;
Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tổ chức dịch vụ
công về đất đai được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ”7.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 đã sửa đổi Điều 4 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai như sau:
“1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm:
Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài
nguyên và Môi trường;
Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng
Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao gồm Sở Tài nguyên
và Môi trường, Phịng Tài ngun và Mơi trường và văn phịng đăng ký đất đai
được giao thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai.
UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng, tổ chức bộ máy
quản lý đất đai tại địa phương; UBND cấp huyện bố trí cơng chức đại chính xã,
phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ
thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa
phương và nhiệm vụ của cơng chức địa chính xã, phường, thị trấn.”

6
7

Điều 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015
Điều 24 Luật Đất đai năm 2013


NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


16
Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”

Nhà nước đề ra các chủ trương, quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý, trong đó
ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nơng nghiệp: Ln có các chính sách hỗ trợ, tạo
điều kiện cho người làm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối có đất
sản xuất như: Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản
lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị định số 17/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 62/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chỉnh phủ về một số
chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 40/2017/NĐ-CP về quản lý sản xuất,
kinh doanh muối… Mọi cá nhân, tổ chức sử dụng đất vào mục đích nơng nghiệp
trong hạn mức sử dụng đất thì khơng phải trả tiền sử dụng đất, nếu sử dụng đất này
vào mục đích khác thì phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai theo thẩm quyền và phải đóng phí theo quy định; Việc chuyển mục đích sử dụng
đất từ đất nơng nghiệp sang mục đích khác phải theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của từng địa phương.
Nguyên tắc thứ hai, đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và
quyền sử dụng đất đai. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai nên có đầy đủ
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt đất đai. Khi Nhà nước không
trực tiếp sử dụng đất mà thực hiện hoạt động này thông qua việc thu thuế, thu tiền
sử dụng đất, lệ phí trước bạ… từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất. Để thực hiện
được điều này, Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
chủ thể sử dụng đất và xây dựng một hành lang pháp lý để bảo vệ lợi ích của Nhà
nước và quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể trực tiếp sử dụng đất. Mọi trường hợp

sử dụng đất đai trên lãnh thổ Việt Nam đều phải được các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp phép thông qua quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất hoặc
phải được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi đã hoàn thiện đầy đủ hồ sơ,
thủ tục chuyển quyền theo quy định. Ví dụ: một doanh nghiệp A đến xã Thái Sơn,
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang để đầu tư xây dựng cơ sở may mặc. Doanh nghiệp
này khơng có đất đã mua lại một số diện tích đất nơng nghiệp của xã Thái Sơn để
xây dựng cơ sở may mặc. Sau khi hoàn thiện các thủ tục mua bán đất đai, nộp đầy
đủ phí, lệ phí, thuế với cơ quan thuế. Để có thể xây dựng cơ sở này, doanh nghiệp A
cần hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông
nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh. Sau khi được cấp phép thì mới có thể xây
dựng cơ sở may mặc tại đây.

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


17
Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”

Mọi người dân- chủ thể trực tiếp sử dụng đất đều có các quyền như quyền
cho tặng, thừa kế, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại…. về thửa đất mà mình
được cấp phép sử dụng. Tuy nhiên khi Nhà nước nhận thấy cần phải phân phối lại
đất đai để phù hợp với quy hoạch và nhu cầu sử dụng đất đai hoặc để sử dụng vào
mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích cơng cộng thì Nhà nước có quyền thu hồi lại
đất đai đã cấp cho các cá nhân, tổ chức. Khi đó người sử dụng đất sẽ chấm dứt mối
quan hệ đất đai thông qua quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Nguyên tắc thứ ba, đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích

Đất đai là tài sản của mỗi quốc gia, phản ánh mối quan hệ về mặt lợi ích giữa
cá nhân, tập thể, cộng đồng xã hội. Lợi ích giữa ba nhóm đối tượng này là yếu tố tối
quan trọng trong quá trình sản xuất. Vì vậy quản lý đất đai phải đảm bảo sự kết hợp
hài hòa giữa các lợi ích trên của người sử dụng đất.
Yêu cầu hành lang pháp lý phải có đầy đủ các quy định đảm bảo quyền, lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất đồng thời bảo vệ lợi ích chung của tồn xã hội.
Khơng để lợi ích này lấn át lợi ích kia. Để thực hiện được điều đó, Nhà nước quy
hoạch đất đai một cách hợp lý, xây dựng kế hoạch sử dụng đất phù hợp theo từng
năm, từng giai đoạn; xây dựng cơ chế chính sách về đất đai, quy định cụ thể quyền,
nghĩa vụ của nhà nước và người sử dụng đất.
Nguyên tắc thứ tư trong quản lý đất đai là đảm bảo đất đai được sử dụng một
cách tiết kiệm và đem lại hiệu quả cao nhất.
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực tế quản lý đất
đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân thủ nguyên tắc này vì
đất đai là một tài sản đặc biệt có thể trao đổi, mua bán, chuyển nhượng…. làm phát
sinh lợi nhuận. Tiết kiệm là cơ sở, là tiêu chí đánh giá hiệu quả. Để thực hiện được
nguyên tắc này, Nhà nước cần thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất một cách hiệu quả, hợp lý, có tính khả thi cao tạo tiền đề cho việc sử dụng đất
một cách tiết kiệm và hiệu quả. Nghía là phải tận dụng mọi diện tích sẵn có dùng
đúng vào mục đích quy định theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Nhà nước khuyến khích các chủ thể trực tiếp sử dụng đất thực hiện việc cải
tạo, bồi bổ, đầu tư công sức, của cải làm tăng khả năng sinh lợi từ đất, đảm bảo phát
triển bền vững vì mục tiêu trước mắt và lợi ích lâu dài.
2. Quy định pháp luật về quản lý đất đai

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba



18
Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”

2.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đất đai
2.1.1. Quy định chung
Luật Đất đai 2013;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai 2013;
Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Thông tư 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 43/2014/NĐCP hướng dẫn Luật Đất đai và sử đổi Thông tư 02/2015/TT-BTNMT;
Thông tư 53/2017/TT-BTNMT ngày 04/12/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về ngưng hiệu lực thi hành khoản 5 Điều 6 Thông tư 33/2017/TTBTNMT.
2.1.2. Quy định về hệ thống bản đồ địa chính và sổ địa chính
Thơng tư 75/2015/TT-BTNMT ngày 28/12/2015 của Bộ Tài ngun và Môi
trường quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai;
Thông tư 05/2017/TT-BTNMT ngày 25/4/2017 của Bộ Tài ngun và Mơi
trường quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ địa chính;
Thơng tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài ngun và Mơi
trường quy định về bản đồ địa chính;
Thơng tư 33/2017/TT-BTNMT về sửa đổi các thông tư 24/2014/TT-BTNMT
và 25/2014/TT-BTNMT.
2.1.3. Quy định về điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất

Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Thông tư 42/2014/TT-BTNMT ngày 29/7/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về định mức kinh tế- kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất;
Thông tư 35/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về điều tra, đánh giá đất;

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


19
Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”

Thông tư 60/2015/TT-BTNMT ngày 15/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai.
2.1.4. Quy định về đăng ký quyền sử dụng đất, lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất
Thông tư 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Thông tư 09/2015/TT-BTNMT ngày 23/3/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về định mức kinh tế- kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
Thông tư 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai;
Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23/6/2016 của Bộ Tư
pháp- Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử

dugnj đát, tài sản gắn liền với đất
2.1.5. Quy định về giao đất, đấu giá đất, thu hồi đất, cho thuê đất; bồi
thường hỗ trợ và tái định cư
Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất;
Thơng tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngàu 29/9/2017 về sửa đổi Thông tư
30/2014/TT-BTNMT và thôn tư 37/2014/TT-BTNMT;
Thông tư 80/2017/TT-BTC ngày 02/8/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất được hoàn
trả khi Nhà nước thu hồi đất và việc quản lý, sử dụng số tiền bồi thường tài sản do
Nhà nước giao quản lý sử dụng, số tiền hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nhưng
không được bồi thường về đất;
Thông tư 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập
dự tốn, sử dụng và thanh quyết tốn kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


20
Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”


Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu
hồi đất.
2.1.6. Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền trên đất;
Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về sửa đổi thông tư 23/2014/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký
đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Thông tư liên tịch 22/2016/BNNPTNT- BTNMT ngày 30/6/2016 của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định loại
cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất;
Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài
chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp
nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng
đất;
Nghị định 53/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định các giấy
tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng.
2.2. Thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai
Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai của Việt Nam được quy định
tại Điều 24 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:
“1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ
trung ương đến địa phương.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và

Môi trường.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tổ chức dịch vụ
công về đất đai được thành lập và hoạt đọng theo quy định của Chính phủ”.

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


21
Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”

Nội dung này đã được Chính phủ cụ thể hóa tại Nghị định số 43/2014/NĐCP và Nghị định số 01/2017/NĐ-CP như sau:
“1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm:
a) Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài
nguyên và Môi trường;
b) Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là
Phòng Tài nguyên và Môi trường;
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao gồm Sở Tài nguyên
và Mơi trường, Phịng Tài ngun và Mơi trường và Văn phòng đăng ký đất đai
được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai”. 8
2.2.1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ Tài nguyên và Mơi trường là một cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi của Bộ do pháp luật quy
định như: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất; mơi trường, khí
tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất
về biển và hải đảo; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của mình.

Về quản lý đất đai, Bộ Tài ngun và Mơi trường có nhiệm vụ, quyền hạn
như sau:
Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án về quản lý, sử dụng đất đai sau khi được cấp có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đát cả nước và các vùng; thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của UBND cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung
ương; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vịa mục đích quốc phịng, an
ninh; có ý kiến bằng văn bản về nội dugn sử dụng đất trong quy hoạch ngành, lĩnh
vực có sử dụng đất;

8

Quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


22
Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban
hành, điều chỉnh khung giá các loại đất, nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất;
thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến đất đai, bồi thường
giải phóng mặt bằng của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; hướng dẫn,
kiểm tra việc cây dựng bảng giá đất và định giá đất cụ thể; lập bản đồ giá đất; tổng

hợp, cung cấp dữ liệu, thông tin về khung giá các loại đất, bảng giá đát và giá đất cụ
thể;
Hướng dẫn, kiểm tra việc điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng dữ liệu địa
chính; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo
quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra, việc thực hiện các điều kiện, thủ tục về hoạt động dịch
vụ công trong quản lý, sử dụng đất đai, cấp chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực đất
đai theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định quả pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; hướng dẫn, kiểm tra việc
xác định người sử dụng đất thuộc đối tượng được bồi thường, được hỗ trợ hoặc
không được hỗ trợ;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu thầu dự án có sử
dụng đất;
Phát hành và quản lý việc sử dụng phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tìa sản khác gắn liền với đất;
Tổ chức điều tra, đánh giá tiềm nang và hiệu quả sử dụng đất phục vụ công
tác, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Xây dựng hệ thống thông tin quốc gia, lưu trữ dữ liệu về đất đai;
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai
theo quy định của pháp luật.9
9

Khoản 5Điều 2 Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.


NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


23
Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”

2.2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường là một trong những cơ quan chuyên mơn của
UBND tỉnh, có thẩm quyền trong việc quản lý nhà nước về đất đai như sau:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương trình UBND cấp tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho UBND cấp huyện
trình UBND cấp tỉnh phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
Tham mưu giúp UBND cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất, cơng nhận đất ở
cho hộ gia đình; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia
đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đối
núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân;
diện tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật
về đất đai;
Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền
sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sư rdụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tìa sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền;
giúp chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;

Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đát, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký
hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ
chức, cơ sở tơn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều tra, đánh giá tài nguyên
đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa
chính; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ
thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình UBND cấp tỉnh
quy định; lập bản đồ giá đát; tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá
đất;

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


24
Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”

Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm cản cứ để tính thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật tình UBND cấp tỉnh quyết định;
Xây dựng, quản lý, khai thác, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai
theo quy định;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi

đất theo quy định của pháp luật;
Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ
đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.10
2.2.3. Phịng Tài ngun và Mơi trường
Phịng Tài ngun và Mơi trường là cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp
huyện có thẩm quyền về quản lý đất đai như sau:
Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất choc ác đối tượng thuộc thẩm quyền
của UBND cấp huyện;
Theo dõi biến động về đất đai; thực hiện việc lập, quản lý, cập nhật và chỉnh
lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp huyện;
Tham gia xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa
phương; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy
định của pháp luật; tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định trưng
dụng đất, gia hạn trưng dụng đất.11
2.2.4. Văn phòng đăng ký đất đai

10

Quy định tại Khoản 5, Điều 2, Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày28/8/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
tài nguyên và Môi trường thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Tài nguyên và Môi
trường thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
11
Khoản 3,4,5,6 Điều 5 Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày28/8/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở tài
nguyên và Môi trường thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Tài nguyên và Môi

trường thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


25
Chuyên đề “ Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thái Sơn, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì
“Văn phịng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường do UBND cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Mơi trường và các
Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phịng tài ngun và Mơi trường
hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và được mở tài
khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật;
Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài
sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhập, chỉnh lý thống nhất hồ sơ
địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất
đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu” và được cụ thể hóa tại
Thơng tư 15/2015/TTLT- BTNMT-BNV-BTC như sau:
Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý,
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản kahcs gắn liền với đất;
Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý

việc sử dụng phơi giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;
Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản ly
hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật;
Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dugnj
đất; chỉn lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính;
Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp
giấy chứng nhận;
Thực hiện đnăg ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật;
Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;

NTH: Nguyễn Thị Huyền

GVHD: TS. Nguyễn Thu Ba


×