Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Thực hiện pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình ở xã Hoàng Lương, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.9 KB, 54 trang )

1
Chun đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI NĨI ĐẦU........................................................................................................................5
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài............................................................5
2. Tính mới của đề tài..............................................................................................5
3. Mục đích phạm vi nghiên cứu............................................................................5
4. Kết cấu của luận văn:..........................................................................................6
CHƯƠNG I. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA
ĐÌNH.........................................................................................................................................7
1. Một số khái niệm cơ bản về phịng, chống bạo lực gia đình.............................7
1.1. Khái niệm gia đình và thành viên gia đình.........................................................7
1.2. Khái niêm bao lực và bạo lực gia đình...............................................................8
2. một số yếu tố tác động đến bạo lực gia đình......................................................9
2.1. Phong tục tập quán.............................................................................................9
2.2. Tâm lý.................................................................................................................9
2.3. Điều kiện kinh tế xã hội....................................................................................10
2.4. Định kiến về giới..............................................................................................11
2.5. Trình độ dân trí.................................................................................................11
3. Hậu quả của bạo lực gia đình đối với gia đình và xã hội. ý nghĩa của việc
phịng chống bạo lực gia đình...............................................................................12
3.1. Hậu quả của bạo lực gia đình đối với gia đình và xã hội.................................12
3.2. ý nghĩa của việc phòng chống bạo lực gia đình................................................13
4. Quy định pháp luật về phịng chống bạo lực gia đình....................................14
4.1 Ngun tắc phịng chống bạo lực gia đình........................................................14
4.2. quyền nghĩa vụ của các chủ thể của bạo lực gia đình......................................16
4.2.1. quyền nghĩa vụ của nạn nhân........................................................................16
4.2.2. quyền và nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình.............................17
4.3. Trách nhiệm của cá nhân gia đình và các cơ quan tổ chức trong phòng


chống bạo lực gia đình...........................................................................................19
4.3.1. trách nhiệm của cá nhân, gia đình.................................................................19
4.3.2. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức khác.........................................................22
4.4 Các biện pháp cơ bản ngăn chặn hành vi bạo lực và bảo vệ nạn nhân bạo lực
gia đình.................................................................................................................... 23
4.4.1. Buộc chấm dứt hành vi bạo lực và cấp cứu nạn nhân...................................23
4.4.2. cấm tiếp xúc...................................................................................................25
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4.5 xử lý vi phạm pháp luật Về phịng chống bạo lực gia đình................................26
4.5.1 xử lý kỷ luật....................................................................................................27
4.5.2 Xử lý hành chính.............................................................................................27
4.5.3. Xử lý theo pháp luật dân sự...........................................................................28
2.5.4 Xử lý theo pháp luật hình sự..........................................................................31
CHƯƠNG II. THỰC TIỄN THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC
GIA ĐÌNH TẠI UBND XÃ HỒNG LƯƠNG, HUYỆN HIỆP HỊA, TỈNH
BẮC GIANG..........................................................................................................32
1. Khái quát chung về xã Hoàng Lương và tổ chức chính quyền xã.................32
1.1. Khái quát chung về xã Hồng Lương...............................................................32
1.2. Khái qt chung về tổ chức chính quyền..........................................................32
1.2.1. Lĩnh vực phát triển kinh tế.............................................................................33
1.2.2. Lĩnh vực Tiểu thủ công nghiệp-thương mại, dịch vụ......................................33
1.2.3. Lĩnh vực giao thông, thủy lợi, xây dựng........................................................34
1.2.4. Lĩnh vực Văn hóa, giáo dục, y tế , dân số kế hoạch hóa gia đình..................34
1.2.5. Lĩnh vực Quốc phòng - An ninh và thi hành pháp luật ở địa phương............35
1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Hoàng Lương........36

1.4. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã Hoàng Lương....................................37
2. Đánh giá chung về công tác thực hiện pháp luật phịng chống bạo lực gia
đình tại xã Hồng Lương, huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang.............................37
2.1. Đánh giá cơng tác xây dựng văn bản, ban hành văn bản hướng dẫn, văn bản
chỉ đạo, điều hành thi hành Luật ở xã Hoàng Lương..............................................38
2.2. Đánh giá thực trạng nguồn lực đầu tư triển khai thi hành Luật Phịng, chống
bạo lực gia đình ở xã Hồng Lương........................................................................38
2.3. Đánh giá về cơng tác tun truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống bạo lực
gia đình ở xã Hồng Lương.....................................................................................39
2.4. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách của Nhà nước đối với cơng tác phịng,
chống bạo lực gia đình ở xã Hồng Lương.............................................................40
2.5. Đánh giá tình hình kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về phịng,
chống bạo lực gia đình ở xã Hồng Lương.............................................................41
2.6. Thực trạng bạo lực gia đình ở xã Hồng Lương..............................................41
2.7. Đánh giá tác động của cơng tác phịng, chống bạo lực gia đình đến tình hình
kinh tế-xã hội của xã Hoàng Lương........................................................................42
3. Bài học kinh nghiệm..........................................................................................44
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP PHỊNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
TRONG THỜI GIAN TỚI TẠI XÃ HOÀNG LƯƠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT................................................................................45
1. Các giải pháp.....................................................................................................45
2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật.............................................................45
2.1 Làm rõ một số khái niệm quan trọng trong luật phịng chống bạo lực gia đình 45
2.2 hồn thiện một số quy định của luật phòng chống bạo lực gia đình..................47

KẾT LUẬN...........................................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................52

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời cảm ơn
Kể từ khi được Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội tiếp nhận là
học viên của nhà trường, đó là nguyện vọng thiết tha của bản thân em. Trong thời
gian học tập tại trường với những kiến thức mà tập thể thầy cô giáo của trường đã
truyền đạt, em đã nhận biết được nhiều kiến thức mới so với thực tế công tác, đặc
biệt là việc thực hiện các đạo Luật tại địa phương.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo: Thạc sĩ Nguyễn Thu Ba – Người đã hướng
dẫn tận tình và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu.
Đồng thời qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn tới: Quý thầy cô giáo
trong khoa Luật – Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội đã giúp đỡ em trong
suốt khóa học.
Đảng ủy, HĐND, Ủy Ban nhân dân, các Ban, Ngành đoàn thể của xã
Hồng Lương, huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ em trong q trình thu
thập thơng tin để hoàn thiệnchuyên đề này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hoàng Lương, ngày 09 tháng 12 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Văn Hồi


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


5
Chun đề thực tập tốt nghiệp

LỜI NĨI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Bạo lực gia đình là vấn đề mang tính lịch sử tồn cầu, gây nhức nhối cho
nhân loại, để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho con người, nhất là đối với phụ nữ.
Bước sang thế kỷ 21, phòng, chống bạo lực giới đang là một trong những mục tiêu
của thiên niên kỷ. Bạo lực đối với phụ nữ là không bao giờ được chấp nhận, không
bao giờ được khoan dung, tha thứ.... Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã
dành nhiều sự quan tâm tới việc phịng, chống bạo lực gia đình và đã ban hành
nhiều đạo luật trực tiếp và gián tiếp liên quan như Hiến pháp năm 2013, luật hôn
nhân và gia đình, luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, bộ luật dân sự, pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính, Pháp lệnh về người cao tuổi, pháp lệnh về người tàn
tật ... và đặc biệt là luật phịng chống bạo lực gia đình. Những văn bản này đã tạo ra
nhiều chuyển biến tích cực trong đời sống xã hội trong lĩnh vực phòng chống bạo
lực gia đình. Tuy nhiên đánh giá một cách khách quan thì các quy phạm pháp luật
này chưa thực sự đi vào cuộc sống, sự quan tâm và hiểu biết về lĩnh vực này chưa
chưa đi vào chiều sâu, tình trạng bạo lực gia đình chưa có nhiều thay đổi. Chính vì
vậy mà việc nghiên cứu những quy định của Pháp luật hiện hành và những khó
khăn, vướng mắc khi áp dụng những quy định này trên thực tế, từ đó tìm ra những
giải pháp để nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật với vấn đề bạo lực gia đình
hiện nay là rất cần thiết
2. tính mới của đề tài
Đề tài "Thực hiện pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình ở xã Hồng
Lương, huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang" không đi vào nghiên cứu một nội dung

cụ thể nào mà chỉ đánh giá chung về các quy định của pháp luật phịng chống bạo
lực gia đình của Việt Nam, từ đó xem xét thực trạng bạo lực giữa các thành viên
trong gia đình và thực trạng áp dụng pháp luật về phịng chống bạo lực gia đình ở
xã Hồng Lương, huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua để đưa ra
kiến nghị về một số giải pháp, pháp lý nhằm ngăn chặn có hiệu quả hành vi bạo lực
trên thực tế.
3. Mục đích phạm vi nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là tìm hiểu các quy định của pháp luật
về bạo lực gia đình hiện nay xem xét thực trạng về bạo lực gia đình để tìm ra một số
giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn có hiệu quả hành vi này. phạm vi nghiên cứu của
đề tài chủ yếu tập trung vào các quy định của luật phòng chống bạo lực gia đình
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

năm 2007, có xem xét tới các quy định có liên quan trong các văn bản pháp luật
khác
4. kết cấu của Đề tài:
Ngoài phần mở đầu kết luận và danh mục tài liệu tham khảo Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Pháp luật Việt Nam về phịng chống bạo lự gia đình;
Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật phịng chống bạo lực gia đình tại xã
Hồng Lương, huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang;
Chương 3: Các giải pháp phịng chống bạo lực gia đình tại xã Hoàng Lương
và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi



7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ PHỊNG CHỐNG BẠO LỰC GIA
ĐÌNH
1. Một số khái niệm cơ bản về phịng, chống bạo lực gia đình
1.1. khái niệm gia đình và thành viên gia đình
Dưới góc độ xã hội học gia đình được coi là tế bào của xã hội khơng giống
bất cứ nhóm xã hội nào khác, gia đình có sự đan xen các yếu tố sinh học, Kinh tế,
tâm lý, văn hóa ..... những mối liên hệ cơ bản của gia đình bao gồm vợ chồng, cha
mẹ và con, ông bà và cháu những mối liên hệ khác cơ dì chú bác với cháu, cha mẹ
chồng và con dâu, cha mẹ vợ và con rể ... mối quan hệ gia đình được thể hiện ở các
khía cạnh như có đời sống tình dục, sinh con và nuôi dạy con cái, lao động để tạo ra
của cải vật chất để duy trì đời sống gia đình và đóng góp cho xã hội. mối liên hệ này
có thể dựa trên những căn cứ pháp lý Hoặc có thể dựa trên những căn cứ thực tế
một cách tự nhiên, tự phát.
Dưới góc độ pháp lý gia đình là tập hợp những người "gắn bó với nhau hơn
nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng làm phát sinh nghĩa vụ và
quyền giữa họ với nhau theo quy định của luật này" (điều 8 luật hôn nhân và gia
đình năm 2014). Tuy nhiên, trong thực tế đời sống cũng có nhiều cách hiểu khác
nhau về khái niệm gia đình: "gia đình là tập hợp những người có tên trong một số
hộ khẩu, gia đình là tập hợp những người cùng chung sống với nhau dưới một mái
nhà". Từ những góc độ nghiên cứu khác nhau gia đình được chia thành rất nhiều
dạng thức khác nhau: gia đình hiện đại và gia đình truyền thống; gia đình hạt nhân
và gia đình đa thế hệ; gia đình khuyết thiếu và gia đình đầy đủ.
Xuất phát từ những quan điểm khác nhau về gia đình dẫn tới những quan
niệm khác nhau về thành viên gia đình, thành viên gia đình có thể hiểu là những
người gắn bó với nhau bằng quan hệ: hơn nhân, huyết thống, ni dưỡng hoặc cũng
có quan điểm cho rằng thành viên gia đình là những người cùng được ghi tên trong
một số hộ khẩu, hoặc là những người cùng sống trong một gia đình.

Thành viên gia đình hiểu theo nghĩa truyền thống là tất cả những người trong
cùng dịng họ, trong một đại gia đình từ cụ, kỵ, ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con cái,
cháu chắt ... (bao gồm cả con dâu con rể cháu dâu cháu rể...)
Thành viên gia đình hiểu theo nghĩa hiện đại là những người sống trong cùng
một gia đình có đời sống chung về mặt vật chất và tinh thần như cha mẹ và con cái,
vợ và chồng những người khác sống cùng như người giúp việc, giữa những người
đã từng là con dâu với cha mẹ chồng, đã từng là con rể với cha mẹ vợ giữa, những
người sống chung với nhau như vợ chồng. những người này có một khoảng thời
gian sống chung với nhau ổn định có sự quan tâm chia sẻ với nhau những cơng việc
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

của gia đình và xã hội, từ đó hình thành nên mối liên hệ đặc biệt về tâm lý, tình
cảm, tạo nên cách ứng xử giữa họ với nhau. Theo chúng tôi đây là quan niệm đúng
đắn về thành viên gia đình có thể áp dụng trong các quan hệ pháp lý, bởi vì sự điều
chỉnh của pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình cần xuất phát từ mối quan
hệ, sự ảnh hưởng tác động lẫn nhau giữa những cá nhân là thành viên gia đình chứ
khơng đơn thuần xuất phát từ những quan hệ như hôn nhân, huyết thống, nuôi
dưỡng.
1.2. Khái niêm bao lực và bạo lực gia đình
Trong tiếng Việt bạo lực được hiểu là "sức mạnh dùng để cưỡng bức, trấn áp
hoặc lật đổ". khái niệm này dễ làm người ta liên tưởng tới các hoạt động chính trị,
Nhưng trên thực tế bạo lực được coi như một phương thức hành xử trong các quan
hệ xã hội nói chung các mối quan hệ xã hội vốn rất đa dạng và tạo nên hành vi bạo
lực cũng rất phong phú được chia thành nhiều dạng khác nhau tùy theo từng góc độ
nhìn nhận: bạo lực nhìn thấy và bạo lực khơng nhìn thấy được, bạo lực với phụ nữ
với trẻ em... Bạo lực gia đình là một dạng thức của bạo lực xã hội là "hành vi cố ý

của các thành viên gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại với các thành viên
khác trong gia đình" (Điều 1 Luật phịng chống bạo lực gia đình năm 2014). Nói
một cách dễ hiểu hơn, đó là việc "các thành viên gia đình vận dụng sức mạnh để
giải quyết các vấn đề gia đình". Gia đình là tế bào của xã hội, là hình thức thu nhỏ
của xã hội nên bạo lực gia đình có thể coi như là hình thức thu nhỏ của bạo lực xã
hội với nước nhiều dạng thức khác nhau. Xét về hình thức, có thể phân chia bạo lực
gia đình thành các hình thức chủ yếu sau:
- "Bạo lực thể chất là hành vi ngược đãi đánh đập thành viên gia đình, làm
tổn thương tới sức khỏe tính mạng của họ
- Bạo lực tinh thần là những lời nói, thái độ, hành vi làm tổn thương tới
danh dự, nhân phẩm, tâm lý của các thành viên gia đình
- Bạo lực kinh tế là hành vi xâm phạm tới các quyền lợi về kinh tế của thành
viên gia đình (quyền tự do lao động tự do kinh doanh quyền sở hữu tài sản ...)
- Bạo lực tình dục là bất kỳ hành vi nào mang tính chất cưỡng ép trong các
quan hệ tình dục giữa các thành viên gia đình Kể cả việc cưỡng ép sinh con".
Mỗi hình thức bạo lực có thể được biểu hiện dưới nhiều hình vi khác nhau.
Luật phịng chống bạo lực gia đình đã quy định các hành vi bạo lực bao gồm:
"Hành hạ ngược đãi đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe tính
mạng; lăng mạ hoặc hành vi cố ý xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi
Hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng; ngăn cản việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ơng bà và cháu, giữa cha mẹ
và con, giữa vợ và chồng, giữa anh chị em với nhau; cưỡng ép quan hệ tình dục;
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cưỡng ép tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến
bộ; chiếm đoạt, hủy hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản

riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia
đình; cưỡng ép thành viên gia đình lao động q sức, đóng góp tài sản quá khả
năng của họ kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng
phục thuộc về tài chính; có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi
chỗ ở".
2. một số yếu tố tác động đến bạo lực gia đình
2.1. phong tục tập quán
Việt Nam là một nước Á Đông với tư tưởng gia trưởng cịn nặng nề điều này
có thể ảnh hưởng rất lớn tới vấn đề bạo lực gia đình ở nước ta hiện nay. Tính gia
trưởng được chấp nhận trong gia đình và ngồi xã hội đã tạo ra một vị trí đặc biệt
cho những người đàn ơng trong gia đình, họ có "quyền" quyết định những vấn đề
quan trọng quyết định thái độ ứng xử với các thành viên khác. Họ có quyền "Dạy
Dỗ" Vợ con theo ý mình... Thậm chí, có người coi việc sử dụng bạo lực là ứng xử
cần thiết để đảm bảo hạnh phúc gia đình. Đi cùng với đó là tư tưởng "đèn nhà ai nhà
nấy rạng", "vợ chồng đóng cửa bảo nhau" nên những việc trong gia đình thì những
người khác thường không muốn can thiệp vào. Đây là những yếu tố gây ra khó khăn
rất lớn trong cơng tác phịng chống bạo lực gia đình hiện nay. Tuy nhiên cũng
khơng thể phủ nhận những truyền thống tốt đẹp như kính già yêu trẻ con cái phải
báo hiếu với cha mẹ hay những triết lý Nho giáo tiến bộ "phu thê cung kính như
khách" đã và đang có những tác động tích cực tới việc bảo vệ những thành viên yếu
thế trong các gia đình: người già được kính trọng, trẻ con được yêu thương, vợ
chồng tôn trọng lẫn nhau... Những tư tưởng này Nếu được phát huy và áp dụng phù
hợp với xã hội hiện nay thì sẽ góp phần quan trọng, tích cực trong phịng chống bạo
lực trong các gia đình Việt Nam
2.2. Tâm lý
Khái niệm tâm lý được đề cập ở đây không phải là tâm lý xã hội nói chung
mà là tâm lý của từng thành viên trong gia đình với tư cách là cha mẹ con anh chị
em ... với nhau và với vấn đề bạo lực gia đình
Tâm lý của mỗi cặp vợ chồng nói chung vẫn là "phu xướng phụ tùy" đề cao
vai trò tự chủ của đàn ơng trong gia đình. "Điều này có lúc đã làm mất đi quyền tự

vệ của người vợ trước những hành vi bạo lực của chồng mình, điều này đã ăn sâu
vào suy nghĩ của rất nhiều thế hệ người Việt Nam. Vợ đánh chồng luôn bị coi là
hành vi xấu bị cả xã hội lên án, còn người chồng đánh vợ thì mặc nhiên được coi là"
"biết dạy vợ"; Hành vi "địi hỏi" của người chồng ln được coi là chính đáng, mà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

người vợ có nghĩa vụ phải phục tùng theo... hơn thế nữa, với người đàn ông việc sử
dụng sức mạnh thể chất để khẳng định mình dường như đã là một thói quen, một
điều khơng thể thiếu và thực sự khả năng kiềm chế của họ cũng không bằng Phụ nữ
nên rất dễ động chân, động tay khi phải giải quyết các mâu thuẫn trong gia đình.
Tuy nhiên cũng cần phải nhìn nhận rằng trong suy nghĩ của một số phụ nữ việc đay
nghiến, chì chiết chồng là hồn tồn bình thường mà khơng hề nghĩ đó là hành vi
bạo lực, gây ra những tổn thương về tinh thần cho người chồng.
Cha mẹ luôn dành những tình cảm yêu thương, trân trọng cho con cái mình,
xong quan niệm về giáo dục của phần đơng người Việt Nam" là "u cho roi cho vọt"
"Chính vì vậy việc cha mẹ đánh đập mắng mỏ con cái được coi là bình thường, thậm
chí là cần thiết và khơng thể thiếu để dạy cho con thành người. Những đứa con trong
gia đình phải chấp nhận sự giáo dục này và cuối cùng cũng cảm thấy đó là bình
thường để chịu đựng. Bên cạnh đó nhiều bậc cha mẹ vẫn có suy nghĩ con cái là "của
mình" nên mình có quyền đối xử tùy ý người khác không được can thiệp vào.
Với các thành viên khác trong gia đình tâm lý "kính già yêu trẻ", "kính trên
nhường dưới" vẫn được đề cao. Tuy nhiên do ảnh hưởng của nhiều yếu tố văn hóa
sự áp đặt của những thành viên lớn tuổi với các thành viên nhỏ hơn trong gia đình là
khá phổ biến và thường xun. Vì quan niệm "khơn đâu đến trẻ, khỏe đâu đến già"
trong xã hội hiện nay, điều này thường làm phát sinh tư tưởng chống đối ở giới trẻ
khiến các mối quan hệ trong gia đình trở nên căng thẳng dễ làm phát sinh bạo lực

gia đình.
2.3. Điều kiện kinh tế xã hội
Điều kiện kinh tế xã hội luôn là yếu tố tác động mạnh tới các mối quan hệ
trong gia đình và ngồi xã hội. kinh tế khó khăn thường xuyên, nên sự căng thẳng
tranh chấp trong gia đình là nhân tố dẫn tới các hành vi bạo lực về thể chất, tinh
thần không đáng có. Việc thiếu thốn về vật chất cũng làm cho các thành viên trong
gia đình khơng có điều kiện giao lưu học tập tiếp cận những tri thức tiến bộ, cũng
như không được định hướng về cách ứng xử trong gia đình khiến tình trạng bạo lực
càng dễ có nguy cơ xảy ra. Tuy nhiên ở rất nhiều gia đình dù điều kiện vật chất đầy
đủ nhưng vẫn có hiện tượng bạo lực gia đình. điều này có thể được lý giải như sau:
khi kinh tế phát triển, các thành viên trong gia đình có xu hướng thỏa mãn các lợi
ích cá nhân mà thiếu đi sự quan tâm chăm sóc tới nhau hoặc vì q ham mê lợi ích
kinh tế mà phát sinh tranh chấp giữa những người thân trong gia đình, ở những gia
đình ngày bạo lực về tinh thần có xu hướng phát triển hơn bạo lực về thể chất, kinh
tế hay tình dục bởi vì những nhu cầu này đều có thể được đáp ứng phần nào bằng
tiền bạc

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bên cạnh đó do ảnh hưởng của nhiều yếu tố văn hóa bên ngồi, xu hướng
bạo lực có chiều hướng gia tăng trong xã hội Việt Nam: mọi người đều dễ dàng tìm
đến việc sử dụng bạo lực để giải quyết các mâu thuẫn phát sinh, ngoài ra sự suy
giảm các giá trị truyền thống cũng làm gia tăng những hành vi bạo lực gia đình vốn
hiếm gặp trước đây: Vợ đánh chồng, con cái đánh đập mắng chửi bố mẹ, bạo lực
tình dục trong gia đình đặc biệt là với trẻ em ...
2.4. Định kiến về giới

Quan niệm trọng nam khinh nữ đã ăn sâu vào tiềm thức của người Việt Nam
từ hàng ngàn năm nay và thực sự đã và đang cướp đi nhiều quyền lợi chính đáng
của người phụ nữ. người vợ, người mẹ thường khơng có được sự tơn trọng xứng
đáng trong gia đình, khơng được hưởng những quyền lợi về vật chất về tinh thần và
thường xuyên phải chịu những tổn thương bị đánh đập, bị xúc phạm danh dự, bị
cưỡng ép tình dục... ngay cả với trẻ em quan niệm" "con gái là con người ta" cũng
khiến nhiều bé gái bị thiệt thòi hơn so với bé trai, sự bất bình đẳng về giới này được
cả xã hội chấp nhận thậm chí cả chính những người phụ nữ cũng coi đó là bình
thường điều này cũng là ngun nhân trực tiếp nhất dẫn tới nạn bạo hành với người
phụ nữ trong gia đình.
2.5 trình độ dân trí
Những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng tới việc phòng chống bạo lực gia đình nêu
trên đều có thể được giải quyết phần nào bằng việc nâng cao trình độ dân trí. khi
được tiếp xúc với những trí thức tiến bộ được hiểu biết về vai trị của gia đình
Quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình cũng như những quy định của
pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình thì hành vi vi phạm trong lĩnh vực này sẽ
giảm xuống. như đã phân tích ở trên những yếu tố như tâm lý, phong tục tập quán
quan điểm giới... đã làm cho những người có hành vi bạo lực gia đình, nạn nhân và
những người xung quanh thậm chí cả những cơ quan có thẩm quyền cho rằng hành
vi đó là đúng là được phép và khơng phải chịu bất cứ trách nhiệm nào. Chính vì vậy
mà tình trạng bạo lực gia đình vẫn phổ biến và khơng được ngăn chặn một cách
hiệu quả, Nhưng nếu trình độ dân trí được nâng lên vị trí của gia đình và mỗi thành
viên gia đình được khẳng định kiến thức pháp luật được cung cấp đầy đủ thì những
hành vi bạo lực sẽ khó có cơ hội phát triển: nạn nhân hiểu rõ quyền của mình mà có
thể áp dụng những biện pháp tự bảo vệ cần thiết; người có hành vi bạo lực biết tính
chất sai trái của hành vi và những hậu quả có thể phải gánh chịu, do đó sẽ phải cân
nhắc kỹ càng; những người xung quanh những cơ quan có thẩm quyền khi biết được
nghĩa vụ và quyền lợi của mình sẽ tham gia phịng chống bạo lực gia đình một cách
tích cực chủ động hơn.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi



12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3. Hậu quả của bạo lực gia đình đối với gia đình và xã hội. ý nghĩa của
việc phịng chống bạo lực gia đình.
3.1. Hậu quả của bạo lực gia đình đối với gia đình và xã hội
Tình hình bạo lực gia đình đang xảy ra khá phổ biến tại khắp các vùng miền
trên cả nước hành vi bạo lực dưới nhiều dạng thức khác nhau đều để lại những hậu
quả nặng nề về thể chất, sức khỏe, tinh thần, kinh tế... đối với nạn nhân, đặc biệt với
trẻ em thì những hành vi này sẽ để lại dấu ấn sâu sắc trong tâm hồn trẻ, chi phối đến
sự hình thành nhân cách sau này. Những trẻ là nạn nhân trực tiếp của bạo lực gia
đình phải gánh chịu Nỗi đau về thể xác, tinh thần lớn lao, rất dễ có những phản ứng
tiêu cực. Còn với những em phải chứng kiến nạn bạo lực của thành viên trong gia
đình, đặc biệt là bạo lực giữa bố mẹ chúng thì thậm chí cịn bị ảnh hưởng nặng nề
hơn, có thể gây nên những chấn thương tâm thần, đôi khi kéo dài suốt cả đời. những
đứa trẻ này thường lo lắng, bất an khó hịa nhập cuộc sống, từ đó nảy sinh tư tưởng
chán đời, học hành sa sút dễ mắc các bệnh trầm cảm ... Nguy hiểm hơn đây chính là
mảnh đất để ươm mầm những hành vi bạo lực gia đình trong tương lai, khi mà
những đứa trẻ trưởng thành cũng có xu hướng sử dụng bạo lực để giải quyết các
mâu thuẫn trong gia đình.
Bạo lực gia đình cũng làm phát sinh nguy cơ gây tan vỡ và suy giảm sự bền
vững của gia đình báo cáo của tịa án nhân dân tối cao cho biết trong 5 năm, từ năm
2005 đến 2010 tòa án các địa phương giải quyết 352.050 vụ việc về hơn nhân gia
đình trong đó gần 200 nghìn vụ ly hơn do bạo lực gia đình, hành vi đánh đập ngược
đãi chiếm đoạt 51,3% trong các nguyên nhân dẫn đến ly hơn; cịn theo báo cáo của
bộ cơng an trên tồn quốc cứ 2 đến 3 ngày lại có một người bị chết có liên quan đến
bạo lực gia đình. điều này hồn tồn dễ hiểu bởi hành vi bạo lực đã xâm phạm
nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ giữa vợ với chồng, hủy hoại tình cảm u thương gắn

bó giữa vợ và chồng thậm chí hơn nhân cịn là cái cớ, là vỏ bọc để ngụy biện cho
hành vi bạo lực.
Với những tác động tiêu cực trên đối với mỗi cá nhân, gia đình, bạo lực gia
đình cũng để lại hậu quả nặng nề cho toàn xã hội. trước hết, nó suy giảm đạo đức
nghiêm trọng: khi những quan hệ thiêng liêng, bền vững (tình cảm vợ chồng, sự
hiếu thảo với cha mẹ, tình nghĩa anh em ...) bị xâm phạm một cách thơ bạo thì
chúng ta có quyền đặt câu hỏi liệu những giá trị nào cịn có thể tồn tại? bên cạnh đó,
hành vi bạo lực cịn tác động xấu đến trật tự xã hội: những người xung quanh,
những người chứng kiến hành vi sẽ cảm thấy bất bình, thấy ức chế và khơng tin vào
những giá trị tốt đẹp hoặc khi đã vô tâm, lãnh đạm thì chính họ sẽ thực hiện hành vi
này, làm cho gia tăng xu hướng bạo lực trong xã hội. Về kinh tế, bạo lực gia đình
cũng để lại nhiều thiệt hại: làm suy giảm năng suất lao động, tốn kém chi phí để
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chữa bệnh phục hồi sức khỏe cho nạn nhân, chi phí để điều tra, truy tố, xét xử các
vụ việc ...
3.2. ý nghĩa của việc phịng chống bạo lực gia đình
Với những hậu quả nêu trên, việc phịng chống bạo lực gia đình có ý nghĩa
quan trọng trong việc bảo đảm quyền con người, tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm của các thành viên trong gia đình; đảm bảo sự phát triển lành mạnh của
trẻ em; đảm bảo cho hạnh phúc, bình yên trong mỗi gia đình cũng như bảo đảm trật
tự an tồn xã hội. Việc phịng chống bạo lực gia đình trước hết là nhằm ngăn chặn
kịp thời hành vi bạo lực hoặc nguy cơ gây ra hành vi bạo lực gia đình, bảo vệ kịp
thời quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các chủ thể, đặc biệt là nạn nhân bạo lực
gia đình. khơng chỉ đem lại sự an toàn Tạm thời cho họ mà việc hiểu biết những quy
định về vấn đề này, nhận thức được tác động xấu của hành vi này tác động tới

những người xung quanh ,đặc biệt là với trẻ em còn giúp họ nâng cao khả năng tự
bảo vệ bản thân và gia đình. Với trẻ em là nạn nhân của bạo lực gia đình, là thành
viên của gia đình có hành vi bạo lực gia đình thì việc phịng chống bạo lực gia đình
là một cách để bảo vệ quyền trẻ em, bảo đảm cho các em có một mơi trường sống
tốt cho sự phát triển nhân cách. Với những chủ thể gây ra bạo lực gia đình, việc
được thơng tin về hậu quả của bạo lực gia đình, về quyền và nghĩa vụ của các thành
viên, về những trách nhiệm phải gánh chịu về hành vi bạo lực gia đình của mình ...
có tác động rất lớn trong giáo dục, răn đe, thậm chí là cải tạo làm thay đổi nhận thức
của họ. Việc phịng chống bạo lực gia đình sẽ nâng cao ý thức bảo vệ gia đình cho
các thành viên góp phần đảm bảo cho một gia đình dân chủ, hòa Thuận, hạnh phúc
bền vững. Bắt đầu bằng việc nhận ra hậu quả của hành vi bạo lực, những quyền và
nghĩa vụ của mình với hành vi bạo lực trong gia đình, mỗi thành viên gia đình sẽ có
ý thức sâu sắc hơn việc cần phải tôn trọng lẫn nhau, cần có những sự quan tâm đúng
cách với nhau, cần có những ứng xử hợp lý khi xảy ra tranh chấp... Từ đó họ cũng
sẽ hiểu và trân trọng hơn gia đình và những người thân của mình. Phịng chống bạo
lực gia đình khơng phải là trách nhiệm của riêng ai mà là trách nhiệm của toàn xã
hội: các cá nhân, gia đình, các tổ chức xã hội và Nhà nước. Việc thực hiện các quy
định về phòng chống bạo lực gia đình sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của mỗi cá
nhân với cộng đồng, góp phần xóa bỏ quan niệm "đèn nhà ai nhà nấy rạng", sự
thiếu quan tâm với hành vi bạo lực gia đình cũng như thái độ thờ ơ với nạn nhân
của bạo lực gia đình. Từ đó nhận thức của mỗi người về gia đình, về vai trị của
từng thành viên trong gia đình, đặc biệt là vai trị của người phụ nữ được nâng lên.
Đây là yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm bình đẳng giới thực chất trong gia đình
và xã hội cũng như đảm bảo một xã hội dân chủ ,văn minh.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


4. Quy định pháp luật về phịng chống bạo lực gia đình
4.1 Ngun tắc phịng chống bạo lực gia đình
Theo quy định của luật phịng chống bạo lực gia đình, ngun tắc của phịng
chống bạo lực gia đình gồm: kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp phịng
chống bạo lực gia đình lấy phịng ngừa là chính, chú trọng cơng tác tun truyền,
giáo dục về gia đình, tư vấn, hịa giải phù hợp với truyền thống văn hóa phong tục
tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Đây là nguyên tắc chủ đạo trong phịng
chống bạo lực gia đình bởi nhiều lý do. Xuất phát từ thực tế quan hệ trong gia đình
thường mang tính khép kín, với các thành viên gia đình cũng như những người
xung quanh, việc trong gia đình thì người ngồi ít có cơ hội xen vào. Vì thế những
vụ việc bạo hành gia đình thường khó phát hiện, khi bị phát hiện cũng khó xử lý bởi
tâm lý e ngại của nạn nhân và cả những người biết chuyện, và thậm chí nếu xử lý
rồi thì khả năng tái diễn cũng rất cao vì để tìm ra biện pháp ngăn chặn phù hợp là
không dễ. Các quy định pháp luật khó vươn tới gia đình, bởi nhận thức của người
dân về vấn đề này còn hạn chế, sự can thiệp thơ bạo của pháp luật có thể dẫn tới phá
hủy các mối quan hệ giữa các thành viên Gia Đình. Chính vì vậy cơng tác tun
truyền, giáo dục về gia đình, tư vấn, hịa giải trong vấn đề này là rất quan trọng, góp
phần định hướng hành vi của mỗi người; nạn nhân được trang bị kiến thức để tự bảo
vệ; người có thể có hành vi bạo lực thì nhận thức được tính chất, hậu quả của hành
vi để tự kiềm chế tốt hơn; những người xung quanh biết được trách nhiệm tham gia
phòng chống bạo lực gia đình và có ứng xử phù hợp. Việc tuyên truyền giáo dục
nếu kết hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc thì sẽ
càng được phát huy tốt hơn nữa, Bởi vì người Việt Nam nói chung chịu tác động
khá lớn từ những tư tưởng này. đặc biệt ở những nơi mà quan niệm" "phép vua thua
lệ làng", trình độ dân trí thấp thì việc giáo dục người dân thơng qua các phong tục,
tập quán mới có thể phát huy hiệu quả tốt nhất.
Pháp luật luôn hướng tới việc ngăn chặn các hành vi phạm tội trước khi xảy
ra để giữ gìn trật tự, tránh những tổn thất cho cộng đồng và xã hội. Riêng trong lĩnh
vực phòng chống bạo lực gia đình, thì việc phịng ngừa càng có ý nghĩa quan trọng.

bởi vì hành vi bạo lực, Nếu xảy ra thì ít nhiều đã gây ra những tổn thương nhất định
cho các thành viên trong gia đình, làm xấu đi mối liên kết và tình cảm gia đình và
việc Hàn Gắn là không dễ. Nếu hành vi bị phát hiện và xử lý theo pháp luật, thì
quan hệ gia đình có thể sẽ chuyển biến xấu hơn nữa. vì vậy cần phải lấy phịng ngừa
là chính trong hoạt động phịng chống bạo lực gia đình.
Hành vi bạo lực gia đình được phát hiện ngăn chặn và xử lý kịp thời theo
quy định pháp luật. Đây là một trong những nguyên tắc chung của pháp luật. Riêng
trong lĩnh vực bạo lực gia đình, việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

vi càng có ý nghĩa quan trọng, nếu khơng thì có thể trở thành thói quen, được chấp
nhận với cả nạn nhân, người vi phạm và những người xung quanh. thực tế cho thấy:
nếp sống, nếp nghĩ của người Việt Nam nói chung vẫn cho rằng những hành vi bạo
lực trong gia đình là bình thường, thậm chí đơi khi là cần thiết. vì thế, những hành
vi bạo lực mà luật quy định thường không được nhìn nhận từ đó khó phát hiện và
càng khó khăn ngăn chặn, xử lý. Do đó quy định về việc nguyên tắc này là cần thiết
nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của mọi công dân trong lĩnh vực này.
Bên cạnh đó hành vi bạo lực càng kéo dài thì càng gây ra nhiều tổn thất cho
nạn nhân, tổn hại tới mối quan hệ gia đình. Điều này sẽ được hạn chế rất nhiều nếu
hành vi bị phát hiện và xử lý kịp thời.
Nạn nhân bạo lực gia đình được bảo vệ, giúp đỡ kịp thời phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh của họ và điều kiện kinh tế- xã hội của đất nước; ưu tiên bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật và phụ nữ.
Giúp đỡ các nạn nhân, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ là điều kiện
cần thiết và đã được pháp luật ghi nhận như một quy tắc quan trọng, mọi người đều
phải tuân theo. Như đã phân tích ở trên, những vấn đề về gia đình, trong đó có bạo

lực gia đình, thường khơng nhận được sự quan tâm sâu sắc và đúng đắn của những
người xung quanh, bởi vì họ coi đó là chuyện riêng, chuyện nội bộ của mỗi gia
đình. Từ đó việc giúp đỡ nạn nhân trở nên hạn chế, nhất là khi họ còn phải lo sợ sự
trả thù của người có hành vi bạo lực. ngồi ra việc giúp nạn nhân như thế nào, bằng
những phương tiện gì cũng gây cho họ những lúng túng nhất định. do đó pháp luật
cho phép họ tùy khả năng tình hình mà đưa ra những xử sự hợp lý nhất, Ưu tiên
những đối tượng dễ bị tổn thương như trẻ em, phụ nữ, người già ...
Phát huy vai trò trách nhiệm của cá nhân gia đình cộng đồng cơ quan tổ
chức trong phịng chống bạo lực gia đình.
Bạo lực gia đình từ lâu đã khơng cịn là vấn đề của mỗi gia đình mà cịn tiềm
ẩn nhiều nguy cơ gây mất ổn định xã hội. Do đó việc phịng chống bạo lực gia đình,
là trách nhiệm chung của cộng đồng, chứ khơng chỉ là của nhà nước và những
người có liên quan. bên cạnh đó cơng tác phịng chống bạo lực gia đình vốn gặp
nhiều khó khăn khi triển khai trên thực tế, nên rất cần sự quan tâm, phối hợp của tất
cả các thành viên trong xã hội. Tuy nhiên hiện nay khơng có nhiều chủ thể tích cực
tham gia cơng tác này do nhận thức không đúng tầm quan trọng, ý nghĩa của nó.
việc quy định Nguyên tắc này, một lần nữa khẳng định tầm quan trọng cũng như sự
cần thiết của việc phát huy vai trò trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ
quan, tổ chức trong phịng chống bạo lực gia đình

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4.2. quyền nghĩa vụ của các chủ thể của bạo lực gia đình
4.2.1. quyền nghĩa vụ của nạn nhân
"Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình được quy định cụ thể tại
điều 5, luật phịng chống bạo lực gia đình, bao gồm:

1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:
a, yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính
mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
b, u cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo
vệ cấm tiếp xúc theo quy định của luật này;
c, được cung cấp dịch vụ y, tế tư vấn tâm lý, pháp luật;
d, được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thơng tin
khác theo quy định của pháp luật;
đ, các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thơng tin liên quan đến
bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu."
Nạn nhân bạo lực gia đình, những người đã bị chính người thân của mình
gây ra những thương tổn nhất định, rất cần nhận được sự giúp đỡ của cộng đồng và
xã hội. Khi hành vi bạo lực đã xảy ra trong gia đình, thì những thành viên khác
trong gia đình vì những mối liên hệ với người thực hiện hành vi bạo lực sẽ rất khó
có sự can thiệp mạnh mẽ, dứt khốt cần thiết để bảo vệ nạn nhân. do đó Nạn nhân
cần sự giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền để bảo vệ sức khỏe,
tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của mình. việc quy định đây là
quyền của nạn nhân, tức là nghĩa vụ của các chủ thể khác phải thực hiện là hồn
tồn đúng đắn. Bởi vì thực tế cho thấy, ở rất nhiều nơi việc can thiệp, bảo vệ nạn
nhân bạo lực gia đình cịn rất e dè, vì quan niệm đấy là chuyện riêng, là vấn đề tế
nhị của các gia đình. bên cạnh đó, trong rất nhiều trường hợp, nạn nhân bạo lực gia
đình cần được giúp đỡ về y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật. những tổn thương về thể
chất có thể được chữa lành bằng sự chăm sóc y tế; nhưng với tổn thương về tâm lý,
nạn nhân không thể dễ dàng vượt qua được. những sợ hãi, Hoang Mang, khủng
hoảng, tự ti... có thể theo dõi theo họ một thời gian dài, khiến họ không thể lấy lại
sự cân bằng trong cuộc sống. Họ rất cần được tư vấn tâm lý để vượt qua những nỗi
ám ảnh này, họ cần được biết rằng họ khơng có lỗi trong việc để hành vi bạo lực gia
đình xảy ra, được hướng dẫn phải xử sự như thế nào khi những hành vi này tiếp
diễn. đặc biệt họ cần được biết những quy định của pháp luật về vấn đề này, để nâng

cao khả năng tự bảo vệ trong các trường hợp tương tự. Ngoài ra nạn nhân cũng cần
có một nơi để tạm lánh, để có thời gian cách ly nhất định với người thực hiện các
hành vi bạo lực. điều này có tác dụng làm cho cả hai bên có thời gian, cơ hội để
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhìn nhận sự việc một cách rõ ràng hơn, bình tĩnh hơn. Với những kẻ thực hiện
hành vi bạo lực một cách côn đồ, hung hãn, khơng có điểm dừng thì nơi tạm lánh
này cịn là biện pháp hữu hiệu nhất để bảo vệ nạn nhân. thực tế đã có rất nhiều
trường hợp khi hành vi bạo lực bị phát hiện, nạn nhân đã được áp dụng một số biện
pháp chăm sóc, bảo vệ, người thực hiện hành vi đã được thông tin về những sai
phạm của mình, nhưng vẫn tiếp tục có những hành vi bạo lực, thậm chí cịn nặng nề
và nguy hiểm hơn. trong khi đó những người xung quanh, thậm chí là những người
có trách nhiệm do lo sợ bị trả thù bị, bị vạ lây, bị phiền phức nên đã không dám can
thiệp bảo vệ nạn nhân. Tuy nhiên bên cạnh những quyền lợi như vậy, nạn nhân bạo
lực gia đình cũng phải thực hiện nghĩa vụ nhất định đó là: cung cấp thông tin liên
quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có u
cầu. do tính chất rất nhạy cảm của tội phạm, cũng như mối quan hệ đặc biệt của các
chủ thể, pháp luật không đặt ra nghĩa vụ của nạn nhân trong việc phịng chống bạo
lực gia đình hay tố giác người có hành vi bạo lực - điều này hoàn toàn hợp lý. Vậy
tại sao lại quy định nghĩa vụ cung cấp thông tin của nạn nhân? bởi vì hành vi bạo
lực dù diễn ra trong gia đình nhưng lại ảnh hưởng tới sự phát triển chung của tồn
xã hội, do đó cần phải được xử lý kịp thời; nạn nhân của bạo lực cần được bảo vệ,
nhưng họ cũng cần tự bảo vệ mình trong giới hạn nhất định và đó có thể coi là trách
nhiệm của họ với cộng đồng xã hội. Trong khi đó rất nhiều nạn nhân không nhận
thức được điều này Nên khi hành vi bạo lực xảy ra họ chọn cách im lặng là tránh vì
lo sợ sự can thiệp từ bên ngồi có thể phá vỡ gia đình họ, lo sợ bị trả thù hay đơn

giản chính họ cũng khơng muốn người ngồi xen vào chuyện nội bộ của nhà mình.
Từ đó chính họ lại gây khó khăn cho việc giải quyết hành vi vi phạm, từ đó tạo điều
kiện cho bạo lực gia đình tái diễn Và thậm chí phát triển hơn, gây ảnh hưởng tới nạn
nhân, gia đình, những người xung quanh cũng như tác động xấu tới trật tự an toàn
xã hội.

4.2.2. quyền và nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình
Người có hành vi bạo lực gia đình là người đã gây ra những tổn hại hoặc có
khả năng gây tổn hại cho các thành viên khác trong gia đình. trong lĩnh vực phịng
chống bạo lực gia đình, nghĩa vụ của họ được ghi nhận ở điều 4, luật phịng chống
bạo lực gia đình:
"1. Tôn trọng sự can thiệp hợp pháp của cộng đồng; chấm dứt ngay hành vi
bạo lực.
2. Chấp hành quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
3. Kịp thời Đưa nạn nhân đi cấp cứu, điều trị; chăm sóc nạn nhân bạo lực
gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối;

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4. Bồi thường thiệt hại cho nạn nhân bạo lực gia đình khi có u cầu và theo
quy định của pháp luật."
Trước hết khi thực hiện hành vi bạo lực và bị phát hiện, người có hành vi bạo
lực gia đình phải tơn trọng sự can thiệp hợp pháp của cộng đồng; chấm dứt ngay
hành vi bạo lực: cộng đồng ở đây là chỉ chung những người biết được về hành vi, có
thể là thành viên khác trong gia đình, hàng xóm, tổ dân phố, người chứng kiến... sự
can thiệp ở đây phải là can thiệp hợp pháp, tức là chỉ được thực hiện những điều

pháp luật cho phép (buộc chấm dứt hành vi, cấp cứu nạn nhân...). mọi sự can thiệp
trái pháp luật (sử dụng vũ lực với người có hành vi bạo lực gia đình, tiếp tay cho
hành vi bạo lực ...) đều sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. tơn trọng sự can
thiệp nghĩa là người có hành vi bạo lực gia đình phải lắng nghe, thực hiện theo
những u cầu chính đáng của cộng đồng, khơng được có thái độ hung hãn, thù địch
chống đối hay có ý định trả thù sự can thiệp đó. tất nhiên hành vi bạo lực cũng cần
phải được chấm dứt ngay. Quy định này tưởng chừng như là chung chung nhưng lại
rất cụ thể và sâu sắc. người có hành vi bạo lực gia đình khơng chỉ là thực hiện nghĩa
vụ theo u cầu của cộng đồng, mà cịn phải tơn trọng sự can thiệp Đó, nghĩa là bản
thân họ phải phần nào nhận biết được tính đúng đắn của việc can thiệp mà cũng như
phải có thái độ đúng mực với những việc can thiệp. Điều này rất quan trọng vì trong
nhiều trường hợp, người có hành vi vi phạm khơng nhận thấy sai lầm của mình mà
Thậm chí cịn trút giận sang người can thiệp (chửi bới, xúc phạm và có khi là đánh
đập, hành hung), do đó đã làm hạn chế sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động
phịng chống bạo lực gia đình. ngược lại những người can thiệp bất hợp pháp, điển
hình là việc dùng vũ lực, để ngăn chặn hành vi bạo lực một cách không cần thiết
cũng sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng: vừa khơng ngăn chặn có hiệu quả hành
vi bạo lực gia đình, vừa tăng nguy cơ phát sinh tội phạm khác. Chấp hành quyết
định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cũng là nghĩa vụ của người có hành vi bạo
lực gia đình trong lĩnh vực phịng chống bạo lực gia đình, những chủ thể có thẩm
quyền có thể đưa ra những chế tài như: góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư;
cấm tiếp xúc; áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn... Việc bị xử lý
hành vi bạo lực gia đình vốn khơng quen thuộc với người Việt Nam, vì nhất Nhiều
người nghĩ đó là quyền của họ. do đó quy định người có hành vi bạo lực có nghĩa
vụ chấp hành quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền là cần thiết để tạo ra
cơ sở pháp lý mạnh mẽ, buộc chủ thẻ phải thực hiện, đảm bảo hiệu quả của cơng tác
phịng chống bạo lực gia đình. Với những trường hợp nạn nhân bị tổn thương về thể
chất hoặc tinh thần, cần tới sự can thiệp của y tế thì người thực hiện hành vi bạo lực
phải kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu, điều trị; Chăm sóc nạn nhân bạo lực gia
đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. Đây tưởng chừng là điều hiển nhiên, là ứng

xử bắt buộc của các thành viên trong gia đình đối với nhau, nhưng lại là điều rất
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khó thực hiện khi một bên là chủ thể, Một bên là nạn nhân của hành vi bạo lực.
Người thực hiện hành vi khi đã nhẫn tâm ra tay thì rất khó Có chuyện thương xót, lo
lắng cho nạn nhân Mà đưa họ đi chữa trị, chăm sóc; hoặc có khi hành vi là bột phát,
họ nhận thấy sai lầm của mình nhưng do sợ bị phát hiện, sợ phải gánh trách nhiệm
nên không dám đưa nạn nhân tới cơ sở chữa trị. Chính vì vậy, pháp luật cần quy
định đây là nghĩa vụ, bắt buộc họ phải thực hiện để đảm bảo quyền lợi về sức khỏe
cho nạn nhân. trong trường hợp nạn nhân từ chối sự chăm sóc của người đã gây tổn
thương cho mình, điều này là hồn tồn phù hợp và tâm lý, thì người có hành vi
Bạo lực cũng phải Tơn trọng và thực hiện điều đó. Phù hợp với những quy định của
pháp luật dân sự, người thực hiện hành vi bạo lực cũng phải bồi thường thiệt hại
cho nạn nhân bạo lực gia đình Khi có u cầu và theo quy định của pháp luật. Luật
phòng chống bạo lực gia đình khơng nhắc tới quyền mà chỉ quy định nghĩa vụ của
người có hành vi bạo lực gia đình. điều này Trước hết Có lẽ bởi vì những người này
đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, nên họ phải Chịu trách nhiệm nhất định Và
không được hưởng sự bảo vệ của pháp luật trong lĩnh vực này. Tuy nhiên nếu nhìn
nhận Theo một khía cạnh khác, thì Chúng ta có thể thấy Nghĩa vụ mà luật nêu lên
cũng đã hàm chứa một số quyền của họ: quyền được nhận sự can thiệp pháp, quyền
được thực hiện các hành động Nhằm khắc phục hậu quả do hành vi của mình gây
ra. Nếu nhìn nhận một cách tổng quát, Chúng ta có thể thấy rằng những hành vi bạo
lực gia đình xuất phát từ sự nhẫn tâm, tàn ác, đê hèn không Nhiều mà chủ yếu do
những quan niệm sai lầm, do thiếu hiểu biết, do không được trang bị kỹ năng giải
quyết tranh chấp Hoặc do nóng giận gây nên. Do đó Pháp luật cũng cần phải cho họ
những cơ hội để giác ngộ sửa chữa Sai Lầm Cũng Là tạo cơ hội cho gia đình của họ

được hàn gắn.
4.3. Trách nhiệm của cá nhân gia đình và các cơ quan tổ chức trong phòng
chống bạo lực gia đình

4.3.1. trách nhiệm của cá nhân, gia đình
"Điều 32 luật phịng chống bạo lực gia đình quy định về trách nhiệm gia đình
và các thành viên gia đình trong phịng chống bạo lực gia đình:
1. giáo dục, nhắc nhở thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật
về phịng chống bạo lực gia đình, hơn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phịng
chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
2. Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình, can ngăn
Người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt hành vi bạo lực, chăm sóc nạn nhân bạo
lực gia đình

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3. Phối hợp với cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư trong phòng chống
bạo lực gia đình,
4. Thực hiện các biện pháp khác để phịng chống bạo lực gia đình theo quy
định của luật này".
Phải khẳng định rằng gia đình và các thành viên gia đình đóng một vai trị rất
quan trọng trong cơng tác phịng chống bạo lực gia đình. bất cứ thành viên nào
trong gia đình cũng có thể có hành vi bạo lực: "con mắng cha, vợ chì chiết chồng,
mẹ chồng ruồng rẫy con dâu, bố vợ khinh thường Con rể, chị dâu em chồng xích
mích với nhau, anh em tranh chấp tài sản dẫn đến đánh chửi nhau"... Đồng thời
chính họ cũng dễ dàng trở thành nạn nhân của bạo lực gia đình. Tuy nhiên ở đây

chúng tơi chỉ đề cập tới Họ dưới khía cạnh người chứng kiến bạo lực gia đình. Cùng
chung sống dưới một mái nhà họ là người chịu tác động trực tiếp của hành vi có khả
năng phát hiện nhanh chóng cũng như tìm hiểu nguyên nhân, diễn biến, mức độ của
hành vi bạo lực; họ cũng là người có khả năng thành cơng trong việc giáo dục,
thuyết phục người có hành vi bạo lực thay đổi hành vi bởi vì hai bên có sự hiểu biết
về nhau có mối quan hệ thân thiết với nhau. Tuy nhiên Thực tế đã cho thấy nhiều
trường hợp các thành viên khác trong gia đình đã cổ vũ, khuyến khích cho hành vi
bạo lực xảy ra như: mẹ xui con trai giáo dục vợ bằng nắm đấm, các em cổ vũ anh
hành hạ chị dâu, ông bà Yêu cầu phải nghiêm khắc khi dạy dỗ cháu... những hành
động này phần nhiều không xuất phát từ ý xấu mà chỉ là do quan niệm khác nhau
của mỗi người, nhưng lại tác động rất lớn tới người thực hiện hành vi bạo lực: họ
chịu áp lực phải thực hiện hành vi nếu không muốn bị người nhà chê bai, khiển
trách; đồng thời Khi được ủng hộ, họ càng thấy tự tin, càng cho rằng hành vi đó
đúng đắn và cần thiết. Chính vì vậy pháp luật đã quy định gia đình và các thành
viên gia đình có những trách nhiệm, phải có sự chủ động nhất định trong phịng
chống bạo lực gia đình, giáo dục, nhắc nhở, hịa giải mâu thuẫn giữa các thành viên,
can ngăn người có hành vi bạo lực, chăm sóc nạn nhân ... đây là những việc họ hồn
tồn có khả năng thực hiện, nhưng việc có thực hiện khơng, thực hiện như thế nào
thì lại phụ thuộc vào mỗi người, mỗi gia đình, mỗi hồn cảnh. Nhà nước khơng quy
định đây là nghĩa vụ, mà chỉ là trách nhiệm của gia đình và thành viên gia đình. Tuy
nhiên nếu Có những hành vi bị cấm trong phịng chống Bạo lực gia đình thì họ phải
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Cụ thể: một số hành vi bị pháp luật
nghiêm cấm được luật quy định tại điều 8 luật phòng chống bạo lực gia đình:
"1. các hành vi bạo lực gia đình quy định tại điều 2 của luật này.
2. Cưỡng bức, kích động, Xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi
bạo lực gia đình;
3. Sử dụng, truyền bá thơng tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực
gia đình;
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi



21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4. trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình, người
phát hiện báo tin ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình;
5. Cản trở việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo lực gia đình;
6. Lợi dụng hoạt động phịng chống bạo lực gia đình để trục lợi hoặc thực
hiện hoạt động trái pháp luật;
7. Dung túng, bao che, Không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp
luật đối với hành vi bạo lực gia đình"
Với tâm lý hiếu thắng, coi Trọng sĩ diện rất phổ biến ở Việt Nam, rất nhiều
hành vi bạo lực Nói chung, bạo lực gia đình nói riêng xuất phát từ sự xúi giục, kích
động, khích bác ... của những người xung quanh. Những hành vi đó có thể chỉ là lời
nói đùa vơ ý, sự trêu chọc lẫn nhau, thậm chí là những lời khuyên bảo sai lầm;
nhưng đó cũng có thể là ác tâm muốn phá hủy hạnh phúc gia đình người khác,
muốn trục lợi hoặc thực hiện ý đồ xấu khác. Khi hành vi bạo lực xảy ra, người thực
hiện hành vi và những người có liên quan đương nhiên muốn trốn tránh, cản trở
việc phát hiện và xử lý. Nếu khơng được, thì sẽ có tâm lý muốn trả thù người đã
phát hiện, khai báo, giúp đỡ nạn nhân .... trong một số trường hợp, những hành vi
này đã nhận được sự dung túng, bao che của những người Có thẩm quyền. kết quả
là bạo lực gia đình khơng ngừng gia tăng và tiếp tục để lại những hậu quả nặng nề
cho gia đình và xã hội. chính vì vậy,. những hành vi này cần phải bị nghiêm cấm và
phải chịu những chế tài phù hợp. Tuy nhiên một số quy định trong điều luật này nếu
khơng được giải thích rõ ràng thì việc thực hiện trên thực tế là rất khó khăn. Ví dụ:
Hiểu thế nào là hành vi kích động, xúi giục người khác thực hiện hành vi bạo lực
gia đình? Chỉ là những lời trêu chọc như: sợ vợ, bám váy vợ, hay những lời khuyên:
yêu cho roi cho vọt... có thể làm phát sinh hành vi bạo lực, nhưng có phải là hành vi
vi phạm quy định tại điều 8 này khơng? Hay hành vi truyền bá thơng tin nhằm kích
động bạo lực gia đình Có thể là việc Những Bà Nội Trợ rỉ tai nhau về cách dạy

chồng, những ông bố, bà mẹ Khuyên con nhẫn nhịn khi bạo lực từ phía vợ hoặc
chồng mình có thể coi là cản trở việc khai báo không? những vấn đề này đều cần
được nghiên cứu cụ thể hơn và đưa ra những hướng dẫn rõ ràng.
Những hành vi bị cấm này không chỉ áp dụng với thành viên gia đình mà cịn
áp dụng cả những Cá nhân Không phải là thành viên gia đình. bên cạnh đó, luật
phịng chống bạo lực gia đình Cịn quy định rõ trách nhiệm của các cá nhân là: 1.
Thực hiện quy định của pháp luật về phịng chống bạo lực gia đình, hơn nhân và gia
đình, bình đẳng giới, phịng chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác; 2.
Kịp thời ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và thơng báo cho cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền (điều 31). Những quy định này nhằm nâng cao tính chủ động,
tích cực của các cá nhân trong xã hội trong việc tham gia phịng chống bạo lực gia
đình cũng như giúp đỡ nạn nhân. đây đều là những việc khơng q khó khăn, chỉ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đòi hỏi trách nhiệm với cộng đồng của mỗi công dân nên việc thực hiện như thế nào
là hồn tồn dựa trên ý chí của từng cá nhân. những nghĩa vụ cụ thể của công dân
được quy định trong những điều luật khác của luật này.

4.3.2. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức khác
Luật phòng chống bạo lực gia đình đã nêu lên trách nhiệm của rất nhiều cơ
quan, tổ chức trong lĩnh vực này, trong đó có thể kể tới trách nhiệm của mặt trận tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên bao gồm: "1. Tun truyền giáo dục
khuyến khích đồn viên hội viên và nhân dân chấp hành pháp luật về phịng chống
bạo lực gia đình, hơn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phịng chống ma túy, mại
dâm và các tệ nạn xã hội khác; 2. Kiến nghị những biện pháp cần thiết với cơ quan
nhà nước có liên quan để thực hiện pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, hơn

nhân và gia đình, bình đẳng giới, phịng chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã
hội khác. tham gia phịng chống bạo lực gia đình chăm sóc hỗ trợ và bảo vệ nạn
nhân bạo lực gia đình; 3. Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về phịng
chống bạo lực gia đình". (Điều 33 luật phịng chống BLGĐ).
Bên cạnh đó Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, một thành viên của Mặt trận
cũng được giao một số trách nhiệm Cụ thể: "1. Thực hiện trách nhiệm quy định tại
điều 33 của luật này; 2. Tổ chức cơ sở tư vấn về phòng chống bạo lực gia đình, cơ
sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; 3. Tổ chức các hoạt động dạy nghề tín dụng
tiết kiệm để hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; 4. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân Bạo lực gia đình". (Điều 34 Luật PCBLGĐ)
Ngồi ra luật cũng quy định: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
phịng chống bạo lực gia đình; Bộ văn hóa, thể thao và du lịch chịu trách nhiệm
trước chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng chống bạo lực gia đình; Bộ,
cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ văn hóa, thể thao và du lịch thực hiện quản lý nhà nước về phịng
chống bạo lực gia đình; Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phịng chống bạo lực
gia đình tại địa phương. Trách nhiệm của một số bộ ngành cũng được cụ thể hóa tại
các quy định của luật này (từ Điều 36 tới điều 41)
4.4 Các biện pháp cơ bản ngăn chặn hành vi bạo lực và bảo vệ nạn nhân
bạo lực gia đình
Để ngăn chặn hành vi bạo lực và bảo vệ nạn nhân có thể áp dụng rất nhiều
biện pháp đã được pháp luật quy định. ở đây chúng tôi chỉ đề cập tới một số biện
pháp được cho là cơ bản Bao gồm:

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


4.4.1. Buộc chấm dứt hành vi bạo lực và cấp cứu nạn nhân
Đây là một trong những biện pháp ngăn chặn, bảo vệ được quy định tại điều
19 luật phịng chống bạo lực gia đình với mục đích bảo vệ nạn nhân, chấm dứt hành
vi bạo lực gia đình, giảm thiểu hậu quả do hành vi bạo lực gây ra. Việc chấm dứt
hành vi và đưa nạn nhân đi cấp cứu là nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia
đình. Tuy nhiên trách nhiệm buộc người có hành vi chấm dứt hành vi bạo lực gia
đình và cấp cứu nạn nhân được đề cập ở đây thuộc về người có mặt tại nơi xảy ra
bạo lực. Buộc chấm dứt hành vi bạo lực là hành động hướng tới người có hành vi
bạo lực gia đình, yêu cầu họ thực hiện nghĩa vụ của mình để giải thốt nạn nhân
khỏi tình trạng bạo lực. đây là nguyên tắc không thể thay đổi để bảo vệ nạn nhân,
bởi vì phịng chống bạo lực Gia đình trước hết phải là ngăn chặn không để cho hành
vi bạo lực xảy ra. tuy nhiên Việc thực hiện quy định này khơng phải là dễ: người có
hành vi bạo lực rất ít khi tự nguyện chấm dứt hành vi vì nghĩ đến lợi ích của nạn
nhân; cịn những người có mặt Tại nơi xảy ra bạo lực cũng khơng thường có hành
động cụ thể để buộc chấm dứt hành vi bạo lực, bởi vì điều này khơng đem lại lợi gì
cho họ mà cịn khiến họ đứng trước nguy cơ bị trả thù, bị cho là "xen vào chuyện
nhà người khác", có khi cịn bị hiểu lầm là có ý đồ xấu..., chỉ khi những hành động
bạo lực quá dã man, gây ra quá nhiều bức xúc thì mới có người can thiệp.
Tương tự cấp cứu nạn nhân cũng là việc rất cần thiết khi mà họ đang lâm vào
tình trạng Sức khỏe nguy kịch do hành vi bạo lực gây nên. tuy nhiên Người thực
hiện hành vi cũng rất ít khi thực hiện nghĩa vụ này; cịn những người xung quanh
nếu khơng phải có quan hệ thân thiết với nạn nhân thì khơng có lý do gì can thiệp
vào "chuyện gia đình" người khác, đưa nạn nhân đi cấp cứu. Dù đó là việc làm tốt
thì họ cũng sẽ phải gánh chịu những lời dị nghị của dư luận xã hội, gặp phải sự
phản đối của gia đình nạn nhân cũng như gia đình mình, thậm chí có thể chính
người thực hiện hành vi bạo lực ngăn cản trả thù. Chính vì những định kiến, những
cản trở về mặt xã hội như vậy pháp luật đã quy định người có mặt tại nơi xảy ra bạo
lực gia đình tùy tính chất mức, độ của hành vi bạo lực và khả năng của mình, có
trách nhiệm thực hiện các biện pháp buộc chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình

và cấp cứu nạn nhân bạo lực gia đình. Điều này khơng chỉ có ý nghĩa ràng buộc
trách nhiệm của mỗi cá nhân trong xã hội tham gia phòng chống bạo lực gia đình,
Đảm bảo quyền lợi cho nạn nhân bị bạo lực cũng như người tham gia phòng chống;
Mà cịn thơng qua đó nâng cao ý thức giáo dục những người khác về sự cần thiết
phải tham gia công tác này. Tuy nhiên Nếu chỉ quy định chung chung như vậy thì
việc triển khai trên thực tế sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy pháp luật đã có
những quy định chặt chẽ hơn về vấn đề này cụ thể điều 20 Nghị định số
110/2009/NĐ-CP Ngày 10/12/2009 Của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phịng chống bạo lực gia đình (sau đây gọi là nghị định số
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

110) đã quy định mức xử phạt với hành vi cố ý không ngăn chặn, báo tin và cản trở
việc ngăn chặn, báo tin, xử lý hành vi bạo lực gia đình như sau:
"1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau:
a, Biết hành vi bạo lực gia đình, có điều kiện ngăn chặn, Mà không ngăn
chặn dẫn đến hậu quả nghiêm trọng;
b, Biết hành vi bạo lực gia đình mà khơng báo tin cho cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền;
c, Có hành vi cản trở người khác phát hiện, khai báo hành vi bạo lực gia
đình".
"Ngược lại những người trực tiếp tham gia phịng chống bạo lực gia đình sẽ
được hưởng các chế độ quy định tại điều 5 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày
4/2/2009 của Chính phủ quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành một số điều của
luật phòng chống bạo lực gia đình (sau đây gọi tắt là Nghị định 08) như sau":
"1. Người trực tiếp tham gia phòng chống bạo lực gia đình mà có thành tích

thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
2. Người có hành vi dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân
dân khi trực tiếp thực hiện việc ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình, Nếu bị chết thì
được xem xét để công nhận là liệt sĩ, Nếu bị thương làm suy giảm khả năng lao
động từ 21% trở lên thì được xem xét để được hưởng chính sách như thương binh
theo quy định của pháp luật;
3. Người trực tiếp tham gia phịng chống bạo lực gia đình bị thiệt hại về tài
sản thì được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra bạo lực gia đình hồn trả thiệt
hại trong trường hợp người gây thiệt hại khơng có khả năng bồi thường thiệt hại;
kinh phí hồn trả được lấy từ ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dành cho
thực hiện nhiệm vụ phịng chống bạo lực gia đình tại địa phương".
Như vậy Những quy định này một mặt đã đưa ra những Hình thức khen
thưởng, kỷ luật phù hợp có tác dụng Động viên, khuyến khích nâng cao trách nhiệm
của mỗi cơng dân trong phịng chống bạo lực gia đình, Tuy nhiên mức xử phạt với
hành vi cố ý không ngăn chặn, báo tin và cản trở việc ngăn chặn, báo tin, xử lý hành
vi bạo lực gia đình cịn thấp, chưa có tính răn đe giáo dục nhất là với những trường
hợp tái phạm nhiều lần.

4.4.2. cấm tiếp xúc
Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình là việc khơng cho phép người có
hành vi bạo lực gia đình thực hiện các hành vi sau đây: "đến gần nạn nhân trong
khoảng cách dưới 30m, trừ trường hợp giữa người có hành vi bạo lực gia đình và
nạn nhân có sự ngăn cách như tường, hàng rào hoặc các vật ngăn cách khác, bảo
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đảm đủ an toàn cho nạn nhân; Sử dụng điện thoại, fax, thư điện tử hoặc các

phương tiện thông tin khác để thực hiện hành vi bạo lực với nạn nhân" (điều 8 Nghị
định 08)
Thẩm quyền áp dụng biện pháp này thuộc về chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
xã nơi xảy ra bạo lực gia đình và Tịa án đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự
giữa nạn nhân bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình. Quyết định
cấm tếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký.
Điều kiện để áp dụng biện pháp này bao gồm: có đơn u cầu của nạn nhân
bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan tổ chức
có thẩm quyền; trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có đơn u cầu thì phải
có sự đồng ý của nạn nhân bạo lực gia đình; hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại
hoặc đe dọa gây tổn hại Đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của nạn nhân bạo lực
gia đình; người có hành vi Bạo lực gia đìnhVà nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở
khác nhau trong thời gian cấm tiếp xúc (nơi ở này bao gồm nhà của người thân, bạn
bè, địa chỉ tin cậy hoặc nơi ở khác mà nạn nhân bạo lực gia đình tự nguyện chuyển
đến ở)
Người có hành vi bạo lực gia đình chỉ được tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia
đình sau khi báo cáo với người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi cư trú của nạn nhân
bạo lực gia đình trong một số trường hợp sau: gia đình có việc tang, lễ cưới hỏi, gia
đình có người bị tai nạn, bị bệnh nặng.
Khi Nhận được quyết định cấm tiếp xúc của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc của tịa án có thẩm quyền Thì người đứng đầu cộng đồng dân cư phối hợp với
tổ chức có liên quan ở cơ sở để phân công người giám sát việc thực hiện quyết định
cấm tiếp xúc. Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm Quyết định cấm tiếp xúc
có thể bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong các trường
hợp: Có đơn đề nghị của nạn nhân bạo lực gia đình, người vi phạm Quyết định cấm
tiếp xúc đã bị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền Nhắc nhở nhưng vẫn cố tình
vi phạm,
Biện pháp cấm tiếp xúc được hủy bỏ trong các trường hợp sau đây: có đơn
yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình; biện pháp này khơng cịn cần thiết Phát hiện
những thơng tin sai lệch làm căn cứ ra quyết định. Quyết định Hủy bỏ biện pháp

Cấm tiếp xúc có hiệu lực sau khi ký.
Việc quy định về việc cấm tiếp xúc trong một thời gian giữa nạn nhân và
người có hành vi bạo lực có thể coi là quy định mang tính đột phá để đảm bảo sự an
toàn cho nạn nhân, nhất là trong trường hợp người có hành vi bạo lực có thái độ
ngoan cố, hung bạo, cố tình tiếp tục hành vi gây ra nhiều Hoang Mang, bức xúc cho
nạn nhân và xã hội. Hơn nữa Đây là cơ hội để hai bên Có thời gian cân nhắc, xem
xét lại hành động của mình và cũng là để giáo dục người có hành vi bạo lực về tội
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hồi


×