Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Pháp luật về xử phạt hành chính và thực tiến áp dụng tại UBND Xã Hoàng An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.97 KB, 44 trang )

TÊN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP:
“PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THỰC
TIẾN ÁP DỤNG TẠI UBND XÃ HỒNG AN- HUYỆN HIỆP HỊA –
TỈNH BẮC GIANG”
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích, nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
4. phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu đề tài
Để giải quyết yêu cầu mà đề tài đặt ra, ngoài phần mở đầu và kết luận
nội dung báo cáo được chia làm 3 chương
Chương I: Một số vấn đề chung về xử lý vi phạm hành chính và thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính của UBND xã
Chương II: Thực tiễn áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính của UBND xã Hoàng An
Chương III: Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Chương I
Một số vấn đề chung về xử lý vi phạm hành chính và thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính của UBND xã
1.1. Khái quát về vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính.
1.1.1. Khái niệm , đặc điểm vi phạm hành chính.
1.1.2. Xử lý vi phạm hành chính.
1.1.2.1. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính
1.1.2.2. Đặc điểm xử lý vi phạm hành chính
1.1.2.3. Vai trị của xử lý vi phạm hành chính.
1.2. Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1.2.1.Chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
1.2.2. Hình thức xử lý vi phạm hành chính
1.2.3. Trình tự xử lý vi phạm hành chính
1.3. Pháp luật và thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của UBND cấp



1.3.1.Chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính tại UBND cấp

1.3.2. Phạm vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của UBND
cấp xã
1.3.3. Hình thức trình tự xử lý VPHC tại UBND cấp xã.
1.4. Vai trò của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1


Chương II: Thực tiễn áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính của UBND xã Hồng An
2.1. Khái qt về UBND xã Hồng An- huyện Hiệp Hịa- Tỉnh Bắc
Giang.
2.1.1. vị trí pháp lý, vị trí địa lý của UBND xã Hoàng An
2.1.2. Đặc điểm Kinh tế xã hội
2.1.3.Tổ chức bộ máy chính quyền
2.2. Thực tiễn xử lý vi phạm hành chính của UBND xã Hồng An
Chương III: Hồn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
2.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính.
2.2. Một số kiến nghị nhằm năng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành
chính của UBND xã Hoàng An
KẾT LUẬN.
Danh mục, tài liệu tham khảo.

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CAX
: Công an xã;
UBND
: Uỷ ban nhân dân;
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa;
HĐND
: Hội đồng nhân dân;
VPHC
: Vi phạm hành chính;;
XLVPHC
: Xử lý vi phạm hành chính;
XPVPHC
: Xử phạt vi phạm hành chính;
PLXPVPHC : Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.
LỜI NĨI ĐẦU
Trong q trình xây dựng và bảo vệ tổ Quốc chính quyền địa phương
là một công cụ thiết yếu để bảo vệ vững chắc chủ quyền của Tổ quốc, chống
lại mọi âm mưu xâm lược của bọn đế quốc, thực dân, đồng thời cũng là bộ
phận thiết yếu được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, là cơ quan cấp cơ
sở để đưa chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến các tầng lớp
nhân dân.
Chính từ những yêu cầu của xã hội, UBND xã trở thành một bộ phận
quan trọng không thể thiếu của một chế độ xã hội, do vậy bên cạnh sợ nỗ lực
của cá nhân cịn có sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà Nước. Để giúp cho
UBND cấp xã phát huy hết thế mạnh của mình.
Thực tập là một mơn học thực tiễn bất cứ nghành học nào cũng phải
có, nó địi hỏi phải vận dụng tư duy, những kiến thức đã học trên giảng
đường vào thực tế công việc, giúp sinh viên làm quen với công việc thực tế
trước khi tiếp xúc với công việc thực tế khi ra trường làm việc, qua đợt thực

tập tốt nghiệp sinh viên có thể kiểm chứng lại những gì đã học ở trường và
biết áp dụng những kiến thức đó vào cơng việc thực tế một cách có hiệu quả,
tích lũy những kinh nghiệm thực tế để phục vụ và phát huy tình linh hoạt,
sáng tạo nhạy bén đối với những tình huống xảy ra. Đồng thời qua q trình
thực tập tốt nghiệp có thể đánh giá được năng lực thực sự của sinh viên
trong quá trình học tập và giải quyết công việc thực tế.
Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt cho sinh viên vận dụng các kỹ năng
thực hành cơ bản vào nhiệm vụ chun mơn của mình, học hỏi được nhiều
kinh nghiệm thực tế cho bản thân giúp bản thân áp dụng vào xử lý công việc
sau này.
Qua thực tập tốt nghiệp đã giúp em vững vàng hơn cả trong trình độ
chun mơn, kiến thức công việc cũng như kỹ năng giao tiếp công việc, giao
3


tiếp xã hội. Thực tập tốt nghiệp giúp em lĩnh hội được nhiều kiến thức mới
cũng như tư duy mới, mở rộng và phát huy những gì mà mình đã học được ở
trường qua thầy cô, bạn bè; học hỏi được nhiều kinh nghiệm qua những
người đi trước, rèn luyện được đức tính cần thiết của một cán bộ, cơng chức
xã.
Qua quá trình thực tập em cũng rút ra cho mình những điểm mạnh
cũng như các điểm yếu của bản thân từ đó rút ra cho mình phương hướng
phấn đấu để hồn thiện mình và hồn thành tốt cơng việc của mình sau này.
Lý do chọn đề tài:
Trong thực tiễn hiện nay UBND xã được trao nhiều quyền trong đó
có xử lý vi phạm hành chính, việc xử lý VPHC ở UBND xã được thực hiện
ở rất nhiều bộ phận và xử lý ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Mục đính áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính là nhằm giáo
dục ý thức chấp hành pháp luật của đối tượng vi phạm, giáo dục và tạo điều
kiện cho người vi phạm pháp luật trở thành công dân lương thiện, có ích cho

xã hội, ngăn ngừa khả năng tái phạm của họ.
Áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính nhằm góp phần tích
cực vào việc giữ gìn trật tự, kỷ cương quản lý hành chính của đất nước, an
ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân.
Đấu tranh phịng, chống có hiệu quả đối với vi phạm hành chính.
Chính vì những lý do đó nên em chọn đề tài: Pháp luật về xử phạt
hành chính và thực tiến áp dụng tại UBND Xã Hoàng An
Em xin chân thành cám ơn trường Đại Học kinh tế quốc dân cùng
thầy, cô giáo trong khoa Luật đã nhiệt tình dạy dỗ chỉ bảo, chăm lo ân cần,
đã dành cho chúng em những tình cảm chan hịa và đó cũng chính là nguồn
động viên, cổ vũ lớn lao giúp em vững bước tiến vào tương lai, em xin cám
ơn và lời chúc sức khỏe đến cán bộ UBND xã Hoàng An, đã nhiệt tình tạo
điều kiện giúp đỡ em hồn thành nhiệm vụ trong đợt thực tập.

4


CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA
UBND CẤP XÃ
1.1 Khái quát về vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính
1.1.1 Khái niệm , đặc điểm của vi phạm hành chính
Khái niệm
Khái niệm “vi phạm hành chính” lần đầu tiên được định nghĩa một
cách chính thức tại Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính ngày 30/11/1989,
Điều 1 của Pháp lệnh này nêu rõ “vi phạm hành chính là hành vi do cá
nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm quy tắc quản lý
Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp
luật phải bị xử phạt hành chính”.

Đặc điểm của vi phạm hành chính
- “Là loại vi phạm pháp luật hành chính chủ yếu xảy ra trong các lĩnh
vực của quản lý nhà nước”
- “Có tính chất nguy hiểm cho xã hội thấp hơn so với tội phạm hình
sự”
- “Chủ thể của vi phạm hành chính là cá nhân, tổ chức có ngăng lực
trách nhiệm hành chính”.
- “Pháp luật nhà nước ta quy định tổ chức cũng là chủ thể của vi
phạm hành chính. Tổ chức có thể là cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế nếu thực hiện vi phạm hành chính thì cũng bị phạt cảnh cáo
hay phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép, tịch thu tang vật, phương tiện
sử dụng để vi phạm”.
1.1.2. Xử lý vi phạm hành chính:
1.1.2.1. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính
Xử lý vi phạm hành chính bao gồm xử phạt vi phạm hành chính và
các biện pháp xử lý hành chính khác.
Xử phạt VPHC là biện pháp cưỡng chế của Nhà nước do các cơ quan
Nhà nước hay cán bộ có thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân hoặc các tổ
chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản

5


lý Nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải
bị xử phạt hành chính.
Các biện pháp xử lý hành chính khác đối với cá nhân, tổ chức có
hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định trong các điều luật của
pháp lệnh.
1.1.2.2. Đặc điểm xử lý vi phạm hành chính

- Xử lý vi phạm hành chính chính là việc áp dụng trách nhiệm hành
chính “bao gồm xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp xử lý hành
chính khác) đối với đối tượng vi phạm hành chính theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định. Chủ thể có thẩm quyền áp dụng các chế tài xử phạt
hành chính hoặc các biện pháp xử lý hành chính khác là những chức danh
thuộc cơ quan hành chính nhà nước do pháp luật quy định cụ thể. Trong khi
đó, chủ thể áp dụng các chế tài pháp lý khác đối với đối tượng vi phạm pháp
luật có thể là Toà án (đối với vi phạm pháp luật hình sự, dân sự) hoặc thủ
trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý và sử dụng cán
bộ, công chức (đối với vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức”.
- Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính bao “gồm cá nhân, tổ chức
đã cố ý hoặc vô ý vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước. Như vậy, đối
tượng bị áp dụng xử lý hành chính có thể là cá nhân hoặc tổ chức đã thực
hiện vi phạm hành chính. Trong khi đó, đối tượng bị xử lý do vi phạm pháp
luật khác thường là cá nhân (đối với việc xử lý hình sự, xử lý kỷ luật thì đối
tượng bị xử lý phải là những cá nhân cụ thể) hoặc cũng có thể là pháp nhân
(đối với việc xử lý vi phạm pháp luật dân sự, ví dụ quy định về trách nhiệm
dân sự đối với pháp nhân”.
- Việc xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo một trình tự, thủ
tục riêng do pháp luật hành chính quy định. Hiện nay, trình tự thủ tục xử
phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác
được quy định trong Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính. Các loại xử lý vi
phạm pháp luật khác cũng theo trình tự, thủ tục riêng tương ứng đối với mỗi
loại xử lý vi phạm pháp luật. Ví dụ, trình tự, thủ tục áp dụng xử lý vi phạm
pháp luật hình sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Trình tự, thủ tục áp dụng xử lý vi phạm pháp luật dân sự được thực hiện theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với việc xử lý vi phạm pháp luật
cán bộ, cơng chức thì áp dụng theo trình tự, thủ tục áp dụng chế tài kỷ luật
đối với cán bộ, công chức.
- Cơ sở pháp lý của xử lý vi phạm hành chính là vi phạm hành chính

được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật (đối với việc xử phạt
vi phạm hành chính) và các quy định pháp luật về đối tượng áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính khác được quy định trong Pháp lệnh xử lý vi
6


phạm hành chính và các nghị định của Chính phủ quy định chế độ áp dụng
các biện pháp này.
Xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các chế tài hành chính thơng
thường, áp dụng đối với chủ thể là cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành
chính, bao gồm hình thức xử phạt chính (cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất), hình
thức phạt bổ sung (tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trục xuất khi khơng áp dụng
là hình phạt chính) và các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính
gây ra nhằm lập lại trật tự quản lý bị xâm hại.
Các biện pháp xử lý hành chính khác là những biện pháp hành chính
có tính đặc thù và tính cưỡng chế cao hơn các hình thức xử phạt hành chính
thơng thường, chỉ áp dụng đối với chủ thể vi phạm là cá nhân, căn cứ vào
nhân thân và quá trình vi phạm pháp luật của đối tượng. Các biện pháp xử lý
hành chính khác bao gồm giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh, quản chế
hành chính.
1.1.2.3. Vai trị của xử lý vi phạm hành chính
Xuất phát từ vấn đề có tính cương lĩnh về việc loại trừ dần những
biểu hiện chống đối xã hội, vai trò của xử lý vi phạm hành chính là loại trừ
những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, bảo
vệ trật tự pháp luật. xử lý vi phạm hành chính là phương tiện bảo vệ những
quan hệ xã hội xã hội chủ nghĩa trước hành vi chống đối pháp luật, ngăn
chặn những việc phạm pháp, gây trở ngại cho trật tự xã hội, trật tự quản lý,
góp phần bảo đảm hiệu quả của công tác quản lý hành chính nhà nước.

Xuất phát từ mục đích chung, xử lý vi phạm hành chính. có vai trị
trực tiếp là giáo dục người vi phạm và phòng ngừa các vi phạm pháp luật.
Việc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính là phương tiện giáo
dục con người ý thức tôn trọng pháp luật. Nhà nước ta khi thực hiện cuộc
đấu tranh với những vi phạm pháp luật, không xuất phát từ mục đích đàn áp
mà nhằm khơi phục những giá trị đạo đức tốt đẹp của cá nhân, tạo ra thói
quen thực hiện ý thức và tự giác những quyền và nghĩa vụ của mỗi cơng dân.
Vai trị phòng ngừa vi phạm pháp luật của xử lý vi phạm hành chính
bao gồm phịng ngừa riêng và phịng ngừa chung, ở đây phòng ngừa riêng
được hiểu là phòng ngừa sự tái phạm và thực hiện vi phạm pháp luật mới từ
phía người vi phạm hành chính và bị xử phạt hành chính, cịn phịng ngừa
chung là phịng ngừa các vi phạm pháp luật từ những cá nhân khác nhằm lập
lại trật tự quản lý hành chính bị xâm hại, đồng thời ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật hành chính.
Xử lý VPHC là cơng cụ quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước
nhằm duy trì trật tự, kỷ cương trong quản lý hành chính của Nhà nước ta.
7


Đây cũng là vấn đề liên quan trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của nhân
dân được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội đặc biệt quan tâm.
1.2. Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1.2.1. Chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính thường xảy ra phổ biến ở nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực khác nhau, để phản ứng mau lẹ với các vi phạm, loại trừ và phòng ngừa
chúng, để bảo vệ trật tự, kỷ cương trong quản lý hành chính nhà nước, bảo
vệ quyền tự do và lợi ích hợp pháp của cơng dân, Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính quy định nhiều cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, chủ yếu là những cơ quan đơn vị, cơ sở, gồm:
1.2.1.1. Uỷ ban nhân dân

Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền trong xem xét và xử lý các vi
phạm hành chính trong mọi lĩnh vực xảy ra trên địa bàn địa phương, trong
phạm vi thẩm quyền của mình theo các “Điều từ điều 39 đến điều 51 của
Luật xử lý vi phạm hành chính”.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có quyền:
Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 2.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị đến 2.000.000 đồng.
Buộc khơi phục lại tình tạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra;
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường,
lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và
cây trồng, văn hoá phẩm độc hại;
Quyết định biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
có quyền:
Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 20.000.000 đồng, và các biện pháp xử
phạt bổ sung.
Áp dụng các biện pháp như: buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã
bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ cơng trình xây
dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ơ nhiễm
mơi trường sống, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu
hủy vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật ni, cây trồng, văn hố
phẩm độc hại.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có quyền:

8



Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến mức tối đa quy định tại khoản 2 và 3
Điều 14 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm
quyền;
Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều
12 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính;
Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; quyết định áp
dụng biện pháp quản chế hành chính.
1.2.2. Hình thức xử lý vi phạm hành chính
1.2.2.1. Các hình thức xử phạt hành chính bao gồm:
- Cảnh cáo:
- Phạt tiền:
- Trục xuất:
1.2.2.2. Các hình thức xử phạt bổ sung
Theo pháp lện xử phạt vi phạm hành chính
“Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề “
“ Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính”
“Ngồi những hình thức xử phạt nói trên, cá nhân hoặc tổ chức cịn
có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây”:
“Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu;
Buộc bồi thường thiệt hại trực tiếp do vi phạm hành chính gây ra;
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ơ nhiễm môi
trường sống, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật
phẩm, phương tiện;
Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật ni và
cây trồng, văn hố phẩm đồi truỵ”.
1.2.2.3. Các biện pháp xử lý hành chính khác

Các biện pháp xử lý hành chính khác bao gồm:
Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
Đưa vào trường giáo dưỡng;
Đưa vào cơ sở giáo dục;
Đưa vào cơ sở chữa bệnh;
Quản chế hành chính.
1.2.2.3.1. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Giáo dục tại xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) quyết định đối với những

9


người được quy định tại khoản 2 Điều này để giáo dục, quản lý họ tại nơi cư
trú.
1.2.2.3.2. Đưa vào trường giáo dưỡng
Đưa vào trường giáo dưỡng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết
định đối với người chưa thành niên có hành vi vi phạm pháp luật quy định
tại khoản 2 Điều này để học văn hoá, giáo dục hướng nghiệp, học nghề, lao
động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của trường.
.
1.2.2.3.3. Đưa vào cơ sở giáo dục
Đưa vào cơ sở giáo dục do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại khoản
2 Điều này để lao động, học văn hoá, học nghề, sinh hoạt dưới sự quản lý
của cơ sở giáo dục.
Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục là từ sáu tháng đến hai
năm.
1.2.2.3.4. Đưa vào cơ sở chữa bệnh

Đưa vào cơ sở chữa bệnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
quyết định đối với người có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại khoản 2
Điều này để lao động, học văn hoá, học nghề và chữa bệnh dưới sự quản lý
của cơ sở chữa bệnh.
1.2.2.3.5. Quản chế hành chính
Quản chế hành chính do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định đối với người có hành vi vi phạm pháp luật phương hại đến an ninh
quốc gia nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.2.3. Trình tự xử lý vi phạm hành chính
Cũng như bất kỳ loại hoạt động quản lý nào, xử phạt hành chính cũng
được thực hiện bằng hàng loạt hành vi nối tiếp nhau theo một trình tự nhất
định. Trình tự xử phạt được điều chỉnh bằng các quy phạm thủ tục Luật hành
chính.
Trước đây, pháp luật về xử phạt hành chính ở nước ta có ít những
quy định về thủ tục xử phạt hành chính. Điều đó làm phát sinh nhiều tiêu
cực trong xử phạt những hành vi vi phạm quyền tự do cơng dân, xâm phạm
lợi ích nhà nước, xã hội. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đã quy định
tương đối cụ thể và thống nhất thủ tục xử lý các vi phạm hành chính.
Pháp lệnh quy định hai loại thủ tục xử phạt vi phạm hành chính: Thủ
tục xử phạt đơn giản và thủ tục xử phạt có lập biên bản.
Thủ tục xử phạt đơn giản
Thủ tục xử phạt đơn giản được áp dụng để xử lý các vi phạm hành
chính có tính chất đơn giản, rõ ràng, chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại
10


khơng lớn về tài sản với hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000
đồng đến 100.000 đồng. Người có thẩm quyền quyết định xử phạt tại chỗ.
Người bị phạt tiền có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử
phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt. Để xử phạt phải ra quyết định xử

phạt, ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của người vi
phạm hoặc tên địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy
ra vi phạm; họ tên, chức vụ của người ra quyết định; điều khoản của văn
bản pháp luật được áp dụng.
Thủ tục xử phạt có lập biên bản gồm các giai đoạn sau:
- Phát hiện vụ việc:
- Điều tra thu thập chứng cứ:
- Ra quyết định xử phạt:
- Thi hành quyết định xử phạt:
1.3. Pháp luật về thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của
UBND cấp xã
1.3.1. Chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính tại UBND
cấp xã
Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp xã:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
“Phạt cảnh cáo;
Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị đến 2.000.000 đồng;
Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra;
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường,
lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và
cây trồng, văn hoá phẩm độc hại”;
Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã.
Trưởng Công an cấp xã
“Phạt cảnh cáo;
Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính

có giá trị đến 2.000.000 đồng;
Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra;
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ơ nhiễm môi trường,
lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;

11


Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật ni và
cây trồng, văn hố phẩm độc hại”;
1.3.2. Phạm vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của
UBND cấp xã
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
Uỷ ban nhân dân xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn trong các
lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, giáo dục, y tế, xã hội, văn hố và
thể dục thể thao ,quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, thực hiện chính
sách dân tộc và chính sách tơn giáo.
1.3.3. Hình thức trình tự xử lý VPHC tại UBND cấp xã
Thủ tục đơn giản
Trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000 đồng đến
200.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt tại chỗ.
Quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ,
tên, địa chỉ của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi
vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Quyết định này phải được
giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt một bản. Trường hợp phạt tiền thì trong
quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt. Cá nhân, tổ chức vi phạm có thể nộp

tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt; trong trường hợp nộp
tiền phạt tại chỗ thì được nhận biên lai thu tiền phạt.
Lập biên bản về vi phạm hành chính
Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình,
người có thẩm quyền xử phạt đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên
bản, trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản.
Trong biên bản về vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm,
địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ,
nghề nghiệp người vi phạm hoặc tên, địa chỉ tổ chức vi phạm; giờ, ngày,
tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; các biện pháp ngăn
chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt (nếu có); tình trạng tang
vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có); lời khai của người vi phạm hoặc đại
diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại
diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ.
Biên bản phải được lập thành ít nhất hai bản; phải được người lập biên
bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; nếu có người chứng
kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký
vào biên bản; trong trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người
được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi
12


phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc
đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý
do vào biên bản.
Biên bản lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một
bản; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì
người đó phải gửi biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt.
Quyết định xử phạt
Thời hạn ra quyết định xử phạt là mười ngày, kể từ ngày lập biên bản

về vi phạm hành chính; đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết
phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là ba mươi ngày. Trong trường
hợp xét cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có
thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin
gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá ba
mươi ngày. Quá thời hạn nói trên, người có thẩm quyền xử phạt khơng được
ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp xử phạt trục xuất; trong trường hợp
khơng ra quyết định xử phạt thì vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này và tịch thu tang vật
vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành.
Người có thẩm quyền xử phạt nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn
mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định tại Điều 121 của
Pháp lệnh này.
Khi quyết định xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm
hành chính, thì người có thẩm quyền chỉ ra một quyết định xử phạt trong đó
quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm; nếu các
hình thức xử phạt là phạt tiền thì cộng lại thành mức phạt chung.
Trong quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định;
họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của
người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành
chính; những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm; điều, khoản
của văn bản pháp luật được áp dụng; hình thức xử phạt chính, hình thức xử
phạt bổ sung (nếu có), các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); thời hạn,
nơi thi hành quyết định xử phạt và chữ ký của người ra quyết định xử phạt.
Trong quyết định xử phạt cũng phải ghi rõ cá nhân, tổ chức bị xử phạt
nếu khơng tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành; quyền khiếu nại,
khởi kiện đối với quyết định xử phạt hành chính theo quy định của pháp
luật.
Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong
quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.


13


Quyết định xử phạt được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt
và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định xử
phạt.
1.4.Vai trò của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Xử lý vi phạm hành chính thể hiện sự răn đe, trừng phạt của pháp luật
đối với những cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy tắc quản lý nhà
nước thông qua việc buộc người vi phạm phải gánh chịu những hậu quả bất
lợi về vật chất hoặc tinh thần, mang tính giáo dục đối với cá nhân, tổ chức bị
xử phạt, góp phần nâng cao ý thức của công dân trong việc chấp hành pháp
luật và các quy tắc quản lý nhà nước, nhằm lập lại trật tự quản lý nhà nước
bị xâm hại, góp phần giáo dục, người vi phạm và răn đe, phòng ngừa vi
phạm trong tương lai. Xử lý vi phạm hành chính là cơng cụ quan trọng trong
hoạt động quản lý nhà nước nhằm duy trì trật tự, kỷ cương trong quản lý
hành chính của Nhà nước ta. được Đảng, Nhà nước và tồn xã hội hết sức
quan tâm. Góp phần quan trọng trong cơng tác phịng ngừa, đấu tranh có
hiệu quả đối với các vi phạm hành chính ở nước ta, bảo đảm trật tự quản lý
nhà nước và nâng cao hiệu lực hiệu quả của công tác quản lý nhà nước, tạo
môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, giữ vững ổn định
trật tự an toàn xã hội để phát triển kinh tế xã hội.
CHƯƠNG II
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH CỦA UBND XÃ HỒNG AN
2.1. Khái qt về UBND xã Hồng An – Huyện Hiệp Hịa- Tỉnh
Bắc Giang
2.1.1. Vị trí pháp lý, vị trí địa lý UBND xã
- Vị trí pháp lý:

Trước Cách mạng Tháng Tám, Hồng An thuộc Tổng Hoàng Vân. Từ
sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến năm 1953 là xã Tiền Tiến, đến
cuối năm 1953, theo chủ trương của Nhà nước, xã Tiền Tiến tách ra làm 2 xã
là Quyết Tiến (tức Hoàng Vân) và xã Hồng An. Tên xã “Hồng An” từ đó
đến nay khơng thay đổi và chính là tên ghép của chữ “Hoàng”-“Hoàng Liên’
với chữ “An” của “An Cập” và “ Bảo An” mà thành.
- Vị trí địa lý:

14


Hồng An là một xã miền núi nằm ở phía Bắc của huyện Hiệp HịaTỉnh Bắc Giang, có Quốc lộ 37 chạy qua. Phía Nam giáp với xã Đức Thắng,
Phía Đơng giáp xã Ngọc Sơn và xã Hồng Lương, Phía Bắc giáp xã Thanh
Vân, Phía Tây giáp xã Hồng Vân.
- Diện tích tự nhiên: 5,8924 km2
- Dân số qua các thời kỳ: Trước cách mạng tháng Tám có khoảng
1.500 người, năm 1955 có khoảng 2000 nhân khẩu, năm 1965 có khoảng
2.900 người, năm 2004 là 5.998 người và đến nay là 7340 nhân khẩu, định
cư ở 3 thôn.
- Thành phần dân tộc: 99,5% dân tộc kinh, ngồi ra cịn có các dân
tộc: Tày, Nùng, Cao Lan, Sán Chí sinh sống rải rác.
- Đời sống kinh tế- văn hoá- xã hội: Hồng An có 1648 hộ gia đình,
trong đó có 525 hộ khá, chiếm 31,9%; 884 hộ trung bình, chiếm 53,6%; 239
hộ nghèo, chiếm 14,5%. Xã Hồng An có diện tích đất nơng nghiệp là
289,33 ha, diện tích trong đó diện tích lúa 1 vụ là 62,5 ha, lúa 2 vụ là 187,5
ha, đất trồng mầu là 48,33 ha.
Nguồn thu nhập chủ yếu của người dân xã Hoàng An vẫn từ Nông
nghiệp, năng suất lúa hàng năm đạt 53,4 tạ/ha; Sản lượng lương thực có hạt
quy thóc là 412 kg thóc/người/năm; Mức thu nhập bình qn
12.800.000đ/người/năm

Hồng An có 136 gia đình chính sách, trong đó có 72 liệt sỹ, 48
thương binh và bệnh binh, 15 người bị nhiễm CĐHH, 8 lão thành cách mạng
và cán bộ tiền khởi nghĩa, 10 người có cơng, gia đình có cơng với nước:15
gia đình
Trên địa bàn xã có 01 trạm Ytế với 09 phịng, có tất cả 5 giường bệnh,
02 bác sỹ, 02 y sỹ, 02 nữ hộ sinh, 3 điều dưỡng viên.

15


Về giáo dục:Tồn xã có 3 trường học: Trường Mầm non, Trường Tiểu
học, Trường THCS. Với số lượng học sinh là 1939 em và số giáo viên là 112
thầy cô.
100% hộ dân đều sử dụng điện thắp sáng.
Về giao thông: Có QL37 chạy qua (3km), có đường tỉnh 288 (1,5); Có
4,3 km đường liên xã được bê tơng hóa, cịn 2,1 km đường đất. Đường liên
thơn 12,8 km trong đó đã cứng hố là 2,8km
Hệ thơng thủy lợi: Có hệ thống kênh mương 24,45km, đã cứng hoá
4,5km phục vụ hiệu quả việc tưới tiêu cho đồng ruộng.
Sản xuất nông nghiệp, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp ngày càng
được máy móc- cơ giới hóa.
Năm 2010, Hồng An đã vinh dự được nhà nước phong tặng danh
hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” trong thời kỳ kháng chiến
chống Pháp. Đây là một phần thưởng lớn và vô cũng ý nghĩa đối với cán bộ
và nhân dân xã Hoàng An, đồng thời đây cũng là một minh chứng sinh động
về những đóng góp to lớn của Hồng An. Năm 2012, Hồng An đã được
Đảng và Nhà nước công nhận là một trong 16 xã của huyện Hiệp Hòa thuộc
vùng ATK II trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
- Truyền thống lịch sử:
Nhân dân Hồng An từ lâu vốn có truyền thống cách mạng và truyền

thống yêu nước nồng nàn, trải qua bao cuộc kháng chiến chống giặc ngoại
xâm, người dân Hoàng An luôn phát huy tinh thần yêu nước, dũng cảm kiên
cường, hồn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ. Tích cực cùng với các xã, thị trấn
trong huyện Hiệp Hòa thực hiện phong trào thi đua u nước, tích cực đóng
góp sức người, sức của cho cuộc kháng chiến chống quân xâm lược. Ở hoàn
cảnh lịch sử nào nhân dân Hoàng An cũng ln hồn thành xuất sắc nhiệm

16


vụ, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng
và Nhà nước về hoạt động.
Trong Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2016 – 2020, xã
Hoàng An đã đề ra mục tiêu phấn đấu phát triển và tăng trưởng kinh tế theo
hướng bền vững.Thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 và
cho đến năm 2015 xã đã đạt xã nơng thơn mới. Trong đó, tập trung khai thác
tiềm năng, thế mạnh của địa phương đẩy mạnh phát triển nơng nghiệp hàng
hóa. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân đến năm 2017
đạt 13%/năm; đến năm 2020 đạt 15%/năm.
Trong những năm qua, cùng với các địa phương khác trong cả nước
thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta đề xướng và lãnh đạo, nhân dân xã
Hoàng An dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng bộ xã đã đạt được những kết
quả nhất định. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ
vững và ổn định. Nền kinh tế của xã vẫn giữ được ổn định và có bước phát
triển mạnh góp phần tích cực vào việc làm thay đổi bộ mặt thôn xã. Nhưng
do đặc điểm địa lý của xã còn nghèo tài nguyên, giao thơng, cơng nghiệp
phát triển chậm, cơ sở vật chất cịn thiếu, kết cấu hạ tầng cịn nhiều yếu kém;
Trình độ dân trí trong xã cịn thấp chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của
công cuộc đổi mới; Mặt khác có sự khơng đồng đều giữa các thơn. Vì vậy,
nhận thức pháp luật của một bộ phận nhân dân còn hạn chế. Thời gian vừa

qua, do ảnh hưởng của chính sách mở cửa có nhiều thuận lợi cho việc giao
lưu kinh tế, song cũng tạo ra những diễn biến phức tạp trong đời sống xã
hội. Một số loại tội phạm trong địa bàn xã có chiều hướng gia tăng, tính
chất, mức độ và hậu quả của tội phạm có khi còn rất nghiêm trọng, ý thức
chấp hành pháp luật của nhân dân trên một số lĩnh vực chưa cao. Trước tình
hình như vậy, việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm cho pháp

17


luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất là một yêu cầu hết sức cấp
bách.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.
- Kết quả về các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội xã Hồng An
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực phát triển công nghiệp
– thương mại, dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn; đến hết năm 2017: sản
xuất công nghiệp – thương mại- dịch vụ chiếm 35%, sản xuất nông nghiệpthủy sản chiếm 65%. Đạt 100% mục tiêu đại hội Thu nhập bình quân đầu
người 30 triệu đồng/ người / năm đạt 136% mục tiêu đại hội. Tổng sản lượng
lương thực có hạt đạt 1.800 tấn/năm đặt 86% mục tiêu đại hội.
Nhìn chung việc thực hiện các mục tiêu xã Hoàng An đã được Đảng
ủy, HĐND - UBND quan tâm và chỉ đạo sát sao nên nhiều mục tiêu đã được
hồn thành theo tiến độ, có những mục tiêu vượt Nghị quyết đề ra.
- Về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, làm đường giao thông
nông thôn.
Công tác xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng tiếp tục được quan tâm,
chỉ đạo; huy động và nhận được sự tham gia đóng góp của đơng đảo nhân
dân, các tổ chức xã hội. Tính đến hết tháng 12/2017, trên địa bàn toàn xã đã
đạt 100% tuyến đường trục xã và đường trục thôn, liên thôn bê tơng hóa.
Riêng nội dung thực hiện hỗ trợ xi măng theo Kết luận số 43-KL/TU
của BTV Tỉnh ủy về làm đường giao thông nông thôn, Đảng ủy, UBND đã

triển khai và thực hiện đăng ký trên 2000m dài ở 03 thơn ( Bảo An, An
Cập, Hồng Liên) nâng cấp mở rộng tuyến đường đã kiên cố hóa trước giai
đoạn xây dựng nông thôn mới (2011 -2015).
- Phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung, gắn với xây dựng nơng thơn
mới; ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới,
Đảng ủy, UBND đã tích cực chỉ đạo triển khai, thực hiện tiếp tục hoàn thiện
đề án xây dựng nông thôn mới..Thực hiện xây dựng 2ha sản xuất rau sạch,
nhà lưới tập trung kết hợp luân canh sản xuất cây con giống để phát triển
Lâm nghiệp hàng hóa theo hướng tập trung, liên kết giữa sản xuất – tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp tiếp tục phát triển về quy mơ và đa dạng về sản phẩm
mơ hình phát triển mang tính bền vững đem lại hiệu quả kinh tế cao góp
phần nâng cao thu nhập cho người dân.
- Cơng tác quản lý đất đai - bảo vệ môi trường.
Về công tác quản lý đất đai : Hằng năm Đảng ủy tổ chức ký cam kết
giữa Bí thư Đảng ủy , Chủ tịch UBND xã với Bí thư các chi bộ, trưởng các
18


thôn về công tác quản lý nhà nước về đất đai, môi trường. Chỉ đạo các chi bộ,
các thôn tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; xem xét báo cáo về tình hình
vi phạm đất đai. Hằng tháng Thường trực Đảng ủy tổ chức Hội nghị giao ban
với Bí thư, trưởng các thôn , để bắt nắm kịp thời tình hình. Đến nay cơ bản đã
ngăn chặn được tình trạng vi phạm đất đai trên địa bàn toàn xã .
Về bảo vệ môi trường: Đã chỉ đạo 3/3 thôn thành lập tổ vệ sinh môi
trường tại các thôn, tổng số có 03 tổ vệ sinh mơi trường. có 3/3 thôn đã bãi
xử lý rác thải; chỉ đạo các thôn thu phí mơi trường theo đúng quy định; hiện
xã có 03 lò đốt rác. Hàng tuần đều chỉ đạo thực hiện ngày Chủ nhật xanh trên
toàn địa bàn.
- Chất lượng giáo dục :

Trong điều kiện cơ sở vật chất còn khó khăn nhưng xã đã quan tâm đầu
tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất trường lớp học, ( đầu nhiệm kỳ có 02
trường đạt chuẩn đến nay có 3/3 trường đạt chuẩn ).Sau hơn 2 năm thực hiện
Nghị quyết Đại hội, tỷ lệ kiên cố hóa đạt 100% (tăng 30% so với đầu nhiệm
kỳ);
Chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn được nâng lên,
duy trì vị trí tốp đầu tồn huyện.
- Chất lượng cơng tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân; cơng tác phát
triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn.
Công tác khám chữa bệnh của trạm y tế ngày càng được tăng cường
và chất lượng dịch vụ, nhiều phương tiện, kỹ thuật mới được trang bị , tạo điều
kiện thuận lợi cho việc khám và chữa bệnh kịp thời cho nhân dân. Cơ sở vật
chất y tế tiếp tục được đầu tư ; công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe nhân dân từng bước được nâng lên. Đến nay trạm y tế xã đạt chuẩn
mức độ 2; cơng tác phịng, chống dịch bệnh, hoạt động quản lý vệ sinh ATTP
được tăng cường, không để xảy ra dịch bệnh nguy hiểm, ngộ độc thực phẩm
sảy ra trên địa bàn xã ; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 92%.
Công tác truyền thông dân số - KHHGĐ thường xuyên được tăng cường,
quy mô dân số và tỷ lệ tăng dân số tự nhiên duy trì ở mức ổn định tỷ lệ phát
triển dân số là 1,4% .
- Phát triển thể dục, thể thao - Văn hóa, văn nghệ trên địa bàn.
Phong trào thể thao quần chúng, thể thao trên địa bàn xã được duy trì
và phát triển cả về số lượng và chất lượng, thu hút đông đảo nhân dân tham
gia luyện tập. Tham gia các giải thi đấu cấp tỉnh, cấp quốc gia đoạt nhiều
giải và huy chương các loại; ( thế mạnh là mơn Bóng truyền hơi) . Các hoạt
động văn hố thể thao quần chúng, các lễ hội truyền thống được bảo tồn và
phát triển. Hàng năm xã tổ chức hội diễn văn nghệ quần chúng vào ngày
19



30/4-1/5 hàng năm nhằm tạo phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ, thể
dục thể thao trên địa bàn xã.
- Việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách người có cơng, bảo trợ xã
hội trên địa bàn, đến thời điểm này, trên địa bàn xã có 240 đối tượng đang
hưởng trợ cấp hàng tháng BTXH tại xã. Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách
đối với hộ nghèo, cận nghèo, tăng cường thực hiện các biện pháp giảm nghèo
bền vững, tạo điều kiện tiếp cận vay vốn ưu đãi, hỗ trợ kiến thức thoát nghèo.
Đến hết năm 2017 hộ nghèo là 69 hộ = 4,5% đạt 87% mục tiêu đại hội ; Hộ
cận nghèo 120 hộ = 8,02 %
2.2. Phương hướng trong thời gian tới
Về kinh tế: phấn đấu tổng thu ngân sách đạt 5.962.000.000đ; tổng sản
lượng lương thực: 2.313.8 tấn
Tổng số đàn trâu, bò, ngựa: 8.00 con; đàn lợn: 4.600 con; đàn gia
cầm: 39.800 con.
Hồn thành cơng tác dồn điền, đổi thửa tại thơn Hồng Liên, chuyển
mục đích sử dụng đất tại thơn Bảo An.
Về xây dựng: tiếp tục triển khai cứng hóa các tuyến đường giao thông
nông thôn đã đăng ký thực hiện theo Kết Luận số 43 của Tỉnh ủy. thực hiện
quyết định đầu tư làm đường giao thông theo dự án An tồn khu; Thực hiện
thi cơng cơng trình 5 phịng học trường tiểu học xã trong năm 2019.
Về văn hóa xã hội: Phấn đấu 3/3 thôn đạt danh hiệu làng văn hóa cấp
huyện; tỷ lệ hộ nghèo giảm 5.28%; hộ cận nghèo giảm còn 4.27%.
Về an ninh, quân sự: Thực hiện tốt cơng tác đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự an tồn xã hội trên địa bàn; khơng để phát sinh các tụ điểm, những
điểm nóng. Thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự địa phương và chính sách hậu
phương quân đội.
2.1.3. Tổ chức bộ máy chính quyền
Cơ cấu tổ chức của UBND do luật tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015 quy định. Theo đó UBND do hội đồng nhân dân cùng cấp bầu

tại kỳ hợp thứ nhất của khóa gồm có: Chủ tịch, phó chủ tịch và 02 ủy viên
UBND là trưởng công an và chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã.
Chủ tịch là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu
trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình, và cùng
tập thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt động trước UBND cấp trên và HĐND
cùng cấp.
Phó chủ tịch là người giúp việc chủ tịch, được phân công phụ trách
thực hiện những công việc cụ thể. Thay mặt chủ tịch giải quyết nhưng vấn đề
20


được phân công chịu trách nhiệm trước chủ tịch về những phần việc được giao
trong q trình hoạt động, phó chủ tịch giải quyết công việc với danh nghĩa và
quyền hạn chủ tịch.
Các thành viên của UBND được chủ tịch phân công phụ trách quản lý
những nghành, lĩnh vực chuyên mơn nhất định. Lĩnh vực quan trọng thì trực
tiếp bố trí vào vị trí lãnh đạo của cơ quan chuyên mơn, thuộc nghành lĩnh vực
đó, mỗi thành viên UBND chịu trách nhiệm cá nhân về nghành lĩnh vực được
phân công trước Chủ tịch UBND và cùng tập thể UBND chịu trành nhiệm về
hoạt động của UBND trước các cơ quan nhà nước hữu
quan.
Cán bộ, cơng chức UBND xã Hồng An là có 13 đồng chí trong đó:
Chủ tịch: 1 đ/c. Nguyễn Thành Chung
Phó chủ tịch: 1 đ/c. Nguyễn Hồng Thái
Cơng chức Văn phòng- thống kê: 2 đ/c.
đ/c Dương Thị Mai Hồng và đ/c Bùi Văn Thịnh.
Công chức Tư pháp – hộ tịch 1 đ/c
Nguyễn Thị Xn
Cơng chức Tài chính - kế toán: 2 đ/c;
đ/c Nguyễn Thành Văn và đ/c Nguyễn Thị Yến

Cơng chức Địa chính - xây dựng: 2 đ/c;
đ/c Đào thị Thà và đ/c Nguyễn Thị Trang
Trưởng Công an xã: 1 đ/c
Nguyễn Văn Lâm
Xã đội trưởng: 1 đ/c
Nguyễn Đình Long Hưng
Văn hóa - xã hội: 2 đ/c
Nguyễn Thị Hoa và đ/c Đồng Thu Hoàn
- Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát
huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng
tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được
giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban
nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự
lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt
chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận tổ quốc và các đồn thể nhân dân
cùng cấp trong q trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ của địa phương.
Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật,
đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch,

21


kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và
chương trình, kế hoạch cơng tác của Ủy ban nhân dân xã.
Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến
đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước
đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã về cải cách hành chính ngày càng
chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh,

nâng cao đời sống nhân dân.
- Phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
Uỷ ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề
sau đây:
Chương trình làm việc của Uỷ ban nhân dân;
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán
ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương trình Hội đồng nhân dân
quyết định;
Kế hoạch đầu tư, xây dựng các cơng trình trọng điểm ở địa phương
trình Hội đồng nhân dân quyết định;
Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp
bách của địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;
Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kinh tế
- xã hội; thông qua báo cáo của Uỷ ban nhân dân trước khi trình Hội đồng
nhân dân;
Đề án thành lập mới, sát nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính ở địa phương và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy
định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.
- Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số
các vấn đề thuộc thẩm quyền tại phiên họp Ủy ban nhân dân;
Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy
ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn
phịng Ủy ban nhân dân xã gửi tồn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các
thành viên Ủy ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên
Ủy ban nhân dân xã nhất trí thì Văn phịng Ủy ban nhân dân xã tổng hợp,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân xã
tại phiên họp gần nhất.
- Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên

UBND
Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân
dân xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể
quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ
22


chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã, trưởng
thơn hồn thành các nhiệm vụ; thường xun học tập, nâng cao trình độ,
nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang
thi hành tại cơ sở.
Khơng được nói và làm trái các nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan
nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng
được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã.
Nguyên tắc điều hành công việc của chủ tịch - phó chủ tịch UBND xã:
Tơn trọng và phát huy trách nhiệm, quyền hạn của các ban, ngành
chuyên môn, mà người đứng đầu chịu trách nhiệm và trưởng các ban, ngành.
Vì vậy, việc điều hành cơng việc chuyên môn trưởng ngành ban chịu trách
nhiệm trước UBND xã tồn bộ hoạt động của ngành mình theo chức năng
nhiệm vụ được giao.
Chủ tịch - phó chủ tịch xã làm việc và giao nhiệm vụ có trách nhiệm
thực hiện, song vẫn thực hiện tốt công việc thường xuyên của ban, ngành
được phân công, chịu trách nhiệm trước nhà nước về nội dung phân công,
công việc được giao.
Thông qua chương trình, kế hoạch cụ thể giao cho các ngành chun
mơn tham mưu, chuẩn bị nội dung và phương án thực hiện nhằm hồn thành

tốt những cơng việc được giao.
Khi cần nghỉ hoặc đi vắng các nhân viên có trách nhiệm báo cáo với
chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã, hoặc cán bộ chuyên môn phụ trách
(theo khối phân công)
Chủ tịch - phó chủ tịch - thành viên UBND - cán bộ chun mơn - các
phịng làm việc tại trụ sở UBND xã đến làm việc đúng giờ quy định.
Chủ tịch - phó chủ tịch và một số thành viên hàng tuần dành một buổi
hội ý. Trong nội dung hội ý: Phó chủ tịch và ngành ban báo cáo kiểm điểm
cơng tác tuần của khối mình, những nội dung chỉ đạo trong thời gian tới,
trình tập thể xem xét để chủ tịch quyết định giao cơng tác.
Chủ tịch, phó chủ tịch căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT
– XH), an ninh quốc phòng trong năm. Có trách nhiệm tổ chức lập các đề án,
chương trình cụ thể, soạn thảo văn bản trình thường vụ cấp ủy - HĐND UBND, việc lập đề án trên thông qua việc điều hành hệ thống các ban,
ngành chuyên môn của xã.

23


Khi chủ tịch đi vắng, những công việc cụ thể của chủ tịch được ủy
nhiệm cho Phó chủ tịch, phó chủ tịch có trách nhiệm làm tốt các nội dung
được giao trong thời gian chủ tịch ủy quyền.
Khi phó chủ tịch đi vắng, cơng việc của khối đó chủ tịch sẽ điều hành
trực tiếp hoặc giao cho phó chủ tịch khối khác điều hành khi cần thiết.
Chủ tịch - phó chủ tịch - các ủy viên ủy ban phải sắp xếp thời gian để
tiếp dân và kiểm tra giải quyết công việc tại công sở và các thôn theo lịch
trực.
Trách nhiệm giải quyết công việc của các ngành ban và nhân viên
chuyên môn:
Các ngành ban thuộc UBND giúp UBND về công tác chuyên môn,
chịu trách nhiệm trước UBND xã và huyện về nội dung chuyên môn thuộc

chức năng nhiệm vụ của mình.
Các ủy viên UBND làm cơng tác chun mơn của xã khi tiếp nhận
các đề nghị của các thôn hoặc ban, ngành và cơng dân phải coi đó là cơng
việc của UBND được chủ tịch hoặc phó chủ tịch giao.
Nhận hồ sơ, đơn phải có phiếu hẹn thời gian trả lời. Phải báo cáo sớm
và trình bày ý kiến để chủ tịch hoặc Phó chủ tịch cho hướng chỉ đạo: Công
việc phức tạp không được tự ý giải quyết, chỉ được giải quyết công việc tại
công sở, không đùn đẩy trách nhiệm giải quyết công việc hoặc thiếu sự trao
đổi phối hợp trước khi quyết định.
- Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên UBND
Chủ tịch UBND
Phụ trách chung toàn bộ hoạt động và tất cả các lĩnh vực của UBND
xã theo thẩm quyền. Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực kinh tế - văn hóa xã hội
và an ninh quốc phòng của địa phương. Củng cố và xây dựng chính quyền,
thực hiện các cơng tác cán bộ, cơng tác tài chính ngân sách, quản lý đất đai,
xây dựng cơ bản, cơng tác hộ tịch, cải cách hành chính, tiếp dân và giải
quyết đơn thư của công dân, chỉ đạo thục hiện chương trình cải cách hành
chính, đấu tranh phòng chống tham nhũng, giải quyết khiếu nại tố cáo.
Làm Chủ tịch hội đồng thi đua, khen thưởng, kỷ luật; Chủ tịch hội
khuyến học; Chủ tịch hội đồng nghĩa vụ quân xã, trưởng ban chỉ đạo phòng
chống tệ nạn xã hội, phụ trách một cửa và trưởng ban chỉ đạo những lĩnh
vực phụ trách. Phụ trách công tác tuyên giáo ở địa phương.
Tổ chức chỉ đạo đôn đốc các hoạt động của UBND, hoạt động của cán
bộ chuyên môn thuộc UBND, quản lý các hoạt động thuộc UBND, quản lý
điều hành các hoặt động ở thôn theo quy định của Pháp luật. Đình chỉ hoặc
bãi bỏ các quy định, quyết định trái pháp luật ở thôn.

24



Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại của UBND xã, triệu tập và chủ
tọa các phiên họp thuộc UBND. Báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp và
UBND cấp trên. Giữ mối quan hệ thường xuyên giữa UBND với Đảng ủy,
HĐND, các đoàn thể nhân dân ở xã. Duy trì lịch tiếp cơng dân vào ngày 10
và 20 hàng tháng (kể cả các ngày lễ và ngày nghỉ).
Phó chủ tịch UBND
Chịu sự phân công điều động trực tiếp của Chủ tịch UBND và chịu
mọi trách nhiệm trong công việc được giao trước chủ tịch và tập thể UBND.
Phụ trách lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, công tác thú y, cơng tác
quản lý bảo vệ rừng, cơng tác tín dụng tại địa phương, phụ trách hội đồng tư
vấn thuế, phụ trách công tác dân tộc tại địa phương.
phụ trách lĩnh vực giao thơng thủy lợi; cơng tác phịng chống lũ lụt,
cơng tác chính sách xã hội, cơng tác y tế giáo dục, cơng tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình, cơng tác xây dựng đời sơng văn hóa ở khu dân cư. phụ
trách công tác tôn giáo ở địa phương; cơng tác xóa đói giảm nghèo, trung
tâm học tập cộng đồng.
Tùy vào tình hình thực tế và yêu cầu nhiệm vụ của địa phương mà có
thể Chủ tịch UBND phân công thực hiện nhiệm vụ ở lĩnh vực khác.
Trưởng cơng an xã
Tổ chức, kiện tồn và nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng
cơng an xã, nắm tình hình an ninh trật tự trên địa bàn. Tham mưu, đề xuất
với cấp trên về các chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự
trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật
liên quan tới an ninh trật tự cho nhân dân. Hướng dẫn tổ chức quần chúng
làm công tác an ninh, trật tự, TTATXH trên địa bàn quản lý.
Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã
hội và các vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và theo hướng dẫn của công an cấp trên.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, giữ trật tự cơng

cộng và an tồn giao thơng, quản lý vũ khí, chất nổ dễ cháy; quản lý hộ
khẩu; kiểm tra các quy định về an ninh trật tự trên địa bàn theo thẩm quyền.
Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định; tổ chức
việc quản lý, giáo dục đối tượng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo việc bảo vệ hiện trường, bắt người phạm tôi quả tang, tổ
chức bắt người có lệnh truy nã, người có lệnh truy tìm hành chính theo quy
định của pháp luật; tiếp nhận và dẫn giải người bị bắt lên công an cấp trên;
cấp cứu người bị nạn.
Tuần tra, bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh,
quốc phịng ở địa bàn theo hướng dẫn của công an cấp trên.
25


×