Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại trên địa bàn xã Hoàng Vân trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.45 KB, 42 trang )

Tạ Văn Chúc – K48, Hiệp Hòa – Bắc Giang

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI………………………………………………………………………………7
1. Những vấn đề pháp lý về khiếu nại và giải quyết khiếu nại............................................7
1.1. Khái niệm khiếu nại và giải quyết khiếu nại................................................................7
1.2. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể....................................................................................8
1.2.1. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại........................................................................8
1.2.2. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại................................................................8
2. Cơ chế pháp lý về giải quyết khiếu nại...........................................................................8
2.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại ................................................................................8
2.2. Thủ tục giải quyết khiếu nại.........................................................................................9
2.3. Các văn bản quy phạm pháp luật về giải quyết khiếu nại...........................................11
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI TẠI UBND XÃ HỒNG VÂN, HUYỆN HIỆP HỊA TỈNH BẮC
GIANG……………………………………………………………………………….
1. Giới thiệu chung về xã Hồng Vân, huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang...................15
1.1. Khái qt chung về xã Hồng Vân.............................................................................15
1.1.1. Vị trí đạ lý và điều kiện tự nhiên.............................................................................15
1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.......................................................................................15
1.2. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương xã Hồng Vân, huyện
Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang.................................................................................................17
1.2.1 Vị trí pháp lý của HĐND và UBND........................................................................17

1



1.2.2. Cơ cấu tổ chức và các chức danh lãnh đạo..............................................................19
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của UBND xã Hoàng Vân,...................................................21
2. Thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại tại UBND xã Hồng Vân................................29
2.1. Nội dung cơng tác giải quyết khiếu nại......................................................................29
2.2. Một số đơn khiếu nại và giải quyết khiếu nại tại xã Hồng Vân................................30
2.3. Nhận xét về cơng tác khiếu nại tại xã Hoàng Vân......................................................31
3. Đánh giá chung về kết quả giải quyết khiếu nại trong thời gian qua tại UBND xã
Hoàng Vân........................................................................................................................ 31
3.1. Kết quả đạt được........................................................................................................31
3.2. Hạn chế………………………………………………………………………..32
3.3 Nguyên nhân…………………………………………………………………33
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI QUA THỰC TIỄN CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ HOÀNG VÂN.....................................................................35
1. Những vấn đề bất cập trong việc thực hiện các quy định pháp luật về giải quyết
khiếu nại và đề xuất hoàn thiện pháp luật.........................................................................35
2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại tại
UBND xã Hoàng Vân.......................................................................................................36
3. Các giải pháp cụ thể……………………………………………………………37
4. Một số kiến nghị khác với cơ quan nhà nước…………………………………40
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................42

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

2
3
4
5
6

Dạng viết tắt
CBCC
CQNN
HĐND
LĐTB
VPHC
XLVPHC

Dạng đầy đủ
Cán bộ cơng chức
Chính quyền nhà nước
Hội đồng nhân dân
Lao động thương binh
Vi phạm hành chính
Xử lý vi phạm hành chính

3


A- LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Khiếu nại, là quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp.
Việc Hiến pháp ghi nhận quyền khiếu nại của cơng dân cho thấy vị trí, vai trị vô
cùng quan trọng của quyền năng pháp lý. Xét trên phương diện lý thuyết thì thực

hiện khiếu nại, chính là phương thức quan trọng để công dân, cơ quan, tổ chức bảo
vệ lợi ích nhà nước, lợi ích tập thể và các quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trong hoạt động thực tiễn, khi cơng dân phát hiện có quyết định hành chính
hoặc hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức nhà nước hoặc
công dân gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của tập thể, cơng dân thì cơng dân có quyền khiếu nại với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Việc giải quyết khiếu nại, thể hiện sự tôn trọng và bảo đảm thực hiện quyền
dân chủ trực tiếp của nhân dân. Bởi vì khiếu nại, là một trong những cách thức cơ
bản thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân. Điều này còn xuất phát từ bản
chất của Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Văn
kiện của Đảng đã xác định: “Thực hiện tốt quy chế dân chủ, mở rộng dân chủ trực
tiếp ở cơ sở”. Cho nên việc giải quyết khiếu nại càng phải được quan tâm để giải
quyết kịp thời, hiệu quả và đúng pháp luật.
Giải quyết khiếu nại là cách thức để khôi phục và bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức bị xâm hại do hành vi
vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc cá nhân bất kỳ
trong xã hội. Thông qua việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, mà cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hiểu đầy đủ hơn ý chí, nguyện vọng của công dân,
nhằm kịp thời đề ra các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân;
đồng thời phát hiện tình trạng vi phạm pháp luật, diễn biến và nguyên nhân của tình
trạng vi phạm pháp luật trong xã hội, trên cơ sở đó, Nhà nước có biện pháp xử lý,
loại trừ và ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật trong xã hội.
Bên cạnh đó, việc giải quyết khiếu nại góp phần quan trọng vào việc chấn
chỉnh cơ quan nhà nước và đội ngũ cán bộ, cơng chức; nhằm góp phần bảo đảm
hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước nói chung, cơ quan hành chính nhà
nước nói riêng. Thơng qua đó để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, góp phần
củng cố và tăng cường pháp chế và kỷ luật trong quản lý nhà nước. Điều này càng

4



có vai trị và ý nghĩa quan trọng khi mà Đảng, Nhà nước và nhân dân rất quan tâm
đến cuộc đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. Văn kiện của Đảng đã xác định: “
Toàn Đảng, toàn bộ hệ thống chính trị và tồn xã hội phải có quyết tâm chính trị cao
đấu tranh chống lãng phí....Hồn thiện cơ chế dân chủ, thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở, phát huy vai trò của cơ quan dân chủ, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức
chính trị xã hội và nhân dân trong việc giám sát cán bộ, công chức và cơ quan công
quyền phát hiện đấu tranh với các hiện tượng tham nhũng”.
Giải quyết khiếu nại đúng quy định của pháp luật thể hiện bản chất tốt đẹp
của Nhà nước ta. Những quyết định hành vi trái pháp luật của cơ quan, cán bộ, công
chức nhà nước hoặc cơng dân bị xử lý nghiêm minh thì quan hệ giữa nhân dân với
Đảng và Nhà nước được củng cố ngày càng vững chắc, dân chủ được phát huy, tính
tích cực sáng tạo của nhân dân được nâng cao.
Trên địa bàn xã Hồng Vân, những năm gần đây, cơng tác giải quyết khiếu
nại đã đạt được những kết quả nhất định và dần đi vào nền nếp. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được, công tác giải quyết khiếu nại của cơng dân vẫn cịn nhiều
hạn chế.
Là một cán bộ phó chủ tịch UBND xã Hồng Vân, phụ trách mảng nông
nghiệp ,đất đai, môi trường cơ quan quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, xây dựng
chiến lược phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã. Trong đó có nhiệm vụ tham
mưu với UBND xã giải quyết khiếu nại trên lĩnh vực phụ trách. Nhận thức rõ vai trị
và ý nghĩa của việc làm đó; tơi chọn nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp
nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại trên địa bàn xã Hồng Vân trong giai
đoạn hiện nay” . Với mục đích nêu lên thực trạng của công tác này và đề xuất một
số giải pháp nâng cao hiệu quả của việc giải quyết khiếu nại trên địa bàn xã trong
những năm tới.
2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nhằm nêu lên thực trạng của công tác giải quyết khiếu nại, của công
dân trên địa bàn xã những năm gần đây, những kết quả đã đạt được, những ưu điểm,

khuyết điểm, hạn chế. Từ đó, đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả trong giải quyết
khiếu nại.
Đề tài này nghiên cứu về kết quả giải quyết khiếu nại của công dân giai đoạn
từ năm 2016 đến tháng 9 năm 2018 trong phạm vi xã Hoàng Vân.

5


Đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp: Phân tích, tổng hợp;
phương pháp lịch sử; phương pháp xã hội học; phương pháp thống kê; phương pháp
so sánh...
3. Kết cấu của chuyên đề
Tiểu luận gồm 03 phần:
A- Lời mở đầu.
B- Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở pháp lý của khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại tại UBND
xã Hồng Vân, huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết khiếu nại và nâng
cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu lại tại UBND xã Hoàng Vân.

6


B- NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA
UBND CẤP XÃ
1. Những vấn đề chung về khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
1.1. Khái niệm khiếu nại và giai quyết khiếu nại

Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 (Luật số 02/2011/QH13 ban hành
ngày 11/11/2011) quy định “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán
bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết định
hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”.
- Chủ thể khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức.
- Chủ thể bị khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính,
hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại.
- Đối tượng khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức liên quan đến chủ thể khiếu nại:
+ Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành chính
nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được
áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể
trong hoạt động quản lý hành chính.
+ Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ,
công vụ theo quy định của pháp luật.
+ Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật là khiển trách, cảnh cáo,
hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức thuộc
quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- Thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại do pháp luật quy định chặt chẽ.
- Căn cứ khiếu nại là khi chủ thể khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định
hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, cơng chức là trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể khiếu nại.

7



- Mục đích của khiếu nại là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ
thể khiếu nại.
1.2. Vai trị của việc giải quyết khiếu nại:
Một là, thơng qua hoạt động giải quyết khiếu nại, cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên có thể kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của cấp dưới. Để từ đó
đưa ra các giải pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém và xử lí hành vi vi phạm
pháp luật để xây dựng một nền hành chính vững mạnh, trong sạch, chuyên nghiệp,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
+ Hai là, hoạt động giải quyết khiếu nại là một hoạt động bảo đảm pháp chế
trong quản lí nhà nước, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan,
tổ chức, bảo vệ lợi ích của nhà Nước, xã hội, bảo vệ trật tự kỷ cương, trật tự pháp
luật, xử lí những hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy, hoạt động giải quyết khiếu nại,
của các cơ quan hành chính nhà nước trước hết phải tuân theo nguyên
+ Ba là, thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại vừa bảo đảm quyền khiếu
nại của công dân, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh, trí tuệ của nhân
dân trong việc tham gia quản lí nhà nước, vừa bảo đảm kỷ cương, kỷ luật, tăng
cường pháp chế xã
+ Ngồi ra, giải quyết khiếu nại cịn có vai trị bảo đảm phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, nâng cao hoạt động quản lý hành chính nhà nước và tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Giải quyết khiếu nại thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và
nhân dân và đây cũng là một đặc trưng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam. Vì thế, để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì các cơ
quan hành chính nhà nước phải thực hiện tốt cơng tác giải quyết khiếu nại. Giải
quyết tốt, có hiệu quả khiếu nại là nhân tố tích cực tác động trở lại với hoạt động
chấp hành và điều hành của cơ quan hành chính nhà nước.
1.3. Nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật khiếu nại 2011 thì hiện nay, việc khiếu
nại và giải quyết khiếu nại phải tuân theo nguyên tắc sau:

Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo quy định của pháp
luật; bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời.
2. Cơ chế pháp lý về giải quyết khiếu nại tại UBND cấp xã:
2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về giải quyết khiếu nại:
Luật khiếu nại năm 2011

8


Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10 năm 2012 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
Thơng tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra chính phủ
quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính;
Thơng tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20/10/2016 của Thanh tra Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013
của Thanh tra chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
2.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại tại UBND cấp xã:
* Thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND xã quy định tại Điều 17, Luật
khiếu nại 2011 gồm: “Chủ tịch UBND xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp”.
* Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện: “ giải quyết khiếu nại lần đầu
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã
được giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết”
* Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương “ Giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình,c ủa cán bộ, cơng chức do mình quản lý trực tiếp”

* Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương “ có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của cán bộ, cơng chức do mình quản lý trực tiếp;
Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu
nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải
quyết”.
* Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
“Giải quyết khiếu nại lần dầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình;
Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã gaiỉ

9


quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn giải
queyét nhưng chưa được giải quyết;
Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình”.
* Thẩm quyền cảu Thủ trưởng, cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ,
thuộc cơ quan thuộc chính phủ “giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, của cán bộ, cơng chức do mình quản lý trực tiếp”.
* Thẩm quyền của Bộ trưởng:
“Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của cán bộ, cơng chức do mình quản lý trực tiếp;
Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại
hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;
Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành

chính của Chủ tịch UBND cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước
của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã
hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;
Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.”
* Thẩm quyền của Tổng thanh tra chính phủ:
“Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đơn đốc các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật;
Trường hợp pháp hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt
hại đến lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ
chức thì kiến nghị Thủ tướng chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp
dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với
người vi phạm”.
* Thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấp:
“ Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp tiến hành kiểm tra,
xác minh kết luận, kién nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp khi được giao;

10


Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại
đến lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì
kiến nghị thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc keién nghị người có
thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm,

xử lý đối với người vi phạm.
* Thẩm quyền của Thủ tướng chính phủ:
“lãnh đạo cơng tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc chính phủ, UBND các cấp;
Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra chính phủ quy định tại khỏa 2, Điều
24 Luật này;
Chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND cấp tỉnh”.
2.3. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại là các bước để giải quyết một khiếu nại
hành chính, được sắp xếp theo một nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo việc giải
quyết khiếu nại khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời. Luật Khiếu nại năm
2011 quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu như sau:
- Thụ lý giải quyết khiếu nại:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền
mà không thuộc một trong các trường hợp không đủ điều kiện thụ lý, người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản
cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến
và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì
phải nêu rõ lý do.
- Thời hạn giải quyết:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết

11


khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải

quyết có thể kéo dài hơn nhưng khơng q 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
- Xác minh nội dung khiếu nại:
Trong thời hạn quy định, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
có trách nhiệm: kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình,
của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết
định giải quyết khiếu nại ngay; trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu
nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan
thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xác
minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại. Việc xác minh phải bảo
đảm khách quan, chính xác, kịp thời thơng qua các hình thức: kiểm tra, xác minh
trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại; kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu,
chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp; các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Người xác minh có các quyền, nghĩa vụ như: yêu cầu người khiếu nại, người
bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và
chứng cứ về nội dung khiếu nại; yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan
khiếu nại; triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan; trưng cầu giám định; tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác
theo quy định của pháp luật; báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả xác minh.
Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau:
+ Đối tượng xác minh;
+ Thời gian tiến hành xác minh;
+ Người tiến hành xác minh;
+ Nội dung xác minh;
+ Kết quả xác minh;
+ Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại.
- Đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần đầu:
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu

nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết
khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền
và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung

12


khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại
phải tiến hành công khai, dân chủ.
Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ
chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại. Khi đối thoại,
người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội
dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ
liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của
những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham
gia; trường hợp người tham gia đối thoại khơng ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi
rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là
một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu đảm bảo đúng nội dung và theo
mẫu quy định của Thanh tra Chính phủ.
Riêng trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào
kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định
giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.
Sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần
đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ
trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền,

người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại
đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
- Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà
khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại khơng đồng ý thì có quyền khiếu nại
đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi
lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Đối với khiếu nại lần hai, khi khiếu nại, người khiếu nại phải gửi đơn kèm
theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

13


Việc khởi kiện vụ án hành chính trong q trình khiếu nại lần đầu được thực
hiện trong trường hợp hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại lần đầu không
được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu. Trình tự, thủ tục khởi kiện vụ án hành chính được thực hiện theo quy
định của Luật Tố tụng hành chính.
- Hồ sơ giải quyết khiếu nại:
Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu
nại bao gồm các tài liệu như: đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại; tài liệu,
chứng cứ do các bên cung cấp; biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám
định; biên bản tổ chức đối thoại; quyết định giải quyết khiếu nại và các tài liệu khác
có liên quan. Q trình lập hồ sơ giải quyết khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền giải
quyết phải đánh số trang theo thứ tự tài liệu và phải lưu giữ hồ sơ theo quy định của
pháp luật. Trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án thì hồ
sơ đó phải được chuyển cho Tịa án có thẩm quyền giải quyết khi có u cầu.


14


Chương 2
THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIAI QUYẾT KHIẾU NẠI TẠI
UBND XÃ HỒNG VÂN, HUYỆN HIỆP HỊA, TỈNH BẮC GIANG
1. Giới thiệu về UBND xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa, tỉnh bắc Giang.
1.1. Khái quát chung về xã Hồng Vân:
1.1.1. Vị trí địa lý – điều kiện tự nhiên:
Hồng Vân là xã miền núi nằm ở phía Bắc của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang. Địa phương nằm cách trung tâm huyện khoảng 7 km, trong vùng trung
du và miền núi phía Bắc Hồng Vân có 06 thơn, có vị trí tiếp giáp với các địa
phương của huyện Hiệp Hịa và các tỉnh khác như;
- Phía Đơng giáp Thanh Vân huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang;
- Phía Tây giáp xã Thái Sơn huyện Hiệp Hóa, tỉnh Bắc Giang;
- Phía Nam giáp xã Đức Thắng huyện Hiệp Hòa , tỉnh Bắc Giang;
- Phía Bắc giáp huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun.
Với vị trí địa lý như vậy, Hồng Vân rất thuận lợi trong việc giao lưu kinh
tế với các huyện khác trong và ngồi tỉnh.
Địa hình của xã Hồng Vân tương đối bằng phăng xen kẽ với ruộng bậc
thang và các bãi bằng phẳng. Địa hình này rất phù hợp cho việc phát triển
ngành nông nghiệp nhất là ngành chăn nuôi, đặc biệt là phát triển cây trám đen,
hoa lay rơn và ươm chồng các loại cây con giống.
Hoàng Vân là một xã thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung
bình hàng năm là khoảng 26-350C. Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6 (30 390C), tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 (15 - 20 0C). Lượng mưa trung bình
hàng năm giao động từ 1.300 - 1.700mm, lượng mưa phân bổ không đều giữa các
tháng trong năm, tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 9. Vào mùa khơ có năm
đến hai tháng khơng có mưa nên cũng gây những khó khăn không nhỏ cho việc
cung cấp nước tưới cho các loại cây trồng trên địa bàn xã. Trong khi đó, vào mùa
mưa thì tình trạng ngập úng vẫn xảy ra ở một số thơn ven sơng cầu và các thơn có

địa hình thấp.
1.1.2. Đặc điểm về kinh tế, xã hội, dân cư:
Tổng dân số của xã Hoàng Vâns đến tháng 9 năm 2018 là 5974 người, tăng
1,29 % so với năm 2017 và 1,38% so với năm 2016. Bình quân ba năm, dân số của
xã tăng 1,33%. Số nhân khẩu nông nghiệp liên tục giảm (bình quân giảm

15


1,31%/năm) và số nhân khẩu phi nông nghiệp liên tục tăng (bình quân tăng
1,44%/năm). Tuy nhiên, số nhân khẩu trong nơng nghiệp cịn chiếm tỷ lệ khá cao
90,6% trong cơ cấu dân số tồn xã năm 2017. tồn xã có 1426 hộ, trong đó có
90,6% là hộ nơng nghiệp. Bình quân qua 3 năm tổng số hộ tăng lên 3,68%, số hộ
nông nghiệp tăng chậm 1,17%, số hộ phi nông nghiệp tăng 2,49
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân của xã đạt 11,12%/năm, tăng
1,12% so với chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ xã khóa XXIII và tăng 7% so với năm 2015.
Trong đó, nơng - lâm nghiệp tăng 3,5%; CN - TTCN - XD tăng 22,4%; dịch vụ tăng
2,23%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực: CN - TTCN - XD
chiếm tỷ trọng 3,25%, tăng 6,25%; nông - lâm nghiệp 4,56%, giảm 4,44%; dịch vụ
12,19%, tăng 3,19% so với chỉ tiêu Đại hội. Năm 2015, thu nhập bình quân đầu
người ước đạt 25 triệu đồng, vượt 04 triệu đồng so với chỉ tiêu Đại hội.
Sản xuất nơng - lâm nghiệp có bước phát triển khá; Chương trình xây dựng
nơng thơn mới được chú trọng. An ninh lương thực được đảm bảo, nhiều loại cây,
con hàng hóa địa phương có thế mạnh được khai thác có hiệu quả như: Phát triển 03
ha tram đen, 20 ha hoa lay rơn 16 ha cây con giống … Tốc độ tăng trưởng chung
của xã đạt 6,5%/năm, tăng 2% so với chỉ tiêu Đại hội; cơ cấu ngành nơng nghiệp
tiếp tục chuyển dịch tích cực, tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng từ 52,7% lên trên 62%,
từng bước đưa chăn ni trở thành một ngành sản xuất chính. Năm 2018, tổng sản
lượng lương thực cây có hạt ước thực hiện 2,313 tấn, đạt 108% chỉ tiêu Đại hội;
bình quân lương thực đầu người 387 kg, tăng 17 kg so với năm 2015; giá trị sản

xuất trên 01 ha đất canh tác ước đạt 55 triệu đồng, đạt chỉ tiêu Đại hội. Tốc độ tăng
trưởng giá trị chăn nuôi đạt 16,8%/năm; năm 2015,).
Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp có nhiều khởi sắc. Tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 22,4%/năm, vượt 0,74% chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ xã khóa
XXIII.. Bên cạnh đó, các ngành nghề nơng thôn như: ươm cây con giống,, mộc dân
dụng, tre đan, khai thác cát sỏi.
Thu hút đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế có nhiều thành tựu mới.
Cơng tác xúc tiến đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành chính,
khuyến khích đầu tư được quan tâm chỉ đạo. Trong 03 năm qua, trên địa bàn đã có
8 dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt chấp thuận đầu tư ( huyện 8 dự án) với
tổng số vốn đăng ký 26 tỷ đồng, đến nay, có 8 dự án được triển khai thực hiện với
tổng số tiền 26 tỷ đồng, tồn xã hiện có 4 doanh nghiệp.

16


1.2. Vị trí pháp lý và cơ cấu tổ chức hoạt động của UBND xã Hoàng Vân:
1.2.1. Vị trị pháp lý:
* Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân
Theo quy định tại khoản 1 điều 113 Hiến pháp 2013 “Hội đồng nhân dân là
cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của Nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm
trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”
HĐND xã Hoàng Vân là cơ quan đại điện cho nhân dân địa phương, có vị trí
pháp lý như sau:
HĐND thay mặt nhân dân địa phương giải quyết các công việc của địa
phương; là cơ quan duy nhất ở địa phương do cử tri ở địa phương trực tiếp bầu ra
theo nguyên tắc phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Cơ cấu tổ chức của HĐND xã Hoàng Vân bao gồm các đại biểu, Các đại biểu
HĐND có đặc điểm là phải đại diện cho tất cả các tầng lớp nhân dân, tất cả các giai

cấp, các dân tộc, tôn giáo của một địa phương.
Chức năng, nhiệm vụ của HĐND xã Hoàng Vân:
-“ Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND xã;
- Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu,
tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan,
tổ chức, bảo hộ tính mạng tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích
hợp pháp khác của công dân trênd dịa bàn xã;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch HĐND, Trưởng
ban, Phó Trưởng ban của HĐND xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND,
Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND xã;
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê
chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
của xã trong phạm vi được phân quyền;
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực
hiện nghị quyết của HĐND xã; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND

17


cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của
UBND cùng cấp;
Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
HĐND xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 Luật này;
- Bãi nhiệm đại biểu HĐND xã và chấp nhận việc đại biểu HĐND xã xin thôi
làm nhiệm vụ đại biểu;
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch
UBND xã.” (Quy định tại Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày

19/6/2015).
* Vị trí pháp lý của UBND
Uỷ ban nhân dân xã Hoàng Vân chịu sự giám sát trực tiếp của HĐND xã;
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Hoàng Vân được quy định tại Điều 35 Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 “xây dựng và trình HĐND xã quyết
định các nội dung:
- Ban hành nhũng nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của HĐND xã;
- Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an tồn xã hội, đấu tranh phịng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu,
tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan,
tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích
hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã;
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi
ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê
chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
của xã trong phạm vi được phân quyền”.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền cho UBND xã”
Xã Hoàng vân được chia làm 06 thôn được phân bổ tương đối đều trên đạ bàn
xã gồm có; Thơn Vân Xun , Thơn Vạn Thạch, Thôn Lạc Yên 1, Thôn Lạc Yên 2,
Thôn Lạc Yên 3 và Thôn Liễu Ngạn. Để thuận lợi cho việc hoạt động của bộ máy
chính quyền ở địa phương dưới các thơn gồm có các trưởng thơn và phó thơn.

18


Chủ tịch UBND
Phó chủ tịch

UBND
Uỷ ban nhân dân xã Hồng Vân do Hội đồng nhân dân xã bầu ra và là “ cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương’’ UBND xã Hoàng Vân “ Tổ chức việc thi hành hiến pháp và pháp luật ở
địa phương; là nơi tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện
các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao’’


pháp
hộ
tịch

1.2.2. Cơ cấu tổ chức và các chức danh lãnh đạo:
Chỉ
*
Các
chức
danh
lãnh
đạo
Địa
Văn
huy
Tài

cấu
tổ
chức
bộ
máy

lãnh
đạo
của
UBND

Hoàng Vân nhiệm kỳ 2016chínhhóa –
trưởng
chính
2021xãgồm có 01 chủ tịch UBND
xã, 02 Uỷ viên UBND
Xây xã, 01 phó chủ tịch UBND
quân
kế tốn
xã trong
trách Qn sự 01 Uỷ viên phụ trách Cơng an. Cụ thể.
dựng
hội đó 01 Ủy viên phụ
sự
STT
Họ và tên
Chức vụ
Năm sinh
1
Nguyễn Văn Hiếu
Chủ tịch UBND
11/9/1973
2
Tạ Văn Chúc
Phó chủ tịch UBND
30/11/1971

3
Nguyễn Văn Thủy
Trưởng công an
14/07/1965
4
Nguyễn Văn Hoan
Chỉ huy trưởng quân sự 25/09/1982
* Các bộ phận chuyên môn giúp việc UBND xã gồm:
Văn hóa xã hơi 02, Văn phịng thống kê 02, Tư pháp- hộ tịch 02, Địa chính
xây dựng 02, Tài chính kế tốn 01, Chỉ huy trưởng qn sự 01, Trưởng Công an 01,
theo sơ đồ.

19

T


SƠ ĐỒ CƠ CÂU TỔ CHỨC CỦA UBND XÃ HOÀNG VÂN
Chủ tịch UBND
Phó chủ tịch UBND


pháp
hộ
tịch

Văn
hóa –

hội


Chỉ
huy
trưởng
qn
sự

Địa
chínhXây
dựng

20

Tài
chính
kế tốn

Trưởng
cơng an


1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ:
a. Chức năng, nhiệm vụ chung:
Theo Điều 35, Luật Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015. Quy định Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại
các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân xã.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy

quyền cho Ủy ban nhân dân xã.
* Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung:
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân xã.
- Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng
trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ
tính mạng, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cơng
dân trên địa bàn xã.
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết
toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong
phạm vi được phân quyền.
* Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
* Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân xã.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND xã Hoàng Vân
Chủ tịch UBND xã Hoàng Vân do HĐND xã bầu ra, là người đứng đầu cơ quan,
chịu trách nhiệm chung trên tất cả các lĩnh vực cụ thể:
- Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, các thành viên UBND xã;
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, cảu HĐND và
UBND xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng,
chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ
21


quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích
hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã

theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc
và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy
định của pháp luật;
- Ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong
phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND;
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ mơi trường, phóng, chống cháy nổ; áp
dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của
pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền. (Quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015)
Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại của UBND xã, triệu tập và chủ tọa các
phiên họp thuộc UBND. Báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp và UBND cấp trên.
Giữ mối quan hệ thường xuyên giữa UBND với Đảng ủy, HĐND, các đoàn thể nhân
dân ở xã. Duy trì lịch tiếp cơng dân vào ngày 10 và 20 hàng tháng (kể cả các ngày lễ
và ngày nghỉ).
c. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó chủ tịch UBND xã Hồng Vân
Chịu sự phân cơng điều động trực tiếp của Chủ tịch UBND và chịu mọi trách
nhiệm trong công việc được giao trước chủ tịch và tập thể UBND.
Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch UBND và Hội đồng nhân dân xã về
nhiệm vụ đước giao về những uyết định chỉ đạo,điều hành của mình cùng Chủ tịch và
các thành viên khác của ủy ban nhan dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt
động của Uỷ ban nhân dân trước Đảng Uỷ,hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
huyện. Đôi với những vấn đề vượt q thẩm quyền thì phó chủ tịch phải báo cáo Chủ
tịch quyết định.
Khi giải quyết công việc, nếu cố điều kiện lien quan đến phạm vi trách nhiệm
giải quyết công việc của thành viên khác Uỷ ban nhân dân, thì chủ động trao đổi , phối
hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết.

Chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc cán bộ ,công chức, viên chức, các thôn thực hiện các
chủ trương, đường nối của Đảng và pháp luạt về nhiệm vụ được giao.
22


Phụ trách lĩnh vực nông nghiệp, công tác thú y, cơng tác tín dụng tại địa phương,
phụ trách hội đồng tư vấn thuế, phụ trách công tác dân tộc tại địa phương.
Là tổ trưởng tổ giải phóng mặt bằng, phụ trách lĩnh vực giao thơng thủy lợi; cơng
tác phịng chống lũ lụt, cơng tác chính sách xã hội, cơng tác y tế giáo dục, cơng tác dân
số kế hoạch hóa gia đình, cơng tác xây dựng đời sơng văn hóa ở khu dân cư. phụ trách
công tác tôn giáo ở địa phương; cơng tác xóa đói giảm nghèo, trung tâm học tập cộng
đồng. (Quy định tại Quy chế làm việc của UBND xã Hoàng Vân nhiệm kỳ 20162021).
d. Nhiệm vụ của Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã Hoàng Vân;
Uỷ viên UBND xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch
UBND xã, cùng Chủ tịch và Phó chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về họat động của
UBND trước Hội đồng nhân dân xã, Hội đồng nhân dân và UBND huyện. Nắm tình
hình báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND xã về lĩnh vực công tác của mình và cơng
việc khác có liên quan.
Trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên
địa bàn xã. Chủ động đề ra các biện pháp để hồn thành tốt các cơng việc đó.
đ. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng cơng an xã
Trưởng cơng an xã Hồng Vân chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Phó chủ tịch và
UBND xã về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ cụ thể quy định tại
Quy chế làm việc của UBND xã Hoàng Vân nhiệm kỳ 2016-2021 như sau:
“Tổ chức, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng công an xã,
nắm tình hình an ninh trật tự trên địa bàn. Tham mưu, đề xuất với cấp trên về các chủ
trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn và tổ chức thực hiện
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan
tới an ninh trật tự cho nhân dân. Hướng dẫn tổ chức quần chúng làm công tác an ninh,

trật tự trên địa bàn quản lý.
Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các
vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
của công an cấp trên.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, giữ vững an ninh chính trị
trật tự an tồn xã hội, an tồn giao thơng, quản lý vũ khí, chất nổ dễ cháy; quản lý hộ
khẩu; kiểm tra các quy định về an ninh trật tự trên địa bàn theo thẩm quyền.

23


Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định; tổ chức việc quản lý,
giáo dục đối tượng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo việc bảo vệ hiện trường, bắt người phạm tôi quả tang, tổ chức bắt người có
lệnh truy nã; tiếp nhận và dẫn giải người bị bắt lên công an cấp trên; cấp cứu người bị nạn.
Tuần tra, bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phịng ở
địa bàn theo hướng dẫn của cơng an cấp trên.
Xây dựng nội bộ lực lượng công an xã, trong sạch, vững mạnh và thực hiện một
số nhiệm vụ khác do cấp ủy Đảng, UBND xã, công an cấp trên giao”.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã giao.
e. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chỉ huy trưởng quân sự
Chỉ huy trưởng quân sự là Ủy viên UBND phụ trách lĩnh vực quân sự, trực thiếp
thực hiện các nhiệm vụ sau:
“Tham mưu đề xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền xã về chủ trương, biện pháp
lãnh đạo, chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự xây
dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên.
Xây dựng kế hoạch, xây dựng lực lượng, giáo dục chính trị và pháp luật. Huấn
luyện quân sự, hoạt động chiến đấu, trị an của lực lượng dân quân; xây dựng kế hoạch
tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; huy động lực lượng dự bị động viên và các kế
hoạch khác liên quan tới nhiệm vụ quốc phòng, quan sự; phối hợp với các đoàn thể

triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới cơng tác quốc phịng, quân sự trên địa bàn.
Phối hợp với cơ quan Quân sự huấn luyện quân dự bị theo quy định.
Tổ chức thực hiện đăng ký,quản lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự,
quân dân dự bị và dân quân theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác động viên
gọi thanh niên nhập ngũ.
Chỉ đạo dân quân phối hợp với công an và lực lượng khác thường xuyên hoạt
động bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và tổ chức khắc
phục thiên tai, sơ tán, cứu nạn.
Phối hợp với các đoàn thể trên địa bàn giáo dục toàn dân ý thức quốc phòng,
quân sự và các văn bản pháp luật liên quan tới quốc phịng, qn sự.
Có kế hoạch phối hợp với các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội thực hiện nền
quốc phòng gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận quốc phịng tồn dân gắn với thế
trận an ninh nhân dân.

24


Thực hiện chính sách hậu phương quân đội; các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách
cho dân quân tự vệ, quân nhân dự bị theo quy định.
Tổ chức thực hiện nghiêm chế độ quản lý sử dụng, bảo quản vũ khí trang bị, sẵn
sàng chiến đấu; quản lý cơng trình quốc phòng theo phân cấp; thực hiện chế độ kiểm
tra, báo cáo, sơ kết, tổng kết cơng tác quốc phịng, qn sự ở xã.” (quy định tại Quy
chế làm việc của UBND xã Hoàng Vân nhiệm kỳ 2016-2021).
f. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Tư pháp - Hộ tịch.
UBND xã Hồng Vân có 02 cơng chức Tư pháp- Hộ tịch có nhiệm vụ tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân
dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn xã trong việc

tham gia xây dựng pháp luật;
- Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công
tác thi hành án dân sự trên địa bàn xã;
- Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo
dõi về quốc tịch trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơng chức
Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, khu dân cư và công
tác giáo dục tại địa bàn xã;
- Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác và các tổ hịa giải thực hiện cơng tác hịa
giải ở cơ sở.
Giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo về quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.
g. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Văn hóa- xã hội
Cơng chức văn hóa- xã hội có nhiệm vụ: “Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các
hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức
thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và xây dựng gia đình văn hóa
trên địa bàn xã;

25


×