Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.87 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1

CHƯƠNG I
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
I. Cơ sở lý luận
Khiếu nại là một trong những quyền tự nhiên của con người trước những
vấn đề bị vi phạm để tự bảo vệ mình. Hay nói một cách khác, bản chất của
quyền khiếu nại là quyền tự vệ hợp pháp trước những hành vi vi phạm để tự bảo
vệ mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích của xã hội. Đó là quyền hiến định, quyền
phản hồi, quyền dân chủ và hơn thế nữa, đó là quyền để bảo vệ quyền. Chính vì
vậy, khiếu nại, tố cáo là hiện tượng khách quan trong đời sống xã hội. Từ khi có
giai cấp, các giai cấp thống trị xã hội với những biện pháp, cách thức khác nhau
để giải quyết hiện tượng này.
Ở nước ta, từ trước đến nay, đều ghi nhận khiếu nại là một trong những
quyền cơ bản của cơng dân, trong đó Hiến pháp 1992 ghi nhận tại Điều 74:
“Cơng dân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
những việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào. Việc khiếu nại, tố
cáo phải được cơ quan nhà nước xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp luật
quy định…”. Quy định này đã được Hiến pháp 2013 sửa đổi, bổ sung tại Điều
30, cụ thể là: : “1. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ
chức, cá nhân. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận,
giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về
vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật. 3.
Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu
nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác”.
Theo quy định này, khiếu nại không chỉ là quyền Hiến định của cơng dân
Việt Nam (những người có quốc tịch Việt Nam) mà đã được công nhận là quyền


con người, được tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ. Khiếu nại là một trong những
phương thức thực hiện quyền tự do, dân chủ, góp phần giải quyết các vấn đề xã


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2

hội, giảm bức xúc trong nhân dân. Đây cũng là phương thức để nhân dân thực
hiện quyền kiểm tra, giám sát của mình và thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân. Khiếu nại hướng tới bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và
bảo đảm pháp luật được thực thi nghiêm minh, bảo đảm pháp chế xã hội chủ
nghĩa nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền.
II. Cơ sở pháp lý
2.1. Khái niệm về khiếu nại
Theo quy định của Luật Khiếu nại “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan,
tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong
cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có
căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của mình” (Khoản 1 Điều 2). Trong đó, quyết định hành chính,
hành vi hành chính và quyết định kỷ luật cán bộ, công chức được định nghĩa như
sau:
- Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết
định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp
dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể (Khoản 8 Điều 2 Luật
Khiếu nại);
- Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của

người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không
thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật (Khoản 9 Điều 2 Luật
Khiếu nại);
- Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, cơng
chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức (Khoản 10 Điều 2 Luật Khiếu nại).


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3

Có thể nói rằng, đây chính là những cơ sở pháp lý cần thiết để cơng dân tự
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước những hành vi trái pháp luật
của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước. Đồng thời
cũng là căn cứ pháp lý để người dân thực hiện tốt quyền làm chủ và giám sát
hoạt động của các cơ quan nhà nước, góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nước
đồng thời cũng qua đó phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa,
thể hiện đúng bản chất tốt đẹp của Nhà nước ta - Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân.
2.2. Thẩm quyền, trách nhiệm và trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Theo quy định tại Khoản 11 Điều 2 Luật Khiếu nại thì giải quyết khiếu
nại được giải thích là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết
khiếu nại. Giải quyết khiếu nại có thể được thực hiện qua nhiều lần ở các cấp
khác nhau và với trách nhiệm là người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước ở cấp
cơ sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là người có thẩm quyền
giải quyết lần đầu đối với vụ việc khiếu nại. Điều 17 của Luật Khiếu nại quy
định: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); thủ

trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp”.
Như vậy thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã bao gồm 2 loại vụ việc:
Một là: các khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của chính mình, đó là các quyết định hành chính bằng văn bản do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ban hành hoặc những hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã trong khi thi hành công vụ mà người khiếu nại cho rằng trái
pháp luật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

4

Hai là: khiếu nại đối với việc làm của cán bộ, nhân viên thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã khi họ thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân hay Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho hoặc phân cơng phụ trách.
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại ở cấp xã (giải quyết khiếu nại lần
đầu) do Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011, Nghị định
số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật khiếu nại quy định và được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư
số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy
định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính. Theo quy định này, quy trình giải
quyết khiếu nại gồm 03 bước: thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại; tiến
hành xác minh nội dung khiếu nại và kết thúc giải quyết khiếu nại.
- Thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại: thụ lý giải quyết khiếu
nại, thông báo việc thụ lý (hoặc không thụ lý); kiểm tra lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, cơng chức bị khiếu nại;

quyết định xác minh nội dung khiếu nại; xây dựng và phê duyệt kế hoạch xác
minh nội dung khiếu nại
- Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại: công bố quyết định xác minh
nội dung khiếu nại; làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người
được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại; Làm việc trực
tiếp với người bị khiếu nại; yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan cung cấp thơng tin, tài liệu, bằng chứng; Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài
liệu, bằng chứng; xác minh thực tế; Trưng cầu giám định; Làm việc với các bên
trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại; tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại (nếu cần thiết); báo cáo kết quả xác minh nội dung
khiếu nại; đình chỉ việc giải quyết khiếu nại; tham khảo ý kiến tư vấn trong việc
giải quyết khiếu nại (nếu cần thiết); tổ chức đối thoại (nếu yêu cầu của người
khiếu nại và kết quả xác minh còn khác nhau).
- Kết thúc giải quyết khiếu nại, gồm: ban hành, gửi, công khai quyết định
giải quyết khiếu nại và lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

5

Từ các quy định trên có thể thấy q trình giải quyết khiếu nại cịn nhiều
bất cập, vướng mắc, gây khó khăn cho người dân trong q trình khiếu nại. Để
hồn thiện pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại cần quán triệt và cụ thể
hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác này,
đảm bảo phù hợp với tiến trình cải cách hành chính nhà nước và cải cách công
tác tư pháp hiện nay. Các quy định cần tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, cơ
quan, tổ chức thực hiện quyền khiếu nại, đề cao trách nhiệm của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, góp phần nâng cao hiệu
quả công tác giải quyết khiếu nại và hiệu lực công tác quản lý nhà nước trên các

lĩnh vực đời sống kinh tế, xã hội. Cần thiết lập trình tự, thủ tục giải quyết khiếu
nại đơn giản, nhanh chóng, cơng khai, minh bạch và có hiệu quả, góp phần bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; phát huy quyền dân
chủ của nhân dân.
CHƯƠNG II
THỰC TIỄN ÁP DỤNG VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
TẠI UBND XÃ QUANG MINH
I. Khái quát chung về xã Quang Minh
Xã Quang Minh là một xã trung du nằm ở phía Tây huyện Hiệp Hòa tỉnh
Bắc Giang xã được thành lập năm 1953 sau khi tách từ xã Tân Thịnh thành xã
Quang Minh và xã Đại Thành, có vị trí địa lý như sau:
Phía Bắc giáp xã Hịa Sơn, phía Đơng giáp xã Hùng Sơn, phía Nam giáp
xã Đại Thành, huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang. Phía Tây giáp xã Tân Phú,
huyện Phổ Yên, Thái Nguyên.
Xã Quang Minh nằm ở phía Tây huyện Hiệp Hòa cách trung tâm thị trấn
Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 8 km. Dân cư sống tập trung ở 3 thơn
14 xóm, nhân dân chủ yếu làm nông nghiệp, tỷ lệ công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp chiếm 25%, nơng nghiệp chiếm 75% .
Xã Quang Minh có 3 thơn với tổng diện tích tự nhiên 476 ha. Trong đó
đất nơng nghiệp 331 ha, diện tích cấy lúa 142 ha, đất chưa sử dụng 2,5 ha.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

6

Tổng dân số của xã 4981 khẩu với 1221 hộ, được phân bổ trên 3 thôn dân
cư. Số người trong độ tuổi lao động 2.135 người. Tổng số hộ nghèo 76 hộ, tỉ lệ
hộ nghèo 5,4% theo tiêu chí mới.
Đảng bộ xã Quang Minh thuộc huyện ủy Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang,

Đảng bộ xã có 172 đảng viên; Có 68 đồng chí Đảng viên hưu trí lão thành cách
mạng cịn lại là đảng viên trẻ được kết nạp trong thời kỳ đổi mới.
Hiện Đảng bộ có 172 đảng viên, được sinh hoạt tại 7 chi bộ trong đó có 3
chi bộ nơng nghiệp và 4 chi bộ sự nghiệp.
Ban chấp hành Đảng bộ xã Quang Minh nhiệm kỳ 2015 – 2020 gồm 11
đồng chí, trong đó có 3 đồng chí là nữ. Ban thường vụ Đảng Ủy gồm 03 đồng
chí bao gồm: (Bí thư, Phó bí thư Thường trực, Phó bí thư - Chủ tịch UBND xã).
Cơ cấu tổ chức của UBND xã Quang Minh gồm: 01 Chủ tịch và 01 Phó
Chủ tịch.
Cán bộ, cơng chức được thực hiện căn cứ theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ, tổng số: 21 người, trong đó cán bộ là 09 người,
cơng chức 12 người.
1.1. Vị trí pháp lý của UBND xã Quang Minh
Xã Quang Minh nằm ở phía Tây của Huyện Hiệp Hịa, trước cách mạng
tháng 8 năm 1945 là xã Tân Thịnh, năm 1953 được tách thành 2 xã Quang
Minh và Đại Thành. Xã Quang Minh được phân bổ thành 3 thôn gồm (thôn
Hương Thịnh, thôn Hữu Định, thôn Phú Cốc).
UBND xã hoạt động theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương và các
văn bản chỉ đạo hướng dẫn của cấp trên.
1.2. Nhiệm vụ quyền hạn của UBND xã Quang Minh huyện HIệp Hòa
tỉnh Bắc Giang.
Ủy ban nhân dân xã là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, là cơ
quan hành chính Nhà nước ở địa phương làm công tác quản lý Nhà nước theo
Hiến pháp và Pháp luật. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội
dung quy định tại Điều 33 của Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

7


19/6/2015 và thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã. Tổ chức thực
hiện ngân sách ở địa phương, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn do cơ quan Nhà
nước cấp trên phân cấp, Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban
nhân dân huyện, thực hiện đúng chế độ báo cáo kịp thời toàn bộ hoạt động của Ủy
ban nhân dân xã đối với Ủy ban nhân dân huyện. Được trực tiếp quản lý trên các
lĩnh vực sau:
1.2.1. Về lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội.
Năm 2015 UBND xã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai
đoạn 2015-2020 trình HĐND xã thơng qua với mục tiêu chủ yếu như:
Trong giai đoạn 2015 - 2020 với quyết tâm đưa xã Quang Minh trở thành
một xã có nền kinh tế phát triển của huyện UBND xã xác định một số nhiệm vụ
trọng tâm để phát triển kinh tế - xã hội, như sau:
- Phát huy nội lực và thu hút đầu tư từ bên ngoài xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ dân sinh như: Trường học,
Trạm y tế, kiên cố hóa kênh mương phục vụ sản xuất NN nơng thơn cụ thể: xây
dựng 8 phịng chức năng trạm Y tế, 9 phòng học Trường mầm non, 4 phòng
chức năng Trường tiểu học, 4 phòng chức năng Trường THCS. Đảm bảo giữ
vững kết quả đạt chuẩn Quốc gia các nhà trường và trạm Y tế. .
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; trong đó, tập trung nâng cao
chất lượng, tính chuyên nghiệp, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức đặc biệt là cán bộ, công chức trực tiếp tiếp xúc với người dân.
Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu caaps ủy, chính quyền, các
ngành ở cơ sở.
- Cơ cấu giá trị sản xuất đến năm 2020: Nông nghiệp, thuỷ sản chiếm 60 70%; Công nghiệp, TTCN – Dịch vụ chiếm từ 30 – 40 %. Thu ngân sách trên
địa bàn năm 2020 đạt 650 triệu đồng.
- Giá trị sản xuất 01 ha đất sản xuất nông nghiệp năm 2020 đạt 200 triệu
đồng. Đến năm 2020 tiếp tục giữ xã đạt chuẩn nơng thơn mới, có 3 thôn đạt
chuẩn "thôn nông thôn mới", phát triển vùng sản xuất rau cần.



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

8

- Trạm y tế giữ vững đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ người dân tham gia
bảo hiểm y tế đạt trên 98% dân số. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 100 %.
- Tỷ lệ gia đình, cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn gia đình, cơ quan văn hóa
87 %. Tỷ lệ thơn đạt danh hiệu làng văn hố 80% trở lên.
- Giải quyết việc làm mới bình quân mỗi năm 50 - 70 lao động. Tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 40%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,3 %/năm.
- Tỷ lệ người dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% .
Hàng năm trên cơ sở mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội 5 năm UBND xã xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trình
HĐND xã thơng qua.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách trong năm đảm bảo đúng
doạn toán. Hàng năm lập kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn xã,
quyết định giao chỉ tiêu ngân sách cho các đơn vị thu hưởng, tiến hành cơng
khai ngân sách trình HĐND xã.
Công tác quản lý đất đai UBND xã thực hiện việc ký cam kết quản lý đất
đai giữa Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã với Bí thư chi bộ, trưởng các thôn
trên địa bàn xã. Tập trung đầu tư xây dựng các cơng trình phuc lợi như điện
đường, trường trạm trên địa bàn xã. Trong những năm gần đây trên địa bàn xã đã
huy động sự đóng góp trong nhân dân và kinh phí đầu tư của UBND xã là 25,5
tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục cơng trình từ xã đến thơn ( xây dựng
Nơng thôn mới) đến nay trên địa bàn xã 100% đường giao thơng thơn nơng
được cứng hóa bê tơng, 70% đường nội đồng được cứng hóa bê tơng, 3/3 thơn
có nhà văn hóa thơn.
Trong những năm gần đây dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy, sự điều hành của
UBND xã nền kinh tế địa phương phát triển tốt đời sống nhân dân được nâng

cao, kinh tế xã hội phát triển mạnh
1.2.2. Phát triển nơng nghiệp hàng hóa tập trung, gắn với xây dựng nông thôn
mới; ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

9

Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
UBND xã đã tích cực chỉ đạo triển khai, thực hiện đề án xây dựng nơng thơn
mới. Đến nay xã đã về đích Nông thôn mới tháng 12/2017.
1.2.3. Công tác quản lý đất đai - bảo vệ môi trường.
Về công tác quản lý đất đai: Hàng năm, Đảng ủy tổ chức ký cam kết giữa Bí
thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã với Bí thư các chi bộ, trưởng các thơn về cơng
tác quản lý nhà nước về đất đai, môi trường. Chỉ đạo các chi bộ, các thôn tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát; xem xét báo cáo về tình hình vi phạm đất đai.
Hàng tháng, Thường trực Đảng ủy tổ chức Hội nghị giao ban với Bí thư, trưởng
các thơn , để bắt nắm kịp thời tình hình. Đến nay cơ bản đã ngăn chặn được tình
trạng vi phạm đất đai trên địa bàn tồn xã .
Về bảo vệ mơi trường: Hiện xã có 01 lị đốt rác tập trung tồn xã. Đã chỉ đạo
3 thơn thành lập HTX vệ sinh mơi trường tồn xã, tổng số có 5 nhân viên vệ sinh
mơi trường. Tỷ lệ thu phí VSMT đạt 100% theo quy định; Hàng tuần đều chỉ đạo
thực hiện Chủ nhật xanh trên toàn địa bàn.
1.2.4. Lĩnh vực giáo dục :
UBND xã đã quan tâm đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất trường lớp
học, (đầu nhiệm kỳ có 02 trường đạt chuẩn đến nay có 3/3 trường đạt chuẩn ).
Sau hơn 2 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội, tỷ lệ kiên cố hóa đạt 95% (tăng
30% so với đầu nhiệm kỳ);
Chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn được nâng lên, duy trì

3/3 trường đạt chuẩn Quốc gia.
1.2.5. Chất lượng cơng tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân; cơng tác phát
triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn.
Công tác khám chữa bệnh của trạm y tế ngày càng được tăng cường và chất
lượng dịch vụ, nhiều phương tiện, kỹ thuật mới được trang bị , tạo điều kiện thuận
lợi cho việc khám và chữa bệnh kịp thời cho nhân dân. Cơ sở vật chất y tế tiếp tục
được đầu tư; công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân từng bước
được nâng lên. Đến nay trạm y tế xã đạt chuẩn mức độ 2; cơng tác phịng, chống


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

10

dịch bệnh, hoạt động quản lý vệ sinh ATTP được tăng cường, không để xảy ra
dịch bệnh nguy hiểm, ngộ độc thực phẩm sảy ra trên địa bàn xã; tỷ lệ người dân
tham gia bảo hiểm y tế đạt 92%. Công tác truyền thông dân số - KHHGĐ
thường xuyên được tăng cường, quy mô dân số và tỷ lệ tăng dân số tự nhiên duy
trì ở mức ổn định tỷ lệ phát triển dân số là 1,4% .
1.2.6. Phát triển thể dục, thể thao - Văn hóa, văn nghệ trên địa bàn.
Phong trào thể thao quần chúng, thể thao trên địa bàn xã được duy trì và
phát triển cả về số lượng và chất lượng, thu hút đông đảo nhân dân tham gia
luyện tập. Tham gia các giải thi đấu cấp tỉnh, cấp quốc gia đoạt nhiều giải và
huy chương các loại; (thế mạnh là mơn kéo co). Các hoạt động văn hố thể thao
quần chúng, các lễ hội truyền thống được bảo tồn và phát triển. Hàng năm xã tổ
chức hội diễn văn nghệ quần chúng vào ngày Tết trung thu, tết nguyên đán,
30/5-1/5 hàng năm nhằm tạo phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao trên địa bàn xã.
1.2.7. Việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách người có cơng, bảo trợ xã hội

trên địa bàn, đến thời điểm này, trên địa bàn xã có 112 đối tượng đang hưởng trợ
cấp hàng tháng BTXH tại xã. Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách đối với hộ
nghèo, cận nghèo, tăng cường thực hiện các biện pháp giảm nghèo bền vững, tạo
điều kiện tiếp cận vay vốn ưu đãi, hỗ trợ kiến thức thoát nghèo. Đến hết năm 2017
hộ nghèo là 76 hộ = 6,2%, đạt 85% mục tiêu đại hội; Cận nghèo 92 hộ = 7,5 %.
1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của UBND xã Quang Minh.
Ủy ban nhân dân xã Quang Minh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã phải
đúng theo Hiến pháp và Pháp luật, theo Luật tổ chức chính quyền địa phương.
Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ cơng tác
của mình trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

11

Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm trước tập thể, trước Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân huyện. Chế độ làm việc tập thể được thể hiện qua các hội
nghị của Ủy ban nhân dân và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền theo
Luật tổ chức Chính quyền địa phương 2015.
Giải quyết các công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền
và phạm vi trách nhiệm, bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả theo
đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch cơng tác của
Ủy ban nhân dân xã.
Các cán bộ công chức xã phải lắng nghe các ý kiến đóng góp của nhân dân,
có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân
đân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền trong
sạch vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.

Ủy ban nhân dân xã làm việc theo chương trình, kế hoạch hàng tháng, quý,
năm. Chủ tịch, Phó chủ tịch, các thành viên Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chỉ
đạo các ngành, đơn vị liên quan, chuẩn bị nội dung để đưa ra hội nghị Ủy ban
nhân dân thảo luận và quyết định nội dung đó phải nhất thiết được Chủ tịch, Phó
chủ tịch hoặc thành viên phụ trách lĩnh vực đó thơng qua trước mới đưa ra Ủy ban
nhân dân xã thảo luận.
1.4. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Uỷ ban nhân dân xã Quang Minh nhiệm kỳ
2016-2021 gồm có 01 Chủ tịch UBND xã, 01 Phó Chủ tịch UBND xã, 02 Uỷ
viên UBND xã trong đó có 01 Uỷ viên phụ trách Quân sự và 01 Uỷ viên phụ
trách Công an.
Các bộ phận công chức chuyên môn giúp việc của Uỷ ban nhân dân xã
gồm: Văn hố - Xã hội: 01 cơng chức; Văn phịng - Thống kê: 02 cơng chức; Tư
pháp- Hộ tịch: 02 cơng chức; Địa chính- Xây dựng: 01 cơng chức; Tài chính- Kế
tốn: 01 Chỉ huy trưởng Qn sự xã: 01 Trưởng Công an xã:
Tại kỳ họp thứ nhất Hội đồng nhân dân xã các khóa đã bầu ra Ủy ban nhân
dân. Là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

12

ở địa phương; chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính
Nhà nước cấp trên, Các bộ phận chun mơn giúp việc có trách nhiệm giúp Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở
cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn. Chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp trên về lĩnh
vực được phân công.
1.5. Nhiệm vụ quyền hạn của cán bộ và công chức của Ủy ban nhân

dân xã
1.5.1. Nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Quang Minh
Chủ tịch Ủy ban nhan dân là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và
điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện quyền
hạn của mình. Đồng thời cùng với Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể
về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các
thành viên của Ủy ban nhân dân xã.
Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và đảm bảo việc
thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về Quốc
phịng, an ninh, bảo đảm trật tự, an tồn xã hội, đấu tranh, phòng chống tội phạm
và các hành vi vi phạm pháp luật khác; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài
sản của cơ quan, tổ chức, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản,
các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý
dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm
việc và ngân sách Nhà nước được giao theo quy định của pháp luật.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo
quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch cơng tác, phân công nhiệm
vụ, đôn đốc kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và cán bộ công chức


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

13

thuộc Ủy ban nhân dân xã và Trưởng - phó thơn dân cư thực hiện nhiệm vụ được
giao.

Quyết định những vấn để quan trọng liên quan đến nhiều nội dung công
việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn, những vấn đề còn ý kiến khác
nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy viên
Ủy ban nhân dân xã.
Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động của Ủy ban nhân
dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện.
Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm
quyền Chủ tịch của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
Thường xun trao đổi, giao ban cơng tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các
đoàn thể nhân dân cấp xã. Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác, nghiên cứu
tiếp thu , đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân đối với công tác của
Ủy ban nhân dân, tạo điều kiện để cho các đồn thể hoạt động có hiệu quả cao.
1.5.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực văn hóa xã
hội, nơng nghiệp, chăm sóc sức khỏe nhân dân, cơng tác chính sách xã hội, cơng
tác giảm nghèo và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công. Chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch, triển khai các cơng việc theo lĩnh vực được phân cơng
trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết
các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao.
Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Hội đồng
nhân dân xã về nhiệm vụ được giao về những quyết đinh chỉ đạo, điều hành của
mình. Cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách
nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt q thẩm
quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


14

Được Chủ tịch ủy quyền lãnh, chỉ đạo nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã
khi Chủ tịch đi vắng và được phân công phụ trách các lĩnh vực: sản xuất nơng
nghiệp, trưởng ban xóa đói giảm nghèo của xã, thống kế, văn phịng, tư pháp - hộ
tịch, văn hóa - xã hội, giáo dụ, y tế, Dân số - Kế hoạch hóa gia đình…
Khi giải quyết cơng việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi trách nhiệm
giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân, thì chủ động trao
đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết.
Chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc cán bộ, công chức, các thôn dân cư thực hiện các
chủ trường, đường lối của Đảng và pháp luật về lĩnh vực được giao.
Chỉ đạo các bộ phận được phân công phụ trách có trách nhiệm phối hợp
thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân; tạo mối quan hệ, chặt chẽ nhằm phát
huy sức mạnh tập thể, tổng hợp thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương.
1.5.3. Nhiệm vụ của Ủy viên Ủy ban nhân dân xã
Ủy viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân xã,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện. Nắm tình hình báo cáo kịp thời
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về lĩnh vực cơng tác của mình và các cơng việc
khác có liên quan.
Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân
công trên địa bàn xã. Chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt các cơng
việc đó. Phối hợp cơng tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán
bộ, cơng chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn
của Ủy ban nhân dân huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
1.5.4. Nhiệm vụ của công chức Trưởng công an xã
Đồng chí Trưởng cơng an xã có nhiệm vụ tổ chức lực lượng cơng an xã,
nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn; tham mưu đề xuất với cấp ủy, Ủy

ban nhân dân và cơ quan công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

15

bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên
quan tới an ninh trật tự cho nhân dân, hướng dẫn tổ chức quần chúng làm công
tác an ninh, trật tự trên địa bàn quản lý. Làm nòng cốt phong trào quần chúng
bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội
và các vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo
hướng dẫn của công an cấp trên. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phịng cháy, chữa
cháy, giữ trật tự cơng cộng và an tồn giao thơng, quản lý vũ khí, chất nổ dễ
cháy; quản lý hộ khẩu, kiểm tra các quy định về an ninh trật tự trên địa bàn theo
thẩm quyền.
Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định; tổ chức việc
quản lý, giáo dục đối tượng trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo
việc bảo vệ môi trường, bắt người phạm tội quả tang, tổ chức bắt người có lệnh
truy nã, người có lệnh truy tìm hành chính theo quy định của pháp luật; tiếp
nhận và dẫn giải người bị bắt lên công an cấp trên; cấp cứu người bị nạn.
Tuần tra, bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc
phòng ở địa bàn theo hướng dẫn của công an cấp trên; đảm bảo an ninh trật tự
khu vực cưỡng chế thi hành án, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính của
cơ quan có thẩm quyền. Giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện công tác bảo vệ bí
mật Nhà nước.
Xây dựng nội bộ lực lượng cơng an xã trong sạch, vững mạnh và thực

hiện một số nhiệm vụ khác do Đảng ủy, Chủ tịch ủy ban nhân dân xã và Công an
cấp trên giao.
1.5.5. Nhiệm vụ của cơng chức Chỉ huy trưởng Qn sự xã
Đồng chí Chỉ huy trưởng Quân sự xã có nhiệm vụ tham mưu đề xuất với
cấp Ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

16

và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, xây dựng lực
lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên.
Xây dựng kế hoạch xây dựng lực lượng, giáo dục chính trị và pháp luật,
huấn luyện quân sự, hoạt động chiến đấu trị an của lực lượng dân quân; xây
dựng kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; huy động lực lượng dự bị
động viên và các kế hoạch khác có liên quan tới nhiệm vụ quốc phịng, qn sự;
phối hợp với các đoàn thể triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới cơng
tác quốc phịng, qn sự trên địa bàn. Phối hợp với lực lượng quân đội trên địa
bàn huấn luyện quân dự bị theo quy định.
Thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự,
quân nhân dự bị và dân quân theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác
động viên, gọi thanh niên nhập ngũ. Chỉ đạo dân quân phối hợp với công an và
lực lượng khác thường xuyên hoạt động bảo vệ an ninh trật tự, sẳn sàng chiến
đấu, phục vụ chiến đấu và tổ chức khắc phục thiên tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn.
Phối hợp với các đoàn thể giáo dục toàn dân ý thức quốc phòng quân sự
và các văn bản pháp luật liên quan tới quốc phịng, qn sự. Thực hiện chính
sách hậu phương quân đội; các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cho dân quân tự
vệ, quân nhân dự bị theo quy định.
1.5.6. Nhiệm vụ của cơng chức Văn phịng -Thống kê xã

Ủy ban nhân dân xã Quang Minh có 01 đồng chí làm cơng chức Văn
Phịng: giúp Ủy ban nhân dân xã xây dựng chương trình cơng tác, lịch làm việc
và theo dõi thực hiện chương trình, lịch làm việc; tổng hợp báo cáo tình hình
kinh tế-xã hội, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân trong chỉ đạo thực hiện.
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân dự thảo văn bản trình cấp có thẩm
quyền; làm báo cáo gửi lên cấp trên. Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý
việc lập hồ sơ lưu trữ; theo dõi biến động số lượng, chất lượng cán bộ, công
chức; phối hợp với công chức Tài chính-Kế tốn đề nghị xét xếp lương, nâng
lương, chuyển ngạch cho cán bộ, công chức theo quy định pháp luật.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

17

Giúp Hội đồng nhân dân tổ chức kỳ họp, giúp Ủy ban nhân dân tổ chức
tiếp tân, tiếp khách, nhận đơn khiếu nại của nhân dân chuyển đến Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân hoặc lên cấp trên có thẩm quyền giải quyết. Đảm bảo
điều kiện vật chất phục vụ cho các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, cho công việc
Ủy ban nhân dân; Giúp Uỷ ban nhân dân theo dõi việc thực hiện cơng tác cải
cách hành chính; Giúp Ủy ban nhân dân về công tác thi đua, khen thưởng, quản
lý nhà nước về tôn giáo, quản lý nhà nước về thanh niên; Giúp Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân thực hiện nghiệp vụ công tác bầu cử đại biểu Quốc Hội,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Trưởng thôn theo quy định của pháp luật
và công tác được giao
Nhận và trả kết quả trong giao dịch công việc giữa Ủy ban nhân dân với
cơ quan, tổ chức và công dân theo cơ chế một cửa. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công.
Tổ chức thống kê tình hình phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn và quản
lý hồ sơ, biểu mẫu thống kê đúng theo quy định về lưu trữ.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã phân công.
1.5.7. Nhiệm vụ của công chức Tư pháp-Hộ tịch xã
Ủy ban nhân dân xã có 02 người làm công chức Tư pháp - Hộ tịch thực
hiện nhiệm vụ sau: giúp Ủy ban nhân dân xã soạn thảo, ban hành, kiểm tra, rà
soát các văn bản quản lý theo quy định của pháp luật; phổ biến giáo dục pháp
luật; quản lý tủ sách pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức lấy ý kiến nhân
dân đối với dự án luật, pháp lệnh theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân xã và
hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên; giúp Ủy ban nhân dân xã phổ
biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn xã; thực hiện nhiệm vụ tiếp dân; tiếp nhận
và giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo của công dân; chỉ đạo cộng đồng dân cư
tự quản xây dựng hương ước, quy ước, kiểm tra việc thực hiện hương ước, quy
ước; thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo quy
định của pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; phối hợp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

18

hướng dẫn hoạt động đối với tổ hòa giải. Giúp Ủy ban nhân dân xã tham gia công
tác thi hành án theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp - hộ tịch, chứng thực, chứng
nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; phối
hợp với công chức Văn hóa – xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở
địa phương, ở thôn và công tác giáo dục trên địa bàn xã.
Chấp hành quy chế làm việc của cơ quan, các chế độ quản lý hồ sơ, tài
liệu, chế độ báo cáo công tác theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Pháp luật chuyên ngành
do Chủ tịch phân công.

1.5.8. Nhiệm vụ của cơng chức Văn hóa - xã hội xã
Cơng chức văn hóa - xã hội có nhiệm vụ thực hiện việc thơng tin tun
truyền giáo dục về đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước,
tình hình kinh tế - chính trị của địa phương và đấu tranh chống âm mưu tuyên
truyền phá hoại của địch; báo cáo thơng tin về dư luận quần chúng về tình hình
cơng tác văn hóa ở địa phương lên Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ quần chúng, các
câu lạc bộ, lễ hội truyền thống ở địa phương, điểm vui chơi giải trí và xây dựng nếp
sống văn minh, gia đình văn hóa, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi
trụy dưới nhiều hình thức văn hóa, nghệ thuật và các tệ nạn xã hội khác ở địa
phương.
Giúp Ủy ban nhân dân xã trong việc tổ chức vận động để xã hội hóa các
nguồn lực nhằm xây dựng, phát triển sự nghiệp văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể
thao, các điểm vui chơi giải trí ở địa phương. Hướng dẫn, kiểm tra đối với các tổ
chức, công dân chấp hành pháp luật trong hoạt động văn hóa thơng tin, thể dục
thể thao. Lập chương trình, kế hoạch cơng tác văn hóa, văn nghệ, thơng tin
tun truyền, thể dục thể thao trình Ủy ban nhân dân xã và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch được phê duyệt.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

19

Giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện sơ kết, tổng kết, báo cáo công tác văn
hóa, văn nghệ, thơng tin tun truyền, thể dục thể thao. Thực hiện các nhiệm vụ
thông tin tuyên truyền về tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Thống kê dân số, lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa bàn;
nắm, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao
động - thương binh và xã hội, theo dõi đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế

độ đối với người hưởng chính sách xã hội, người có cơng, bảo trợ xã hội và
chương trình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách khối phân cơng.
1.5.9. Nhiệm vụ của cơng chức Địa chính - Xây dựng xã
Ủy ban nhân dân xã có 02 người làm cơng tác Địa chính - Xây dựng, có
nhiệm vụ như sau: Thực hiện Lập sổ địa chính đối với Chủ sử dụng đất hợp
pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất của xã. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân xã
hướng dẫn thủ tục, thẩm tra để xác nhận việc tổ chức, hộ gia đình đăng ký đất
ban đầu, thực hiện các quyền công dân liên quan tới đất trên địa bàn xã theo quy
định của pháp luật. Sau khi hồn tất thủ tục thì có trách nhiệm chỉnh lý sự biến
động đất đai trên sổ và bản đồ địa chính đã được phê duyệt.
Thẩm tra, lập văn bản để Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân dân cấp trên
quyết định giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân và tổ chức thực
hiện quyết định đó. Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu về số lượng đất đai; tham
gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê đất đai theo thời gian và mẫu quy
định.
Bảo quản hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ địa giới hành chính, bản đồ
chuyên ngành, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, sổ theo dõi biến động đất đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch-kế hoạch


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

20

sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân, các mốc địa giới, giám sát về kỹ thuật
trong việc xây dựng các cơng trình phúc lợi ở địa phương.

Tun truyền, giải thích, hịa giải tranh chấp về đất đai, tiếp nhận đơn, thư
khiếu nại, tố cáo của dân về đất đai, để giúp Ủy ban nhân dân xã giải quyết,
thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm đất đai để kiến
nghị Ủy ban nhân dân xã xử lý. Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên
trong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành chính, giải phóng
mặt bằng. Tham gia tun truyền, phổ biến về chính sách pháp luật đất đai.
1.5.10. Nhiệm vụ của cơng chức Tài chính - Kế tốn xã
Xã Quang Minh có 01 cơng chức Kế tốn – ngân sách xã làm nhiệm vụ cụ
thể như sau: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã
trong lĩnh vực Tài chính- Kế tốn trên địa bàn xã theo quy đinh của pháp luật.
Tham mưu xây dựng dự tốn thu-chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt, giúp Ủy ban nhân dân trong tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách,
quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của xã.
Thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại xã
theo quy định. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân trong khai thác nguồn thu, thực
hiện các hoạt động tài chính ngân sách đúng theo quy định của pháp luật.
Kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách đúng theo quy định, tổ chức
thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên. Hàng năm phái báo cáo
tài chính, ngân sách đúng theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công.
II. Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết khiếu nại tại xã Quang
Minh huyện Hiệp hòa, Bắc giang.
2.1. Nhận định chung
Trong những năm gần đây các cấp các ngành từ xã đến thôn trên địa bàn
xã Quang Minh đã quan tâm chú trọng đến công tác tiếp dân giải quyết khiếu nại


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


21

đống thời với việc đa dạng hóa hình thức tổ chức hoạt động tun truyền, vận
động nhân dân chấp hành tốt chủ trương đường lối của dảng chính sách và pháp
luật của Nhà nước, quy định của địa phương, nên tình trạng tiếp dân giải quyết
khiếu nại trên địa bàn xã Quang Minh đã được giải quyết tương đối triệt để, kịp
thời ngăn chặn ngăn chặn điểm nóng đơn thư: Tuy nhiên vẫn cịn một số đơn thư
có q trình giải quyết kéo dài điển hình như đơn của ơng Vũ Văn Chiến thơn
Hương Thịnh công tác ruộng đất sản xuất sau dồn điền đổi thửa, đơn của ông
Đào Hồng Truyền thôn Hữu Định.. Việc giải quyết kéo dài xuất phát từ nguyên
nhân nội dung liên quan đến nhiều nghành, nhiều cấp, nhiều nội dung phức tạp,
cơ chế chính sách trong dồn điền đổi thửa… bên cạnh đó người đi khiếu nại
chưa thơng hiểu chính sách pháp luật, cố chấp, bị kẻ xấu lôi kéo dẫn đến đơn thư
vượt cấp ảnh hưởng đến tình hình chung của địa phương.
2.2. Kết quả giải quyết khiếu nại
Nhận thấy rõ được vai trị của cơng tác tiếp dân giải quyết khiếu nại, Đảng
ủy - HĐND - UBND xã đã quan tâm chỉ đạo các cấp các ngành, các thôn trên
địa bàn vụ việc phát sinh đến đâu tập trung giải quyết dứt điểm đến đó, khơng để
phát sinh thành điểm nóng, hạn chế người dân khiếu nại vượt cấp kéo dài.
2.3.Công tác tiếp dân:
Tổ chức tốt công tác tiếp dân giải quyết khiếu nại là một việc làm cụ thể
thể hiện quan tâm của Đảng, chính quyền. Nơi tiếp dân là nơi cán bộ thủ trưởng
nhận các thông tin phản hồi về cơng việc, chính sách đã triển khai đến người dân
hiệu quả và những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của nó. Do vậy làm tốt cơng tác
này là đã làm tốt một bước trong giải quyết đơn thư.
Với ý nghĩa đó đề nghị Đảng ủy- HĐND-UBND xã các ngành chun
mơn bố trí phịng chun mơn, tiếp dân ở nơi thuận tiện trang trọng, đầy đủ tiện
nghi và có phịng tiếp dân riêng biệt, tại nơi tiếp dân phải có tài liệu pháp luật,
văn bản chính sách các chủ chương nhà nước đầy đủ. Đủ nội quy và bảng phân
công lãnh đạo trực tiếp công dân theo quy định vào ngày thứ 2, thứ 4 hàng tuần.



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

22

2.4. Công tác tiếp nhận giải quyết đơn khiếu nại:
Trong những năm qua, các cấp, các ngành đã có những cố gắng trong cơng
tác giải quyết đơn thư, qua đó đã khơi phục, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho cơng dân, cơ quan, tổ chức; Đồng thời, thông qua giải quyết đơn thư các
cấp, các ngành đã có những điều chỉnh, sửa chữa, uốn nắn kịp thời những sơ hở
trong cơ chế, chính sách, yếu kém trong công tác quản lý nhà nước. Để từ đó, có
những định hướng, quyết định đúng đắn nhằm ổn dịnh tình hình an ninh chính
trị, phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn.
Trong qúa trình xem xét giải quyết đơn thư theo thẩm quyền các đơn vị, cơ
quan nhà nước đã tuân thủ chặt chẽ trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; bảo
đảm kết quả giải quyết kịp thời, khách quan và đúng pháp luật. Chính vì vậy đã
góp phần tạo được niềm tin trong nhân dân, chỉ có một số ít vụ việc giải quyết
còn kéo dài và vẫn còn khiếu kiện vượt cấp.
Năm 2016-2017, UBND xã đã tiếp nhận 11 đơn thư kiến nghị, đề nghị,
khiếu nại, tố cáo. Đơn thư thuộc thẩm quyền UBND huyện là 01 đơn, đơn thư
thuộc thẩm quyền của xã là 10 đơn. Nội dung đơn thư trên các lĩnh vực:
- Về đền bù giải phóng mặt bằng: 01 đơn, chiếm10 %;
- Về đất đai, nhà cửa: 10 đơn, chiếm 90 %;
Những vụ việc đã được giải quyết qua tổng kết, phân loại như sau: Đơn
thư KNTC, kiến nghị, đề nghị đúng của công dân 100 %.
III. Đánh giá tiếp dân giải quyết khiếu nại
3.1. Những mặt đã làm được
- Điểm nổi bật trong công tác tiếp dân đó chính là người dân đã đến phịng
tiếp dân, từ đó có thể khẳng định nhân dân tin tưởng vào cấp chính quyền. Qua

đó lãnh đạo các cấp, các ngành lắng nghe được bức xúc trong nhân dân.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

23

- Trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có nhiều chuyển biến tích
cực, đã đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao. Các cấp, các ngành trong toàn xã đã
tổ chức thực hiện tốt Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo năm 2011, Luật Tiếp công dân
năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành giúp cho việc giải quyết đúng luật,
khách quan và dân chủ. Đảng ủy, UBND xã đã có sự quan tâm chỉ đạo và tăng
cường kiểm tra, đôn đốc các ngành liên quan trong công tác tiếp dân, giải quyết
đơn thư khiếu nại. Từ đó, đã nâng cao được trách nhiệm của các cấp, các ngành,
năng lực của công chức chuyên môn trong giải quyết khiếu nại góp phần ổn định
tình hình an ninh trật tự ở cơ sở.
- Tỷ lệ đơn thư tồn đọng thấp, không có hiện tượng tái khiếu, khiếu kiện
vượt cấp đơng người, các vụ việc phần lớn đã được thụ lý giải quyết từ cơ sở, tỷ
lệ thành cơng qua hịa giải đạt khá.
3.2. Những mặt tồn tại, hạn chế
- Bên cạnh những việc làm được thì cơng tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại
vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần được khắc phục đó là:
Thứ nhất: Lãnh đạo xã có nhận thức chưa đầy đủ về trách nhiệm của
người đứng đầu trong việc tiếp dân và coi nhẹ việc giải quyết khiếu nại dẫn đến
việc bố trí tiếp dân khơng thuận tiện cho người dân đến trình bày, thiếu sổ sách
theo dõi.
- Trong cơng tác giải quyết khiếu nại thì: Đối thoại với công dân thiếu
trọng tâm, hời hợt, chứng cứ lỏng lẻo, thiếu thuyết phục, căn cứ kết luận còn yếu
và thái độ né tránh, đùn đẩy lên cấp trên giải quyết, không dám nhận sai và sửa
sai; công dân bị xâm hại quyền lợi chính đáng khi đề nghị chính quyền giải

quyết thì có thái độ thờ ơ, chần chừ làm giảm lòng tin trong dân, dẫn đến bức
xúc trong dân và có đơn thư vượt cấp.
Thứ hai: Việc xác định phân loại và xử nội dung nào là khiếu nại còn yếu
của cán bộ tiếp dân, còn có hiện tượng nhầm lẫn giải quyết quyết định hành


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

24

chính, hành vi hành chính với giải quyết dân sự, việc giải quyết khiếu nại với tố
cáo dẫn đến quyết định giải quyết chưa đúng với qui định pháp luật.
Thứ ba: Hiệu quả, hiệu lực sau quá trình kết luận vụ việc chưa cao do
chưa kết hợp được giữa giải quyết theo pháp luật với vận động, thuyết phục hồi
giải của các đồn thể, thơn xóm và tập qn người dân địa phương.
Thứ tư: Trình độ của cán bộ tiếp dân, giải quyết khiếu nại chưa đều, chưa
sâu và chưa nắm chắc quy trình giải quyết kéo dài, hiệu quả thấp.
3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định nhưng công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Theo dự báo của Thanh tra
Chính phủ, bên cạnh những vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, bức xúc
trước đây chưa được giải quyết dứt điểm, thì hiện nay lại phát sinh một số vụ
việc mới và điều đáng quan tâm là một số vụ việc có dấu hiệu bị các thế lực thù
địch và kẻ xấu kích động, xúi giục nhân dân đi khiếu kiện đông người, phức tạp,
làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự tại một số địa bàn. Tình trạng này là do những
nguyên nhân chủ quan và khách quan sau đây:
3.3.1. Những nguyên nhân chủ quan
Trong những năm gần đây, nhiều nơi số lượng đơn thư khiếu nại gia tăng,
thậm chí có nơi tình hình khiếu nại diễn biến hết sức phức tạp, làm ảnh hưởng
đến an ninh, trật tự tại địa phương. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này thì có

nhiều, nhưng có thể nói một trong nguyên nhân cơ bản là do một số nơi chính
quyền cơ sở cịn chưa quan tâm đúng mức tới công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo, đặc biệt là chính quyền cấp xã phường và chính quyền cấp quận, huyện và
thị xã. Khi phát sinh khiếu nại, tố cáo, một số chính quyền cơ sở chưa làm trịn
trách nhiệm của mình, thiếu quan tâm giải quyết từ gốc - nơi phát sinh khiếu nại,
có nhiều vụ việc giải quyết chậm, thẩm tra, xác minh sơ sài, thu thập chứng cứ
khơng đầy đủ, kết luận thiếu chính xác, áp dụng pháp luật cứng nhắc, phương án


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

25

giải quyết thiếu thuyết phục, dân khơng đồng tình, tiếp tục khiếu nại, tố cáo.
Trong khi đó, sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước để giải quyết khiếu nại, tố
cáo có lúc chưa tốt, cịn có hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm, chuyển đơn lòng
vòng, trả lời thiếu thống nhất. Việc tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết
phục, hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo và cơng tác hịa giải ở cơ sở chưa được
quan tâm thực hiện đúng mức nên có những vụ việc đơn giản vẫn phát sinh đơn
thư khiếu nại, tố cáo vượt cấp. Bên cạnh đó, trong một số trường hợp, bọn phản
động và phần tử cơ hội lợi dụng, kích động những người đi khiếu nại, tố cáo; tổ
chức, lôi kéo khiếu kiện đông người, mong muốn của bọn chúng là biến các vụ
việc khiếu nại thuần túy trở thành vấn đề chính trị - xã hội, dẫn đến tình hình
khiếu nại, tố cáo thời gian qua có những diễn biến phức tạp.
3.3.2. Những nguyên nhân khách quan
a) Bất cập, vướng mắc của pháp luật về khiếu nại
Thứ nhất, về thời hiệu khiếu nại: Điều 9 Luật Khiếu nại quy định thời hiệu
khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính, hành vi hành
chính. Trong khi đó, Điều 104 Luật Tố tụng hành chính quy định thời hiệu khởi
kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính là 01 năm. Điều này gây

khó khăn cho cơng tác thi hành quyết định hành chính có hiệu lực pháp luật của
các cơ quan hành chính nhà nước nói chung, Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng.
Thứ hai, về quyền của người khiếu nại, của luật sư, trợ giúp viên pháp lý:
Tại Điểm d Khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại quy định: “Được biết, đọc, sao
chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải
quyết khiếu nại, trừ thơng tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước”. Điểm d Khoản 1
Điều 16 của Luật cũng quy định Luật sư, trợ giúp viên pháp lý có quyền:
“Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ có liên
quan đến nội dung khiếu nại để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà Người giải quyết khiếu nại có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại,


×