Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Mối quan hệ biện chứng giữa nhận thức và thực tiễn, vận dụng phân tích mối quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.71 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN MƠN: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

TÊN ĐỀ TÀI: Mối quan hệ biện chứng giữa nhận thức và thực tiễn,
vận dụng phân tích mối quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn con
đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Họ và tên sinh viên

: Trần Thảo Quy

Mã số sinh viên

: 030337210198

Lớp, hệ đào tạo

: MLM306_211_D24

CHẤM ĐIỂM
Bằng số

Bằng chữ


TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022


MỤC LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................................ii
1. Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn...............................................1
1.1. Khái niệm về nhận thức và thực tiễn............................................................................1
a.

Thực tiễn.....................................................................................................................1

b.

Nhận thức....................................................................................................................2

1.2. Nội dung mối quan hệ biện chứng giữa nhận thức và thực tiễn................................3
a.

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức....................................................................3

b.

Tác động của nhận thức đối với thực tiễn................................................................4

2. Thực trạng mối quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn trên con đường quá độ lên xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam...............................................................................................................5
a.

Từ thực tiễn để nhận thức con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam..............5

b.


Từ nhận thức đến thực tiễn trong con đường đi lên chủ nghĩa xã hội......................7

3. Giải pháp................................................................................................................................8
4. Kết luận..................................................................................................................................9
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................1
PHỤ LỤC...................................................................................................................................2


i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU


1
Ngày nay, với sự phát triển toàn cầu của nhân loại, Việt Nam ta cũng đang ngày
một phát triển với những bước đi vô cùng vững chắc, đạt được những thành tựu to lớn,
vai trò và vị thế của đất nước luôn được củng cố và ngày càng nâng cao trên trường
quốc tế. Để đạt được chúng, đòi hỏi chúng ta phải có được nhận thức thực sự đúng đắn
về chính đất nước mình, về điều kiện lịch sử, những nguồn lực tiềm năng mà Việt
Nam đang nắm giữ ở mỗi giai đoạn, đồng thời cũng phải có những chính sách, đường
lối phù hợp, đúng đắn được vận dụng vào thực tiễn nhằm khai thác một cách hiệu quả
nhất những nguồn lực đó. Vấn đề về nhận thức và thực tiễn đó được thể hiện rõ hơn
bao giờ hết ở thời kỳ đất nước ta lựa chọn quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa mà sắp tới đây sẽ được đưa ra để bàn luận. Thế giới khách quan luôn
luôn vận động và phát triển đòi hỏi những lý luận về nhận thức và thực tiễn cũng cần
phải linh hoạt thay đổi theo cho phù hợp, làm động lực để phát triển đất nước về mọi
mặt, đạt được những mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra trong từng thời kỳ cụ

thể, xây dựng một Việt Nam thực sự dân giàu, nước mạnh, cơng bằng, dân chủ và văn
minh. Vậy thì ở thời kỳ đổi mới này, lúc khoa học, kỹ thuật và công nghệ đang phát
triển cực kỳ mạnh mẽ, chúng ta phải làm gì để có thể nhận thức đúng đắn đồng thời
vận dụng chúng vào thực tiễn để Việt Nam có thể bắt kịp thế giới mà khơng bị tụt hậu
về phía sau. Đầu tiên và trên hết chúng ta phải làm rõ được vấn đề lớn chính là mối
quan hệ biện chứng giữa nhận thức và thực tiễn.
1. Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn
1.1. Khái niệm về nhận thức và thực tiễn
a. Thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử – xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ. 1
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, thực tiễn có những đặc trưng sau:
 Là hoạt động vật chất – cảm tính: tức là những hoạt động con người dùng cơng cụ
lao động để tác động vào tự nhiên nhằm biến đổi chúng; là những hoạt động mà con
người có thể cảm giác được, có thể quan sát một cách trực quan được.
 Thực tiễn diễn ra trong xã hội, trải qua những giai đoạn khác nhau cụ thể, công cụ
sản xuất và cách thức sản xuất cũng thay đổi và không giống nhau, trong hoạt động
thực tiễn những kinh nghiệm được con người truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác,
chính vì thế mà thực tiễn mang tính lịch sử – xã hội.

1

Giáo trình Triết học Mác – Lênin (2019), NXB Hà Nội, tr.143


2
 Bên cạnh đó, thực tiễn cịn là hoạt động có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên để phục
vụ con người, con người thông qua hoạt động thực tiễn, chủ động tác động đến tự
nhiên, xã hội và cải tạo thế giới một cách tích cực nhằm đáp ứng, phục vụ và thỏa
mãn nhu cầu của chính mình.

Qua đó ta có thể thấy, hoạt động thực tiễn là hoạt động cơ bản, phổ biến của con
người, là phương thức cơ bản để con người quan hệ với thế giới.
Thực tiễn tồn tại dưới ba hình thức cơ bản bao gồm:
 Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức xuất hiện sớm nhất và cơ bản nhất, là hoạt
động con người dùng công cụ lao động tác động vào tự nhiên để biến đổi chúng tạo
ra của cải vật chất nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người.
 Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động thực tiễn thể hiện sự kết hợp giữa trí óc và
các hoạt động xã hội nhằm biến đổi, cải tạo và phát triển các thiết chế xã hội, các
quan hệ xã hội… tạo ra môi trường dân chủ, văn minh, tạo điều kiện thuận lợi cho
con người phát triển.
 Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn, con
người chủ động tạo ra những điều kiện khơng có sẵn trong tự nhiên để tiến hành
thực nghiệm khoa học theo mục đích đã đặt ra, từ đó áp dụng những thành tựu khoa
học này vào sản xuất vật chất, chính trị – xã hội. Ngày nay, khi khoa học công nghệ
đã và đang phát triển một cách mạnh mẽ thì hoạt động thực tiễn này cũng đóng vai
trị ngày càng quan trọng.
 Các hình thức thực tiễn này có quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn
nhau, mỗi hoạt động đều giữ chức năng và vai trò riêng biệt. Trong đó, hoạt động sản
xuất vật chất là hoạt động cơ bản đóng vai trị quan trọng nhất quyết định hai hình
thức kia và hai hình thức cịn lại thì có ảnh hưởng ngược lại tới sản xuất vật chất.
b. Nhận thức
Nhận thức là quá trình phản ảnh biện chứng hiện thực khách quan vào bộ óc của
con người một cách tích cực, năng động, sáng tạo và dựa trên cơ sở thực tiễn. C. Mác
và Ăngghen đã xây dựng nên học thuyết duy vật biện chứng về nhận thức, dựa trên các
nguyên tắc cơ bản bao gồm:
 Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài, độc lập với ý thức của
con người.


3

 Thừa nhận khả năng nhận thức của con người đối với thế giới khách quan, cơng
nhận khơng có gì mà con người khơng thể nhận thức được mà đó chỉ là cái con
người chưa nhận thức được.
 Nhận thức là một q trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo, có vận động và
phát triển, có bổ sung, hoàn thiện đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều,
từ biết chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn. Trong q trình nhận thức ln nảy sinh quan
hệ biện chứng giữa nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận, giữa nhận thức
thông thường và nhận thức khoa học. 2
 Luôn lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức, là cơ sở
để kiểm tra chân lý.
1.2. Nội dung mối quan hệ biện chứng giữa nhận thức và thực tiễn
a. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là khởi nguồn xuất phát của nhận thức, thực tiễn luôn đề ra những yêu
cầu, nhiệm vụ cho nhận thức.
 Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
Thực tiễn cung cấp những dữ liệu, tài nguyên cho nhận thức của con người, thơng
qua đó con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho các sự vật hiện tượng
bộc lộ ra những thuộc tính, đặc điểm của mình từ đó con người chủ động xây dựng
nhận thức cho mình đi từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính.
Thực tiễn ln đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển cho nhận
thức, thúc đẩy sự ra đời của các ngành khoa học. Bằng thực tiễn, con người có thể
nhận thức được thế giới ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn, rèn luyện các giác quan
ngày càng phát triển và hoàn thiện, đồng thời nâng cao năng lực tư duy và trí tuệ của
con người. Bên cạnh đó hoạt động thực tiễn cịn là cơ sở để chế tạo ra các loại máy
móc, phương tiện để hỗ trợ con người giúp quá trình nhận thức được mở rộng và
chính xác hơn như kính hiển vi, máy tính… 3
 Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức của con người từ ban đầu đã bị quy
định bởi nhu cầu thực tiễn, thực tiễn ln đặt ra vấn đề và địi hỏi con người phải

2

3

Giáo trình Triết học Mác – Lênin (2019), NXB Hà Nội, tr.142
Giáo trình Triết học Mác – Lênin (2019), NXB Hà Nội, tr.146


4
nhận thức và đồng thời áp dụng chúng vào trong thực tiễn, nhằm cải tạo, phục vụ và
soi đường cho thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả của các hoạt động thực tiễn.
 Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: Tri thức mà con người có được là kết
quả của quá trình nhận thức, tuy nhiên vẫn chưa thể xác định độ chính xác của nhận
thức đó. Nhận thức ln xuất phát từ thực tiễn nên việc kiểm tra tính đúng đắn của
nó nhất định buộc phải quay trở lại dựa vào thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo,
tiêu chuẩn để kiểm tra. Chỉ thực tiễn mới có khả năng vật chất hóa được tri thức,
hiện thực hóa các tư tưởng qua đó khẳng định được chân lý hoặc phủ định sai lầm. 4
b. Tác động của nhận thức đối với thực tiễn
Mối quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn là mối quan hệ biện chứng, tác động qua
lại lẫn nhau, các hoạt động thực tiễn làm tiền đề, cơ sở cho nhận thức và nhận thức
cũng sẽ tác động ngược trở lại thực tiễn. Dựa vào thực tiễn, nhận thức tìm ra được bản
chất, quy luật của các sự vật hiện tượng, phản ánh rõ ràng các hoạt động thực tiễn
trong thế giới khách quan, để từ nhận thức đã có được ta quay trở lại thực tiễn để kiểm
tra tính đúng đắn nhằm sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp. Lý luận nhận thức sẽ tác động
đến thực tiễn theo hai hướng như sau:
 Tích cực: nếu lý luận hay tri thức đúng đắn, phù hợp với thực tiễn thì nó sẽ trở
thành kim chỉ nam vạch ra đường lối cho thực tiễn, thúc đẩy, điều chỉnh, tạo điều
kiện để thực tiễn phát triển và đạt được hiệu quả trong quá trình hoạt động.
 Tiêu cực: nếu tri thức không đúng đắn, khơng phù hợp với thực tiễn thì nó sẽ khiến
q trình hoạt động thực tiễn trở nên trì trệ, khơng hiệu quả, mất phương hướng
phát triển và thậm chí dẫn đến nhiều hậu quả nặng nề.
Qua đó làm rõ được nhận thức và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng, tác động

qua lại lẫn nhau. Thực tiễn ln có xu hướng vận động và phát triển, luôn đề ra những
vấn đề, yêu cầu mới cấp thiết đòi hỏi nhận thức cũng phải vận động để tìm ra tri thức,
chân lý phù hợp. Thực tiễn làm nền tảng, cơ sở cho quá trình nhận thức, giúp con
người nhận thức được thế giới, qua đó nâng cao khả năng nhận thức của con người.
Nhận thức phải gắn liền với nhu cầu thực tiễn, lấy thực tiễn làm mục đích để nhận thức
và sau đó quay trở lại chính thực tiễn để kiểm tra tính đúng đắn, từ đó có thể thay đổi,
bổ sung cho hồn thiện, thích hợp với thực tiễn để có thể tác động đến thực tiễn một
4

Giáo trình Triết học Mác – Lênin (2019), NXB Hà Nội, tr.148


5
cách tích cực, góp phần thúc đẩy thực tiễn phát triển và đạt được nhiều thành tựu. Bên
cạnh việc luôn coi trọng thực tiễn cũng khơng nên tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn
mà xem nhẹ vai trò của nhận thức hay ngược lại, quan trọng hóa vai trị của nhận thức
mà hạ thấp vai trò của thực tiễn sẽ khiến con người ta rơi vào chủ nghĩa thực dụng,
ln trong tình trạng mất phương hướng, mị mẫm hay rơi vào chủ nghĩa giáo điều hàn
lâm, chủ quan duy ý chí, xa rời thực tiễn.
2. Thực trạng mối quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn trên con đường quá
độ lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Thực tiễn luôn ở tư thế vận động và phát triển, luôn đề ra những vấn đề, nhu cầu đòi
hỏi chúng ta phải nghiên cứu và nhận thức cho chuẩn xác để đưa ra những tri thức, lý
luận phù hợp. Nhận thức, lý luận là cả một q trình tích lũy, phản ánh hiện thực
khách quan, bắt nguồn từ thực tiễn, nhận thức phải luôn đi đôi với hành động, phải
được áp dụng vào trong thực tiễn và thực tiễn là tiêu chuẩn, thước đo để nhận thức, lý
luận quay trở lại kiểm tra độ chính xác của mình từ đó đưa ra những đường lối,
phương châm hoạt động thích hợp với điều kiện khách quan. Hiểu biết rõ về mối quan
hệ biện chứng giữa nhận thức và thực tiễn này, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà
Nước ta đã vận dụng vô cùng đúng đắn và hiệu quả trong thời kỳ đất nước Việt Nam

lựa chọn con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Vậy thì Đảng ta đã nhận thức vấn
đề như thế nào và áp dụng vào thực tiễn ra sao, đã làm được gì và chưa làm được gì ở
giai đoạn đấy.

a. Từ thực tiễn để nhận thức con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng tồn bộ tiến trình của lịch sử lồi người là sự kế
tiếp nhau giữa các hình thái kinh tế – xã hội từ thấp đến cao, xen giữa những thời kỳ
đó là thời kỳ quá độ chuyển tiếp. Tuy nhiên sự phát triển giữa các hình thái là vơ cùng
phong phú, đa dạng, quanh co và phức tạp, có khả năng rút ngắn hoặc bỏ qua những
giai đoạn phát triển nhất định, bản chất chính là bỏ qua một hay một vài hình thái kinh
tế – xã hội phụ thuộc vào điều kiện lịch sử, tính chất của từng quốc gia. 5 Vậy nên việc
lựa chọn từ phong kiến chúng ta quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua thời kỳ tư bản
chủ nghĩa là phù hợp với quy luật khách quan. Vậy thì Đảng ta đã dựa vào đâu để có
thể nhận thức và đưa ra quyết định như vậy?
5

Giáo trình Triết học Mác – Lênin (2019), NXB Hà Nội, tr.173


6
Sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước năm 1975 thành cơng, giải phóng
miền Nam thống nhất đất nước, hồn thành cơng cuộc cách mạng đấu tranh giải phóng
dân tộc, xóa bỏ chế độ phong kiến, đây cũng là lúc chúng ta lựa chọn và tiếp tục con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội, hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước. Chủ
nghĩa tư bản có sự phát triển vượt bậc đặc biệt trong lĩnh vực phát triển lực lượng sản
xuất, phát triển mạnh mẽ trong khoa học – cơng nghệ, nhờ vào đó mà ta có thể thấy
những nước tư bản trên thế giới hiện nay có sức phát triển mạnh mẽ, vươn lên xếp vào
những vị trí hàng đầu trên thế giới. Tuy nhiên Đảng ta đã chỉ rõ bản chất của chế độ tư
bản chủ nghĩa là áp bức bóc lột, là tư hữu về sản xuất, mâu thuẫn giai cấp vô cùng gay
gắt, là một xã hội bất công, không đảm bảo được tính cơng bằng, dân chủ mà nhân dân

ta muốn hướng đến và nó khơng khác gì so với chế độ phong kiến. Chúng ta đã trải
qua những năm tháng phong kiến vô cùng khốn khổ cuối cùng chúng ta cũng hồn
thành được xứ mệnh giải phóng dân tộc, giành lại nền độc lập tự do dân chủ cho nhân
dân, xóa bỏ áp bức bóc lột và mục tiêu cốt yếu chính là hướng đến một xã hội độc lập,
tự do, công bằng, dân chủ, văn minh đặt lên hàng đầu. Vậy thì chúng ta khơng thể tiến
lên chế độ chủ nghĩa tư bản, một lần nữa đưa đất nước trở vào lầm than, nhân dân một
lần nữa bị tầng lớp thống trị áp bức bóc lột khơng biết bao giờ mới có thể đấu tranh
giải thốt, đồng thời mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh sẽ
khó mà có thể hồn thành. Chính vì thế mà Đảng và Nhà Nước ta đã lựa chọn con
đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua tư bản chủ nghĩa phù hợp với điều kiện
của đất nước ở hiện tại, phù hợp với thực tiễn và đồng thời đấy cũng chính là nguyện
vọng chính đáng của dân tộc, của toàn thể nhân dân cả nước, tiến đến mục tiêu đất
nước dân chủ của dân, do dân và vì dân.
Tiếp đến, sau khi đã đưa ra lựa chọn tiến lên chủ nghĩa xã hội, Đảng và Nhà Nước
ta tiếp tục nhận thức về điều kiện của Việt Nam để đề ra những chính sách, mục tiêu
cho q trình quá độ, chuyển tiếp này. Đây là một quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi
chúng ta phải thay đổi trong nhận thức và tư duy một cách triệt để, khó khăn hơn khi ta
phải chuyển đổi từ một nước nơng nghiệp trở thành một nước cơng nghiệp mà khơng
có quá trình chuyển tiếp để phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kỹ thuật – công
nghệ như ở thời kỳ chủ nghĩa tư bản. Đảng ta đưa ra chủ trương cải tạo một xã hội có
cơng nghiệp và nơng nghiệp hiện đại, có văn hóa và khoa học tiên tiến.


7
 Về mặt kinh tế: phát triển lực lượng sản xuất là vấn đề chủ chốt, dựa vào khối liên
minh cơng – nơng – trí thức để tổ chức, phát huy mọi tiềm năng sản xuất của nhân
dân, tăng năng xuất lao động trên cơ sở cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, thiết lập
quan hệ sản xuất, thành phần kinh tế,… Mở rộng diện tích sản xuất, khai khẩn đất
hoang, gấp rút xây dựng các nhà máy, hệ thống giao thơng vận tải.6
 Về mặt chính trị: chú trọng duy trì và giữ vững vai trị lãnh đạo của Đảng, củng cố

và mở rộng các Mặt trận dân tộc, nịng cốt là liên minh cơng – nơng – trí thức, tăng
cường khối đại đoàn kết dân tộc tiến đến sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. 7
 Về mặt văn hóa – xã hội: chủ trương xây dựng đất nước đậm đà bản sắc dân tộc,
khoa học tiên tiến phát triển và xây dựng con người có đạo đức cách mạng, toàn
tâm toàn lực phục vụ cho nhân dân, trung thành với sự nghiệp cách mạng nền văn
hóa mới. Mục tiêu hướng đến một xã hội bình đẳng, tiến bộ và văn minh. 8

b. Từ nhận thức đến thực tiễn trong con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
Ở thời kỳ trước đổi mới, Đảng ta đã nhận thức rõ về mục tiêu chủ nghĩa xã hội, bắt
đầu áp dụng vào thực tiễn trên mọi hoạt động từ sản xuất vật chất, chính trị - xã hội và
thực nghiệm khoa học đến mọi mặt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Sau khi giành
được độc lập, kinh tế nước ta vốn đã vô cùng lạc hậu, chưa có điều kiện để phát triển.
 Lực lượng sản xuất cịn lạc hậu và phát triển khơng đồng đều. Trình độ người lao
động thấp kém, phần lớn lao động đều chưa qua đào tạo, chủ yếu là những nghề thủ
công, tay chân giản đơn. Tư liệu sản xuất đặc biệt là cơng cụ sản xuất trong thời kỳ
này cịn thơ sơ, bởi vì xuất phát là một đất nước nông nghiệp nên công cụ lao động
chủ yếu chỉ là cày cuốc, máy móc, trang thiết bị ít ỏi và lạc hậu.
 Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa dựa
trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất gồm hai thành phần kinh tế là thành phần
kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và thành phần kinh tế hợp tác xã thuộc sở
hữu tập thể của nhân dân lao động. Nhà nước không thừa nhận yếu tố kinh tế tư bản
như thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tuyệt đối hóa vai trị của chế độ cơng hữu,
6

Tạp chí ban Tun giáo Trung Ương số 8/2019, Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam Giá trị và những luận điểm cần bổ sung, phát triển.
7
Tạp chí ban Tuyên giáo Trung Ương số 8/2019, Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam Giá trị và những luận điểm cần bổ sung, phát triển.
8

Tạp chí ban Tuyên giáo Trung Ương số 8/2019, Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam Giá trị và những luận điểm cần bổ sung, phát triển.


8
chủ trương cải tạo và xóa bỏ các thành phần kinh tế không thuộc xã hội chủ nghĩa.
Chủ trương hợp tác xã quy mô cấp cao quá nhanh, cải tạo cơng thương nghiệp ồ ạt,
coi nhẹ lợi ích cá nhân của người lao động, triệt tiêu đi động lực bên trong của các
hoạt động sáng tạo. Kéo dài cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp.
Khi bắt tay vào thực hiện thời kỳ quá độ, ứng dụng nhận thức vào thực tiễn, trải qua
những giai đoạn cải tạo đất nước, đưa đất nước vươn lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta
quay lại dùng thực tiễn để kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức. Sau khi thực hiện hai
kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 – 1985), công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta đạt được nhiều thành tựu đáng kể song cũng gặp khơng ít những khó khăn, đặc
biệt là nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ, gây ra nhiều tổn thất và sai
lầm. Thực tiễn đã cho thấy sự tương quan giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
mà chúng ta tiến hành trước năm 1986 chưa phù hợp, chưa thống nhất với nhau, quan
hệ sản xuất của chủ nghĩa xã hội đòi hỏi nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến, phát
triển thì lực lượng sản xuất của chúng ta hiện tại là lạc hậu, cũ kỹ và yếu kém về mặt
trình độ, đó cũng là nguyên nhân chủ yếu khiến Đảng và Nhà nước ta vấp phải những
sai lầm, gây ra nhiều hậu quả tổn thất nặng nề trong quá trình thực hiện con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội như: kinh tế chậm phát triển, sản xuất trì trệ, tăng trưởng thấp,
tình trạng thiếu lương thực và hàng tiêu dùng diễn ra gay gắt, ngân sách thiếu hụt,…
3. Giải pháp
Qua đó ta có thể thấy được, thực tiễn đóng vai trị vô cùng quan trọng với Việt Nam
ta trong thời kỳ tiến lên chủ nghĩa xã hội, vừa làm cơ sở cho Đảng và Nhà nước ta
nhận thức để đưa ra quyết định đúng đắn và vận dụng vào thực tiễn, vừa làm thước đo,
tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức, cách thức áp dụng nó vào thực
tiễn đã phù hợp chưa và cần sửa đổi gì. Nhìn ra được những sai lầm đang phạm phải,
Đảng ta mau chóng khắc phục những khuyết điểm, đưa nước ta vượt qua khủng hoảng

đồng thời đưa cách mạng xã hội chủ nghĩa tiến lên bằng cách thực hiện cải cách đổi
mới toàn diện từ năm 1986.
 Về kinh tế: Đảng chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, quan liêu bao
cấp, hình thành nền kinh tế thị trường, xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu
nhiều thành phần, với quy mơ và trình độ công nghệ tiên tiến, mở rộng quan hệ kinh
tế đối ngoại, tạo dựng quan hệ sản xuất với địa bàn đầy đủ để mọi thành viên trong


9
xã hội đều có thể phát huy năng lực của mình. Chủ trương thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, tiến hành xây dựng hệ thống trường học, đào tạo nghề, tập trung
nâng cao tay nghề và trình độ của lực lượng lao động; công cụ lao động cũng được
cải tiến, máy móc trang thiết bị ngày càng hiện đại và được sử dụng vào nhiều
ngành kinh tế, góp phần tăng năng suất lao động, giảm bớt chi phí sức lao động, tạo
nên lực lượng sản xuất phù hợp với quan hệ sản xuất chủ nghĩa xã hội.
 Về chính trị: Đảng và Nhà nước chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân, bảo đảm quyền lực thuộc về tay
nhân dân, thực hiện chính sách đồn kết dân tộc, mở rộng quan hệ quốc tế, chính
sách đối ngoại hịa bình, hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia trong khu vực và trên
thế giới.
Bằng việc dựa vào thực tiễn để nhận thức bổ sung cho phù hợp, trải qua công
cuộc đổi mới đất nước năm 1986, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, GDP
trong nền kinh tế bắt đầu tăng trưởng và phát triển liên tục ổn định, đảm bảo được an
ninh lương thực cho quốc gia, trở thành nước xuất khẩu gạo và các nông sản khác
hàng đầu thế giới, công nghiệp phát triển nhanh, kỹ thuật – công nghệ cũng ngày càng
được cải tiến, mở rộng và phát triển mạnh mẽ. Qua đó, thực tiễn đã cho thấy việc đổi
mới của đất nước ta là đúng đắn, phù hợp, mang lại những chuyển biến rõ rệt và tích
cực ở Việt nam, đời sống người dân được cải thiện, chính trị – xã hội ổn định, đối
ngoại hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng. Đưa Việt Nam tiếp tục phát triển tạo
dựng vị thế quan trọng trên trường quốc tế.

4. Kết luận
Quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội cái cũ vẫn cịn tồn tại và cái mới vẫn chưa
được hồn chỉnh, chúng đấu tranh lẫn nhau để dần dần đưa ra một xã hội mới đúng
nghĩa là xã hội xã hội chủ nghĩa. Cho đến nay Đảng và nhân dân ta vẫn ln một lịng
kiên quyết với con đường chủ nghĩa xã hội, hướng đến một đất nước dân chủ, cơng
bằng văn minh hồn tồn. Nó địi hỏi chúng ta phải nhận thức một cách đúng đắn và
có những chính sách, mục tiêu phù hợp với thực tiễn.
 Chúng ta phải nhận thức được thời kỳ quá độ là một q trình phức tạp, lâu dài và
khó khăn đan xen giữa cái cũ và cái mới, phải liên tục duy trì, nỗ lực phát triển, trau
dồi kiến thức mới phù hợp với thời đại.


10
 Con người Việt Nam, dù ở vị trí nào cũng mang dấu vết của thời kỳ quá độ, không
thể yêu cầu quá cao hay vượt trước vai trò chủ thể của lịch sử, địi hỏi u cầu, tiêu
chí đặt ra trong thực tiễn cần phù hợp với sự nghiệp đổi mới của nước ta. Luôn luôn
chú trọng đến việc nâng cao và phát triển lực lượng sản xuất, đặc biệt là yếu tố con
người, nhân dân lao động.9
 Chú trọng đến vấn đề cơng bằng, bình đẳng trong từng thời kỳ trên các phương diện
của xã hội, đảm bảo sự tương xứng giữa cống hiến và hưởng thụ, quyền, trách
nhiệm cũng như nghĩa vụ của nhân dân.
 Nhận thức bổ sung về vấn đề dân chủ: quyền làm chủ của cá nhân, của nhân dân đối
với nhà nước, công dân trong xã hội chủ nghĩa có quyền lợi cụ thể để thực hiện
quyền dân chủ trong kinh tế, chính trị, xã hội và cả khoa học – công nghệ.
Đối với vấn đề biện chứng giữa nhận thức và thực tiễn, với sự phát triển mạnh mẽ
của thời đại ngày nay, đặc biệt là về kỹ thuật, khoa học – cơng nghệ, chúng ta cần phải
có những nhận thức đúng đắn về những vấn đề mà thực tiễn đã đưa ra.
 Luôn đứng trên chủ nghĩa duy vật biện chứng để xem xét vấn đề, nhu cầu của thực
tiễn, nhìn nhận thực tiễn ở mọi góc độ khác nhau một cách toàn diện, cụ thể. Chỉ rõ
bản chất quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng.

Tránh lối tư duy siêu hình, nhìn nhận vấn đề một cách phiến diện, thiếu xót.
 Ln tôn trọng thực tiễn và nhận thức, gắn liền thực tiễn với lý luận nhận thức,
không được tách rời hoặc quan trọng hóa một trong hai yếu tố dẫn đến việc dễ sa
vào chủ nghĩa giáo điều, lý thuyết hoặc xa rời thực tế, viễn vông.
 Bên cạnh việc nhận thức thì phải dùng thực tiễn để đánh giá nhận thức, lý luận, tri
thức đã đúng chưa, cần phải bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện những tri thức ở những
giai đoạn, thời kỳ khác nhau của thời đại để tránh việc bị tụt lại phía sau, trở nên lạc
hậu và chậm trễ so với thế giới.

9

Tạp chí ban Tuyên giáo Trung Ương số 8/2019, Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam Giá trị và những luận điểm cần bổ sung, phát triển.


1.

2.
3.
4.

5.
6.
7.
8.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đại tá, PGS. TS. Lê Xuân Thủy, Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam – Giá trị và những luận điểm cần bổ sung, phát triển (2019),
Tuyên Giáo – Tạp chí Ban Tun Giáo Trung Ương. Trích xuất từ

/>Giáo trình Triết học Mác – Lênin (2019), NXB Hà Nội
GS. TS. Phạm Văn Đức, Giáo trình Triết học Mác – Lênin (2019), NXB Hà Nội.
PGS. TS. Vũ Văn Phúc, Quá độ lên Chủ nghĩa xã hội – Một tất yếu lịch sử (2018),
Tuyên Giáo – Tạp chí Ban Tuyên giáo Trung Ương. Trích xuất từ
/>Sách Lịch sử 12, NXB Giáo dục Việt Nam (2019)
Tham khảo chương trình giảng dạy của giảng viên Trần Thị Thủy.
Thời kỳ quá độ và quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (2021). Trích xuất từ
/>Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về CNXH và
con đường đi lên CNXH ở Việt Nam (2021), Phụ nữ Việt Nam – Cơ quan Trung
Ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Trích xuất từ />

PHỤ LỤC



×