Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

2 tiểu luận môn triet hoc lớp hoàn chỉnh cao cấp lý luận chính trị quan hệ giữa giai cấp và dân tộc – liên hệ với thực tiễn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.11 KB, 15 trang )

BÀI THU HOẠCH KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỆ ĐÀO TẠO CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Mơn học:
Tên
chủ
đề/vấn đề bài
thu hoạch:
Ngày chấm:
SỐ PHÁCH

ĐIỂM

Giảng viên chấm 1

Giảng viên chấm 2

(Ký, ghi rõ họ, tên)

(Ký, ghi rõ họ, tên)

Bằng số:
Bằng chữ:


Môn học:
Tên
chủ
đề/vấn đề bài
thu hoạch:
SỐ PHÁCH


Họ và tên học
viên
Mã số học viên
Lớp
Ngày nộp


1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xã hội có rất nhiều dạng quan hệ giữa người với người. Trong đó
quan hệ giai cấp và quan hệ dân tộc là hai mối quan hệ cơ bản và có tác động
mạnh mẽ và trực tiếp tới bản thân con người nói riêng và của tồn xã hội nói
chung. Vì vậy nghiên cứu vấn đề giai cấp, dân tộc là rất cần thiết. Mác- Lênin
và chủ tịch Hồ Chí Minh đã nghiên cứu vấn đề giai cấp, dân tộc, quan hệ giữa
chúng với nhau và với tồn nhân loại rất chi tiết, khoa học, có hệ thống và
được ứng dụng vào việc xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa. Thực tiễn cách
mạng Việt Nam đã chỉ cho chúng ta thấy rằng, khi nào và ở đâu và vấn đề giai
cấp và và vấn đề dân tộc không được kết hợp một cách đúng đắn, quan điểm
giai cấp, vấn đề dân tộc được vận dụng, xử lý một cách cứng nhắc và giáo
điều hoặc bị coi nhẹ thì cách mạng sẽ khơng chỉ gặp khó khăn mà thậm chí
cịn bị tổn thất nặng nề. Bài học đó thực sự là bổ ích, cần được ghi nhận và
vận dụng vào việc xem xét các vấn đề giai cấp, đấu tranh giai cấp và mối
quan hệ của chúng với vấn đề dân tộc trong tình hình hiện nay và trong giai
đoạn sắp tới của thời kỳ quá độ khi mà nền kinh tế nước nhà phát triển mạnh
mẽ theo hướng thị trường và hội nhập quốc tế, sự phát triển chắc chắn sẽ đem
lại cho chúng ta nhiều cơ hội nhưng cũng kéo theo đầy rẫy những thách thức,
nguy cơ và khơng ít khó khăn. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Mối quan hệ
giữa giai cấp và dân tộc – liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam” để tìm hiểu sâu
hơn về vấn đề này.



2

NỘI DUNG
I, Một số khái niệm về giai cấp và dân tộc
1. Về giai cấp:
1.1 Khái niệm giai cấp
Trước Mác: Trong tác phẩm của sử gia Chie, Ghido, Minhe cho rằng:
“Giai cấp là một tập hợp những người có cùng một chức năng xã hội, cùng
một lối sống hoặc mức sống, cùng một địa vị và uy tín xã hội.”
Quan niệm đó chỉ là mơ hồ, khơng đi vào đặc trưng cơ bản của xã hội.
Các lý thuyết đó tránh động đến các vấn đề cơ bản đặc biệt là các vấn đề quan
hệ sản xuất và tư liệu sản xuất.
Trong thời kỳ này, “ đấu tranh giai cấp” còn là một khái niệm mơ hồ,
cùng với những hoạt động mang tính bộc phát. Các cuộc đấu tranh giai cấp
chỉ đơn giản chỉ là những cuộc đấu tranh đòi quyền lợi, nhằm những mục đích
trước mắt, nhằm giải phóng bản thân khỏi ách áp bức, bóc lột bất cơng.
Trong tác phẩm “ Sáng kiến vĩ đại”, Lê Nin định nghĩa: “ Người ta gọi
là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của
họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về
quan hệ của họ( thường thường thì những quan hệ này được pháp luật quy
định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ
chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách hưởng thụ và về phần
của cải xã hội ít nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người
mà tập đồn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đồn khác, do chỗ các tập
đồn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”.
Mỗi giai cấp có những đặc trưng riêng, giai cấp khơng phải là sản phẩm
của sản xuất nói chung mà là sản phẩm của hệ thống sản xuất xã hội nhất định
trong lịch sử. Mỗi giai cấp về bản chất là thể thống nhất của các mặt đối lập vì
vậy muốn hiểu được đặc trưng của giai cấp phải đặt nó trong hệ thống các giai

cấp đối lập với nó.


3
1.2. Đặc trưng cơ bản của giai cấp
- Khác nhau về việc nắm giữ tư liệu sản xuất trong cùng xã hội. Đây là
đặc trưng quan trọng nhất vì nó chi phối các đặc trưng cịn lại. Tập đồn
người nào nắm tư liệu sản xuất trở thành giai cấp thống trị xã hội và tất yếu sẽ
chiếm giữ những sản phẩm lao động của các tập đồn khác.
Ví dụ: Trong chế độ chiếm hữu nô lệ bao gồm giai cấp chủ nô và nô lệ
Trong chế độ phong kiến bao gồm giai cấp địa chủ và nông nô
Trong chế độ tư bản chủ nghĩa bao gồm giai cấp tư sản và vơ sản.
Trong đó chủ nơ, địa chủ phong kiến, tư bản là những tập đoàn người
nắm giữ nhiều tư liệu sản xuất thì sẽ trở thành giai cấp thống trị. Nô lệ, nông
nô và vô sản là giai cấp bị trị.
- Khác nhau về vai trò quản lý, phân cơng lao động xã hội: Tập đồn
nào nắm giữ nhiều tư liệu sản xuất thì sẽ trực tiếp tham gia việc phân công
quản lý.
- Khác nhau về phân phối sản phẩm: Tập đoàn nào nắm giữ tư liệu sản
xuất sẽ trực tiếp đứng ra phân phối vì vậy sẽ được hưởng nhiều sản phẩm.
- Khác nhau về địa vị trong nền sản xuất: Tập đoàn nào nắm giữ tư liệu
sản xuất trong tay sẽ đứng vị trí cao nhất.
Như vậy giai cấp không phải là phạm trù xã hội thông thường mà là
phạm trù kinh tế- xã hội có tính chất lịch sử.
Nguồn gốc hình thành giai cấp:
Mác chỉ ra rằng: “ Sự tồn tại của giai cấp chỉ gắn liền với những giai
đoạn phát triển của lịch sử nhất định của sản xuất”.
Ví dụ: Trong xã hội cơng xã nguyên thuỷ: lực lượng sản xuất thấp kém,
công cụ sản xuất chủ yếu bằng đá, gậy gộc dẫn đến năng suất lao động chưa
cao, chưa có sản phẩm dư thừa vì vậy chưa có chế độ người bóc lột người dẫn

đến chưa hình thành giai cấp.


4
Cuối xã hội nguyên thủy xuất hiện công cụ sản xuất bằng kim loại làm
năng suất lao động tăng, lực lượng sản xuất phát triển, dẫn đến phân công lao
động, thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp, tư hữu thay cơng hữu, hình
thành xã hội giai cấp.
Xã hội nơ lệ là xã hội có giai cấp đầu tiên trong lịch sử lồi người: giai
cấp chủ nơ và nơ lệ.
1.3. Đấu tranh giai cấp
Trong xã hội có giai cấp tất yếu nảy sinh đấu tranh giai cấp. V.I.Lênin
định nghĩa đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước đoạt
hết quyền, bị áp bức và lao động chống bọn có đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức
và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay
những người vô sản chống lại những người hữu sản hay giai cấp tư sản.
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị chiếm đoạt lao động của các
giai cấp và tầng lớp bị trị không chỉ về lợi ích kinh tế mà cịn về chính trị, tinh
thần. Lợi ích của giai cấp bị trị đối lập hồn tồn với lợi ích của giai cấp thống
trị. Có áp bức thì có đấu tranh chống áp bức. Vì vậy, đấu tranh giai cấp không
do một lý thuyết xã hội nào tạo ra mà là hiện tượng tất yếu khơng thể thiếu
được trong xã hội có áp bức.
Trong lịch sử đã diễn ra các cuộc đấu tranh giữa người tự do và người
nơ lệ, q tộc và bình dân, chúa đất và nông nô.
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của các xã
hội có giai cấp.
Hình thức đấu tranh ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau thì khơng giống
nhau. Trong thời đại ngày nay, các hình thức đấu tranh ngày càng phong phú,
đa dạng và phức tạp:
- Đấu tranh kinh tế: là hình thức đấu tranh đầu tiên và trở thành một

hình thức cơ bản của công nhân như tăng lương, rút ngắn ngày lao động…


5
- Đấu tranh chính trị: là hình thức đấu tranh có nhất của giai cấp vơ sản.
Mục tiêu của nó là giành chính quyền và sử dụng chính quyền đó như cơng cụ
có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Đấu tranh tư tưởng: với mục tiêu vạch trần bản chất bóc lột của
các xã hội cũ, nhằm giáo dục quần chúng lao động thấm nhuần chiến
lược, sách lược cách mạng của Đảng, biến đường lối của Đảng thành hoạt
động cách mạng.
Trong bối cảnh phức tạp hiện nay, cách mạng XHCN dang ở thời kỳ
thối trào, giai cấp cơng nhân các nước tư bản chủ nghĩa đứng trước vấn đề
cấp bách là tìm những hình thức mới của đấu tranh giai cấp để chống lại
những thủ đoạn mới của giai cấp thống trị, giai cấp của những tập đoàn Tư
bản lũng đoạn xuyên quốc gia: bảo vệ lợi ích giai cấp trước mắt và lâu dài của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Vì vậy việc liên minh giai cấp giữa
cơng nhân với nông dân và các tầng lớp lao động chân tay, trí óc khác là liên
minh chiến lược lâu dài.
2. Về Dân tộc
2.1. Khái niệm
Khái niệm dân tộc Để chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân
dân một nước có lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung,
có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi những quyền lợi về:
chính trị, kinh tế, truyền thống, văn hố, truyền thống đấu tranh chung trong
suốt quá trình dựng nước và bảo vệ đất nước.
2.2. Nguồn gốc hình thành dân tộc
Dân tộc ra đời cùng với sự ra đời của chủ nghĩa tư bản và có 2 con
đường hình thành:
- Hình thành từ nhiều bộ tộc: con đường này thường gắn với các nứoc

ở Tây Âu vì chủ nghĩa tư bản ở đây ra đời sớm, phát triển mạnh.


6
- Hình thành từ một bộ tộc: thường gắn với các nước Đông Âu, chũ
nghĩa tư bản ra đời muộn, yếu, khơng đủ sức chiến thắng hồn tồn thế lực
phong kiến.
2.3. Đặc điểm
Dân tộc có tính thống nhất cao thể hiện ở các đặc điểm sau:
Thứ nhất: Cộng đồng về lãnh thổ: Lãnh thổ là chủ quyền không thẻ
chia cắt, là nơi sinh tồn, phát triển và là nền tảng hình thành nên tổ quốc của
mỗi quốc gia, dân tộc.
Thứ hai: Cộng đồng về kinh tế: Kinh tế là yếu tố thống nhất của một
quốc gia. Sự tương đồng và phù hợp về lợi ích càng lớn tính thống nhất của
dân tộc càng cao, sự cách biệt và đối lập về lợi ích giữa các bộ tộc dân tộc
càng cao.
Thứ ba: Cộng đồng về ngôn ngữ: Mỗi dân tộc đều có ngơn ngữ riêng
của dân tộc mình nhưng trong một quốc gia nhiều dân tộc bao giờ cũng có
một ngơn ngữ chung thống nhất. Ngôn ngữ là nền tảng văn hoá đồng thời là
di sản tinh thần của mỗi dân tộc.
Thứ tư: Cộng đồng về văn hoá: Văn hoá là yếu tố đặc biệt trong sự gắn
kết cộng đồng dân tộc thanh một khối thống nhất. Mỗi dân tộc có nét đặc
trưng văn hóa riêng, phong phú và đa dạng.
Dân tộc có tính ổn định, bền vững: đảm bảo bởi nguyên tắc pháp lý
cao, tông trọng quyền tự quyết của mỗi dân tộc.
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc và biểu hiện trong
thời đại ngày nay:
Xu hướng 1: Những quốc gia, khu vực gồm nhiều cộng đồng dân cư có
nguồn gốc tộc người khác nhau làm ăn, sinh sống đến một thời kỳ nào đó có
sự trưởng thành ý thức dân tộc, sự thức tỉnh về quyền sống của mình, từ đó

tách khỏi nhau thành lập các dân tộc độc lập.


7
Ví dụ: Liên Xơ tách thành Liên Bang Nga và một số nước xã hội chủ
nghĩa
Quốc gia Đông Timor tách ra từ nước Inđonêxia

ý

nghĩa: Các dân tộc có quyền tự quyết định vận mệnh của mình như

tự do lựa chọn chế độ chính trị, con đường phát triển của dân tộc mình.
Xu hướng 2: Các dân tộc muốn liên hiệp với nhau dựa trên ngun tắc
bình đẳng nhằm có sự giao lưu kinh tế và văn hoá trong xã hội tư bản xuất
hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc.
Ví dụ: Liên minh châu Âu EU: sử dụng đồng tiền chung, nhân dân đi
lại giữa các nước rất dễ dàng.
ý nghĩa: Tạo sự tự chủ, phồn vinh do những tinh hoa, những giá trị của
những dân tộc hoà nhập, bổ sung cho nhau. Những giá trị chung hồ quyện đó
khơng xố nhồ những đặc thù dân tộc mà ngược lại, nó bảo lưu, giữ gìn, phát
huy những tinh hoa, bản sắc dân tộc.
3. Quan hệ giai cấp và dân tộc
- Giai cấp và dân tộc có mối quan hệ mật thiết với nhau. Song đó là
phạm trù chỉ các quan hệ xã hội khác nhau, giai cấp, dân tộc không thể thay
thế được cho nhau.
Trong dân tộc thì có giai cấp và quan hệ giai cấp có vai trị quyết định
tới sự hình thành xu hướng phát triển, bản chất xã hội của dân tộc, tính chất
quan hệ giữa các dân tộc với nhau.
Phương thức sản xuất sinh ra giai cấp nên phương thức sản xuất gián

tiếp quy định bản chất của dân tộc. Giai cấp nào lãnh đạo dân tộc nào thì dân
tộc đó mang bản chất của giai cấp đó.
Ví dụ: Phương thức sản xuất TBCN: giai cấp tư sản phù hợp với
phương thức sản xuất này đã nắm quyền lãnh đạo ở các nước phương Tây, các
dân tộc này mang bản chất của giai cấp tư sản (năng động, thực dụng, coi


8
trọng lợi ích, có nền kinh tế phát triển nhưng cũng ln tồn tại những bất ổn
về chính trị…)
Trong xã hội ln có hiện tượng dân tộc này áp bức dân tộc khác. Việc
các nước đế quốc đi xâm chiếm thuộc địa thực chất là do giai cấp tư sản ở các
nước này đến đàn áp, áp bức các dân tộc ở các nước thuộc địa nhằm vơ vét tài
nguyên, bóc lột sức lao động của nhân dân bản địa.
Nhân tố giai cấp ảnh hưởng một cách cơ bản tới dân tộc song nhân tố
dân tộc cũng tác động sâu sắc tới nhân tố giai cấp.
Nuôi dưỡng áp bức dân tộc làm sâu sắc thêm áp bức dân tộc. Ví dụ như
hai dân tộc Anh- Pháp.
Đấu tranh dân tộc cũng tác động tới đấu tranh giai cấp. Ví dụ ở Việt
Nam, cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc do giai cấp công nhân lãnh đạo
song luôn nêu cao ngọn cờ dân tộc từ đó mới giành được chiến thắng và đưa
giai cấp cơng nhân lên nắm chính quyền (trong đó giai cấp cơng nhân đã
giành thắng lợi trên khía cạnh đấu tranh giai cấp).
- Giai cấp và dân tộc sinh ra và mất đi không đồng thời. Trong lịch sử
nhân loại, giai cấp có trước dân tộc hàng nghìn năm nhưng khi giai cấp mất đi
dân tộc vẫn tồn tại lâu dài.
- Muốn hiểu được mối quan hệ phức tạp giữa giai cấp và dân tộc thì
phải nhận thức rõ vai trò của nhân tố kinh tế.
II. Thực tiễn mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc
ở Việt Nam hiện nay

Sau thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, chúng
ta đã mắc sai lầm chủ quan nóng vội, quá chú trọng đến vấn đề lợi ích giai cấp
mà có phần coi nhẹ vấn đề lợi ích của tồn dân tộc. Đại hội VI Đảng ta đã
sớm nhận ra sai lầm và tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện một cách kiên
quyết và nhất quán. Đảng ta đã tiến hành nhận thức lại và vận dụng sáng tạo


9
theo cách nhận thức mới quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, đặc biệt là tư
tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ dân tộc và giai cấp, để giải quyết vấn đề
giai cấp và vấn đề dân tộc trong những điều kiện mới của đất nước và của thời
đại. Nhờ vậy, chúng ta đã khắc phục được một cách đáng kể sự q tải và
máy móc của cách nhìn nhận trước đây về vấn đề giai cấp, vấn đề dân tộc và
đấu tranh giai cấp.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận thức được mối quan hệ chặt chẽ giữa
dân tộc và giai cấp trong cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường cách
mạng vô sản.
Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế.
Chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc là một động lực lớn của đất
nước. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Độc lập cho dân tộc
mình đồng thời độc lập dân tộc cho tất cả các dân tộc khác.
Ở nước ta hiện nay mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
văn minh” được các kỳ đại hội Đảng vừa qua kiên trì khẳng định và được báo
cáo chính trị của Ban Chấp Hành Trung ương khóa VIII tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng bổ sung là “ độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” (1)
thể hiện rất rõ quan điểm biện chứng về sự thống nhất giữa vấn đề giai cấp và
vấn đề dân tộc, giữa lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc. Mục tiêu này vừa thể
hiện vừa đáp ứng nguyện vọng của toàn thể dân tộc, của các giai cấp và của

mỗi người dân yêu nước.
Mặc dù tình hình đã có nhiều thay đổi so với trước đây nhưng cả hiện
nay và cả trong giai đoạn sắp tới của thời kỳ quá độ không thể chỉ chú ý đến
lợi ích của một giai cấp riêng biệt nào đó, kể cả lợi ích của giai cấp cơng nhân
(1)

Đảng cộng sản Việt Nam: văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX, nhà xuất bản chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2001, trang 85- 86


10
ra khỏi lợi ích của tồn thể dân tộc. Sẽ là sai lầm nếu coi nhẹ công cuộc đấu
tranh bảo vệ lợi ích dân tộc bảo vệ độc lập dân tộc.
Tuy nhiên không thể không nhận thấy rằng, trong bối cảnh hiện nay của
đất nước và của thế giới, nội dung, tính chất và mức độ của các cuộc đấu
tranh này trên đất nước ta khơng hồn tồn giống như trước đây khi chúng ta
còn phải trực tiếp chống đế quốc hoặc khi chưa tiến hành các cuộc cải tạo xã
hội rộng rãi, do vậy, cần phải có sự nhận thức đúng đắn và khoa học. Không
thể để lặp lại một quan niệm sai lầm cho rằng, khi đã có độc lập dân tộc hồn
tồn rồi thì chỉ cịn cần tập trung vào một việc là nhanh chóng giải quyết mâu
thuẫn giai cấp.
Thật ra độc lập dân tộc chưa thể thực sự bền vững và vẫn bị đe doạ khi
mà đất nước còn nghèo và kém phát triển, khi tiềm lực mọi mặt còn rất thấp,
khi mà sự chống đối từ bên trong của một số phần tử vẫn chưa chấm dứt và sự
tiếp tay cho sự chống đối đó từ bên ngồi vẫn cịn là một thực tế. Với cách
hiểu vấn đề như vậy chúng ta sẽ thấy được sự cần thiết phải bằng mọi cách
tập trung toàn bộ sức mạnh của các thành phần kinh tế, của các giai cấp và
của toàn dân tộc vào nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ là nhanh
chóng phát triển lực lượng sản xuất, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hóa.

Thực hiện được nhiệm vụ phát triển kinh tế khơng chỉ là hiện thực hố
nội dung của con đường xã hội chủ nghĩa mang tính giai cấp cơng nhân sâu
sắc, mà cịn là hiện thực hố nội dung mang tính dân tộc, là nhiệm vụ cơ bản
của toàn dân tộc, của mọi thành phần kinh tế. Lúc này giai cấp cơng nhân và
tồn thể dân tộc Việt Nam ta khơng có nhiệm vụ nào quan trọng hơn nhiệm
vụ từng bước thực hiện thành công sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố,
giống như trước đây cả dân tộc đã tập trung vào nhiệm vụ giải phóng dân tộc.


11
Chính vì lẽ đó mà trong nhiệm vụ phát triển đất nước tính giai cấp và tính dân
tộc hồ quyện vào nhau.
Thực hiện chính sách bình đẳng, đồn kết, tương trợ giữa các dân tộc,
tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh, tiến
bộ, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam. Tôn trọng lợi ích truyền thống, văn hố, ngơn ngữ, tập qn, tín ngưỡng
của các dân tộc, chống tư tưởng dân tộc lớn, hẹp hịi, kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Các chính sách kinh tế xã hội phù hợp với đặc thù của các vùng, các dân tộc
nhất là các dân tộc thiểu số.
Đảng chỉ rõ trong q trình thực hiện chính sách dân tộc cần nhận thức
và giải quyết thoả đáng mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa cái
thống nhất và cái đa dạng. Giữ gìn và phát huy các yếu tố truyền thống của
dân tộc, tiếp thu tinh hoa của nhân loại. Sự kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề giai
cấp và vấn đề dân tộc của Đảng ta thể hiện: khẳng định vai trò lịch sử của giai
cấp công nhân và quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản trong quá trình
Cách mạng Việt Nam; chủ trương đại đoàn kết dân tộc rộng rãi trên nền tảng
liên minh cơng nhân, nơng dân và tầng lớp trí thức, dưới sự lãnh đạo của
Đảng ; sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để chống lại bạo lực phản
cách mạng của kẻ thù; thiết lập chính quyền nhà nước của dân, do dân, vì dân;
gắn kết mục tiêu độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.

Biện pháp thực hiện:
- Giáo dục, tuyên truyền, vận động cả hành chính, thậm chí cả những
biện pháp bạo lực trấn áp.
- Tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân lao động và các lực lượng
tầng lớp trong xã hội.
- Đấu tranh chống lại các phần tử gây bạo loạn lật đổ.


12
- Thiết lập những mối quan hệ mới giữa nước ta với các nước khác
theo nguyên tắc hữu nghị, bình đẳng, tơn trọng chủ quyền và tồn vẹn lãnh
thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, mở rộng các
hoạt động kinh tế, văn hoá, giáo dục khoa học kỹ thuật, văn hoá, nghệ thuật
trên cơ sở các bên cùng có lợi, cùng nhau tồn tại trong nền hồ bình, phát
triển và thịnh vượng.


13
KẾT LUẬN
Nghiên cứu vấn đề giai cấp dân tộc giúp hiểu rõ hơn về nguồn gốc, quá
trình tồn tại và xu hướng phát triển của cộng đồng các dân tộc trên thế giới
cũng như trong một quốc gia. Đồng thời tìm hiểu bản chất căn nguyên của sự
biến đổi và phát triển thơng qua việc tìm hiểu về quan hệ giai cấp nội tại trong
mỗi quốc gia, dân tộc. Qua đó ta nhận thấy rằng giữa giai cấp, dân tộc, có mối
quan hệ biện chứng, gắn bó mật thiết.
Trong điều kiện đất nước hiện nay va trong tương lai, vấn đề giai cấp
và vấn đề dân tộc vẫn sẽ thống nhất chặt chẽ. Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
lịch sử của dân tộc cũng là thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giai cấp mang tính
lịch sử trong cuộc đấu tranh giai cấp do giai cấp cơng nhân, trong khối đại
đồn kết tồn dân mà nịng cốt là liên minh cơng nhân, nơng dân và trí thức

do Đảng lãnh đạo. Có tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố thành cơng thì
chúng ta mới có thể thốt khỏi nước nghèo, kém phát triển để trở thành một
đất nước phồn vinh về kinh tế, phát triển về mọi mặt, nhân dân được sống
trong hạnh phúc, công bằng, dân chủ, văn minh, khẳng định được vị thế của
nước nhà trên trường chính trị thế giới. Muốn vậy thì yếu tố quan trọng khơng
thể thiếu là sự đồn kết của tồn dân tộc, khơng thể thiếu sự hợp tác trong đấu
tranh để làm giàu cho mình và cho đất nước.


14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng cộng sản Việt nam Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011,
2. Đảng cộng sản Việt nam Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Nxb Sự Thật, Hà Nội, 1986
3. Đảng cộng sản Việt nam Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII, Nxb Sự Thật, Hà Nội, 1991.
4. Giáo trình triết học Mác- Lênin.
5. Hồ Chí Minh tồn tập
6. Những vấn đề lý luận đặt ra tại văn kiện Đại hội IX của Đảng
7. Tạp chí cộng sản
8. Tạp chí triết học



×