Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh lớp hoàn chỉnh cao cấp lý luận chính trị - tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH về CHỦ NGHĨA xã hội và xây DỰNG CHỦ NGHĨA xã hội ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.67 KB, 14 trang )

0

BÀI THU HOẠCH KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỆ ĐÀO TẠO CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Mơn học:
Tên chủ đề/vấn đề
bài thu hoạch:
Ngày chấm:
SỐ PHÁCH

ĐIỂM

Bằng số:

Bằng chữ:



Môn học:
Tên chủ đề/vấn đề
bài thu hoạch:
SỐ PHÁCH

Họ và tên học viên
Mã số học viên
Lớp
Ngày nộp

Giảng viên chấm 1

Giảng viên chấm 2



(Ký, ghi rõ họ, tên)

(Ký, ghi rõ họ, tên)


1
MỞ ĐẦU
Chủ nghĩa xã hội, theo Hồ Chí Minh chính là: ''Chủ nghĩa xã hội là làm
sao cho dân giầu, nước mạnh”, “mục đích của chủ nghĩa xã hội là không
ngừng nâng cao mức sống của nhân dân”, “chủ nghĩa xã hội là mọi người
cùng ra sức lao động sản xuất để được ăn no, mặc ấm và có nhà ở sạch sẽ”.
Nguời khẳng định xã hội xã hội chủ nghĩa là “một thế giới khơng có người
bóc lột người, mọi người sung sướng,vẻ vang, tự do, bình đẳng, xứng đáng là
thế giới của lồi người”. Có thể nói, chủ nghĩa xã hội theo Hồ Chí Minh là
làm cho dân giàu, nước mạnh, mọi người ai cũng có cơng ăn, việc làm, ai
cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành, được phát triển toàn diện.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, xã hội xã hội chủ nghĩa ln là sự thống
nhất biện chứng của các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Người nói:
“xã hội ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng tốt, đó là
chủ nghĩa xã hội''. Cụ thể hơn, Bác cho rằng chủ nghĩa xã hội phải “có cơng
nghiệp và nơng nghiệp hiện đại, có văn hóa và khoa học tiên tiến”. Cịn về
chính trị, xã hội xã hội chủ nghĩa là do nhân dân làm chủ, bao nhiêu lợi ích
đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân, quyền hành và lực lượng đều ở
mọi người dân, mọi cán bộ, công chức nhà nước đều là công bộc của dân.
Sau khi được học tập, nghiên cứu các chun đề trong chương trình
hồn chỉnh kiến thức cao cấp lý luận chính trị. Cá nhân em tâm đắc với
chuyên đề “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây
dựng chủ nghĩa xã hội trong sự nghiệp đổi mới hiện nay” đề viết thu hoạch
hết môn.



2
NỘI DUNG
I. Tư tưởng của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
1.Chủ nghĩa xã hội
Hồ Chí Minh có quan niệm tổng quát khi coi chủ nghĩa xã hội như một
chế độ xã hội bao gồm các mặt rất phong phú, hồn chỉnh, trong đó con người
được phát triển tự do. Trong một xã hội như thế, mọi thiết chế, cơ cấu xã hội
đều nhằm tới mục tiêu giải phóng con người.
Hồ Chí Minh diễn đạt quan niệm của mình về chủ nghĩa xã hội trên
một số mặt của nó như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… Với cách diễn đạt
như thế của hồ chí minh, chúng ta khơng nên tuyệt đối hóa từng mặt, hoặc
tách riêng rẽ từng mặt của nó mà cần đặt trong một tổng thể chung.. Khi nói
chuyện tại lớp hướng dẫn và Hội nghị sư phạm tháng 7 năm 1956, Người cho
rằng “ Chủ nghĩa xã hội là lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng… làm của chung .
Ai làm nhiều ăn nhiều, làm ít ăn ít, ai khơng làm thì khơng ăn, tất nhiên là trừ
những người già cả, đau yếu và trẻ con’’. Hồ Chí Minh nhấn mạnh mục tiêu
của chủ nghĩa xã hội ở nước ta là vì mục tiêu lợi ích tổ quốc, của nhân
dân,làm sao cho dân giàu nước mạnh, đồng bào sung sướng.”,là nhằm “ nâng
cao đời sống vật chất và văn hóa tinh thần của nhân dân “, là làm cho” nước
ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm
ăn áo mặc, ai cũng được học hành” như “ ham muốn tột bậc “ mà Người đã
trả lời các nhà báo tháng 1 năm 1946.
Chủ nghĩa xã hội với mục tiêu là cơ sở kinh tế cơng hữu của nó sẽ đi
đến giải phóng cho cả lồi người thốt khỏi áp bức bóc lột. do đó chủ nghĩa
xã hội hoàn toàn xa lạ với chủ nghĩa cá nhân. Chống lại chủ nghĩa cá nhân
nhưng Người cũng khơng phủ nhận cá nhân,” Khơng có chế độ nào tơn trọng
con người, chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó
được thỏa mãn bằng chế độ xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa”

Người cũng nêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong ý thức, động lực
của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Xây dựng một xã


3
hội như thế là là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi, động lực của toàn dân
tộc. cho nên, với động lực xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, sức mạnh
tổng hợp được sử dụng và phát huy, đó là sức mạnh tồn dân tộc kết hợp với
sức mạnh thời đại.
2. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
- Chủ nghĩa xã hội là một chế độ do nhân dân làm chủ, Nhà nước phải
phát huy quyền làm chủ của nhân dân để phát huy được tính tích cực và sáng
tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu, nhằm không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân
dân lao động.
- Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức,
trong đó người với người là bạn bè, là đồng chí, là anh em; con người được
giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú,
được tạo điều kiện để phát triển hết mọi khả năng sẵn có của mình.
- Chủ nghĩa xã hội là một xã hội công bằng và hợp lý: làm nhiều hưởng
nhiều, làm ít hưởng ít, khơng làm thì khơng được hưởng; các dân tộc đều
được bình đẳng, miền núi được giúp đỡ để theo kịp miền xuôi.
- Chủ nghĩa xã hội là cơng trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây
dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
3. Đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
+ Đó là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ Chủ nghĩa xã hội
có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ và nhân dân lao động
làm chủ. Nhà nước là của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đại đồn kết

tồn dân mà nịng cốt là liên minh cơng - nơng - trí thức, do Đảng cộng sản
lãnh đạo.
Mọi quyền lực trong xã hội đều tập trung trong tay nhân dân. Nhân dân
đoàn kết thành một khối thống nhất để làm chủ nước nhà. Nhân dân là người


4
quyết định vận mệnh cũng như sự phát triển của đất nước dưới chế độ xã hội
chủ nghĩa. Hồ Chí Minh coi nhân dân có vị trí tối thượng trong mọi cấu tạo
quyền lực. Chủ nghĩa xã hội chính là sự nghiệp của chính bản thân nhân dân,
dựa vào sức mạnh của toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân dân
- Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao,
gắn liền với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật. Đó là xã hội có một nền
kinh tế phát triển dựa trên cơ sở năng suất lao động xã hội cao, sức sản xuất
luôn luôn phát triển với nền tảng phát triển khoa học – kỹ thuật, ứng dụng có
hiệu quả những thành tựu khoa học kỹ thuật của nhân loại.
+ Chủ nghĩa xã hội là chế độ khơng cịn người bóc lột người . Chủ
nghĩa xã hội được hiểu như là một chế độ hoàn chỉnh, đạt đến độ chín muồi.
Trong chủ nghĩa xã hội khơng cịn bóc lột, áp bức, bất công, thực hiện chế độ
sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động. Đó là một xã hội được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, hợp lý.
+ Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức.
Đó là một xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, cơng bằng,
bình đẳng, khơng cịn áp bức, bóc lột bất cơng, khơng cịn sự đối lập giữa lao
động chân tay, trí óc, giữa thành thị và nông thôn, con người được giải phóng,
có điều kiện phát triển tồn diện, có sự hài hòa trong phát triển của xã hội và
tự nhiên.
Các đặc trưng nêu trên là hình thức thể hiện một hệ thống giá trị vừa kế
thừa các di sản của quá khứ, vừa được sáng tạo mới trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội.

II. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội trong cơng
cuộc đơi mới hiện nay.
Ngày nay, tình hình quốc tế diễn biến phức tạp, thay đổi khó lường.
Hịa bình, hợp tác, phát triển vẫn là xu thế lớn. Nhưng xung đột vũ trang,
tranh chấp lãnh thổ, khủng bố quốc tế, xung đột dân tộc, tôn giáo...vẫn diễn ra
ở nhiều nơi. Cách mạng khoa học cơng nghệ và tồn cầu hóa tạo cơ hội cho


5
các nuớc phát triển, nhưng cạnh tranh, tranh giành thị truờng, các nguồn
nguyên liệu, năng lượng, nguồn lực khoa học cơng nghệ giữa các quốc gia,
các tập đồn kinh tế diễn ra quyết liệt, đặt các quốc gia, nhất là các nước đang
và kém phát triển trước những thách thức gay gắt. Ở trong nước, bên cạnh
thững thuận lợi cơ bản do những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử mà
Đảng và nhân dân ta đã giành được trong sự nghiệp đổi mới làm tăng thế và
lực, uy tín quốc tế của đất nước, chúng ta cũng đang đứng trước những khó
khăn, thách thức to lớn. Chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế
thấp. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Các cân đối kinh tế lớn, ổn định kinh
tế vĩ mô chưa thật vững chắc. Một số lĩnh vực xã hội cịn có những mặt yếu
kém như giáo dục, đào tạo, khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân,
quản lý các hoạt động văn hóa, bảo đảm trật tự an tồn xã hội, an tồn giao
thơng; tệ tham nhũng, lãng phí chậm được khắc phục, gây bức xúc trong nhân
dân. Các thế lực thù địch, cơ hội chính trị chống phá sự nghiệp cách mạng của
nhân dân ta hết sức quyết liệt, bằng nhiều thủ đoạn tinh vi, thâm độc: tuyên
truyền vu cáo, xuyên tạc, đẩy mạnh hoạt động “diễn biến hòa bình”, âm mưu
gây bạo loạn, bất ổn chính trị. Thêm vào đó, mặt trái của cơ chế thị truờng tác
động làm suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống của khơng ít cán bộ, đảng
viên... làm ảnh hưởng đến lịng tin của nhân dân với Đảng, với chế độ.
Trong bối cảnh đó, vận dụng những tư tưởng của Hồ Chí Minh về chủ
nghĩa xã hội, Đảng ta đã tập trung giải quyết những vấn đề quan trọng nhất.

Thứ nhất, kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí
Minh là người tìm ra con đường giải phóng dân tộc Việt Nam: con đường độc
lập gắn liền với chủ nghĩa xã hội. độc lập dân tộc là mục tiêu cao cả, bất biến
của toàn Đảng, toàn dân ta. Hiện nay chúng ta đang tiến hành đổi mới tồn
dân tồn nước vì mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ công bằng
văn minh ‘’ là tiếp tục con đường cách mạng độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn. Đổi mới là quá trình vận


6
dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, chứ không phải là thay đổi mục tiêu.
Tuy nhiên khi chấp nhận kinh tế thị trường, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, Đảng đã tận dụng các mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực, đảm
bảo nhịp độ phát triển nhanh, bền vững trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. khơng vì phát triển kinh tế, tăng
trưởng kinh tế bằng mọi giá mà làm phương hại các mặt khác của đời sống
con người.
Vấn đề đặt ra là trong quá trình phát triển vẫn giữ được định hướng xã
hội chủ nghĩa, biết cách sử dụng những thành tựu của xã hội lồi người phục
vụ cho cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhất là thành tựu khoa học công
nghệ kỹ thuật hiện đại làm cho tăng trưởng kinh tế đi liền với sự tiến bộ, công
bằng xã hội, sự trong sạch, lành mạnh về đạo đức, tinh thần
Thứ hai, phát huy quyền làm củ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả
các nguồn lực, trước hết là nội lực để đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước gắn liền với phát triển kinh tế tri thức.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển kinh tế là con
đưòng tất yếu của nước ta. Đảng ta phải tranh thủ thành tựu của cách mạng
khoa học công nghệ, của điều kiện giao lưu, hội nhập quốc tế để nhanh chóng
biến nước ta thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, sánh vai với

các cường quốc năm châu như mong muốn của Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh đã chỉ dẫn: xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của
toàn dân, do Đảng lãnh đạo, phải đem tài dân, sức dân làm lợi cho đất nước,
nghĩa là phải biết phát huy mọi tiềm lực vốn có trong dân để xây dựng cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Theo tinh thần đó,ngày nay, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức phải dựa vào nguồn
lực trong nước là chính, có phát huy mạnh mẽ nội lực mới có thể tranh thủ sử
dụng hiệu quả các nguồn lực bên ngoài. Trong nội lực, nguồn lực của con
người là vốn quý nhất.


7
Nguồn lực của nhân dân, con người Việt Nam bao gồm trí tuệ, tài năng,
sức lao động, của cải thật to lớn. Để phát huy tốt sức mạnh của toàn dân tộc
nhằm xây dựng và phát triển đất nước, cần giải quyết tốt các vấn đề sau:
- Tin dân, dựa vào dân, xác lập quyền làm chủ của nhân dân, cho chế
độ dân chủ được thực hiện trong mọi lĩnh vực của con người, nhất là ở địa
phương, cơ sở, làm cho dân chủ thực sự trở thành động lực của phát triển.
- Chăm lo mọi mặt đời sống nhân dân để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
- Thực hiện nhất quán chiến lược đại đoàn kết dân tộc, trên cơ sở liên
minh cơng-nơng – trí thức làm nịng cốt, tạo nên sự đồng thuận xã hội vững
chắc vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Thứ ba, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. xây dựng chủ
nghĩa xã hội phải biết tranh thủ các điều kiện quốc tế thuận lợi, tận dụng tối
đa sức mạnh của thời đại.Ngày nay sức mạnh của thời đại tập trung ở cuộc
cách mạng khoa học cơng nghệ, xu thế tồn cầu hóa.chúng ta cần ra sức tranh
thủ các cơ hội do xu thế tạo ra để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, phải có
cơ chế, chính sách đúng để thu hút vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lý và công
nghệ hiện đại, thực hiện kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại theo

tư tưởng Hồ Chí Minh.
Muốn vậy, chúng ta phải có đường lối chính trị độc lập, tự chủ. Tranh
thủ hợp tác phải đi đôi với thường xuyên khơi dậy chủ nghĩa yêu nước, tinh
thần dân tộc chân chính của tồn nhân dân nhằm góp phần làm gia tăng tiềm
lực quốc gia.
Chủ động hội nhập quốc tế phải gắn liền với nhiệm vụ trau dồi bản
lĩnh và bản sắc văn hóa dân tộc, nhất là cho thanh thiếu niên – lực lượng nòng
cốt của nước nhà, để khơng tự đánh mất mình, khơng dời xa cốt cách dân tộc.
Chỉ có bản lĩnh và cốt cách văn hóa dân tộc sâu sắc, mạnh mẽ mới có thể loại
trừ các yếu tố độc hại, hấp thu tinh hoa văn hóa lồi người, làm phong phú
làm giàu văn hóa dân tộc.


8
Thứ tư, chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy
nhà nước, đẩy mạnh chống quan liêu tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân cần đến vai trò lãnh đạo của một đảng cách
mạng chân chính, một nhà nước thực sự của dân, do dân và vì dân. Muốn
vậy phải:
- Xây dựng Đảng Cộng Sản Việt Nam cầm quyền, một đảng có “ đạo
đức, văn minh” . Cán bộ, đảng viên gắn bó máu thịt với nhân dân, vừa là
người hướng dẫn, người lãnh đạo nhân dân, vừa hết lòng hết sức phục vụ
nhân dân, gương mẫu trong mọi việc.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân, thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia một
cách đồng bộ để phục vụ đời sống nhân dân.
- Bằng các giải pháp thiết thực, cụ thể hình thành và đào tạo đội ngũ
cán bộ liêm khiết, tận trung với nước, tận hiếu với dân, kiên quyết đưa ra khỏi

bộ máy chính quyền những “ ơng quan cách mạng”, lạm dụng quyền hành để
mưu cầu lợi ích riêng. Phát huy vai trò của nhân dân trong cuộc đấu tranh
chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, giữ vững sự ổn định chính trị- xã hội
của đất nước.
- Giáo dục mọi tầng lớp nhân dân ý thức biết cách làm giàu cho đất
nước, hăng hái đẩy mạnh tham gia sản xuất kinh doanh gắn liền với tiết kiệm
cho nước nhà. Trong điều kiện đất nước còn nghèo, tiết kiệm phải trở thành
quốc sách, thành chính sách kinh tế, cũng là một chuẩn mực đạo đức, một
hành vi văn hóa như Người đã căn dặn : “ một dân tộc biết cần, biết kiệm là
một dân tộc văn minh, tiến bộ, dân tộc đó chắc chắn sẽ thắng được nghèo nàn,
lạc hậu, ngày càng giàu có về phẩm chất, cao đẹp về tinh thần.
III. Liên hệ với thực tiễn tại địa phương


9
Tại Đại hội lần thứ XII của Đảng khi đặt yêu cầu tập trung thực hiện
mục tiêu: “Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng,
tổ chức và đạo đức” đã nhấn mạnh: Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; coi đó là cơng việc
thường xun của các tổ chức đảng, các cấp chính quyền, các tổ chức chính
trị - xã hội, địa phương, đơn vị gắn với chống suy thối về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ.
Kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa
cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, “lợi ích nhóm”, nói không đi đôi
với làm. Đảng bộ tỉnh đã quán triệt tinh thần thực hiện tốt Chỉ thị 05-CT/TW
của Bộ Chính trị khóa XII về: “Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” coi đó là một nội dung quan trọng của
cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; góp phần xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, xây dựng đội ngũ cán

bộ của tỉnh, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược đủ năng lực, phẩm chất,
ngang tầm nhiệm vụ; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống và những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong
nội bộ, đẩy mạnh đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu”
-

Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mạnh mẽ, của

nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; thực hiện cài cách hành chính một cách
đồng bộ đề phục vụ đời sống nhân dân.
- Bằng các giải pháp thiết thực, cụ thể, hình thành một đội ngũ cán bộ
liêm khiết, tận trung với nước, tận hiếu với dân; kiên quyết đưa ra khỏi bộ
máy chính quyền những "ơng quan cách mạng", lạm dụng quyền lực của dân
đề mưu cầu lợi ích riêng; phát huy vai trò cùa nhân dân trong cuộc đấu tranh
chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, giữ vững sự ổn định chính trị - xã hội
của đất nước.


10
- Tuyên truyền, giáo dục mọi tầng lớp nhân dân ý thức biết cách làm
giàu cho đất nước, hăng hái đầy mạnh tăng gia sàn xuất kinh doanh gắn liền
với tiết kiệm để xây dựng nước nhà. Trong điều kiện đất nước còn nghèo, tiết
kiệm phải trở thành quốc sách, thành một chính sách kinh tế lớn và cũng là
một chuần mực đạo đức, một hành vi văn hóa như Hồ Chí Minh đã căn dặn:
"Một dân tộc biết cần, biết kiệm" là một dân tộc văn minh, tiến bộ; dân tộc đó
chắc chắn sẽ thắng được nghèo nàn, lạc hậu, ngày càng giàu có về vật chất,
cao đẹp về tinh thần.


11

KẾT LUẬN
Những thành tựu quan trọng mà nhân dân đã đạt được trong thời gian
qua, đặc biệt là trong hơn 30 năm đổi mới là một thực tế không ai có thể phủ
nhận được. Con đường đi tới của cách mạng nước ta có nhiều thuận lợi,
nhưng khơng ít khó khăn. Dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, với sự lãnh đạo sáng tạo, đúng đắn của Đảng ta, nhân
dân ta sẽ thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tư tưởng Hồ Chí Minh mãi
mãi là ngọn cờ soi sáng con đường cách mạng Việt Nam đi tới thắng lợi.
Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam với tinh thần “Đoàn kết Dân chủ - Kỷ cương - Đổi mới” được thể hiện đầy đủ trong tồn bộ tiến trình
cũng như nội dung các văn kiện tại Đại hội, khẳng định mục tiêu xuyên suốt
của Cách mạng Việt Nam: Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thể hiện sâu
sắc sự vận dụng sáng tạo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay không chỉ là sự tiếp thu,
kế thừa những giá trị trong hệ thống lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin về thời kỳ
quá độ, mà còn được bổ sung, phát triển trong điều kiện lịch sử mới; qua đó,
tiếp tục khẳng định và làm sáng rõ bản chất khoa học, cách mạng của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ của Đảng ta,
đồng thời là những cơ sở, điều kiện đảm bảo cho sự nghiệp xây dựng CNXH
đi tới thành công.


12

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Dân chủ Di sản văn hóa Hồ Chí Minh, Nguyễn Khắc Mai, Nxb Lao động,
1997
2. Phương pháp dân chủ Hồ Chí Minh, Phạm Văn Bính chủ biên, Nxb chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2008

3. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội 2008.
4. Giáo trình triết học Mác-Lênin, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008, .
5. Hồ Chí Minh tồn tập, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, .
6. Hồ Chí Minh tuyển tập, Nxb Sự thật,Hà Nội, 1996, .
7. Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VII, Nxb chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2000.
8. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2000.


13
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
I. Tư tưởng của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội...........................................2
1.Chủ nghĩa xã hội............................................................................................2
2. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội................3
3. Đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:...............................3
II. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội trong cơng cuộc đôi
mới hiện nay......................................................................................................5
III. Liên hệ với thực tiễn tại địa phương...........................................................9
KẾT LUẬN....................................................................................................11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................12



×